Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quy trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Đất Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.16 KB, 104 trang )

i


LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập tại trường Đại học Nha Trang và được thực tập tại
Công ty TNHH Kiểm toán-Tư vấn Đất Việt (Vietland), chi nhánh Nha Trang,
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy
cô giáo và sự hướng dẫn nhiệt tình của Ban lãnh đạo và các anh chị nhân viên
trong Công ty - những người đã truyền thụ cho em những kiến thức chuyên
môn sâu sắc, và những kiến thức thực tế giúp em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Nha
Trang, đặc biệt là các thầy cô Khoa Kế toán – Tài chính đã hết lòng giảng
dạy, truyền đạt kiến thức cho em.
Em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến cô Mai Diễm Lan
Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị nhân viên Công
ty TNHH Kiểm toán-Tư vấn Đất Việt đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn, truyền
đạt kinh nghiệm, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập.
Xin kính chúc Quý thầy cô, Ban lãnh đạo và các anh chị nhân viên
Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt sức khỏe dồi dào, hạnh phúc và
thành đạt.
Nha Trang, ngày tháng năm 2012
Sinh viên thực hiện


Ngô Thị Thảo Linh
ii



MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG
TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4
1.1. Những vấn đề chung của Hàng Tồn Kho 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Phân loại 4
1.1.3. Chức năng chu trình hàng tồn kho 5
1.1.4. Đặc điểm của Hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm toán 9
1.1.5. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho 14
1.1.6. Chứng từ, sổ sách liên quan đến hàng tồn kho 16
1.1.7. Một số rủi ro tiềm tàng và sai phạm phổ biến đối với hàng tồn kho 17
1.2. Các phương pháp tiếp cận Kiểm toán đối với khoản mục hàng tồn kho 19
1.3. Lập kế hoạch Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho 20
1.4. Thực hiện Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho 31
1.4.1. Quá trình kiểm soát nội bộ và thử nghiệm kiểm soát 32
1.4.3. Thực hiện các thủ tục Kiểm toán chi tiết 36
1.4.3.1. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ hàng tồn kho 36
1.4.2. Thực hiện thủ tục phân tích 33

1.4.3.2. Kiểm tra chi tiết số dư hàng tồn kho 39
1.5. Kết thúc công việc Kiểm toán 45
iii



CHƯƠNG 2: THỰC HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN – TƯ VẤN ĐẤT VIỆT 47
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH kiểm toán – tư vấn Đất Việt 47
2.1.1. Giới thiệu về công ty 47
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 47
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 48
2.1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ 48
2.1.3.2. Các dịch vụ của công ty 48
2.1.4. Tổ chức bộ máy tại Công ty 50
2.1.5. Kết quả hoạt động của Công ty qua các năm 51
2.1.6. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 52
2.1.6.1. Mục tiêu hoạt động 52
2.1.6.2. Phương hướng 52
2.1.6.3. Thuận lợi 53
2.1.6.4. Khó khăn 53
2.2. Quy trình Kiểm toán chung tại Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn
Đất Việt 53
2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán 54
2.2.1.1. Giai đoạn tiền kế hoạch 54
2.2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán 56
2.2.2. Thực hiện kiểm toán 63
2.2.3. Soát xét và hoàn tất 64
2.2.4. Hoàn thành kiểm toán 65
2.2.4.1. Lập Báo cáo kiểm toán 66
2.2.4.2. Các vấn đề nảy sinh sau khi công bố Báo Cáo kiểm toán 68
2.3.Thực hành kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại Công ty TNHH kiểm
toán –tư vấn Đất Việt 70
2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 70
2.3.1.1 . Giai đoạn tiền kế hoạch 70

iv


2.3.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 70
2.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 83
2.3.2.1. Lập biểu tổng hợp 83
2.3.2.2. Các chính sách kế toán 83
2.3.2.3. Kiểm tra hệ thống Kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho 84
2.3.2.4. Thủ tục phân tích 86
2.3.2.5. Kiểm tra chi tiết 88
2.3.2.6. Xem xét kỹ lưỡng 91
2.3.2.7. Trình bày và công bố 91
2.3.3. Kết luận 91
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN-TƯ VẤN ĐẤT VIỆT 93
3.1. Nhận xét 93
3.1.1. Các mặt đã đạt được 93
3.1.2. Các mặt còn hạn chế 94
3.2. Đề xuất 95
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
v


DANH MỤC BẢNG
Bảng số 1: Bảng cân đối kế toán 86
Bảng số2: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 87
Bảng 3: Bảng phân tích một số chỉ tiêu 87


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty 50
Sơ đồ 2.2: Các giai đoạn của qui trình kiểm toán báo cáo tài chính 54

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC Báo cáo tài chính
BCKT Báo cáo kiểm toán
BP Bộ Phận
BCNXT Báo cáo nhập xuất tồn
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
GĐ Giai đoạn
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
HTK Hàng tồn kho
KTV Kiểm toán viên
NVL Nguyên vật liệu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
1


LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài:
Những năm gần đây, lĩnh vực kiểm toán đang ngày càng phát triển, nhu
cầu đối với các dịch vụ kiểm toán luôn là vấn đề được các công ty, các doanh
nghiệp hoạt động trong tất cả các lĩnh vực quan tâm. Trong xu thế phát triển

chung đó, tại Việt Nam một số công ty kiểm toán đã thể hiện rõ sự phát triển
vượt bậc của mình. Trong số đó phải kể đến sự phát triển không ngừng của
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt, nhiều
năm qua Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt đã thực hiện nhiều hợp
đồng kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán trong các lĩnh vực khác. Công
ty đã ngày càng khẳng định vị thế và tạo lòng tin cho các khách hàng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán-Tư vấn Đất Việt,
được tìm hiểu, nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong các cuộc kiểm toán của
Công ty. Mỗi một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính đều có những vấn đề, khó
khăn riêng. Ở Công ty TNHH Kiểm toán-Tư vấn Đất Việt, kiểm toán báo cáo
tài chính là kiểm toán theo khoản mục. Mỗi khoản mục trên báo cáo tài chính,
có những đặc thù riêng dẫn đến những khác biệt trong kiểm toán các khoản
mục trên. Hơn nữa, kiểm toán cùng một khoản mục nhưng ở các công ty
khách hàng khác nhau sẽ có sự khác nhau do đặc điểm kinh doanh, sản xuất ở
các khách hàng là không giống nhau. Ngoài ra cũng có thể do chính Công ty
Kiểm toán, như khách hàng kiểm toán là khách hàng lâu năm hay khách hành
kiểm toán năm đầu. Với cách phân lại đối tượng kiểm toán theo khoản mục,
thì kiểm toán khoản mục hàng toàn kho thường gặp khó khăn hơn so với các
phần hành khác cho các kiểm toán viên. Nguyên nhân là do trên báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, hàng tồn kho thường là khoản mục có giá trị lớn, các
nghiệp vụ xoay quanh hàng tồn kho rất phong phú và phức tạp, liên quan đến
2


nhiều khoản mục khác nên gây khó khăn trong công tác tổ chức hạch toán
làm tăng khả năng sai phạm đối với khoản mục này. Các sai phạm xảy ra đối
với hàng tồn kho ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng trên báo cáo tài chính như chỉ
tiêu giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, lãi gộp và từ đó ảnh hưởng đến kết
quả tiêu thụ cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, kiểm toán khoản mục hàng tồn kho được đánh giá là

một trong những phần hành kiểm toán khó trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chính những điều trên, bằng kiến thức đã được học tại Trường đại học và quá
trình đi thực tập, em đã quyết định nghiên cứu Đề tài: “Tìm hiểu kiểm toán
khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán-Tư vấn Đất Việt thực hiện”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu Đề tài là vận dụng kiến thức lý thuyết về kiểm
toán, cùng với quá trình thực tập tại Công ty nhằm mô tả và phân tích thực tế
kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán-Tư vấn Đất Việt thực hiện, từ đó đưa ra nhận xét và kiến nghị của
bản thân về thực trạng kiểm toán của Công ty này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Tìm hiểu qui trình kiểm toán hàng tồn kho tại chi nhánh công ty TNHH
Kiểm toán - Tư vấn Đất Việt với số liệu minh họa cụ thể là công ty TNHH B
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Tham khảo các tài liệu về kế
toán,kiểm toán, chuấn mực kế toán và kiểm toán, chế độ kế toán, hồ sơ kiểm
toán để thu nhập những thông tin cần thiết để hoàn thành luận văn này.
Phương pháp thống kê, phân tích : Thống kê những thông tin dữ liệu
thu thập được để tiến hành phân tích đánh giá, từ đó đưa ra những nhận định ,
những ưu, nhược điểm trong quá trình kiểm toán.
3


5. Nội dung Đề tài
Nội dung của đề tài tốt nghiệp được chia làm 3 phần:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính.
Chương 2 : Thực hành qui trình kiểm toán hàng tồn kho tại công ty
TNHH Kiểm toán - Tư vấn Đất Việt.

Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán hàng
tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán -Tư
vấn Đất Việt.
6. Những đóng góp khoa học của đề tài
Về mặt lý luận: Hệ thống lại cơ sở lý luận về qui trình kiểm toán nói
chung và qui trình kiểm toán hàng tồn kho nói riêng tại chi nhánh công ty
TNHH kiểm toán -Tư vấn Đất Việt theo chuẩn mục kiểm toán Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Đồ án đã tìm hiểu thực trạng qui trình kiểm toán nói
chung, qui trình kiểm toán hàng tồn kho nói riêng tại chi nhánh công ty
TNHH kiểm toán - Tư vấn Đất Việt.
Do khả năng và kiến thức có hạn, kinh nghiệm thực tế không nhiều ,
nên sẽ bị thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài . Vì vậy em rất mong các
thầy cô, ban giám đốc công ty và các anh chị kiểm toán viên có những ý kiến
đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn.


4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG
TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Những vấn đề chung của Hàng Tồn Kho
1.1.1. Khái niệm:
Hàng tồn kho là một loại tài sản ngắn hạn vì nó thường bán đi trong
vòng một năm hay trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh. Ở doanh nghiệp
thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hóa mua về để bán lại. Ở đơn vị
sản xuất, hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành
phẩm. Ngoài ra, hàng đã mua đang trên đường đi chưa về nhập kho và hàng

đã xuất kho gửi đi bán, hàng để ở cửa hàng nhưng chưa bán cũng bao gồm
trong hàng tồn kho của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại:
Mỗi doanh nghiệp hay loại hình doanh nghiệp, do đặc thù riêng nên sử
dụng các loại hàng tồn kho khác nhau. Tùy thuộc vào tiêu thức mà doanh
nghiệp lựa chọn, hàng tồn kho có thể chia làm nhiều loại khác nhau.
Theo mục đích sử dụng, hàng tồn kho có thể chia thành hai loại, đó là:
Hàng tồn kho sẽ được bán cho khách hàng và hàng tồn kho sẽ được doanh
nghiệp sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” thì hàng
tồn kho được chia thành 3 loại:
+ Hàng tồn kho giữ để bán trong kỳ hoạt động sản kinh doanh bình
thường, bao gồm: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng hóa
gửi đi gia công chế biến, thành phẩm tồn kho, thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán.
5


+ Hàng hóa đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, bao
gồm: sản phẩm chưa hoàn thành (sản phẩm đang chế tạo), sản phẩm hòan
thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm và chi phí dịch vụ dở dang.
+ Hàng tồn kho để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ, bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho,
gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi đường.
Theo cách phân loại này, mỗi một thành phần của hàng tồn kho có mục
đích sử dụng khác nhau hay có đặc điểm vận động và yêu cầu quản lý khác
nhau, sẽ được coi như một đối tượng kế toán riêng lẽ, được tổ chức theo dõi
trên tài khoản kế toán riêng.
Ngoài ra, Căn cứ vào vai trò, tác dụng và yêu cầu quản lý : theo cách
phân loại này, mỗi một đối tượng kế toán riêng lẽ sẽ được theo dõi trên một
tài khoản riêng. Căn cứ vào vai trò quản lý để phân loại hàng tồn kho một

cách chi tiết hơn. Theo cách phân loại này mỗi đối tượng cụ thể như: nguyên
vật liệu, hàng hóa, thành phẩm… sẽ được chia thành nhiều loại, mỗi loại bao
gồm nhiều nhóm, mỗi nhóm bao gồm nhiều thứ khác nhau với những tên gọi,
nhãn hiệu, quy cách. Trong đó, mỗi nhóm, mỗi loại sẽ được ký hiệu riêng. Ký
hiệu đó là một cách mã hóa để thuận tiện trong quản lý và sử dụng một cách
thống nhất trong doanh nghiệp.
1.1.3. Chức năng chu trình hàng tồn kho:
Chu trình vận đông của hàng tồn kho bắt đầu từ nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ sang sản phẩm dở dang rồi đến thành phẩm hàng hoá. Sự vận
động của hàng tồn kho ảnh hưởng tới nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính
như chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán, chi phí
sản phẩm dở dang, dự phòng giảm giá hàng tồn kho… Là những chỉ tiêu thể
hiện tình hình sản xuất kinh doanh, định hướng phát triển của Doanh nghiệp.
6


Khi thực hiện Kiểm toán thì chu trình hàng tồn kho luôn là một chu trình
Kiểm toán quan trọng trong Kiểm toán báo cáo tài chính.
Chức năng mua hàng
Khi có nhu cầu mua hàng thì các bộ phận có liên quan sẽ lập phiếu đề
nghị mua hàng. Sau khi phiếu đề nghị mua hàng được phê chuẩn bộ phận
cung ứng sẽ lập đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp đã lựa chọn.
Phiếu yêu cầu mua hàng do bộ phận có trách nhiệm lập (như bộ phận
vật tư). Phiếu được lập theo kế hoạch sản xuất hoặc lập đột xuất.
Đơn đặt hàng: Căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng đã được phê chuẩn
của Giám đốc (hoặc người phụ trách) bộ phận mua hàng lập đơn đặt hàng để
gửi cho nhà cung cấp. Mẫu của đơn đặt hàng được thiết kế sẵn có đầy đủ các
cột cần thiết nhằm hạn chế tối đa các sai sót.
Chức năng nhận hàng
Khi bên nhà cung cấp giao hàng bộ phận nhận hàng sẽ dựa trên đơn đặt

hàng để kiểm tra về mẫu mã, số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất và
thời gian gia hàng, cuối cùng trưởng nhóm phải lập biên bản kiểm nhận hàng.
Bộ phận nhận hàng phải độc lập với bộ phận kho và bộ phận kế toán.
Chức năng lưu kho
Hàng được chuyển tới kho và hàng sẽ được kiểm tra về chất lượng, số
lượng và sau đó cho nhập kho. Mỗi khi nhập đủ kho thủ kho phải lập phiếu
nhập kho và sau đó bộ phận kho phải thông báo cho phòng kế toán về số
lượng hàng nhận và cho nhập kho.
Chức năng xuất kho vật tư hàng hoá
Đối với một đơn vị sản xuất thì xuât kho có 2 lý do cơ bản là xuất cho
nội bộ ( cho sản xuất, cho quản lý Doanh nghiệp ) và xuất bán.
+ Xuất vật tư, hàng hoá cho nội bộ: Khi có hợp đồng sản xuất mới
hoặc theo kế hoạch sản xuất hoặc các nhu cầu vật tư trong nội bộ Doanh
7


nghiệp các bộ phân sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư, bộ phận vật tư lập phiếu xuất
kho (khi phiếu xin lĩnh vật tư được phê chuẩn ).
Phiếu xin lĩnh vật tư: Do bộ phận sản xuất (hoặc các bộ phận khác) căn
cứ nhu cầu sản xuất (hoặc nhu cầu bán hàng hoặc quản lý Doanh nghiệp),
người phụ trách bộ phận đó lập phiếu xin lĩnh vật tư trong đó phải ghi rõ loại
vật tư, số mã, chúng loại, quy cách, phẩm chất, số lượng và thời gian giao vật tư.
+ Xuất khi để bán: Căn cứ vào đơn đặt mua bộ phận tiêu thụ lập hoá
đơn bán hàng và lập phiếu xuất kho, ngoài ra bộ phận vận chuyển phải lập
chứng từ vận chuyển.
Hoá đơn bán hàng: Được bộ phận tiêu thụ lập thành nhiều liên để lưu ở
cuống và giao cho khách hàng, giao cho bộ phận kế toán để thanh toán và ghi
sổ. Trong hoá đơn ghi rõ các nội dung như ngày tháng giao hàng, loại hàng
giao. mã số, chúng loại quy cách, phẩm chất, sổ lượng, đơn giá và thành tiền
thành toán.

Phiếu xuất kho: Được bộ phận vật tư hoặc bộ phận bán hàng lập thành
nhiều liên để lưu cuống, xuất kho và ghi sổ kế toán. Phiếu xuất ghi rõ các nội
dung như loại vật tư, hàng hoá chủng loại quy cách, phẩm chất, số lượng và
ngày xuất.
Chứng từ vận chuyển (vận đơn): Do bộ phận vận chuyển lập hoặc Công
ty cung cấp dịch vụ vận chuyển lập (nếu thuê dịch vụ vận chuyển). Đây là tài
liệu minh chứng cho việc hàng đã được xuất kho giao cho khách, chứng từ
vận chuyển được đính kèm với phiếu xuất kho hoặc hoá đơn bán hàng làm
minh chứng cho nghiệp vụ bán hàng.
Chức năng sản xuất
Kế hoạch và lịch trình sản xuất được xây dựng dựa vào các ước toán về
nhu cầu đối với sản phẩm của Công ty cũng như dựa vào tình hình thực tế
hàng tồn kho hiện có. Do vậy nó có thể bảo đảm rằng Công ty sẽ sản xuất
8


những hàng hoá đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tránh tình trạng ứ đọng
hàng hoá hoặc khó tiêu thụ đối với một số hàng hoá cụ thể.Việc sản xuất theo
kế hoạc và lịch trình có thể giúp Công ty bảo đảm về việc chuẩn bị đầy đủ các
yếu tố như nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu sản xuất trong kỳ.
Trách nhiệm với hàng hoá trong giai đoạn sản xuất thuộc về những
người giám sát sản xuất. Nguyên vật liệu được chuyển tới phân xưởng cho tới
khi các sản phẩm được hoàn thành và được chuyển vào kho sản phẩm thì
người giám sát sản xuất được phân công theo dõi phải có trách nhiệm kiểm
soát và nắm chắc tất cả tình hình trong quá trình sản xuất. Các chứng từ sổ
sách được sử dụng chủ yếu để ghi chép và theo dõi gồm các phiếu yêu cầu sử
dụng, phiếu xuất kho, bảng chấm công, các bảng kê, bảng phân bổ và hệ
thống sổ sách kế toán chi phí.
Lưu kho thành phẩm
Đây là chức năng nhằm bảo quản và quản lý tài sản của Doanh nghiệp

khi vật tư, hàng hoá, thành phẩm được nhập kho. Công việc này Doanh
nghiệp phải tổ chức canh phòng bảo vệ tránh mất mát, tránh bị lạm dụng tài
sản, đồng thời sử dụng các trang thiết bị bảo quản nhằm đảm bảo điều kiện
bảo quản vật chất. Khi nhập kho hay xuất kho các bên phải có đầy đủ các giấy
tờ hợp lệ thủ kho mới được nhập, xuất kho. Mặt khác thủ kho là người chịu
trách nhiệm về tài sản mình trông coi và phải ghi chép để theo dõi về số lượng
vật tư, hàng hoá, thành phẩm nhập – xuất – tồn kho.
Xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Xuất thành phẩm chỉ được thực hiện khi đã nhận được sự phê chuẩn,
thường là đơn đặt mua hàng của khách hàng. Khi xuất kho thành phẩm phải
lập phiếu xuất kho. Bộ phận vận chuyểnphải lập phiếu vận chuyển hàng có
đánh số thứ tự từ trước và chỉ rõ hàng hoá được vận chuyển. Phiếu vận
chuyển hàng được lập thành ba liên, liên thứ nhất được lập tại phòng tiếp vận
9


để làm chứng từ minh chứng về việc vận chuyển, liên thứ hai được sẽ được
gửi tới phòng tiêu thụ hoặc bộ phận tính tiền kèm theo. Đơn đặt mua của
khách hàng để làm căn cứ ghi hoá đơn cho khách hàng và liên thứ ba sẽ được
đính kèm bên ngoài bao kiện của hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Hoạt
động kiểm soát này sẽ giúp cho khách hàng kiểm tra được phiếu vận chuyển
hàng gắn trên bao kiện hàng nhằm xác định xem có sự khác biệt gì giữa số
hàng đặt mua với số hàng thực nhận không. Trong trường hợp hàng hoá được
vân chuyển thuê bởi một Công ty tiếp vận thì phiếu vận chuyển sẽ được lập
thêm một thứ liên thứ tư, liên này sẽ được giao cho bên cung cấp dịch vụ vận
chuyển để làm căn cứ tính cước phí.
1.1.4. Đặc điểm của Hàng tồn kho ảnh hưởng đến kiểm toán:
 Đặc điểm chung:
+ Hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn vì vậy ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận trong năm.

+ Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản lưu động
trong Doanh nghiệp bao gồm nhiều chủng loại và quá trình quản lý rất phức
tạp. Vì vậy những sai sót trên khoản mục Hàng tồn kho thường dẫn đến
những sai sót trọng yếu về tài sản, chi phí và kết quả kinh doanh.
+ Hàng tồn kho được đánh giá thông qua số lượng, tình trạng Hàng tồn kho.
+ Hàng tồn kho được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, nhiều
đối tượng quản lý khác nhau có đặc điểm bảo quản khác nhau điều này dẫn
đến kiểm soát đối với Hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn, phức tạp, dễ nhầm
lẫn, dễ gian lận.
 Đặc điểm hạch toán hàng tồn kho:
Với những đặc trưng như trên, yêu cầu thực hiện tốt công tác quản lý
và hạch toán hàng tồn kho là điều kiện quan trọng không thể thiếu được, góp
phần vào công tác quản lý, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, đồng bộ
10


cho sản xuất cũng như tiêu thụ, nhằm ngăn chặn các hiện tượng mất mát, hao
hụt, lãng phí trong kinh doanh.
+ Về nguyên tắc kế toán:
Kế toán hàng tồn kho phải tuân theo những nguyên tắc quốc tế:
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: Doanh nghiệp hoạt động có thời hạn
hoặc ít nhất không bị giải thể trong tương lai gần thì phải lập BCTC phản ánh
giá trị tài sản theo giá gốc, không theo giá thị trường.
- Nguyên tắc về tính chia cắt niên độ của các năm là gắn chi phí vào
các năm tài chính liên quan và chỉ có những chi phí đó mà thôi.
- Nguyên tắc tính nhất quán: Trong quá trình kế toán hàng tồn kho mọi
khái niệm, nguyên tắc, phương pháp kế toán phải được thực hiện nhất quán.
Nếu có thay đổi thì phải giải thích rõ ràng và nêu trong phụ lục BCTC cùng
với ảnh hưởng của chúng lên kết quả.
- Nguyên tắc giá gốc: giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá gốc.

- Nguyên tắc thận trọng: để quyết toán người ta so sánh giữa giá gốc và
giá thị trường. Nếu giá thực tế thấp hơn chi phí mua phải hạch toán một
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc không bù trừ: việc giảm giá hàng tồn kho không thể ghi
chép trực tiếp vào việc giảm giá mua. Nó phải được giữ nguyên sau đó hoàn
nhập để xác định lãi và việc mất giá là đối tượng của một khoản dự phòng.
- Nguyên tắc ghi chép kế toán: Các Doanh nghiệp sản xuất phải thực
hiện kiểm kê thường xuyên tuy nhiên các Công ty không thực hiện quy định
này mà chỉ thực hiện kiểm kê định kỳ. Trong hệ thống kiểm kê thường xuyên
nhập, xuất hàng tồn kho được ghi nhận ngay trong khi chúng ta thực hiện, còn
kiểm kê định kỳ thì hàng tồn kho đầu kỳ được giữ nguyên cuối kỳ.
11


+ Về phương pháp tính giá:
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quốc tế và nguyên tắc hạch toán
hàng tồn kho của Việt Nam thì hàng tồn kho phải được đánh giá theo giá thực
tế (hay còn gọi là giá phí) được quy định cụ thể cho từng loại hàng.
Trị giá hàng nhập kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng
hóa theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá. Hàng nhập kho có thể từ hai
nguồn là mua vào và Doanh nghiệp tự sản xuất.
• Khâu nhập:
Đối với hàng tồn kho mua ngoài:



Chi phí thu mua có thể bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, chi phí
bảo quản, bảo hiểm, hao hụt hợp lý trên đường đi, tiền thuê kho bãi, chi phí
của bộ phận thu mua độc lập….
Giảm giá là khoản giảm giá phát sinh sau khi nhận hàng và xuất phát từ

việc giao hàng không đúng quy cách, … đã ký kết.
Chiết khấu thương mại (nếu có): là khoản tiền doanh nghiệp giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng nhiều lần mới đạt mức nhất định để được
hưởng chiết khấu.
Trường hợp tự sản xuất chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến:



Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
hàng tồn kho như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất, như chi phí nhân
Giá
gốc
=

Giá
mua
+

Các khoản thuế
không hoàn lại
+

Chi phí thu
mua
-
Các khoản giảm giá
và chiết khấu thương
mại
Giá
gốc

=

Giá gốc vật tư, hàng hóa xuất
kho đem gia công chế biến
+

Chi phí chế

biến
+

Chi phí liên quan
trực tiếp khác
12


công trực tiếp, chi phí SX chung cố định và chi phí SX chung biến đổi phát
sinh trong quá trình chuyển hoá hàng tồn kho.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: Bao gồm những khoản chi phí như chi
phí vận chuyển, bốc xếp, phí bảo hiểm và tiền trả cho người gia công
Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ đông đóng góp :
Giá gốc = Giá đánh giá do hội đồng liên doanh chấp nhận + Các chi
phí doanh nghiệp bỏ thêm (nếu có)
Đối với nguyên vật liệu được cấp, được biếu tặng: là giá tương đương
trên thị trường (giá trị hợp lý).
• Khâu xuất:
Đối với hàng tồn kho vì trị giá thực tế của hàng nhập kho khác nhau ở
các thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán nên việc tính giá thực tế hàng
xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
- Phương pháp giá thực tế đích danh.

- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp nhập sau xuất trước.
+ Về phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nói chung, hàng tồn kho nói riêng, mọi
sự biến động tăng giảm về mặt số lượng và giá trị đều được phản ánh trên
chứng từ gốc như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, biên
bản kiểm kê, thẻ kho,
Đồng thời với quá trình trên hạch toán hàng tồn kho phải được hạch
toán cả về mặt giá trị và hiện vật. Để hạch toán được như vậy, kế toán hàng
tồn kho phải sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết là theo dõi từng thứ,
từng chủng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử
dụng. Hạch toán hàng tồn kho phải luôn luôn đảm bảo về sự khớp đúng cả
13


mặt giá trị và hiện vật giữa thực tế với số lượng ghi trên sổ kế toán, giữa số
tổng hợp và số chi tiết. Hiện nay, theo chế độ kế toán hiện hành của Việt
Nam, Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp hạch toán chi
tiết đó là: Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển,
phương pháp sổ số dư.
+ Về phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Trong một Doanh nghiệp hay một đơn vị kế toán chỉ được áp dụng một
trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho như sau:
- Phương pháp kê khai thường xuyên: đây là phương pháp hạch toán
hàng tồn kho bằng cách theo dõi thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình
nhập xuất kho vật tư, hàng hóa trên sổ sách. Theo phương pháp này mọi biến
động tăng giảm hàng tồn kho về mặt giá trị ở bất kỳ thời điểm nào cũng được
phản ánh trên các tài khoản liên quan sau:
+ TK151 – Hàng mua đang đi dường.

+ TK152 – Nguyên vật liệu.
+ TK 153 – Công cụ dụng cụ.
+ TK 154 – Sản phẩm dở dang.
+ TK 155 – Thành phẩm.
+ TK 156 – Hàng hóa.
+ TK 157 – Hàng gửi bán.
+ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho được tính theo công thức:




- Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp hạch toán căn cứ vào
kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng






=

Giá trị HTK
tồn kho cuối
kỳ
Giá trị
HTK tồn
đầu kỳ
+


Giá trị HTK
nhập

trong kỳ
Giá trị HTK
xuất dùng
tron
g k


-

14


hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị của hàng tồn kho đã xuất
trong kỳ theo công thức:



Theo phương pháp này mọi sự tăng giảm giá trị hàng tồn kho không
được theo dõi trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi qua các tài
khoản trung gian sau đây:
+ TK 611 – Mua hàng.
+ TK 631 – Giá thành.
+ Tk 632 – Giá vốn hàng bán.
Ngoài các nguyên tắc trên ra, trong từng trường hợp cụ thể nếu xét
thấy hàng tồn kho ở cuối niên độ kế toán có khả năng bị giảm giá so với giá
thực tế đã ghi sổ kế toán thì Doanh nghiệp được phép lập dự phòng giảm giá
theo chế độ quy định.

1.1.5. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho :
Mục tiêu hợp lý chung:
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền
ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản
lý và thực hiện thu được qu khảo sát thực tế ở khách thể Kiểm toán. Do đó
đánh giá sự hợp lý chung hướng tới khả năng sai sót cụ thể của các số tiền
trên khoản mục ( theo giá trình Kiểm toán tài chính ). Đối với chu trình hàng
tồn kho có thẻ cụ thể hoá kho và bảng cân đối kế toán hay Các số dư hàng tồn
kho trên bảng cân đối kế toán và bảng liệt kê hàng tồn kho là hợp lý.
Mục tiêu chung khác:
Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho nhằm thu thập đầy đủ chứng cứ xác
đáng về một hay nhiều cơ sở dẫn liệu của hàng tồn kho thông qua các thủ tục
=

Giá trị HTK
xuất kho
Giá trị
HTK tồn
đ

u k

+

Giá trị HTK
nhập trong kỳ
Giá trị
HTK tồn
cu


i k


-

15


kiểm toán. Kiểm toán viên phải xác định các mục tiêu kiểm toán khoản mục
hàng tồn kho trước khi thiết kế các thủ tục kiểm toán cần thiết. Các mục tiêu
mà kiểm toán viên đặt ra có quan hệ chặt chẽ với các cơ sở dẫn liệu của hàng
tồn kho. Các cơ sở dẫn liệu của hàng tồn kho bao gồm: sự tồn tại và phát sinh,
sự đầy đủ, quyền và nghĩa vụ, sự đánh giá và phân bổ, sự ghi chép chính xác,
trình bày và khai báo. Theo đó các mục tiêu cụ thể được tóm tắt như sau:
Sự tồn tại và phát sinh : Hàng tồn kho có thật tại ngày lập báo cáo tài
chính (BCTC). Các nghiệp kinh tế lien quan đến hàng tồn kho trong kỳ là thật
sự phát sinh.
Sự đầy đủ: Toàn bộ hàng tồn kho và các nghiệp vụ kinh tế liên quan
đến hàng tồn kho được phản ánh đầy đủ trên sổ kế toán.
Quyền và nghĩa vụ: Giá trị hàng tồn kho được trình bày trên BCTC là
thuộc quyền kiểm soát của đơn vị khách hàng.
Sự đánh giá: Hàng tồn kho trình bày trên BCTC được đánh giá đúng
theo chuẩn mực kế toán hiện hành. Đó là giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho .
Sự ghi chép chính xác: Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hàng tồn
kho phải được tính toán và ghi chép một cách chính xác giá trị, đúng tài
khoản và đúng niên độ kế toán. Đồng thời, việc chuyển số liệu giữa các sổ
phải chính xác, thống nhất số liệu giữa sổ chi tiết với sổ cái.
Trình bày và khai báo: Hàng tồn kho được phân loại và trình bày theo
đúng quy định hiện hành và đã được khai báo đầy đủ.

Các mục tiêu được cụ thể hoá cho chu trình Kiểm toán hàng tồn kho ở
trên được gọi là các mục tiêu Kiểm toán đặc thù. Đối với mỗi chu trình Kiểm
toán có các mục tiêu đặc thù riêng, tuy nhiên với mỗi vuộc Kiểm toán cụ thể
thì mục tiêu riêng của chu trình Hàng tồn kho có thể là khác nhau. Vì vậy căn
16


cứ vào từng trường hợp cụ thể mà Kiểm toán viên định ra các mục tiêu Kiểm
toán cụ thể.
1.1.6. Chứng từ, sổ sách liên quan đến hàng tồn kho:
+ Theo chế độ chứng từ kế toán kế toán chi tiết hàng tồn kho gồm có :
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01 - VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng
hóa (Mẫu số 03 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( 03 PXK – 3LL )
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04 HDL-3LL)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 04 - VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 05 - VT)
- Bảng kê mua hàng ( Mẫu số 06 - VT )
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07 - VT )
- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (04/GTGT)
………………
+ Hệ thống sổ sách liên quan đến hàng tồn kho gồm:
- Hệ thống sổ kế toán chi tiết cho HTK.
- Hệ thống kế toán chi phí và tình giá thành sản phẩm.
- Hệ thống các báo cáo và sổ sách liên quan tới chi phí tính giá thành
sản phẩm bao gồm các báo cáo sản xuất, báo cáo sản phẩm hỏng kể cả báo
cáo thiệt hại do ngừng sản xuất.
- Hệ thống sổ sách kế toán chi phí: sổ cái, bảng phân bổ, báo cáo

tổng hợp, nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung…
17


1.1.7. Một số rủi ro tiềm tàng và sai phạm phổ biến đối với hàng tồn kho:
 Một số rủi ro tiềm tàng đối với Hàng tồn kho:
Vì hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường ở các địa điểm khác nhau
bao gồm hàng ở trong kho, hàng mua đang trên đường đi, hàng gửi bán và
thậm chí còn do nhiều bộ phận khác nhau quản lý như hàng nhận giữ hộ hoặc
có hàng gửi đơn vị khác giữ hộ. Do vậy việc quản lý, bảo quản và kiểm soát
vật chất sẽ gặp nhiều khó khăn, phức tạp, dễ nhầm lẫn, sai sót và có thể tồn tại
gian lận nhiều hơn so với các khoản mục khác.
Quá trình đánh giá hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Cụ
thể như đánh giá sản phẩm dở dang, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
loại sản phẩm có thể mang tính chủ quan, không đúng kỳ… đã dẫn đến
những sai phạm trọng yếu đối với khoản mục hàng tồn kho giữa các niên độ
kế toán. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp áp dụng nhiều phương pháp tính giá
thực tế cho nhiều loại hàng tồn kho khác nhau làm tăng khối lượng công việc
kiểm toán.
Tính đa dạng về chủng loại và tính chất đặc thù của hàng tồn kho cũng
gây khó khăn nhất định trong quá trình quan sát, đánh giá và thực hiện những
thủ tục khảo sát cần thiết, nhiều trường hợp còn đòi hỏi phải cần đến chuyên
gia. Ngoài ra, có nhiều phương pháp để định giá hàng tồn kho, ngay cả với
mỗi loại hàng tồn kho cũng có thể xây dựng cách tính khác nhau như phương
pháp bình quân gia quyền, phương pháp thực tế đích danh hay phương pháp
nhập trước-xuất trước (FIFO) vì vậy nguyên tắc nhất quán về tính giá hàng
tồn kho cũng rất dễ bị vi phạm, có thể do doanh nhiệp cố ý hoặc có thể do
nhầm lẫn. Với mỗi cách tính sẽ đem lại những kết quả khác nhau, bên cạnh đó
việc xác định giá trị hàng tồn kho lại có ảnh hưởng trực tiếp đến già vốn hàng
bán, ảnh hưởng trọng yếu đến việc xác định lợi nhuận thuần trong năm tài chính.

18


Việc phân bổ chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang, giá trị phế
liệu thu hồi, giá trị hàng tồn kho bị lỗi thời, kém phẩm chất đều dựa trên cơ sở
ước tính. Vì vậy việc xảy ra sai sót là điều không tránh khỏi.
Chu trình hàng tồn kho có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến chu
mua hàng và thanh toán, bán hàng và thu tiền vì vậy khi tiến hành kiểm toán,
phải có sự xem xét mối liên hệ giữa các chu trình này, do có thể xãy ra những
sai sót mang tính chất dây chuyền giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất.
 Sai phạm phổ biến đối với hàng tồn kho:
Các sai phạm xảy ra với bất kỳ khoản mục nào nói chung và với hàng
tồn kho nói riêng thường chia thành 2 loại: gian lận và sai sót.
+ Các gian lận thường xảy ra đối với hàng tồn kho:
- Phiếu yêu cầu mua hàng có thể không có đủ chữ ký của người có
thẩm quyền dẫn đến việc mua hàng không đúng thời điểm, không phù hợp với
yêu cầu, gây lãng phí.
- Nhân viên mua hàng cố ý mua hàng không đúng phẩm chất, mặc
dù giá cả đã ấn định trước, điều này có thể tăng nguy cơ mất phẩm chất và
gây lỗi thời hàng tồn kho. Ngoài ra nhân viên mua hàng có thể thông đồng với
người bán để hưởng chiết khấu, giảm giá.
- Thủ kho có thể thông đồng với bộ phận sản xuất, nhân viên các
phân xưởng để lấy cắp vật tư.
- Doanh nghiệp cố ý sử dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho
không nhất quán để có thể điều chỉnh lợi nhuận của đơn vị mình.
- Khai tăng giá mua vào, hạch toán khống nghiệp vụ xuất hàng tồn kho…
- Để BCTC được “đẹp”, doanh nghiệp không lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho trong khi giá trị thuần có thể thực hiện được tại cuối kỳ nhỏ hơn
giá gốc hàng tồn kho để đạt kế hoạch lợi nhuận trong năm.
19



- Khai khống lượng hàng trong biên bản kiểm kê, tính luôn cả lượng
hàng tồn kho do đơn vị khác ký gửi hoặc lượng hàng của đơn vị được lưu giũ
bên kho thú ba không tồn tại nhằm mục đích che giấu về việc mất mát hàng
tồn kho, che giấu sự sai lệch giữ số liệu kiểm kê và sổ kế toán.
- Trường hợp doanh nghiệp chưa muốn nộp thuế giá trị gia tăng
trong một kỳ nào đó thì doanh nghiệp có thể cố ý ghi sai lệch ngày xuất kho
thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ và ngày mua hàng hóa về.
+ Các sai sót thường xảy ra đối với hàng tồn kho:
- Các chứng từ không được đánh số trước và liên tục, gây ra sự trùng
lắp và nhầm lẫn. Số liệu kế toán không được theo dõi thường xuyên sẽ tạo ra
áp lực cho công việc kế toán cuối kỳ, từ đó sẽ gây sai lệch số liệu trên BCTC.
- Các nghiệp vụ khóa sổ hàng tồn kho không được thực hiện đúng
do số lượng nhập xuất hàng tồn kho khá nhiều.
- Bộ phận kế toán tính toán phân bổ chi phí, tập hợp chi phí bị sai
dẫn đến sản phẩm dở dang bị sai, giá thành sản phẩm bị sai.
- Bộ phận kế toán tính toán sai giá xuất kho, làm ảnh hưởng đến giá
vốn hàng bán và giá trị hàng hóa lưu kho.
- Bộ phận kế toán xác định và phân loại, trình bày hàng tồn kho trên
BCTC sai do không hiểu đúng về các khoản mục hàng tồn kho, điều này làm
người sử dụng BCTC hiểu sai thông tin về Doanh nghiệp.
1.2. Các phương pháp tiếp cận Kiểm toán đối với khoản mục hàng tồn kho.
Chu trình hàng tồn kho cũng như các chu trình khác khi tiến hành Kiểm
toán thường có hai cách tiếp cận:
Sử dụng các thử nghiệm tuân thủ
Sử dụng các thử nghiệm cơ bản
Thử nghiệm tuân thủ ( thử nghiệm kiểm soát ): Là loại thử nghiệm để
thu thập bằng chứng Kiểm toán chứng minh rằng hệ thống kiểm soát nội bộ

×