Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ thương, chi nhánh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.67 KB, 111 trang )

LỜI CẢM ƠN

Qua hơn 3 tháng thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng
Khánh Hòa tác giả đã có điều kiện tìm hiểu thực tế hoạt động tín dụng dành cho
khách hàng cá nhân và công tác quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh. Nhờ đó cùng
với kiến thức đã học tại trƣờng đại học Nha Trang tác giả đã hoàn thành đồ án tốt
nghiệp “Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Kỹ Thƣơng Chi nhánh Khánh Hòa”. Để hoàn thành đồ án này
em may mắn nhận đƣợc sự giúp đỡ của rất nhiều ngƣời, giúp em có thể hoàn thành
bài luận trong thời gian sớm nhất cùng với những số liệu chính xác của Chi nhánh.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa kế toán – tài chính đã tận tình
dạy dỗ, trang bị những kiến thức nền tảng giúp sinh viên tự tin bƣớc vào đời.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô Ths Lê Thị Hồng Minh, giảng viên trực
tiếp hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực tập. Cám ơn cô đã tận tình hƣớng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn toàn thể ban lãnh đạo chi nhánh TCB Khánh
Hòa đã tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành tốt đợt thực tập. Đặc biệt là các cô chú,
anh chị trong phòng kế toán, phòng dịch vụ khách hàng cá nhân đã hƣớng dẫn,
cung cấp số liệu, giúp đỡ em
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên khó tránh khỏi sai sót, em rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp của thầy cô cũng nhƣ các anh chị, cô chú trong chi
nhánh để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện, tháng 6 năm 2011

Nguyễn Thị Minh Huệ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Thuật ngữ

CCA


CGPD
CN/PGD
CVXLHS
CVQLCT
CVTD
DN
DNVVN
DSCV
DSTN
HĐQT
KHCN
KHDN
KSCT
LNTT
NHNN
NHTM
QTRR
RBO
RRTD
TCB
TCTD
TSBĐ

Diễn giải

Trung tâm kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh
Chuyên gia phê duyệt
Chi nhánh/ Phòng giao dịch
Chuyên viên xử lý hồ sơ
Chuyên viên quản lý chứng từ

Chuyên viên tín dụng
Dƣ nợ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Hội đồng quản trị
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Kiểm soát chứng từ
Lợi nhuận trƣớc thuế
Ngân hàng nhà nƣớc
Ngân hàng thƣơng mại
Quản trị rủi ro
Chuyên viên khách hàng cá nhân
Rủi ro tín dụng
Techcombank
Tổ chức tín dụng
Tài sản bảo đảm


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1 NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ CÁC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 5
1.1.1 Khái niệm NHTM 5
1.1.2 Chức năng của NHTM trong nền kinh tế 5
1.1.3 Các rủi ro trong hoạt động ngân hàng 6

1.2 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM 7
1.2.1 Khái niệm 7
1.2.2 Phân loại 9
1.2.3 Phƣơng pháp đo lƣờng và đánh giá rủi ro tín dụng 10
1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 17
1.2.5 Tác động của rủi ro tín dụng 22
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 22
1.3.1 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng 22
1.3.2 Nhiệm vụ của công tác rủi ro tín dụng 23
1.3.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng 23
1.3.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại Thái Lan 28
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH KHÁNH HÒA 30
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TECHCOMBANK KHÁNH HÒA 31
2.1.1. Sơ lƣợc về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Kỹ thƣơng Việt Nam 31
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank Khánh Hòa 32
2.1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của Techcombank chi
nhánh Khánh Hòa 33
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank Khánh Hòa giai đoạn
2008-2010 40
2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
KHÁNH HÒA 50
2.2.1 Tình hình cho vay đối với khách hàng cá nhân 50
2.2.2 Chất lƣợng tín dụng 54
2.2.3 Dự phòng rủi ro tín dụng 60
2.3 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TECHCMBANK

CHI NHÁNH KHÁNH HÒA 61
2.3.1 Chính sách tín dụng 61
2.3.2. Quy trình cho vay 62
2.3.3 Tài sản bảo đảm 69
2.3.4. Mua bảo hiểm tín dụng 70
2.3.5 Công tác xử lý các khoản vay có vấn đề 71
2.4 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI TCB KHÁNH HÒA 73
2.4.1 Những ƣu điểm 73
2.4.2 Những tồn tại 75
2.5 MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH TECHCOMBANK KHÁNH HÒA TRONG THỜI GIAN QUA 76
2.5.1 Nguyên nhân khách quan 76
2.5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng 79
2.5.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 82
CHƢƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH KHÁNH HÒA 87
3.1 CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN Ở CHI NHÁNH TECHCOMBANK KHÁNH HÒA 88
3.1.1 Định hƣớng phát triển của ngân hàng Techcombank Khánh Hòa năm 2011:88
3.1.2 Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân 88
3.1.3 Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài giữa ngân hàng với khách hàng,
xóa bỏ sự e ngại của khách hàng khi đến xin vay vốn 89
3.1.4 Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng 89
3.2 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HIỆN VÀ CẢNH BÁO RỦI RO RO TÍN DỤNG 90
3.2.1 Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngân hàng 90
3.2.2 Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngoài ngân
hàng
90

3.3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
TECHCOMBANK KHÁNH HÒA 91
3.3.1 Nâng cao chất lƣợng thẩm định và phân tích tín dụng 91
3.3.2 Rèn luyện, nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng,
chính sách đãi ngộ hợp lý 92
3.2.3 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ 95
3.2.4 Giải pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng 95
3.3 KIẾN NGHỊ 96
3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng Techcombank 96
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nƣớc 98
3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ 101
KẾT LUẬN 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Số liệu huy động của chi nhánh giai đoạn 2008-2010 41
Bảng 2.2 Tình hình cho vay giai đoạn 2008-2010 43
Bảng 2.3 Doanh số cho vay theo khách hàng giai đoạn 2008-2010 44
Bảng 2.4 : Số lƣợng thẻ phát hành giai đoạn 2008 - 2010 46
Bảng 2.5 : Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ giai đoạn 2008-2010 47
Bảng 2.6 Tình hình doanh thu – chi phí 48
Bảng 2.7 Cơ cấu thu – chi giai đoạn 2008-2010 49
Bảng 2.8 Doanh số cho vay khách hàng cá nhân 50
Bảng 2.9 : Doanh số thu nợ giai đoạn 2008 - 2010 52
Bảng 2.10 Dƣ nợ cho vay KHCN theo thời gian 53
Bảng 2.11 Dƣ nợ cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn 54
Bảng 2.12 Cơ cấu các nhóm nợ 54
Bảng 2.13 Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2008-2010 55

Bảng 2.14 Tình hình nợ xấu giai đoạn 2008-2010 57
Bảng 2.15 Nợ xấu cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn 58
Bảng 2.16 Hệ số rủi ro tín dụng 59
Bảng 2.17 Hệ số thu nợ 60
Bảng 2.18 : Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 61

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Các rủi ro trong hoạt động Ngân hàng 6
Hình 1.2 Quy trình phát sinh rủi ro tín dụng tại các NHTM 8
Hình 1.3 Phân loại rủi ro tín dụng 9
Hình 2.1 Biểu đồ nguồn vốn huy động giai đoạn 2008-2010 42
Hình 2.2 Biểu đồ doanh số cho vay giai đoạn 2008-2010 44
Hình 2.3 Cơ cấu doanh số cho vay theo loại khách hàng năm 2009 45
Hình 2.4 Biểu đồ So sánh doanh thu – chi phí –lợi nhuận 48
Hình 2.5 Biểu đồ cơ cấu cho vay KHCN theo sản phẩm năm 2010 51
Hình 2.6 Quy trình phê duyệt hồ sơ cho vay cá nhân Tại RCC 64
Hình 2.7 Quy trình kiểm soát hồ sơ cho vay cá nhân tại CCA 67
Hình 2.8 Công tác xử lý nợ có vấn đề 73

1
LỜI MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài
Hoạt động ngân hàng là dạng hoạt động rất nhạy cảm, đặc biệt, nó liên quan
và ảnh hƣởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Đối tƣợng kinh
doanh của ngân hàng là tiền tệ – loại hàng hoá nhạy cảm với rủi ro; tính dễ lây lan
rủi ro giữa các NHTM với nhau. Sự hoạt động yếu kém hay đổ vỡ của một ngân
hàng sẽ gây ra phản ứng dây chuyền đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng. Khách
hàng của ngân hàng rất đông và chỉ cần một khách hàng gặp rủi ro sẽ gây tác động

xấu tới hình ảnh của ngân hàng. Nhƣ vậy, muốn tồn tại và phát triển, các NHTM
phải có đủ năng lực quản lý rủi ro. Nếu không, sẽ không có khả năng tồn tại kinh
doanh trên thị trƣờng. Ngày nay, hoạt động Quản trị tài sản nợ - tài sản có và quản
lý rủi ro đƣợc các NHTM đặc biệt quan tâm. Cùng với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật và công nghệ thông tin thì mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng
đa dạng, phức tạp và tinh vi hơn rất nhiều so với trƣớc đây. Chính điều này đòi hỏi
các nhà quản trị ngân hàng cần phải phát hiện sớm các rủi ro, đặc biệt là các rủi ro
tiềm ẩn. Phát hiện sớm các rủi ro và đƣa ra các mô hình quản lý rủi ro đóng vai trò
rất quan trọng đối với các ngân hàng hiện đại và đa năng hiện nay.
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại tuỳ thuộc vào năng lực quản
lý rủi ro. Hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60-70% trong
danh mục tài sản có. Đặc biệt nguồn tín dụng này đã và đang đóng vai trò kênh dẫn
vốn chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị
trƣờng tài chính ngân hàng ngày càng phát triển, đang đòi hỏi ngành ngân hàng
phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản lý rủi ro trong từng
hoạt động.
Kết quả của một số cuộc điều tra về dịch vụ ngân hàng gợi ý rằng, các ngân
hàng đang trải qua những thay đổi mạnh mẽ trong chức năng hình thức. Thực tế
những thay đổi ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng quan
trọng đến nỗi rất nhiều nhà phân tích coi đó là một cuộc “cách mạng ngân hàng”.

2
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng cũng đang trải qua những thay đổi mạnh mẽ.
Với sự xuất hiện và phát hiện về thị trƣờng khách hàng cá nhân trong tín dụng ngân
hàng, các ngân hàng đang hƣớng tới khách hàng cá nhân nhƣ một khách hàng trung
thành đầy tiềm năng. Hoạt động tín dụng tiêu dùng phục vụ khách hàng cá nhân đã
và đang đem lại nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, lợi nhuận và rủi ro
là hai mặt của một vấn đề, lợi nhuận cao cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng phải
đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn mà phía cá nhân, cũng nhƣ phía chủ quan của
ngân hàng đem lại. Điều này khiến mỗi ngân hàng phải xây dựng một chiến lƣợc

quản trị rủi ro tín dụng cá nhân riêng cho mình.
Vậy, rủi ro tín dụng và những nội dung của quản trị rủi ro tín dụng là gì? Một
chƣơng trình quản trị rủi ro toàn diện phải có những yếu tố nào? Thực trạng quản
trị rủi ro tín dụng cá nhân hiện nay tại ngân hàng Techcombank– chi nhánh Khánh
Hòa và những biện pháp đƣợc nào coi là hiệu quả để giảm thiểu rủi ro cho ngân
hàng?
Đó chính là lý do để em chọn đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ
thương (Techcombank) – Chi nhánh Khánh Hòa” làm luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết ba vấn đề sau :
- Làm rõ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng
- Phân tích tổng quan về tình hình kinh doanh và thực trạng quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Kỹ
thƣơng – chi nhánh Khánh Hòa, từ đó đƣa ra những mặt tích cực cũng nhƣ những
mặt hạn chế cần khắc phục của công tác quản trị rủi ro này
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có thể áp dụng trong thực tiễn để nâng
cao hiệu quả hoạt động này của Ngân hàng
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3
Đối tƣợng nghiên cứu : Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng – Chi nhánh Nha Trang
Phạm vi nghiên cứu : Thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
4 . Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề gồm ba phần chính sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối

với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng – Chi nhánh Khánh Hòa
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thƣơng – Chi nhánh Khánh Hòa




















4








CHƢƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI













5
1.1 NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ CÁC RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm NHTM
NHTM là một loại định chế tài chính trung gian cực kỳ quan trọng trong nền
kinh tế thị trƣờng, là loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ ngân hàng với các hoạt động đa dạng.
Theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng mà công ty tài chính ban hành
ngày 24/5/1990 “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán”. Nhƣ vậy, NHTM

là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay, đầu tƣ và thực hiện các nghiệp vụ
tài chính khác.
1.1.2 Chức năng của NHTM trong nền kinh tế
1.1.2.1 Chức năng tổ chức trung gian tài chính
Quan hệ giữa chủ thể có tiền chƣa sử dụng và chủ thể có nhu cầu vốn cần bổ
sung gặp phải nhiều hạn chế về qui mô và thời gian, ví dụ nhƣ ngƣời có nhu cầu
cần vay 20 triệu đồng đến gặp ngƣời dƣ thừa tiền 10 triệu đồng thì nghiệp vụ cho
vay không thể tiến hành. Do vậy ngƣời có nhu cầu vốn khó có điều kiện gặp ngƣời
có khả năng cung cấp vốn với chức năng nhiệm vụ trong hoạt động của ngân hàng
thì đã khắc phục đƣợc những hạn chế trên, đứng ra tập trung nguồn vốn chƣa sử
dụng của tất cả chủ thể trong nền kinh tế và từ đó đem cung ứng cho các chủ thể có
nhu cầu.
1.1.2.2 Chức năng thủ quỹ của khách hàng
Nếu mọi khoản thanh toán đều thực hiện ngoài Ngân hàng thì chi phí để thực
hiện việc chi trả rất lớn. Với sự ra đời và phát triển của NHTM thì việc thanh toán
tiền hàng và dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân đƣợc ngân hàng thực hiện hay nói
cách khác ngân hàng là thủ quỹ của khách hàng. Điều này có ý nghĩa lớn trong quá
trình lƣu thông đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay.

6
Nhƣ vậy, thông qua nghiệp vụ thanh toán các đơn vị kinh tế đã thƣờng xuyên
cung cấp những thông tin về tình hình tài chính của mình cho Ngân hàng.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế
Đây là chức năng quan trọng của NHTM, liên quan đến mục đích của ngân
hàng là tạo ra lợi nhuận, thông qua các hoạt động cụ thể. Với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận các Ngân hàng kinh doanh quan tâm với yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình là tạo tiền. Quá trình tạo tiền của ngân hàng kinh doanh đƣợc thực
hiện là thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay và tổ chức thanh toán trung
gian với hệ thống tín dụng năng động. Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với quá

trình sản xuất kinh doanh, đã tạo đƣợc tiền cho bản thân ngân hàng kinh doanh và
cho nền kinh tế.
1.1.3 Các rủi ro trong hoạt động ngân hàng









Hình 1.1 Các rủi ro trong hoạt động Ngân hàng

- Rủi ro hoạt động : Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, “rủi ro hoạt động
là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân nhƣ con ngƣời, sự không đầy đủ hoặc
vận hành không tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên ngoài.
RRHĐ bao gồm cả rủi ro pháp lý nhƣng loại trừ về rủi ro chiến lƣợc và rủi ro uy
tín”. Rủi ro hoạt động, còn đƣợc gọi là rủi ro tác nghiệp hay rủi ro vận hành, là loại
rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng nhƣng lại khó lƣờng nhất.
Rủi ro NHTM
Rủi
ro
chiến
lƣợc
Rủi
ro
pháp



Rủi
ro tín
dụng
Rủi
ro lãi
suất
Rủi ro
nguồn
vốn
Rủi
ro
thanh
khoả
n
Rủi ro
hoạt động
ngoại
bảng
Rủi
ro
hoạt
động

7
- Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Khi thực
hiện một hoạt động vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị
tổn thất. Tuy nhiên những khoản vay đó luôn hàm chứa rủi ro
- Rủi ro hối đoái

Là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi tỷ giá hối đoái thay
đổi vƣợt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trƣờng, tỷ giá thƣờng xuyên dao
động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập
thặng dƣ hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến
dẫn đến tổn thất cho ngân hàng
- Rủi ro lãi suất
Là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất thay đổi ngoài dự tính. Lãi suất
ngân hàng (cả bên tài sản lẫn bên nguồn vốn) thƣờng xuyên biến động với các mức
độ rủi ro khác nhau có thể dẫn đến tổn thất
- Rủi ro thanh khoản
Là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vƣợt
quá khả năng thanh khoản dự kiến, làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM
1.2.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện thực tế qua việc khách hàng không trả đƣợc nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.
Nhƣ vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan
hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng là con nợ lại không thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá
trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá, cho thuê tài
chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn gọi là rủi ro mất khả năng

8
chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro có liên quan đến chất lƣợng hoạt động tín
dụng của ngân hàng





Hình 1.2 Quy trình phát sinh rủi ro tín dụng tại các NHTM

Không
thu đƣợc
lãi
Không
thu đƣợc
vốn
Không
thu đủ
lãi
Không thu đủ
vốn cho vay
Phát
sinh lãi
treo
Phát sinh
nợ quá hạn
hạn
Phát sinh lãi
treo đóng
băng
Phát sinh
nợ khó
đòi
Rủi ro tín dụng
Khả năng thanh toán suy giảm,
hiệu quả sản xuất kinh doanh
giảm, thất thoát vốn, phá sản


9
1.2.2 Phân loại
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng đƣợc phân chia thành các
lọai sau :





Hình 1.3 Phân loại rủi ro tín dụng

- Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi
ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị đảm bảo của tài sản.
Rủi ro giao dịch
Rủi
ro
lựa
chọn
Rủi
ro
bảo

đảm
Rủi ro
nghiệp
vụ
Rủi ro danh mục
Rủi
ro
tập
trung
Rủi ro
nội
tiếp
Rủi ro tín dụng

10
+ Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, đƣợc phân
chia thành 2 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung
+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc nghành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một nghành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao
1.2.3 Phƣơng pháp đo lƣờng và đánh giá rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Lượng hóa rủi ro tín dụng


Mô hình điểm số Z ( Z- credit scoring model )
Đại lƣợng Z dùng làm thƣớc đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với
ngƣời đi vay, và phụ thuộc vào những nhân tố sau:
(Hàm Z – Score ) Z=R1 + R2 + R3 + R4 + R5
Trong đó R1 = Vốn lƣu động ròng / Tổng tài sản
R2 = Lãi ròng / Tổng tài sản
R3 = Lãi trƣớc thuế / Tổng tài sản
R4 = Giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp
R5 = Doanh thu / Tổng tài sản
0 Điểm số Z càng cao xác suất vỡ nợ của ngƣời đi vay càng thấp. Ngƣợc
lại,điểm số Z thấp sẽ có nguy cơ vỡ nợ càng cao.
+ Nếu Z > 2.675 : Doanh nghiệp đƣợc xếp loại I có điểm tín nhiêm tốt, rủi ro ở
mức độ thấp nhất sẽ đƣợc ngân hàng cho vay dễ dàng và có ƣu đãi trong hạn mức,
trong lãi suất cho vay, trong bảo đảm tài sản…

11
+ Nếu 1.8 < Z <= 2.675 : Doanh nghiệp đƣợc xếp loại II, rủi ro ở mức trung
bình, ngân hàng có thể cho vay nhƣng phải có tài sản đảm bảo, sau khi đã phân tích
kĩ phƣơng án SXKD và phƣơng án sử dụng vốn của khách hàng.
+ Nếu Z < 1.8 : Doanh nghiệp đƣợc xếp loại III , đây là hạng xấu nhất, rủi ro ở
mức độ cao nhất, có nguy cơ vỡ nợ cao nhất. Doanh nghiệp nào đƣợc xếp loại III sẽ
bị ngân hàng từ chối cho vay

Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng :
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm
tín dụng bao gồm : Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số ngƣời phụ thuộc,
sở hữu nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác

STT

Các hạng mục xác định chất lƣợng tín dụng
Điểm





1
Nghề nghiệp của ngƣời vay ( Max :10 đ)

- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
10
- Công nhân có kinh nghiệm
8
- Nhân viên văn phòng
7
- Sinh viên
5
- Công nhân không có kinh nghiệm
4
- Công nhân bán thất nghiệp
2


2
Trạng thái nhà ở ( Max : 6 đ)

- Nhà riêng
6
- Nhà thuê hay căn hộ

4
- Sống cùng bạn hay ngƣời thân
2


3
Xếp hạng tín dụng ( Max : 10 đ)

- Tốt
10
- Trung bình
5
- Không có hồ sơ
2
- Tồi
0

12

4
Kinh nghiệm nghề nghiệp ( Max: 5 đ)

- Nhiều hơn 1 năm
5
-Từ 1 năm trở xuống
2

5
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành ( Max : 2 đ)


- Nhiều hơn 1 năm
2
- Từ một năm trở xuống
1

6
Điện thoại cố định ( Max : 2 đ)

- Có
2
- Không có
0



7
Số ngƣời sống cùng ( phụ thuộc ) ( Max : 4 đ)

- Không
3
- Một
3
- Hai
4
- Ba
4
- Nhiều hơn ba
2



8
Các tài khoản tại ngân hàng ( Max : 4 đ)

- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc
4
- Chỉ tài khoản tiết kiệm
3
- Chỉ tài khoản phát hành séc
2
- Không có
0

Tổng số điểm tín dụng tiêu dùng theo 8 tiêu chí trên là 43 điểm ( Max), thấp nhất là
9 điểm ( Min). Giả sử ngân hàng xác định mức 28 điểm là mức rủi ro khá cao, cần
từ chối cho vay, còn lại mức trên 28 điểm, đƣợc chia ra bậc theo khung chính sách
tín dụng với hạn mức cho vay tối đa nhƣ sau:

13

Tổng số điểm của khách hàng
Hạn mức tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống
Từ chối tín dụng
29-30 điểm
500 USD (10.000.000 VND )
31-33 điểm
1.000 USD (20.000.000 VND)
34-36 điểm
2.500 USD (50.000.000 VND)
37-38 điểm

3.500 USD (70.000.000 VND)
39-40 điểm
5.000 USD (100.000.000 VND)
41-43 điểm
10.000 USD (200.000.000 VND)

1.2.3.2 Đánh giá rủi ro tín dụng
 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn :
- Nợ quá hạn :
Nợ quá hạn là toàn bộ hoặc một phần nợ gốc đã quá hạn trả không phân biệt
vì lý do gì cả. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/05/2005 là
khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi đã quá hạn
Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép dƣ nợ quá hạn của các
ngân hàng thƣơng mại không đƣợc vƣợt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân
hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ đƣợc phép là 5 đồng.
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam đƣợc phân loại theo hai phƣơng pháp định tính và định
lƣợng:
 Phƣơng pháp định lƣợng (Điều 6 – Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN)
+ Nợ quá hạn dƣới 91 ngày – Nợ cần chú ý.
+ Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày – Nợ dƣới tiêu chuẩn.
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
 Phƣơng pháp định tính (Điều 7 - Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN)

14
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) : Các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá là có khả năng
thu hồi cả gốc và lãi đúng thời hạn quy định nhƣng khách hàng có dấu hiệu suy
giảm khả năng trả nợ
+ Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) :Các khoản nợ đƣợc các TCTD đánh giá là khô

ng có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn. Các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá
là có khả năng tổn thất một phần gốc hoặc lãi
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá là khả năng tổn
thất rất cao
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ đƣợc các TCTD đánh giá là
không có khả năng thu hồi, mất vốn
- Tỷ lệ nợ quá hạn :
Chỉ số đƣợc sử dụng để đánh giá mức độ nợ quá hạn là tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%

Trong đó : Tổng dƣ nợ gồm
+ Các khoản cho vay, ứng trƣớc thấu chi và cho thuê tài chính
+ Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá
+ Các khoản bao thanh toán
+ Các hình thức bao thanh toán
+ Các hình thức tín dụng khác
Tỷ lệ nợ quá hạn < 5 % đƣợc coi là bình thƣờng
Tỷ lệ nợ quá hạn từ 5 % đến 10 % đƣợc coi là không bình thƣờng
Tỷ lệ nợ quá hạn từ 10 % đến 15 % đƣợc coi là cao
Tỷ lệ nợ quá hạn trên 15 % đến 20 % đƣợc coi là quá cao, báo động đỏ, nguy cơ
khủng hoảng rất lớn
 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu :
- Nợ xấu : là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5 theo điều 6 hoặc điều 7 (Quyết
định 493/2005/NHNN)
Dƣ nợ quá hạn
Tổng dƣ nợ

15
Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể

thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không
đƣợc Chính Phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi,…) là những khoản nợ mang các đặc trƣng :
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hƣớng xấu dẫn đến có
khả
năng ngân hàng không thu hồi đƣợc cả vốn lẫn lãi.
+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) đƣợc đánh giá là giá trị phát mãi
không đủ trang trãi nợ gốc và lãi.
+ Thông thƣờng về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, nợ xấu của tổ chức tín
dụng bao gồm các nhóm nợ nhƣ sau :
 Nhóm nợ dƣới tiêu chuẩn bao gồm :
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
+ Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3.
 Nợ nghi ngờ bao gồm :
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4.

16
 Nợ có khả năng mất vốn bao gồm :

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ đã đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chời xử lý;
+ Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5.
- Tỷ lệ nợ xấu :
Tỷ lệ nợ xấu cho thấy mức độ nguy hiểm mà ngân hàng thƣơng mại phải
đôi mặt, và do đó phải có biện pháp giải quyết, nếu không muốn ngân hàng của
mình gặp phải tình huống nguy hiểm.
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu / tổng dƣ nợ
 Hệ số rủi ro tín dụng:
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhƣng đồng
thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thƣờng, tổng dƣ nợ cho vay của ngân hàng
đƣợc chia thành 03 nhóm :
- Nhóm dƣ nợ của các khoản tín dụng có chất lƣợng xấu : là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhƣng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây
là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dƣ nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm dƣ nợ của các khoản tín dụng có chất lƣợng tốt : là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro thấp nhƣng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân
hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dƣ nợ cho vay của
ngân hàng.
- Nhóm dƣ nợ của các khoản tín dụng có chất lƣợng trung bình : là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận đƣợc và thu nhập mang lại cho

17

ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dƣ
nợ cho vay của ngân hàng nên ta có công thức sau :
Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dƣ nợ cho vay / Tổng tài sản có
 Chỉ tiêu hệ số thu nợ :
Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro tín dụng thấp.
Chỉ tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách
hàng vay.
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay
1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.4.1 Rủi ro do nguyên nhân khách quan
 Rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng
Do thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, hoặc những thay đổi tầm vĩ mô ( thay đổi
chính phủ, thay đổi chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan…) vƣợt quá tầm kiểm
soát của ngƣời vay lẫn ngƣời cho vay
 Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các những khách
hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc
nghiệt của thị trƣờng. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong
nƣớc
và quốc tế trong môi trƣờng hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong
nƣớc với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu
hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nƣớc ngoài thu
hút.
 Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tƣ một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng
thừa về đầu tƣ trong một số ngành :
Nền kinh tế thị trƣờng tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ
tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tƣ và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại
lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và


18
đây cũng là một hiện tƣợng khách quan. Tuy nhiên ở nƣớc ta thời gian qua, sự cạnh
tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp
lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động, sự bất lực trong vai trò
của các Hiệp hội và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc. Điều này dẫn đến sự gia tăng
quá đáng vốn đầu tƣ vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài
nguyên quốc gia.
 Rủi ro do môi trƣờng pháp lý chƣa thuận lợi và sự kém hiệu quả của các cơ quan
pháp luật cấp địa phƣơng:
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Chính
phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều Luật liên quan đến hoạt
động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, Luật và các Văn bản đã có song việc triển
khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều
vƣớng mắc bất cập nhƣ một số văn bản về cƣỡng chế thu hồi nợ. Những Văn bản
này đều có quy định : Trong trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc nợ, NHTM có
quyền xử lý TSĐB nợ vay để thu hồi nợ. Trên thực tế, các NHTM không làm đƣợc
điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà
nƣớc, không có chức năng cƣỡng chế buộc khách hàng bàn giao TSĐB cho ngân
hàng để xử lý hoặc việc chuyển TSĐB nợ vay để Toà án xử lý qua con đƣờng tố
tụng…cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không giải quyết
đƣợc nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chƣa hiệu quả của NHNN:
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt đƣợc, hoạt động thanh tra ngân hàng
và đảm bảo an toàn hệ thống chƣa có sự cải thiện căn bản về chất lƣợng. Năng lực
cán bộ thanh tra, giám sát chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ
kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chƣa theo kịp. Nội dung và
phƣơng pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đổi mới. Vai trò kiểm toán chƣa
đƣợc phát huy và hệ thống thông tin chƣa đƣợc tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh
tra tại chỗ vẫn là phƣơng pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ hoạt động thị
trƣờng tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một

×