TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
TRƯƠNG THỊ THẢO VY
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH TÀI CHÍNH
GVHD : TS. Võ Văn Cần
Nha trang, tháng 7 năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các
thầy cô trong khoa và bộ môn Tài chính cùng các anh chị của ngân hang
thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Khánh Hòa đã giúp em hoàn
thành bài khóa luận tốt nghiệp này trong thời gian thực tập vừa qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng
dẫn của em là thầy tiến sĩ Võ Văn Cần đã dành nhiều thời gian, hướng
dẫn em tận tình trong suốt quá trình làm bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC I
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vi
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng 4
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của tín dụng 4
1.1.3. Phân loại tín dụng 6
1.2. TÍN DỤNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân 8
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân 8
1.2.3. Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế 11
1.2.4. Phân loại tín dụng cá nhân 13
1.3. PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 15
1.3.1. Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân 15
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển tín dụng cá nhân 16
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng cá nhân 19
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CN KHÁNH HÒA 24
ii
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CN
KHÁNH HÒA 24
2.1.1. Sơ lược quá trình ra đời và phát triển của MB Khánh Hòa 24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của MB Khánh Hòa 25
2.1.4. Đánh giá khái quát kết quả một số hoạt động kinh doanh chủ yếu của
MB Khánh Hòa trong thời gian 2010-2012 29
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng cá nhân tại MB Khánh
Hòa 37
2.2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CN KHÁNH HÒA 39
2.2.1. Các sản phẩm tín dụng cá nhân và các hình thức tín dụng cá nhân tại
ngân hàng TMCP Quân Đội – CN Khánh Hòa 39
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.41
2.2.3. Dư nợ tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - CN Khánh
Hòa 49
2.2.4. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cá nhân 57
2.2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu 61
2.2.6. Hệ thống kênh phân phối 64
2.2.7. Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân 66
2.3. KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CÁ NHÂN TẠI MB KHÁNH HÒA 67
2.4. NHỮNG KẾT QUẢ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 75
2.4.1. Kết quả đạt được 75
2.4.2. Những tồn tại 76
2.4.3. Nguyên nhân 79
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CN KHÁNH HÒA 83
iii
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA MB KHÁNH HÒA TRONG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
CÁ NHÂN 83
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI MB KHÁNH HÒA
84
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân 84
3.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân 86
3.2.3. Giải pháp mở rộng mạng lưới phòng giao dịch 89
3.2.4. Giải pháp về đội ngũ nhân viên 90
3.2.5. Giải pháp về marketing 91
3.3. KIẾN NGHỊ 94
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN 94
3.3.2. Kiến nghị đối với MB Hội sở 95
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC : Bảng câu hỏi khảo sát khách hàng 98
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM Máy rút tiền tự động
BĐS Bất động sản
CV Cho vay
CBTD Cán bộ tín dụng
HĐV Huy động vốn
KDNT Kinh doanh ngoại tệ
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
TDCN Tín dụng cá nhân
TCTD Tổ chức tín dụng
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn tại MB Khánh Hòa giai đoạn 2010-2012 30
Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng chung của MB Khánh Hòa 2010 – 2012 32
Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của MB- Khánh Hòa qua 3 năm (2010-
2012) 35
Bảng 2.4: Cách thức chấm điểm khách hàng cá nhân tại MB 45
Bảng 2.5: Xếp hạng tín dụng cá nhân của MB 46
Bảng 2.6: Dư nợ TDCN trong tổng dư nợ của MB Khánh Hòa 2010-2012 49
Bảng 2.7: Dư nợ TDCN và tốc độ tăng trưởng dư nợ TDCN của MB 50
Khánh Hòa 2010-2012 50
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay cá nhân tại MB Khánh Hòa năm 2010-2012 52
Bảng 2.9: Thu nhập, chi phí và lợi nhuận từ tín dụng cá nhân phân theo nhóm sản
phẩm của MB Khánh Hòa 2010-2012 57
Bảng 2.10: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cá nhân tại MB Khánh Hòa năm
2010-2012 59
Bảng 2.11: Bảng phân loại nợ của MB Khánh Hòa giai đoạn 2010-2012 61
Bảng 2.12: Nợ quá hạn của MB Khánh Hòa giai đoạn 2010-2012 61
Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ xấu của MB Khánh Hòa 2010-2012 63
Bảng 2.14: Một số sản phẩm tín dụng tại các NHTM trên Tỉnh 66
Bảng 2.15: Nghề nhiệp của khách hàng 68
Bảng 2.16: Giới tính của khách hàng 68
Bảng 2.17: Độ tuổi của khách hàng 69
Bảng 2.18: Thu nhập của khách hàng 70
Bảng 2.19: Các sản phẩm tín dụng cá nhân khách hàng hiện đang sử dụng 70
Bảng 2.20: Khả năng sử dụng sản phẩm trong tương lai 71
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của MB – Khánh Hòa 26
Biểu đồ 2.1: Dư nợ tín dụng của MB Khánh Hòa 2010-2012 33
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận trước thuế qua 3 năm 2010-2012 của MB Khánh Hòa 36
Sơ đồ 2.2: Qui trình tín dụng cá nhân tại MB 42
Biểu đồ 2.3: Dư nợ TDCNBD và tốc độ tăng trưởng dư nợ TDCNBQ tại MB Khánh
Hòa 2010-2012 51
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân của MB Khánh Hòa theo nhóm sản
phẩm qua 3 năm 2010-2012 54
Biểu đồ 2.5: Số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch của một số ngân hàng trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa tháng 4/2013 65
Biểu đồ 2.6: Đánh giá của khách hàng về sản phẩm tín dụng cá nhân 72
Biểu đồ 2.7 : Đánh giá của khách hàng về thời hạn cho vay, hạn mức cho vay, chính
sách phí khuyến mãi của các sản phẩm 72
Biểu đồ 2.8: Đánh giá của khách hàng về thời gian xử lý hồ sơ, thời gian giải ngân,
hồ sơ thủ tục đơn giản 73
Biểu đồ 2.9: Đánh giá của khách hàng về lãi suất cho vay 73
Biểu đồ 2.10: Đánh giá của khách hàng về nhân viên tín dụng 74
Biểu đồ 2.11: Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ tín dụng cá nhân 74
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Ngân hàng ra đời được thừa nhận là một trong những phát minh kỳ diệu
nhất của lịch sử thế giới và nó không ngừng đổi mới hoàn thiện để phù hợp với tình
hình kinh tế xã hội từng thời kỳ. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay Ngân hàng là
một bộ phận không thể thiếu được và nó luôn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân với hoạt động chủ yếu là tiền tệ, tín dụng và thanh toán trong đó tín dụng
giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
Trong khi hoạt động huy động vốn được xem là “đầu vào” thì hoạt động tín
dụng là “đầu ra” mang lại nguồn lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong các ngân hàng
thương mại. Trong đó tín dụng cá nhân là một mảng hoạt động được các ngân hàng
chú trọng phát triển. Theo các Ngân hàng, lĩnh vực tín dụng cá nhân còn mới mẻ ở
Việt Nam nhưng lại có tiềm năng rất lớn để phát triển. Điểm thuận lợi lớn là quy
mô thị trường lớn với dân số hơn 89 triệu người, đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có
thu nhập ngày càng cao và có nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích. Bên cạnh đó
trong bối cảnh nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp đang hạn chế, nhiều NHTM đã
tìm cách đẩy mạnh tín dụng cá nhân để tiêu vốn dư thừa.
Khánh Hòa là một tỉnh phát triển năng động, có tốc độ phát triển kinh tế
nhanh vững trong những năm gần đây của Việt Nam, GDP bình quân tăng 10,8%
năm, đời sống người dân ngày càng được nâng cao đáng kể. Nhu cầu của các cá
nhân, hộ gia đình cũng tăng theo. Chính vì thế các NHTM trên địa bàn Tỉnh luôn có
cuộc canh tranh gay gắt để mở rộng thị phần tín dụng cá nhân của mình. Không
nằm ngoài xu thế chung đó, NHTM CP Quân Đội – MB cũng là một trong những
NHTM luôn tìm cách phát triển hoạt động tín dụng cá nhân – một hoạt động chủ lực
của Ngân hàng.
Tuy nhiên, vì là một chi nhánh trẻ, mới đi vào hoạt động năm 2008, lại phải
chịu sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa nên việc
phát triển mảng kinh doanh này còn gặp nhiều thách thức bên cạnh những cơ hội.
2
Đánh giá được thực trạng và mức độ phát triển của hoạt động tín dụng cá nhân từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm phát triển toàn diện tín dụng cá nhân về số lượng và chất
lượng là hoạt động quan trọng để MB Khánh Hòa có thể tự tin đẩy mạnh phát triển
mảng kinh doanh này. Chính vì vậy, em xin chọn đề tài “Đánh giá thực trạng phát
triển hoạt động tín dụng cá nhân tại NHTM CP Quân Đội – Chi nhánh Khánh
Hòa” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng cá
nhân và phát triển hoạt động tín dụng cá nhân của các NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân và đánh giá
mức độ phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại NHTM CP Quân Đội – chi nhánh
Khánh Hòa, từ đó phát hiện những nguyên nhân của những hạn chế trong việc phát
triển hoạt động tín dụng cá nhân tại MB – Khánh Hòa.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh việc phát triển hoạt
động tín dụng cá nhân cả về “lượng và chất”.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: mảng tín dụng cá nhân đang được triển khai tại NHTM CP
Quân Đội – Chi nhánh Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: tại NHTM CP Quân Đội – Chi nhánh
Khánh Hòa.
Về mặt thời gian: từ năm 2010 đến năm 2012.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập thông tin: thông tin thu thập được thông qua khảo sát
khách hàng, qua quá trình thực tập thực tế tại Chi nhánh, các báo cáo tài chính năm,
báo cáo tín dụng. Ngoài ra còn thu thập thông tin bên ngoài thông qua sách, báo,
internet,
3
Phương pháp phân tích dữ liệu: đề tài sử dụng phương pháp phân tích dữ
liệu định tính, dựa trên các số liệu thu thập được để tập hợp trên các bảng so sánh,
các biểu đồ, mô tả thống kê, phân tích với các chỉ tiêu khác nhau để thấy được tình
hình phát triển tín dụng cá nhân tại MB – Khánh Hòa.
5. NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, danh
mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt, nội dung đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân tại các NHTM.
Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại NHTM CP Quân Đội
– Chi nhánh Khánh Hòa.
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại NHTM CP Quân Đội –
Chi nhánh Khánh Hòa.
4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tín dụng:
Theo điều 4, luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng chứa
đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của tín dụng:
1.1.2.1. Đặc điểm :
Tín dụng mang những đặc điểm chung sau:
Thứ nhất, tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho
khách hàng khi có lòng tin vào việc khách hàng sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, hiệu quả và có khả năng trả nợ (gốc và lãi)
đúng hạn.
Thứ hai, tín dụng là việc chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn.
Ngân hàng là trung gian tài chính, vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa là người
cho vay. Nguồn vốn ngân hàng sử dụng để cho vay được lấy từ nguồn vốn huy
động, do vậy tất cả các khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng đều phải có
thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng có thể hoàn trả vốn huy động.
5
Để có thể xác định thời hạn cho vay hợp lý ngân hàng phải căn cứ vào tính
chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng cho
vay. Nếu nguồn vốn của ngân hàng ổn định thì thời hạn cho vay có thể dài hơn; và
ngược lại, nếu vốn của ngân hàng không ổn định và kỳ hạn ngắn, ngân hàng chỉ có
thể cho vay với thời hạn ngắn để đảm bảo khả năng thanh khoản. Đồng thời, thời
hạn vay cũng phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của người đi vay. Nếu thời
hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của người đi vay, khi đó đến kỳ trả nợ
mà khách hàng vẫn chưa có nguồn để trả nợ, gây khó khăn cho khách hàng. Nhưng
nếu thời hạn cho vay dài hơn chu kỳ luân chuyển vốn, khách hàng rất có thể sẽ sử
dụng vốn vay không đúng mục đích vay mà ngân hàng khó kiểm soát được, gây
nhiều rủi ro cho ngân hàng. Đối với khách hàng cá nhân, thời hạn vay thường là
ngắn và trung hạn vì các khoản vay thường nhỏ, nhằm trang trải cho các nhu cầu
tiêu dùng cần thiết.
Thứ ba, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Đây chính là thuộc tính riêng của tín dụng. Người
đi vay phải trả thêm một khoản lãi ngoài gốc, là chi phí của việc sử dụng vốn vay.
Đây là nguồn để ngân hàng bù đắp chi phí hoạt động, cũng như tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng. Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng phải xác định lãi suất thực
dương, hay lãi suất danh nghĩa phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát (lãi suất thực = lãi suất
danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát).
1.1.2.2. Vai trò:
Tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất phát
triển và lưu thông hàng hóa:
- Thông qua hoạt động tín dụng có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó làm kích thích sản xuất
chẳng hạn như các doanh nghiệp vay vốn để sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị,
xây dựng, mở rộng nhà xưởng,…
- Mặt khác thông qua tín dụng còn có thể đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh
toán, có thể thanh toán không phân biệt không gian và thời gian làm cho hàng hóa
6
dịch chuyển từ nơi này đến nơi khác, dẫn đến kích thích quá trình lưu thông hàng
hóa phát triển.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và giá cả: Tín dụng giúp vận chuyển
tiền tệ từ nơi thừa sang nơi thiếu tạo ra dịch vụ dẫn đến tiền tệ trong nền kinh tế vừa
phải không gây ra lạm phát. Điều này làm cho các nhà đầu tư sẽ bỏ tiền vào đầu tư
cho nền kinh tế làm kích thích hàng hóa phát triển về chủng loại, mẫu mã, chất
lượng, dịch vụ chăm sóc,… làm cho nền kinh tế ổn định về giá cả.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn, việc làm, ổn định trật
tự xã hội: Tín dụng giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp có đủ nguồn vốn kịp thời
cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng, đầu tư mới, dẫn đến việc tuyển
thêm lao động trong nền kinh tế, làm dịch chuyển lao động từ khu vực này sang khu
vực khác. Từ đó góp phần ổn định đời sống cho người lao động, giảm tệ nạn xã hội,
kích thích nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Tín dụng góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Ngân hàng huy động tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào nguồn quỹ của
ngân hàng. Điều này làm cho lượng tiền mặt ngoài lưu thông giảm. Bên cạnh đó
một khối lượng lớn tiền cho vay qua các tổ chức kinh tế, các cá nhân thể hiện thông
qua tài khoản, làm cho lượng tiền trong lưu thông giảm, giúp tiết kiệm chi phí lưu
thông cho xã hội.
1.1.3. Phân loại tín dụng:
1.1.3.1. Căn cứ theo thời hạn tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn dưới 12 tháng,
đáp ứng nhu cầu vốn lưu động.
Tín dụng trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng, dùng để mua sắm tài sản, cải tiến kỹ thuật,
Tín dụng dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng,
chủ yếu cung ứng nguồn vốn để mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
7
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh: Đáp ứng nhu cầu vay vốn cho
các đối tượng sản xuất kinh doanh nhỏ, lẻ hoặc các doanh nghiệp.
Tín dụng nông nghiệp: Đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân,
thực hiện các hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp.
Tín dụng phục vụ tiêu dùng: Chủ yếu là cho vay phục vụ nhu cầu đời
sống của các tầng lớp dân cư.
1.1.3.3. Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
Tín dụng vốn lưu động : Loại hình tín dụng này được cấp phát để hình
thành tài sản lưu động.
Tín dụng vốn cố định: Loại hình tín dụng này được cấp phát để hình
thành tài sản cố định.
1.1.3.4. Căn cứ vào đối tượng khách hàng:
Tín dụng cá nhân: Là loại hình tín dụng được cấp cho đối tượng cá nhân
có nhu cầu sử dụng vốn với mục đích khác nhau như tiêu dùng, kinh doanh nhỏ
lẻ,
Tín dụng doanh nghiệp: Là loại hình tín dụng được cấp cho đối tượng là
doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Là loại hình tín dụng được cấp cho
đối tượng là các tổ chức định chế tài chính có nhu cầu sử dụng vốn cho mục đích tài
chính của mình.
1.1.3.5. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm khách hàng:
Tín dụng có đảm bảo: Là tín dụng được đảm bảo bằng tài sản hoặc giấy
tờ có giá trị tương đương hoặc lớn hơn khoản cho vay.
Tín dụng không đảm bảo: Vay tín chấp.
8
1.2. TÍN DỤNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân:
Trên thế giới tín dụng cá nhân đã được phát triển mạnh mẽ từ đầu những
năm 80 của thế kỷ XX. Các ngân hàng không chỉ giới hạn hoạt động cấp tín dụng
đối với khách hàng doanh nghiệp, mà đã chú trọng nhiều hơn đến khách hàng cá
nhân. Tại Việt Nam, tín dụng với các khách hàng cá nhân chỉ bắt đầu từ những năm
1993-1994, thời gian đầu chỉ tập trung vào cho vay trả góp, các sản phẩm cung ứng
còn đơn điệu. Những năm gần đây tín dụng cá nhân đang có xu hướng nở rộ cùng
với sự phát triển kinh tế xã hội. Với một thị trường đầy tiềm năng như Việt Nam thì
tín dụng cá nhân hứa hẹn là mảng kinh doanh đầy hấp dẫn đối với các ngân hàng
thương mại.
Hiện tại, khái niệm về tín dụng cá nhân vẫn chưa được quy định cụ thể
trong một văn bản pháp quy nào của Việt Nam, trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng
ngân hàng” nêu trên, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia đình
có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy Tín dụng cá nhân là hình
thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một
thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích tài trợ cho nhu cầu vốn
của cá nhân, hộ gia đình.
Nhu cầu vốn của cá nhân, hộ gia đình chủ yếu là nhu cầu về cư trú: mua
sắm, sữa chữa, xây dựng nhà cửa; nhu cầu mua sắm tiện nghi: ô tô, xe máy, ; nhu
cầu chi tiêu hằng ngày; nhu cầu chi đào tạo, y tế, giáo dục; nhu cầu phát triển sản
xuất kinh doanh quy mô hộ gia đình.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân:
Ngoài những đặc điểm chung của tín dụng thì tín dụng cá nhân mang những
nét khác biệt so với các loại hình tín dụng khác:
1.2.2.1. Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn:
Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay
9
Thứ nhất, là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Thường
thì các hoạt động sản xuất kinh doanh này thì không có quy mô lớn, bên cạnh đó
hầu hết khách hàng tìm đến ngân hàng khi đã có số vốn tương đối và bổ sung phần
còn thiếu.
Thứ hai, là cá nhân vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Khoản vay cá nhân
cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như mua
nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sữa chữa nhà, du học,
Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ
ngân hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, số lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên
nhân:
- Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho vay này
là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao, thu nhập trung bình và
thu nhập thấp.
- Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì khi
chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu
vay để cải thiện và nâng cao mức sống.
1.2.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến các rủi ro thường gặp trong hoạt động tín
dụng cá nhân
Rủi ro do thông tin bất cân xứng
Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong
những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính
hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương
đối thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài chính,
thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với đối tác,…
Ngược lại, đối với khách hàng là cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn
trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro
thông tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác.
10
Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm
hiện tại. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khỏe, mất việc làm hay gặp các
biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân
hàng, ảnh hưởng tới quá trình thu hồi vốn vay của ngân hàng.
Rủi ro tác nghiệp
Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số
lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm
nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của CBTD. Do đó,
trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ quan, thậm chí
lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của khách hàng hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những
tổn thất cho ngân hàng.
1.2.2.3. Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng
nên để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công
tác :
Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo điều kiện thuận lợi
trong việc tiếp cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính
xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước,
điện thoại, công tác phí hỗ trợ cán bộ tín dụng,…
1.2.2.4. Lãi suất
Lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp.
Đối với các khoản vay cá nhân, do thông tin về nhân thân, lai lịch và tình hình tài
chính của khách hàng thường không đầy đủ và khó thu thập nên ngân hàng thường
tốn nhiều chi phí cho việc thẩm định và xét duyệt vay. Hơn nữa phần lớn số lượng
các khoản vay thì rất lớn, nhưng quy mô mỗi khoản vay lại nhỏ nên ngân hàng phải
11
chịu một khoản chi phí đáng kể để quản lý hồ sơ khách hàng. Để bù đắp chi phí và
thu lợi nhuận, ngân hàng thường đặt ra mức lãi suất cao hơn so với cho vay doanh
nghiệp.
1.2.3. Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế
Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế:
Tín dụng cá nhân là kênh hỗ trợ vốn để dân chúng trang trải các chi phí phát
sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với
chi phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng, buộc các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề trong
xã hội phải đẩy mạnh sản xuất.
Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội
Là một phần của tín dụng nói chung, tín dụng cá nhân cũng có vai trò tích
cực đối với xã hội. Tín dụng cá nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy, có hiệu
quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao.
1.2.3.2. Đối với ngân hàng
Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng
Do có đối tượng rất rộng nên việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ giúp hình
ảnh thương hiệu của ngân hàng sẽ được phổ biến rộng khắp. Thông qua tín dụng cá
nhân, ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng, còn giúp ngân hàng thuận lợi trong
bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh
toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành – thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng
điện tử.
Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng
Nếu khách hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu
cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng doanh
12
nghiệp này gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ làm hoạt động kinh
doanh của ngân hàng gặp trở ngại.
Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng
phát triển tín dụng cá nhân như một sự phân tán rủi ro vì với số lượng khách hàng
lớn, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp rủi ro
dẫn đến không có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
1.2.3.3. Đối với khách hàng
Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần,
những nhu cầu đó ngày càng đa dạng và được nâng cao hơn, bắt đầu từ những hàng
hóa thiết yếu rồi đến những hàng hóa xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền kinh
tế. Nhưng việc thỏa mãn những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán
hiện tại.
Ở một mức nào đó, tín dụng cá nhân giúp cho các khách hàng linh hoạt hơn
trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu bản thân. Thay vì phải tích lũy đủ
vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ phối hợp giữa
thỏa mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Nghĩa
là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách vay vốn ngân hàng rồi tích lũy và hoàn trả sau
cho ngân hàng.
Vai trò này hết sức có ý nghĩa với những trường hợp mua sắm các hàng hóa
thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi,…hay chi tiêu cấp bách như ốm đau,
bệnh tật, cưới hỏi…Trong những trường hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải tìm đến
những khoản vay nóng ngoài ngân hàng với lãi suất cao ngất ngưỡng thì khách hàng
có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp lý.
Ngoài ra tín dụng cá nhân còn là một kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh cho các hộ gia đình giúp họ có điều kiện sản xuất. Với
điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn so với doanh nghiệp, tín dụng cá nhân phù hợp
với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của
đối tượng này.
13
1.2.4. Phân loại tín dụng cá nhân
Đối với tín dụng cá nhân, với đặc trưng là số lượng khách hàng nhiều, đủ
mọi thành phần trong xã hội với các nhu cầu không giống nhau, nên các NHTM
luôn tìm cách cung cấp nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Có thể phân loại tín
dụng theo các tiêu chí sau:
1.2.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Đối với tín
dụng cá nhân nói riêng, tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng chủ yếu, vì nó
thường phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cần thiết của cá nhân và hộ gia đình. Rủi ro
cho ngân hàng là khá nhỏ khi cho vay ngắn hạn, vì trong thời gian ngắn ít có biến
động xảy ra, nếu có thì ngân hàng cũng có thể lường trước được.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Với cá nhân, tín dụng trung hạn phục vụ cho nhu cầu vốn có thời hạn tương đối dài
hơn như mua ô tô, xây nhà cửa…
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng
được cung cấp cho khách hàng cá nhân khi quy mô khoản vay lớn, chủ yếu phục vụ
cho nhu cầu mua sắm đất đai, nhà cửa.
1.2.4.2. Căn cứ vào mục đích tín dụng
Các sản phẩm cho vay dành cho khách hàng cá nhân thường được phát triển
và thiết kế tương tự như sản phẩm tín dụng truyền thống nhưng có những nét đặc
thù riêng của từng NHTM. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của khách hàng cá
nhân, có thể chia tín dụng cá nhân thành các loại:
Cho vay bất động sản: Là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, xây dựng, sữa chữa
nhà của khách hàng nhưng chưa thể thực hiện được do gặp khó khăn về tài chính.
Cho vay tiêu dùng: Là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
và mua sắm tiện nghi sinh hoạt trong gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư.
14
Khách hàng vay là những người có thu nhập không cao nhưng ổn định, chủ yếu là
công nhân viên chức hưởng lương và có việc làm ổn định.
Cho vay sản xuất kinh doanh: Là loại hình cho vay nhằm bổ sung vốn
thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của những cá nhân hay hộ gia đình
sản xuất kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ. Số lượng khách hàng có nhu cầu vay là
khá lớn.
Cho vay nông nghiệp: Thực ra cho vay nông nghiệp cũng là cho vay sản
xuất kinh doanh nhưng tập trung vào các hộ sản xuất nông nghiệp như trồng trọt,
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
Tín dụng trực tiếp: là hình thức ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách
hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân
hàng. Ưu điểm của hình thức tài trợ này là: rất linh hoạt vì có sự đàm phán trực tiếp
giữa ngân hàng và khách hàng, quyết định cho vay hay không hoàn toàn do ngân
hàng quyết định. Hơn nữa khi khách hàng quan hệ trực tiếp với ngân hàng, họ sẽ sử
dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, thanh
toán thẻ, và như vậy quyền lợi cả hai phía ngân hàng và khách hàng đều được
thỏa mãn trên cơ sở thỏa thuận trực tiếp của cả hai bên.
Tín dụng gián tiếp: Là hình thức ngân hàng cấp tín dụng qua một trung
gian ủy thác. Đối với các khách hàng cá nhân, trung gian ủy thác có thể là nhà bán
lẻ hàng hóa, dịch vụ. Theo hình thức này ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng với chính
nhà cung cấp, thực ra là mua những khoản nợ, để trên cơ sở đó nhà cung cấp sẽ bán
chịu hàng hóa cho người tiêu dùng. Thông qua những điều kiện đó mà nhà cung cấp
sẽ thỏa thuận với khách hàng của mình về việc bán chịu hàng hóa.
1.2.4.4. Căn cứ vào đảm bảo tín dụng
Tín dụng có đảm bảo: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có
bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng với những khách hàng
không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản đảm bảo hoặc có bảo lãnh.
15
Tín dụng không đảm bảo: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp
hoặc của bên bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này chủ yếu được áp dụng với
các khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các
nhu cầu chi tiêu thường xuyên còn có tích lũy để trả nợ vay (công chức, viên chức
trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn, ).
1.2.4.5. Căn cứ vào hình thức hoàn trả nợ vay
Tín dụng trả góp: Theo hình thức tài trợ này, thì người đi vay trả nợ cho
ngân hàng (cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng
quy định (theo tháng, quý, năm, ). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có
giá trị lớn hoặc với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để
thanh toán hết một lần số nợ vay.
Tín dụng hoàn trả một lần: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền
vay của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc
điểm của các khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn.
Ngân hàng áp dụng hình thức này sẽ không mất nhiều thời gian như khi phải tiến
hành thu nợ làm nhiều kỳ.
1.3. PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân
Theo quan điểm duy vật biện chứng phát triển là khuynh hướng vận động
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện, phát triển không chỉ tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng mà còn có sự
biến đổi về chất của sự vật và hiện tượng. Như vậy, hiểu một cách đơn giản nhất thì
phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng.
Như vậy trong lĩnh vực ngân hàng, phát triển tín dụng cá nhân là sự gia tăng
dư nợ tín dụng cá nhân theo cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp
với sự phát triển thêm sản phẩm tín dụng cá nhân, đồng thời tăng chất lượng tín
dụng cá nhân.
16
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển tín dụng cá nhân
1.3.2.1. Dư nợ tín dụng cá nhân
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô hoạt động tín dụng cá nhân của một ngân
hàng. Dư nợ tín dụng cá nhân càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng cá nhân của
ngân hàng càng phát triển về lượng. Việc đo lường, đánh giá dư nợ tín dụng cá nhân
thông qua tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân.
D nî tÝn dông c¸ nh©n n¨m (t +1)
Tèc ®é t¨ng trëng d nî= *100%
D nî tÝn dông c¸ nh©n n¨m t
1.3.2.2. Lợi nhuận từ tín dụng cá nhân
Hiệu quả của hoạt động tín dụng cá nhân được phản ánh thông qua lợi
nhuận từ tín dụng cá nhân hoặc tỷ trọng lợi nhuận từ tín dụng cá nhân trên tổng lợi
nhuận từ tín dụng. Lợi nhuận ở đây được tính bằng chênh lệch giữa thu lãi đầu vào
và các chi phí khác cho hoạt động tín dụng với chi phí đầu ra.
Lợi nhuận tín dụng cá nhân = Thu nhập từ tín dụng cá nhân – Chi phí
cho tín dụng cá nhân
Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá được hiệu quả hoạt động tín dụng cá
nhân trong tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó có định hướng rõ
ràng trong phát triển tín dụng cá nhân nhằm đặt ra các mục tiêu gần và kế hoạch lâu
dài để có đường lối phát triển rõ ràng trong tương lai.
1.3.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn
Theo điểm 5, điều 2 quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN về việc phân loại
nợ thì nợ quá hạn định nghĩa là “khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/lãi
đã quá hạn”.
Đây là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không trả
được thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là
nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng cá
nhân tại ngân hàng.
17
D nî qu¸ h¹n tÝn dông c¸ nh©n
Tû lÖ nî qu¸ h¹n = *100%
D nî tÝn dông c¸ nh©n
1.3.2.4. Tỷ lệ nợ xấu
Phát triển tín dụng cá nhân phải đảm bảo đi đôi với tăng chất lượng tín dụng
cá nhân. Chất lượng tín dụng một phần được thể hiện ở mức độ an toàn vốn tín
dụng thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu – đánh giá khả năng thu hồi nợ.
D nî xÊu tÝn dông c¸ nh©n
Tû lÖ nî xÊu tÝn dông c¸ nh©n= *100%
D nî tÝn dông c¸ nh©n
Khái niệm nợ xấu:
Tại Việt Nam việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng được thực hiện theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày
22/4/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN ngày 25/4/2007 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN Việt
Nam. Theo đó “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5. Việc phân loại nợ
được thực hiện như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả
năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng
trả nợ.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn ): Các khoản nợ được TCTD đánh giá
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả năng
tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá
là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.