Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực trạng công tác kế toán thuế tại Công ty cổ phần khai thác, chế biến đá Thạch Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.8 KB, 97 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH










NGUYỄN THỊ BÍCH PHƢƠNG


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC,
CHẾ BIẾN ĐÃ THẠCH HẢI


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên Ngành: KẾ TOÁN



GVHD: TS. PHAN THỊ DUNG






Nha Trang, tháng 07 năm 2013


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN










Nha Trang, ngày tháng năm 2013

i
LỜI CẢM ƠN

Qua 3 tháng thực tập tại Công ty Cổ phần khai thác chế biến đá Thạch Hải, em
đã có điều kiện tìm hiểu thực tế về công tác kế toán thuế tại công ty, cùng với
những kiến thức đã học tại trƣờng Đại học Nha Trang em đã hoàn thành luận văn
tốt nghiệp: “Thực trạng công tác kế toán thuế tại Công ty Cổ phần khai thác chế
biến đá Thạch Hải”.
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo, em đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ từ
phía các thầy cô khoa kế toán tài chính Đại học Nha Trang, các anh chị trong Công
ty thực tập đã giúpm hoàn thành bài báo cáo trong thời gian sớm nhất.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Kế toán tài chính đã tận

tình dạy dỗ, trang bị các kiến thức nền tảng chuyên ngành kế toán doanh nghiệp
cho chúng em.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô Phan Thị Dung, giảng viên trực tiếp hƣớng
dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể ban lãnh đạo, các anh chị
của các phòng ban Công ty Cổ phần khai thác chế biến đa Thạch Hải đã tạo các
điều kiện tốt nhất cho em tiếp xúc thực tế và hoàn thành bài báo cáo.
Do thời gian và kiến thức còn có hạn nên bài báo cáo khó tránh khỏi có những
thiết sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, đóng góp từ phía thầy cô cũng nhƣ các
anh chị và các bạn để bài báo cáo của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, tháng 07 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích Phƣơng

ii
MỤC LỤC

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ix
DANH MỤC LƢU ĐỒ ix
LỜI NÓI ĐẦU 1
1.Sự cần thiết của khóa luận: 1
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận: 2
4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: 2

5. Phƣơng pháp nghiên cứu của khóa luận: 2
6. Những đóng góp của khóa luận: 3
7. Nội dung và kết cấu: 3
CHƢƠNG I :CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ 4
1.1.1 Khái niệm về thuế 4
1.1.2 Bản chất của thuế: 4
1.1.3 Phân loại thuế 5
1.1.3.1. Phân loại theo tính chất 5
1.1.3.2. Phân loại theo đối tƣợng chịu thuế 5
1.1.4.Vai trò của thuế 5
1.1.4.1 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách 5
1.1.4.2. Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế 6
1.1.4.3. Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và
công bằng xã hội 6
1.1.5. Các yếu tố cơ bản tạo nên một luật thuế 7

iii
1.2. KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) 7
1.2.1 Căn cứ để kế toán thuế GTGT: 7
1.2.1.1 Một số vấn đề về thuế GTGT quy định nguyên tắc kế toán thuế GTGT: 7
1.2.1.2 Đối tƣợng chịu thuế: 8
1.2.1.3 Đối tƣợng nộp thuế: 8
1.2.1.4 Căn cứ tính thuế: 8
1.2.1.5 phƣơng pháp tính thuế: 8
1.2.1.6 Hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ : 10
1.2.2 Kế toán thuế GTGT: 10
1.2.2.1 Chứng từ liên quan đến kế toán thuế GTGT: 10
Hóa đơn GTGT; Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra; Giấy
nộp tiền vào cơ quan Nhà nƣớc, các chứng từ thanh toán nhƣ phiếu chi, .… 10

1.2.2.2 Kế toán thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ: 10
1.2.2.3 Kế toán thuế GTGTđầu ra và thuế GTGT phải nộp: 13
1.2.2.4 Kế toán thuế GTGT đƣợc khấu trừ: 15
1.2.2.5 Kế toán thuế GTGT phải nộp đƣợc giảm trừ: 15
1.3. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp: 16
1.3.1 Các căn cứ để kế toán thuế TNDN: 16
1.3.1.1 Đối tƣợng nộp thuế: 16
1.3.1.2 Căn cứ tính thuế TNDN: 16
1.3.1.3 Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: 17
1.3.1.4 Các khoản chi phí đƣợc trừ và không đƣợc trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế: 17
1.3.1.5 Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế: 17
1.3.2 Kế toán thuế TNDN: 18
1.3.2.1 Chứng từ liên quan đến thuế TNDN phải nộp: 18
1.3.2.2. Kế toán thuế TNDN: 18
1.3.2.3 Kế toán chi phí thuế TNDN: 19
1.4 KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN: 21
1.4.1 Các căn cứ để kế toán thuế thu nhập cá nhân: 21

iv
1.4.1.1 Đối tƣợng nộp thuế: 21
1.4.1.2 Căn cứ tính thuế: 21
1.4.1.3 Thu nhập chịu thuế. 22
1.4.1.4 Thu nhập đƣợc miễn thuế. 22
1.4.1.5 Biểu thuế lũy tiền từng phần đối với cá nhân cƣ trú: 22
1.4.1.6 Cá nhân không cƣ trú: 23
1.4.2 kế toán thuế TNCN: 23
1.4.2.1 Chứng từ liên quan đến thuế TNCN: 23
1.4.2.2 Kế toán thuế TNCN: 23
1.5. KẾ TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN 23

1.5.1 Các căn cứ để tính thuế tài nguyên: 23
1.5.1.1 Đối tƣợng nộp thuế: 24
1.5.1.2 Đối tƣợng chịu thuế: 24
1.5.1.3 Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế: 24
1.5.2 Kế toán thuế tài nguyên: 24
1.5.2.1 tài khoản sử dụng: 24
1.5.2.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3336_Thuế tài nguyên 24
1.5.2.3 Sơ đồ kế toán: 25
1.6. KẾ TOÁN THUẾ NHÀ ĐẤT, TIỀN THUẾ ĐẤT, CÁC LOẠI THUẾ
KHÁC, PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP KHÁC: 25
1.6.1 Căn cứ kế toán thuế nhà đất, tiền thuê đất, các loại thuế khác, phí,lệ phí
và các khoản khác phải nộp: 25
1.6.2 Kế toán thuế nhà đất, tiền thuê đất, các loại thuế khác, phí,lệ phí và các
khoản phải nộp khác: 25
1.6.2.1 các tài khoản sử dụng: 25
1.6.2.2 Kết cấu và nôi dung phản ánh: 26
1.6.2.3 Sơ đồ kế toán: 26
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN KHAI THÁC CHẾ BIẾN ĐÁ THẠCH HẢI 27
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 27

v
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 27
2.1.2. Mục tiêu và phạm vi hoạt động của Công ty 28
2.1.3. Tổ chức quản lý, sản xuất tại công ty 28
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý 28
2.1.3.2. Tổ chức sản xuất 36
2.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty . 37
2.1.4.1. Các nhân tố bên trong 37
2.1.4.2. Các nhân tố bên ngoài 38

2.1.5. Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động của công ty trong thời gian qua 39
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY 42
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 42
2.2.1.1 Tổ chức nhân sự phòng kế toán 42
2.2.1.2 Tổ chức công tác kế toán 43
2.2.1.3. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 44
2.2.2 Công tác kế toán thuế Giá trị gia tăng 45
2.2.2.1 Nội dung 45
2.2.2.2. Chứng từ sử dụng 46
2.2.2.3 Tài khoản sử dụng 47
2.2.2.4 Phƣơng pháp lập và luân chuyển chứng từ 47
2.2.2.5. Định khoản kế toán 53
2.2.2.6 Sơ đồ tài khoản 133 và 3331 tháng 12 năm 2012 55
2.2.2.7. Chứng từ, Sổ sách minh họa 56
2.2.3 Công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 59
2.2.3.1. Nội dung 59
2.2.3.2. Chứng từ sử dụng 61
2.2.3.3. Tài khoản sử dụng 62
2.2.5.4 Phƣơng pháp lập và luân chuyển chứng từ 62
2.2.3.5. Định khoản 65
2.2.5.6. Sơ đồ tài khoản 66
2.2.5.7. Chứng từ, sổ sách minh họa 66

vi
2.2.4. Công tác kế toán thuế môn bài tại công ty 67
2.2.4.1. Nội dung 67
2.2.4.2. Chứng từ sổ sách sử dụng 67
2.2.4.3. Tài khoản sử dụng 68
2.2.4.4. Phƣơng pháp lập và luân chuyển chứng từ 68
2.2.4.5. Định khoản 70

2.2.4.6. Sơ đồ tài khoản 3337 năm 2012 70
2.2.4.7. Chứng từ, sổ sách minh họa 70
2.2.5.Công tác kế toán thuế tài nguyên tại công ty 71
2.2.5.1. Nội dung 71
2.2.5.2 Chứng từ , sổ sách sử dụng 71
2.2.5.3. Tài khoản sử dụng 72
2.2.5.4 Phƣơng pháp lập và luân chuyển chứng từ 72
2.2.5.5. Cách tính thuế tài nguyên 73
2.2.5.6 Định khoản 74
2.2.5.7.Sơ đồ tài khoản 74
2.2.5.8. Chứng từ, sổ sách minh họa 75
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THUẾ TẠI CÔNG TY 75
2.3.1 Mặt đạt đƣợc: 76
2.3.2 Những hạn chế 77
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC, CHẾ BIẾN ĐÁ
THẠCH HẢI 80
3.1. Kiến nghị 1: 80
3.2. Kiến nghị 2: Hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự phòng kế toán 80
3.3. Kiến nghị 3 : Áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán 81
KẾT LUÂN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86


vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT




Thuế GTGT: Thuế giá trị gia tăng
Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TN: Thuế Tài nguyên
Thuế TNCN: Thuế thu nhập cá nhân
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TSCĐ: Tài sản cố định
UNC: Ủy nhiệm chi
HĐ: Hóa đơn
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ: Kinh phí công đoàn

viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: sơ đồ kế toán nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế GTGT đầu
vào ( đơn vị nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ ). 13
Sơ đồ 1.2: sơ đồ kế toán nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế GTGT hàng
bán nội địa phải nộp ngân sách nhà nƣớc 15
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế TNDN. . 19
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí thuế TNDN. . 21
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán thuế các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế TNCN 23
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan thuế tài nguyên 25
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế nhà đất, tiền
thuê đất, các loại thuế khác, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. 26
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại công ty 36
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ tổ chức nhân sự phòng kế toán 42
Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại công ty 43

Sơ đồ 2.5 : Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty 45














ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng1.1: Biểu thuế lũy tiền từng phần đối với cá nhân cƣ trú 22
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. 41



DANH MỤC LƢU ĐỒ

Lƣu đồ 2.1: Hạch toán thuế GTGT đầu vào 48
Lƣu đồ 2.2: Hạch toán thuế GTGT đầu ra 50
Lƣu đồ 2.3: Hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng 52
Lƣu đồ 2.4: Hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 64

Lƣu đồ 2.5: Hạch toán kế toán thuế môn bài 69
Lƣu đồ 2.6: Hạch toán kế toán thuế tài nguyên 73









1
LỜI NÓI ĐẦU
1.Sự cần thiết của khóa luận:
Ngày nay với xu hƣớng toàn cầu hóa đã làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp
đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều thách thức mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự
vận động, vƣơn lên để vƣợt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy
luật cạnh tranh khốc liệt của thị trƣờng.
Trong bối cảnh kinh tế nhƣ thế, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì doanh nghiệp không chỉ phải hoạt động kinh doanh hiệu quả mà còn phải hoạt
động theo pháp luật. Nói một cách khác tức là thu nhập của doanh nghiệp phải bù
đắp đƣợc chi phí, có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nƣớc và xã hội, điều
đó đƣợc thể hiện thông qua việc nộp thuế. Vì mỗi doanh nghiệp là một tế bào trong
nền kinh tế quốc dân và có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nƣớc một số loại thuế theo
quy định của các luật thuế hiện hành. Do đó thuế cũng là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, hoạt động mua bán diễn ra
nhiều, trong những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần khai
thac, chế biến đá Thạch Hải luôn đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó là do công tác kế
toán của công ty đều tuân thủ theo đúng những quy định của bộ Tài chính, đặc biệt

là trong kế toán thuế. Khi có bất kỳ một sự sửa đổi nào về luật thuế, công ty đều
thực hiện đúng đúng theo các thông tƣ hƣớng dẫn và làm theo những hƣớng dẫn
mới nhất của cơ quan thuế.Tuy nhiên bên cạnh những ƣu điểm đạt đƣợc , công tác
kế toán thuế của công ty vẫn còn một số hạn chế nhƣ cách sắp xếp bộ máy kế toán,
việc tổ chức, sử dụng chứng từ, sổ sách và quản lý chi phí hợp lý, cần phải khắc
phục để công tác kế toán thuế của công ty ngày càng hoàn thiện hơn, ddongf thời
giúp cho việc thực hiện nghĩa vụ Ngân sác nhà nƣớc của công ty đƣợc tốt hơn.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, sau quá trình thƣc tập tại công ty cổ phần
khai thác, chế biến đá Thạch Hải, đƣợc tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại công
ty, tập trung tìm hiểu các loại thuế tại công ty, kết hợp với kiến thức đã học tại
trƣờng và đƣợc hƣỡng dẫn tận tình của cô giáo TS. Phan Thị Dung, em đã chọn đề

2
tài “ Thực trạng công tác kế toán thuế tại công ty Cổ phần khai thác, chế biến
đã Thạch Hải”.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
Nhằm củng cố, bổ sung, mở rộng những kiến thức đã đƣợc trang bị trong 4 năm học
tại trƣờng đại học. Hệ thống và khái quát lý luận về công tác kế toán.
Vận dụng những kiến thức đã học đƣợc ở nhà trƣờng vào giải quyết những
vấn đề thực tiễn trong công tác hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần khai
thác chế biến đa Thạch Hải trong những năm gần đây. Trên cơ sở đó thấy đƣợc
những mặt đã đạt đƣợc, những hạn chế còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân khách
quan hay chủ quan tác động đến công tác kế toán thuế tại công ty.
Đƣa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế nói riêng
và công tác kế toán nói chung tại công ty.
3. Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận:
Là kế toán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên và thuế
môn bài. Đây là những loại thuế thực tế phát sinh tại công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận:

- Nội dung: Nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kế toán thuế
tại Công ty Cổ phần khai thac, chế biến đá Thạch Hải.
- Không gian: Công ty Cổ phần khai thác chế biến đa Thạch Hải.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của khóa luận:
Trong quá trình thực hiện đề tài của mình em đã sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phƣơng pháp tiếp xúc và trao đổi ý kiến
- Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Phƣơng pháp so sánh.
Qua những phƣơng pháp nghiên cứu trên để tìm hiểu cơ sở lý luận về kế
toán thuế, tìm hiểu thực trạng kế toán thuế tại công ty Cổ phần khai thác chế biến đá

3
Thạch Hải Và cuối cùng là đƣa ra đề xuất ý kiến để công tác kế toán thuế tại công
ty đƣợc hoàn thiện hơn.
6. Những đóng góp của khóa luận:
Hệ thống hóa và làm rõ hơn lý luận về kế toán các loại thuế trong doanh
nghiệp nói chung và tại công ty công ty Cổ phần khai thác chế biến đá Thạch Hải
nói riêng.
Từ việc nghiên cứu và phân tích số liệu và tình hình thực tế tại công ty sẽ
cho biết thực trạng kế toán thuế tại công ty đã hoàn thành tốt công việc ở điểm nào
và còn hạn chế ở điểm nào. Từ đó đƣa ra các ý kiến đóng góp để công tác kế toán
thuế tại các doanh nghiệp đƣợc hoàn thiện và hiệu quả hơn.
7. Nội dung và kết cấu:
Khóa luận gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về thuế
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán thuế tại công ty Cổ phần khai thác
chế biến đá Thạch Hải.
- Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế tại công ty

Cổ phần khai thác chế biến đa Thạch Hải.






4
CHƢƠNG I :CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ
1.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1.1 Khái niệm về thuế
Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia. Nƣớc nào cũng có
những khoản chi ngân sách hằng năm. Những khoản chi đó đƣợc tài trợ từ 5
nguồn sau: Bằng thuế; phát hành tiền tệ; phát hành công trái; nhận viện trợ hoàn
lại và vay của nƣớc ngoài; nhận viện trợ không hoàn lại của nƣớc ngoài,
Trong đó thuế giữ vai trò quan trọng hơn cả,vì thuế có sự điều tiết chia sẻ và công
bằng giữa ngƣời có thu nhập cao và ngƣời có thu nhập thấp, đồng thời nói lên sức
mạnh tự chủ về mạt tài chính của một quốc gia.
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật của cthể nhân và pháp nhân đối với
nhà nƣớc, không hoàn trả trực tiếp ngang giá, nhƣng đƣợc dùng để trang trải các
chi phí vì lợ ích chung của toàn dân nhƣ: quốc phòng,an ninh, giáo dục, y tế…
Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng sự ra đợi và tồn tại của Nhà nƣớc.
1.1.2 Bản chất của thuế:
- Thuế là khoản đóng góp mang tính cưỡng chế bằng các điều khoản luật
Pháp: Ngay từ khi nhà nƣớc xã hội loài ngƣời đầu tiên ra đời đã thu thuế
bằng sức mạnh quyền lực. Thuế khó có thể dung hòa, không thể hi vọng rằng có
một thiện chí nộp thuế tự nguyện của doanh nghiệp với nhà nƣớc. Tuy nhiên biện
pháp cƣỡng chế đó ngày càng khác xa do sự công bằng dân chủ của xã hội tiên tiến.
- Thuế không được hoàn trả ngang giá: thuế là một khoản thu của nhà nƣớc để bù
đắp những khoản chi tiêu của nhà nƣớc do đó không có sự hoàn trả trực tiếp cho

ngƣời nộp thuế giống nhƣ việc mua bán một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó. Tuy
nhiên nó đƣợc trả lại thông qua con đƣờng khác. Đó là những khoản chi phúc lợi xã
hội hay các công trình công cộng nhƣ bệnh viện, trƣờng học, công viên…
- Thuế là khoản chi công cộng: thuế ngoài việc chi cho bộ máy quản lý thì chủ yếu
là chi vào việc công xây dựng mối quan hệ với các nƣớc trong khu vực cũng nhƣ
trên toàn thế giới, phát triển nền kinh tế ngày càng lớn mạnh. Mỗi thành viên trong
xã hội đều đƣợc hƣởng từ đó. Ngoài ra còn các khoản chi cho các công trình văn
hóa, xã hội…

5
- Thuế có tính vĩnh viễn: nộp thuế cho nhà nƣớc không giống nhƣ cho vay nên
không thể đòi hỏi lợi tức và vốn đáo hạn. Thuế đƣợc dùng để tài trợ công chi mà
phần lớn công chi là những khoản cấp phát cho không.
Nhƣ vậy đánh thuế là một đặc quyền của nhà nƣớc và thể hiện sức mạnh của
nhà nƣớc trong đời sống xã hội. Nhà nƣớc dùng thuế để tái phân thu nhập xã hội và
điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Trong xã hội dân chủ mặc dù không nhận đổi giá trực tiếp
từ số tiền thuế nhƣng dân chúng cũng nhận đƣợc cách gián tiếp thông qua lợi ích
công chi.
1.1.3 Phân loại thuế
1.1.3.1. Phân loại theo tính chất
 Thuế gián thu: Là loại thuế mà ngƣời trực tiếp nộp thuế không phải là
ngƣời chịu thuế. Thực chất ngƣời tiêu dùng phải nộp khoản thuế đó
nhƣng lại nộp thông qua nhà kinh doanh, nhà sản xuất. Nhƣ thuế giá trị
gia tăng (GTGT), thuế têu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất nhập khẩu.
 Thuế trực thu: Là loại thuế mà ngƣời trực tiếp nộp thuế đồng thời là
ngƣời chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên thu nhập của ngƣời
nộp thuế nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá
nhân (TNCN), thuế chuyển quyền sử dụng đất.
1.1.3.2. Phân loại theo đối tƣợng chịu thuế
 Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhƣ : thuế GTGT.

 Thuế đánh vào hàng hóa tiêu dùng đặc biệt nhƣ : thuế TTĐB
 Thuế đánh vào thu nhập nhƣ : Thuê TNDN, thuế TNCN.
 Thuế đánh vào tài sản nhƣ : thuế nhà đất, lệ phí trƣớc bạ
 Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản của quốc nhƣ : thuế tài
nguyên.
1.1.4.Vai trò của thuế
1.1.4.1 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Thuế là nguồn thu quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân theo đƣờng lối xây dựng kinh tế định hƣớng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc
ta.

6
Thuế là một công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm
lạm phát, từng bƣớc góp phần ổn định trật tự xã hội và phát triển kinh tế bền vững.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế đƣợc áp dụng thống nhất
giữa các thành phần kinh tế,thuế phải bao quát hết các hoạt động kinh doanh,các
nguồn thu nhập, mọi tài nguyên chịu thuế và tiêu dùng xã hội.
1.1 4.2. Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế
Thuế vừa là đòn bây phát triển kinh tế, vừa là công cụ hƣớng dẫn tiêu dùng và
là công cụ để nhà nƣớc thực hiện điều tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Thuế có ảnh hƣởng trực tiếp đến gía cả và thu nhập. Kiểm soát, quản lý đối với
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.Điều chỉnh các măt cân đối lớn trong nền kinh
tế quốc dân, giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa cung và cầu.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tƣ, sản xuất, khuyến khích đầu tƣ
nƣớc ngoài thực hiện hợp tác có lợi cho nền kinh tế.
1.1.4.3. Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và
công bằng xã hội
Hệ thống thuế đƣợc áp dụng thống nhât giữa các ngành nghề, các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân cƣ để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội. Điều này
đƣợc thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đợn vị, cá nhân

thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau, không có
đặc quyền đặc lợi cho bất kỳ đối tƣợng nào.
Công bằng xã hôi không có nghĩa là bình quân chu nghĩa. Ngƣời có thu nhập cao
phải đóng thuế nhiều hơn ngƣời có thu nhập thấp. Tuy nhiên phải để ngƣời có thu
nhập cao chính đáng đƣợc hƣởng thành quả lao động của họ thì mới khuyến khích
họ phát triển kinh doanh, tránh lạm thu, trùng lặp để để đảm bảo bình đẳng xã hội.
Bình đẳng công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải đƣợc biểu
hiện bằng luật pháp, chế đọ quy định của nhà nƣớc. Phải có những biện pháp chống
thất thu về thuế đối , với đối tƣợng nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về tổ chức quản lý
thu thuế, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với các vi phạm trốn thuế…

7
1.1.5. Các yếu tố cơ bản tạo nên một luật thuế
 Tên gọi
 Đối tƣợng nộp thuế
 Đối tƣợng chịu thuế
 Thuê suất, mức thuế, biểu thuế
 Nghĩa vụ và trách nhiệm của ngƣời nộp thuế
 Thủ tục nộp thuế
1.2. KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
1.2.1 Căn cứ để kế toán thuế GTGT:
1. 2.1.1 Một số vấn đề về thuế GTGT quy định nguyên tắc kế toán thuế GTGT:
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình sản xuất, lƣu thông tiêu dùng.
Do thuế GTGT là thuế gián thu, ngƣời sản xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ có
trách nhiệm thu và nộp hộ ngƣời tiêu dùng, ngƣời tiêu dùng chịu khoản thuế này khi
mua sản phẩm đã có thuế. Nếu kế toán loại thuế này doanh nghiệp cần phân biệt:
 Khi doanh nghiệp là ngƣời mua hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu
thuế GTGT sử dụng cho sản xuất, thì khoản thuế GTGT phải nộp cho ngƣời bán ở
khâu mua là khoản thuế nộp hộ cho ngƣời tiêu dùng, do đó nó có tính chất là khoản

đòi nhà nƣớc đƣợc khấu trừ vào thuế GTGT đầu ra nếu hàng hóa, dịch vụ mua vào
chịu thuế GTGT đầu vào đƣợc dùng cho sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ và giá trị các tài khoản, dịch vụ mua vào này
đƣợc ghi giá không gồm thuế GTGT đầu vào. Từ lý do nêu trên, thuế GTGT đầu
vào đƣợc kết toán trên tài khoản 133_Thuế GTGT đƣợc khấu trừ.
 Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hóa, bán
hàng hóa,cung cấp dịch vụ thuộc đối tƣợng không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế
GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, không đƣợc khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ của khâu mua, mà phải tính vào nguyên giá
tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh khoản thuế GTGT
không đƣợc khấu trừ hoặc khấu trừ không hoàn lại.

8
 Khi doanh nghiệp là ngƣời bán hàng hóa chịu thuế suất 0% nghĩa là
doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT khi xuất khẩu hàng hóa mà còn đƣợc
hoàn lại toàn bộ thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu, lao
vụ, dịch vụ để sản xuất kinh doanh hàng hóa.
 Căn cứ vào quy định đối tƣợng chịu thuế và đối tƣợng không chịu thuế
GTGT và mức thuế GTGT khác nhau để doanh nghiệp phân loại hàng hóa, dịch vụ
cịu thuế và không chịu thuế GTGT, cũng nhƣ hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất
thuế GTGT giống nhau để phục vụ cho kế toán thuế GTGT.
1.2.1.2 Đối tượng chịu thuế:
Là tất cả hàng hóa,dịch vụ dùng trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Tiêu
dùng theo nghĩa rộng, chung cho toàn xã hội bao gồm tiêu dùng cho sản xuất kinh
doanh, dùng cho hoạt động không kinh doanh và tiêu dùng cá nhân.
1.2.1.3 Đối tượng nộp thuế:
Là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và
dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế ( gọi chung là ngƣời nhập khẩu).
1.2.1.4 Căn cứ tính thuế:

Căn cứ để tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Luật thuế GTGT quy định giá tính thuế với 3 mức thuế suất là 0%, 5%, 10%
1.2.1.5 phương pháp tính thuế:
Thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh phải nộp đƣợc tính theo một trong hai
phƣơng pháp sau : phƣơng pháp khấu trừ thuế và phƣơng pháp tính trực tiếp trên
GTGT.
a.Phương pháp khấu trừ thuế:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Trong đó thuế GTGT đầu ra (cả trƣờng hợp chịu mức thuế 0%);
Thuế GTGT = giá tính thuế của hàng hóa x thuế suất GTGT
đầu ra dịch vụ chịu thuế của hàng hóa, dịch vụ đó
Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các
yếu tố: giá bán chƣa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền ngƣời mua phải thanh toán.

9
Riêng đối với hàng hóa, dịch vụ đặc thù đƣợc dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán
là giá đã có thuế, thì phải xác định thuế GTGT bằng công thức sau:
Giá thanh toán
Giá tính thuế =
1+ thuế suất (%)
Thuế GTGT đầu vào: Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ của từng đối
tƣợng nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ thuế là tổng hợp toàn bộ số thuế GTGT:
trên hóa đơn GTGT khi cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài
sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT)
Trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu dùng vào sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, trên hóa đơn hàng hóa, dịch vụ đặc
thù.
b.Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp:
Đối tƣợng áp dụng phƣơng pháp này là: cơ sở sản xuất kinh doanh là ngƣời
Việt Nam ; Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài kinh doanh tại Việt Nam chƣa thực hiện

đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo
phƣơng pháp khấu trừ thuế ; Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ.
Thuế GTGT phải nộp đƣợc áp dụng theo công thức sau:
Thuế GTGT = GTGT của hàng hóa x thuế suất thuế GTGT
phải nộp dịch vụ chịu thuế của hàng hóa, dịch vụ đó
trong đó:
GTGT của hàng hóa, Giá thanh toán của Giá thanh toán của
dịch vụ chịu thuê = hàng hóa dịch vụ - hàng hóa, dịch vụ
bán ra (1) mua vào tƣơng ứng (2)
(1) Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bên mua phải
thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm
mà bên mua phải trả.
(2) Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tƣơng ứng với hàng hóa
dịch vụ bán ra đƣợc xác định bằng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào (giá mua bao

10
gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã dùng vào sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
1.2.1.6 Hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ :
Cơ sở kinh doanh khi mua bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa
đơn chứng từ theo quy đinh của pháp luật.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tƣợng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hóa đơn
GTGT, kể cả trƣờng hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB (trừ trƣờng hợp
đƣợc dùng hóa đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT).Còn đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phƣơng pháp trực tiếp trên
GTGT khi bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng.
Khi lập hóa đơn cơ sở kinh doanh phải lập đủ, đúng các yếu tố quy định trên
hóa đơn. Đối với hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá chƣa thuế nếu không ghi tách biệt
giá chƣa có thuế và thuế GTGT chỉ ghi chung giá thanh toán thì GTGT đầu ra phải

tính trên giá thanh toán.
Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là : Hóa đơn do bộ Tài Chính ( Tổng cục thuế)
phát hành, do cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sở kinh doanh ; hóa đơn do các cở
sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu quy định và cơ quan thuế chấp nhận cho
sử dụng.
1.2.2 Kế toán thuế GTGT:
1.2.2.1 Chứng từ liên quan đến kế toán thuế GTGT:
Hóa đơn GTGT; Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra; Giấy
nộp tiền vào cơ quan Nhà nƣớc, các chứng từ thanh toán nhƣ phiếu chi, .…
1.2.2.2 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
a. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 133_ Thuế GTGT đƣợc khấu trừ. Dùng để phản ánh số thuế GTGT
đầu vào đƣợc khấu trừ, đã khấu trừ .
. Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331- thuế GTGT đƣợc khấu trừ của hàng hóa , dịch vụ
- Tài khoản 1332- thuế GTGTđƣợc khấu trừ của tài sản cố định.

11
b. kết cấu và nội dung phản ánh cuả tài khoản 133- Thuế được khấu trừ:
-Bên nợ: số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ.
-Bên có:
1. Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
2. Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ.
3. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhƣng đã trả lại, giảm giá .
4. Số thuế GTGT đầu vào đã đƣợc hoàn lại.
- Số dƣ nợ: Số thuế GTGT còn đƣợc khấu trừ, hoàn lại, nhƣng ngân sách
nhà nƣớc chƣa hoàn trả.
c. một số quy đinh cần tôn trọng khi hoạch toán tài khoản này:
Chỉ áp dụng cho doanh nghiệp thuộc đối tƣơng nộp thuế GTGT tính theo
phƣơng pháp khấu trừ thuế. Không áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối

tƣợng không chịu thuế.
● Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì
doanh nghiệp phải hoạch toán riêng thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ và thuế
GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ. Trƣờng hợp không thể hạch toán riêng đƣợc
thì số thuế GTGT đƣợc khấu trừ theo tỉ lệ % giữa doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ phát sinh trong kỳ. Số thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ đƣợc tính
vào giá vốn của cửa hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tùy theo trƣờng
hợp. Trƣờng hợp số thuế GTGT không đƣợc khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào vốn
của cửa hàng bán trong kỳ tƣơng ứng doanh thu trong kỳ, số còn lại đƣợc tính vào
vốn của cửa hàng trong kỳ sau.
● Trƣờng hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không phụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT hoặc
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phƣơng pháp trực tiếp thì số thuế GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ và không
đƣợc tính vào giá trị của vật tƣ, hàng hóa, tài sản cố định, dịch vụ mua vào.
● Trƣờng hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào đƣợc dùng chứng từ đặc thù ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thi doanh nghiệp đƣợc căn cứ vào giá hàng

12
hóa, dịch vụ mua vào đƣợc khấu trừ theo phƣơng pháp tính đƣợc quy định trong văn
bản thuế hiện hành.
● Đối với cơ sở sản xuất hàng nông – lâm – ngƣ nghiệp xuất khẩu sản phẩm
do mình trực tiếp nuôi, trồng, đánh bắt, khai thác thì chỉ đƣợc khấu trừ số thuế đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác.
● Hàng hóa mua vào bị tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, bị mất, xác định do
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thƣờng thì thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa này đƣợc tính vào giá trị hàng hóa tổn thất phải bồi thƣờng, không đƣợc
tính vào số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ khi kê khai thuế GTGT nộp.
● Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào đƣợc kê khai khấu trừ khi

xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu
trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì khi khấu trừ số thuế GTGT đầu vào bằng số
thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT còn lại đƣợc khấu trừ trực tiếp vào
kỳ tính thuế sau hoặc đƣợc xét hoàn thuế theo quy định của luật.
● Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nộp thuế GTGT theo phƣơng
trực tiếp chuyển sang nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế, đƣợc khấu
trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng đƣợc áp dụng
nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ. Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào tháng đƣợc
áp dụng nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì không đƣợc tính khấu trừ
thuế GTGT đầu vào.
● Theo luật thuế GTGT thì căn cứ để xác định số thuế đầu vào đƣợc khấu trừ
là số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
nhà thầu nƣớc ngoài theo quy định. Trƣờng hợp hàng hóa, dich vụ mua ngoài không
có hóa đơn GTGT hoặc có hóa đơn nhƣng không đúng quy định của pháp luật thì
doanh nghiệp không đƣợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
d. Sơ đồ tài khoản: Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế GTGT đầu
vào và thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ:



13
152,153,211,642 133(1331,1332) 333(33311)

Thuế GTGT đã khấu trừ
111,112,331
111,112
Khi mua HH, dịch vụ trong nƣớc Thuế GTGT đã đƣợc
hoàn


333(33312) 142,242, 642
Khi NK vật tƣ, HH, Thuế GTGT đầu vào
TSCĐ Không đƣợc khấu trừ




Sơ đồ 1.1: sơ đồ kế toán nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế GTGT đầu
vào ( đơn vị nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ ).
1.2.2.3 Kế toán thuế GTGTđầu ra và thuế GTGT phải nộp:
a. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 333_Thuế và các khoản phải nộp nhà nƣớc: Dùng để phản ánh
quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nƣớc về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp khác phải nộp, đã nộp còn phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc trong kỳ kế
toán năm. Tài khoản này có 9 tài khoản cấp hai. Trong đó tài khoản 3331_Thuế
GTGT phải nộp có hai tài khoản cấp ba:
+ Tài khoản 33311-Thuế GTGT đầu ra
+ Tài khoản 33312_Thuế GTGT hàng nhập khẩu
b. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 333_Thuế và các khoản phải nộp cho
nhà nước:
- Bên Nợ:
 Số thuế GTGT đã đƣợc khấu trừ trong kỳ.

14
 Số thuế của hàng hóa bị trả lại, bị giảm giá.
 Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào NSNN.
 Số thuế GTGT của hàng hóa bán bị giảm trừ, bị giảm giá.
-Bên có:
 Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
 Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp vào NSNN

- Số dƣ có:
 Số thuế GTGT còn phải nộp vào NSNN. Trong trƣờng hợp cá biệt. Tài
khoản 333 còn có số dƣ bên nợ, phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số
thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nƣớc hoặc có thể phản ánh số thuế
đã nộp đƣợc xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhƣng chƣa thực hiện việc thoái thu.
c. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 3331_Thuế GTGT phải nộp:
- Bên nợ:
 Số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ trong kỳ.
 Số thuế GTGT của hàng bị trả lại, bị giảm giá.
 Số thuế GTGT phải nộp, đã nộp vào ngân sách nhà nƣớc
- Bên có: Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
- Số dƣ có : Số thuế GTGT còn phải nộp vào ngân sách nhà nƣớc.
d. Một số quy định cần tôn trọng khi hạch toán tài khoản này:
Doanh nghiệp phải chủ động tính và xác định thu, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp khác cho nhà nƣớc theo luật định và kịp thời phản ánh và sổ kế toán thuế
phải nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí, lệ phí phải nộp là nghĩa vụ
của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các
khoản thuế, phí, lệ phí cho nhà nƣớc. Trƣờng hợp có thông báo số thuế phải nộp
nếu có hoặc thắc mắc khiếu nại về mức thuế và số thuế phải nộp theo thông báo thì
cần phải giải quyết kịp thời theo quy định. Không đƣợc vì bất cứ lý do gì trì hoãn
việc nôp thuế
Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết từng khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản phải nộp khác, đã nộp và còn phải nộp.

×