Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tây Hò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.95 KB, 114 trang )


i
Mục lục
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC HÌNH VẼ viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 4
1.1 Những vấn đề chung về ngân hàng thƣơng mại 4
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 4
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại 5
1.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính 5
1.1.2.2 Chức năng tạo tiền 5
1.1.2.3 Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán 6
1.1.2.4 Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính 6
1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại 7
1.1.3.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế 7
1.1.3.2 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường 8
1.1.3.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế 8
1.1.3.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế 9
1.2 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng 10
1.2.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng 10
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng 10
1.2.1.2 Bản chất của tín dụng 11
1.2.2 Sù cÇn thiÕt cña tÝn dông trong nÒn kinh tÕ thÞ tr-êng 12
1.2.3 Chức năng của tín dụng 15
1.2.3.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ 15
1.2.3.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội 16
1.2.3.3 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế 17
1.2.4 Vai trò của tín dụng 17
1.2.4.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển 17



ii
1.2.4.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả 17
1.2.4.3 Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất và
tác động tới việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của doanh nghiệp 18
1.2.4.4 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự
xã hội 18
1.2.5 Các nguyên tắc tín dụng 18
1.2.5.1 Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng 18
1.2.5.2 Tiền vay phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng 19
1.2.5.3 Tiền vay phải được đảm bảo theo đúng quy định 20
1.2.6 Phân loại hoạt động tín dụng 21
1.2.7 Lãi suất tín dụng ngân hàng 22
1.2.7.1 Khái niệm lãi suất tín dụng ngân hàng 22
1.2.7.2 Các loại lãi suất tín dụng ngân hàng 24
1.2.8 Phương thức cho vay của tín dụng 25
1.3 Tổng quan về bảo đảm tín dụng và rủi ro tín dụng 26
1.3.1 Bảo đảm tín dụng 26
1.3.1.1 Khái niệm bảo đảm tín dụng 26
1.3.1.2 Vai trò bảo đảm tín dụng 27
1.3.1.3 Mục đích của bảo đảm tín dụng 28
1.3.2 Rủi ro tín dụng 28
1.3.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 28
1.3.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng 29
1.3.2.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng 30
1.3.2.4 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
nền kinh tế xã hội 34
1.4 Một số chỉ tiêu đánh gía hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM 36

1.4.1 Vòng quay vốn ngắn hạn 36

iii
1.4.2 Tỷ lệ nợ quá hạn 36
1.4.3 Hiệu suất sử dụng vốn 37
1.4.4 Tỷ suất lợi nhuận 37
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TÂY HÒA 38
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT huyện
Tây Hòa 38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam 38
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT huyện Tây Hòa 40
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ 41
2.1.3.1 Chức năng 41
2.1.3.2 Nhiệm vụ 41
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và điều hành 44
2.1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 44
2.1.4.2 Bộ máy quản lý 44
2.1.4.3 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban 45
2.1.5 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Tây Hòa và vai trò của chi nhánh đối với
sự phát triển của địa phương 47
2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Tây Hòa năm 2008-
2009 49
2.1.7 Phương hướng hoạt động kinh doanh thời gian tới 52
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tây Hòa năm
2008-2009 54
2.2.1 Tình hình huy động vốn 54
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn 57
2.2.3 Thực trạng hoạt động cho vay và thu nợ 59
2.2.3.1 Quy trình cho vay 59

2.2.3.2 Hoạt động cho vay 63
2.2.3.3 Hoạt động thu nợ 67

iv
2.2.4 Tình hình dư nợ 70
2.2.4.1 Phân tích tình hình dư nợ theo thời gian 71
2.2.4.2 Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế 72
2.2.5 Tình hình nợ quá hạn 76
2.2.5.1 Phân loại các món nợ vay quá hạn 76
2.2.5.2 Nợ xấu theo thành phần kinh tế 79
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tây Hòa 80
2.3.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 80
2.3.1.1 Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn 80
2.3.1.2 Tỷ lệ nợ quá hạn 81
2.3.1.3 Hiệu suất sử dụng vốn 82
2.3.1.4 Tỷ suất lợi nhuận 83
2.3.2 Đánh giá chung về tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện
Tây Hòa 83
2.3.2.1 Những mặt đạt được 83
2.3.2.2 Những mặt tồn tại 85
2.3.2.3 Phân tích nguyên nhân dẫn đến những khó khăn và tồn tại 87
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN TÂY HÒA 89
3.1 Nhóm giải pháp thứ nhất: Tăng nguồn vốn huy động 89
3.1.1 Căn cứ của giải pháp 89
3.1.2 Nội dung của giải pháp 89
3.1.3 Hiệu quả của giải pháp 92
3.2 Nhóm giải pháp thứ hai: Mở rộng đối tƣợng đầu tƣ tín dụng 92
3.2.1 Căn cứ của giải pháp 92

3.2.2 Nội dung của giải pháp 92
3.2.3 Hiệu quả của giải pháp 93
3.3 Nhóm giải pháp thứ ba: Bảo đảm an toàn tín dụng 93

v
3.3.1 Căn cứ của giải pháp 93
3.3.2 Nội dung của giải pháp 94
3.3.3 Hiệu quả của giải pháp 97
3.4 Nhóm giải pháp thứ tƣ: Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công nhân
viên 98
3.4.1 Căn cứ của giải pháp 98
3.4.2 Nội dung của giải pháp 98
3.4.3 Hiệu quả của giải pháp 99
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


NHTM: Ngân hàng thƣơng mại.
NHTƢ: Ngân hàng trung ƣơng.
NHNN: Ngân hàng nhà nƣớc.
NSNN: Ngân sách nhà nƣớc.
TDNH: Tín dụng ngân hàng.
NHNo & PTNT: ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
CBCVN: Cán bộ công nhân viên.
CBTD: Cán bộ tín dụng.
DSCV: Doanh số cho vay.

TPKT: Thành phần kinh tế.
DSTN: Doanh số thu nợ.
TCKT: Tổ chức kinh tế.







vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Tây Hòa
năm 2008-2009 53
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn 58
Bảng 2.3 : Cơ cấu nguồn vốn 61
Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo thời gian 67
Bảng 2.5 : Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 69
Bảng 2.6: Doanh số thu nợ theo thời gian 70
Bảng 2.7 : Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 72
Bảng 2.8: Dƣ nợ theo thời gian 74
Bảng 2.9: Dƣ nợ theo thành phần kinh tế 75
Bảng 2.10: Dƣ nợ theo ngành kinh tế 77
Bảng 2.11: Phân loại nợ quá hạn 79
Bảng 2.12: Nợ xấu theo thành phần kinh tế 82
Bảng 2.13 : Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh 83
Bảng 2.14 : Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh 85
Bảng 2.15 : Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh 85

Bảng 2.16: Tỷ suất lợi nhuận của chi nhánh 86







viii
DANH MỤC HÌNH VẼ


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHNo & PTNT Tây Hòa…… 47
Biểu đồ 2.1: Kết quả huy động vốn 58
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn 61
Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay theo thời gian 67
Biểu đồ 2.4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 69
Biểu đồ 2.5: Doanh số thu nợ theo thời gian 71
Biểu đồ 2.6: Thu nợ theo thành phần kinh tế 72
Biểu đồ 2.7: Tình hình dƣ nợ theo thời gian 74
Biểu đồ 2.8: Dƣ nợ theo thành phần kinh tế 76
Biểu đồ 2.9: Dƣ nợ theo ngành kinh tế 77
Biểu đồ 2.10: Phân loại nợ quá hạn 80
Biểu đồ 2.11: Nợ xấu theo thành phần kinh tế 82










1
LỜI MỞ ĐẦU
**************

Trong hai năm qua, Việt Nam đã phải đối mặt với biết bao khó khăn,
thử thách nhƣ ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng lƣơng thực, khủng hoảng
năng lƣợng, khủng hoảng kinh tế thế giới, thiên tai liên tiếp xảy ra…Vƣợt lên
trên mọi khó khăn, thử thách đó, Việt Nam vẫn đang trên đà công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, phát triển kinh tế xã hội.
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, chiến lƣợc phát triển trong thời
gian tới là hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Phục vụ đắc lực cho hoạt
động của chiến lƣợc này là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam với vai trò chủ đạo là cho nông dân, doanh nghiệp vay vốn phục vụ
phát triển sản xuất nông nghiệp. Nhu cầu vốn đang là một nhu cầu vô cùng
cấp thiết cho việc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn, trong đó vốn tín dụng là chủ yếu.
Vì vậy, việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là cần
thiết để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng cũng nhƣ
đáp ứng nhu cầu về vốn cho nông dân - nông nghiệp - nông thôn.
Xuất phát từ thực trạng trên, em đã chọn đề tài “ Thực trạng và một số
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tây Hòa” làm khóa luận tốt nghiệp
dƣới sự hƣớng dẫn của thầy Đặng Hoàng Xuân Huy với mong muốn vận
dụng những kiến thức đã học và đọc vào thực tiễn, phân tích thực trạng hoạt
động tín dụng của chi nhánh nhằm tìm ra một số giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
chi nhánh ổn định và phát triển hơn.


2

* Phƣơng pháp phân tích:
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các số
liệu tại chi nhánh từ báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
báo cáo tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Tây Hòa trong thời
gian qua.
- Phƣơng pháp phân tích, xử lý dữ liệu: Trên cơ sở những kiến thức đƣợc
tiếp thu trong quá trình học tập kết hợp với những kết quả hoạt động thực tiễn
tại chi nhánh để phân tích những nhân tố, yếu tố dẫn đến kết quả bằng phƣơng
pháp thống kê mô tả số liệu dƣới dạng bảng biểu và dùng phƣơng pháp định
tính để phân tích, đánh giá, tổng hợp kết hợp phƣơng pháp so sánh số tƣơng
đối tuyệt đối và thông qua một số chỉ tiêu: Vòng quay vốn ngắn hạn, tỷ lệ nợ
quá hạn, hiệu suất sử dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận để phân tích tình hình
thực tế.
* Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Thời gian thực hiện: 15/03/2010 đến 15/06/2010.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động tín dụng của chi nhánh trong 2 năm
2008, 2009.
* Bố cục đề tài:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận chung về tín dụng ngân hàng.
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện
Tây Hòa.
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng tại NHNo & PTNT huyện Tây Hòa.
Kiến nghị và kết luận.


3

* Ý nghĩa đề tài:
Hệ thống hóa đƣợc những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng tại
NHNo & PTNT huyện Tây Hòa. Trên cơ sở đó, đƣa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động đó.
Tuy nhiên, vì thời gian nghiên cứu còn hạn chế cùng với kiến thức và
số liệu trong 2 năm trở lại đây nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến từ quý thầy cô cùng các cô, chú,
anh, chị đang công tác tại NHNo & PTNT huyện Tây Hòa để luận văn tốt
nghiệp này đƣợc hoàn thiện hơn.


4
CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1 Những vấn đề chung về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Quá trình phát triển của NHTM gắn liền với quá trình phát triển của
thị trƣờng tài chính thông qua các giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp. Khi mới ra đời, tổ chức và nghiệp vụ hoạt động rất đơn giản nhƣng
càng về sau, theo đà phát triển của kinh tế hàng hóa, tổ chức cũng nhƣ các
nghiệp vụ của các ngân hàng càng phát triển và hoàn thiện hơn.
Theo luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ tháng 10 năm 1998,
NHTM đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng
xuyên là nhận tiền gửi của khác hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số

tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh
toán.
Định nghĩa trên đã khẳng định NHTM là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ, trong đó có hai mặt cơ bản:
- Nhận ký thác của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức, cơ quan
nhà nƣớc.
- Sử dụng các khoản ký thác đó để cho vay và chiết khấu.




5

1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM. NHTM nhận tiền gửi và
cho vay chính là để thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tƣ.
Những chủ thể dƣ thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tƣ bằng cách mua
các công cụ tài chính sơ cấp nhƣ: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc
chính phủ thông qua thị trƣờng tài chính.
Nhƣng thị trƣờng tài chính trực tiếp đôi khi không đem lại hiệu quả cao
nhất cho ngƣời đầu tƣ vì: khó tìm kiếm thông tin, chi phí tìm kiếm thông tin
lớn, chất lƣợng thông tin không cao, chi phí giao dịch lớn và phải có sự trùng
khớp về nhu cầu giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời thiếu vốn về số lƣợng, thời
hạn Chính vì thế NHTM với tƣ cách là một trung gian tài chính đứng ra
nhận tiền gửi tiết kiệm và cung cấp vốn cho nền kinh tế với số lƣợng và thời
hạn phong phú và đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng có đủ
điều kiện vay vốn.
Với mạng lƣới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp
thông tin nhiều chiều, hoạt động ngày càng phong phú chuyên môn hoá vào

từng lĩnh vực NHTM đã thực sự giải quyết đƣợc những hạn chế của thị
trƣờng tài chính trực tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong
nền kinh tế thị trƣờng.
1.1.2.2 Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức
năng này đƣợc thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế
và hoạt động đầu tƣ của NHTM, trong mối quan hệ với NHTƢ đặc biệt trong
quá trình thực hiện chính sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn
định giá trị đồng tiền. Từ một lƣợng tiền cơ sở do NHTƢ phát hành qua hệ

6
thống NHTM sẽ đƣợc tăng lên gấp bội khi NHTM cấp tín dụng cho nền kinh
tế. Khối lƣợng tiền qua hệ thống ngân hàng đƣợc tính theo công thức:
D=m.MB
D: khối lƣợng tiền qua hệ thống ngân hàng
MB: khối lƣợng tiền cơ sở
m=1/r
d
: hệ số nhân tiền
r
d
: tỷ lệ dự trữ bắt buộc
NHTƢ có thể điều tiết khối lƣợng tiền cung ứng bằng cách thay đổi
lƣợng tiền tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của
NHTM từ đó ảnh hƣởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt
đƣợc hiệu quả mà mục tiêu chính sách tiền tệ đặt ra.
1.1.2.3 Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán
Thông qua chức năng làm trung gian tài chính, NHTM làm tăng lƣợng
tiền trong lƣu thông và cung cấp cho những ngƣời đầu tƣ những chứng khoán
có tính thanh khoản cao hơn và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an toàn hơn khi

nhà đầu tƣ nắm giữ những chứng khoán sơ cấp do doanh nghiệp, công ty phát
hành.
Các NHTM còn cung cấp một danh mục phƣơng tiện thanh toán rất đa
dạng và phong phú: séc chuyển tiền, séc chuyển khoản, thẻ tín dụng sự xuất
hiện của các phƣơng tiện thanh toán này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
dễ dàng giao dịch thƣơng mại, mua bán hàng hoá an toàn nhanh chóng, chi
phí thấp.
1.1.2.4 Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính
Ngoài các dịch vụ truyền thống là huy động và cho vay, NHTM ngày
nay còn cung cấp một danh mục dịch vụ khá đa dạng và phong phú: dịch vụ
thanh toán, dịch vụ môi giới, bảo lãnh tƣ vấn bảo hiểm

7
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các loại dịch vụ ngân
hàng cũng phát triển và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Chƣa bao giờ
các dịch vụ tài chính ngân hàng lại phát triển nhƣ bây giờ, tỷ trọng thu nhập
từ thu phí dịch vụ ở các ngân hàng hiện đại có thể chiếm tới 40-50% tổng thu
nhập của ngân hàng. Đồng thời việc phát triển các dịch vụ này cũng làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn, tăng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, làm giảm lƣợng
tiền mặt trong lƣu thông do đó tiết kiệm đƣợc chi phí in ấn kiểm đếm tiền.
Ngày nay trong điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt giữa các ngân hàng
việc đƣa ra các dịch vụ mới làm tăng tiện ích cho khách hàng là một yếu tố để
cạnh tranh. Chính vì vậy mà các Ngân hàng ngày nay rất tích cực đầu tƣ trang
bị cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ tin học, khoa học kỹ thuật vào hoạt động
của mình. Nếu các NHTM có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về dịch
vụ, tạo đƣợc uy tín với khách hàng thì đây cũng là một biện pháp, yếu tố để
tăng khả năng huy động vốn.
1.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trƣờng các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế

muốn sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tƣ mua sắm tƣ liệu sản
xuất, phƣơng tiện để sản xuất kinh doanh… mà nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp, cá nhân luôn luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những
nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác lại có một lƣợng vốn nhàn rỗi do quá trình
tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác
NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
đó và sử dụng nguồn vốn huy động đƣợc cấp vốn cho nền kinh tế thông qua
hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho
nền kinh tế. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng
các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ,

8
tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
1.1.3.2 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động của các doanh nghiệp
chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế nhƣ: quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu
thị trƣờng, thoả mãn nhu cầu thị trƣờng về mọi phƣơng diện không chỉ giá cả,
khối lƣợng, chất lƣợng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phƣơng diện thời gian,
địa điểm.
Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trƣờng doanh nghiệp không
những cần nâng cao chất lƣợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh
tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết
bị, đƣa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới,
mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi
phải có một lƣợng vốn đầu tƣ lớn, nhiều khi vƣợt quá khả năng của doanh
nghiệp.
Do đó để giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp đến ngân hàng để xin
vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tƣ của mình. Thông qua hoạt động cấp tín

dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị trƣờng.
Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò
rất quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng về mọi mặt của quá trình sản
xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng và từ đó tạo cho doanh
nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
1.1.3.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà
nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

9
Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống,
NHTM đã góp phần mở rộng khối lƣợng tiền cung ứng cho lƣu thông. Thông
qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các
nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trƣờng, điều khiển chúng một
cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ
quan khác, Ngân hàng luôn đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ quan trọng để nhà
nƣớc điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nhà nƣớc muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào đó
thì cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM
luôn đƣợc sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính
sách ƣu đãi trong đầu tƣ, sử dụng vốn nhƣ: giảm lãi suất, kéo dài thời hạn
vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nƣớc cấp vốn ƣu
đãi cho các lĩnh vực nhất định. Khi nền kinh tế tăng trƣởng quá mức nhà nƣớc
thông qua NHTƢ thực hiện chính sách tiền tệ nhƣ: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế
để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thƣờmg đạt
hiệu quả trong thời gian ngắn nên thƣờng đƣợc nhà nƣớc sử dụng.
1.1.3.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế
Trong nền kinh tế thị trƣờng, khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ

ngày càng đƣợc mở rộng thì nhu cầu giao lƣu kinh tế - xã hội giữa các quốc
gia trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh
tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là
một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy, nền tài chính của mỗi
quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt
động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này.
Với các nghiệp vụ nhƣ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác

10
NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thƣơng phát triển. Thông qua
hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các NHTM
nƣớc ngoài NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nƣớc phù
hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lƣu
thông hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt
động của NHTM. Với vai trò quan trọng của mình NHTM trở thành một bộ
phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.2 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hoá, tiền là phƣơng tiện thanh toán chủ yếu
trong tất cả các mối quan hệ kinh tế. Nền kinh tế hàng hoá càng phát triển bao
nhiêu thì tốc độ quay vòng của đồng tiền càng nhanh bấy nhiêu, lúc này bản
thân mỗi chủ thể kinh tế không thể tự đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn của mình
mà họ phải dựa vào các chủ thể kinh tế khác đặc biệt là các tổ chức tín. Chính
vì thế ta có thể nói cơ sở hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng chính
là sự tin tƣởng và nhu cầu về vốn trong nền kinh tế hàng hoá.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho

bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán.
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín
dụng đối với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-
NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc) thì “Cho vay

11
Cá nhân,
Doanh ngiệp

Ngân hàng
Thƣơng mại
Cá nhân,
Doanh nghiệp
là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức Tín dụng giao cho khách hàng
sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Căn cứ theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX đã
đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ
hai thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 10 năm 1998 thì “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng
nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”.
Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì Tổ chức tín
dụng đƣợc cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dƣới các hình thức cho vay,
chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính
và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc.
* Tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng vốn giữa Ngân hàng với
chủ thể kinh tế trong xã hội trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là ngƣời đi

vay vừa là ngƣời cho vay.


` Nhận tiền gửi cho vay

Uỷ thác đầu tƣ đầu tƣ
1.2.1.2 Bản chất của tín dụng
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở hoàn trả và có các đặc trƣng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).

12
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngƣời cho vay khi chuyển
giao tài sản cho ngƣời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngƣời đi vay
sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thƣờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác là ngƣời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đƣợc cấp trên cơ sở bên
đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.2 Sù cÇn thiÕt cña tÝn dông trong nÒn kinh tÕ thÞ tr-êng
Khi nền kinh tế sản xuất hàng hoá ra đời thì quan hệ tín dụng cũng
đƣợc hình thành và phát triển. Nền kinh tế càng phát triển bao nhiêu thì kéo
theo thị trƣờng tài chính tiền tệ cũng phát triển một cách thích ứng. Trong nền
kinh tế thị trƣờng tiền tệ là một phạm trù kinh tế, mọi quan hệ kinh tế đều
đƣợc tiền tệ hoá là yếu tố cần thiết của quá trình sản suất. Trong nền kinh tế
hàng hoá tiền tệ tham gia vào quá trình tuần hoàn vốn. Trong quá trình đó
phát sinh tình trạng tạm thời nhàn rỗi và tạm thời thiếu vốn ở các doanh
nghiệp cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế.
Vậy tại sao quan hệ tín dụng lại cần thiết trong nền kinh tế thị trƣờng,

điều này đƣợc lý giải ở trên những khía cạnh sau:
* Trong nền kinh tế thị trƣờng mỗi doanh nghiệp đều muốn đƣợc thể
hiện và khẳng định mình trên thƣơng trƣờng. Muốn thắng đƣợc đối thủ cạnh
tranh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có đƣợc ba yếu tố đó là: vốn, lao
động, khoa học công nghệ. Trong đó có thể nói vốn là yếu tố nền tảng hình
thành nên hai yếu tố còn lại.
Nếu có vốn thì mỗi doanh nghiệp sẽ mua đƣợc máy móc thiết bị, vây
dựng nhà xƣởng… Đồng thời họ cũng thuê đƣợc lao động, đào tạo đƣợc đội
ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn ngày càng cao hơn. Nhƣng rõ ràng là với

13
số vốn tự có của mình thì bản thân mỗi doanh nghiệp sẽ không thể đảm bảo
đƣợc tất cả các mối quan hệ kinh tế, chính vì thế mà trong nguồn vốn của
doanh nghiệp luôn tồn tại hai nguồn chính đó là nợ và vốn chủ sở hữu.
Do đó quan hệ tín dụng đƣợc hình thành một cách khách quan trong
chính nhu cầu của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng, chỉ có
quan hệ tín dụng ra đời mới đáp ứng đƣợc nhu cầu của nền kinh tế nói chung,
các doanh nghiệp nói riêng. Ngân hàng sẽ là tổ chức tài chính trung gian cung
cấp nghiệp vụ đó, đồng thời là ngƣời điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu
góp phần làm ổn định và phát triển nền kinh tế.
* Trong nền kinh tế thị trƣờng ở bất kỳ thời điểm nào cũng xuất hiện
tƣợng “ Tạm thời thừa vốn” và “Tạm thời thiếu vốn ”.
- “Tạm thời thừa vốn”
Thừa ở đây với nghĩa là tổ chức, đơn vị đó có một lƣợng vốn nhàn rỗi
trong một thời gian nhất định. Điều nay đƣợc thể hiện cụ thể trong từng chủ
thể của nền kinh tế:
+ Chính phủ: Trong nền kinh tế quốc dân việc thu chi xảy ra không
đồng thời, thông thƣờng các khoản thu nhập thì tập trung theo định kỳ còn các
khoả chi thì đƣợc phân bổ dần dần nên trong một khoảng thời gian nhất định
sẽ xuất hiện số tiền nhàn rỗi từ Ngân sách nhà nƣớc.

+ Các doanh nghiệp: Nguồn thu của các doanh nghiệp và nguồn chi của
các doanh nghiệp có sự không thống nhất về mặt thời gian vì những lý do:
hàng hoá sản xuất ra đã tiêu thụ đƣợc, lƣơng của các công nhân chƣa đến hạn
trả, tiền chƣa phải trả do mua chịu hàng hoá, dự trữ của doanh nghiệp, chƣa
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính và trả lãi suất Ngân hàng, các quỹ chƣa
đƣợc sử dụng, lợi nhuận của doanh nghiệp Điều này dẫn đến các doanh
nghiệp luôn có một lƣợng vốn nhàn rỗi trong một thời gian nhất định.

14
+ Cá nhân ngƣời tiêu dùng: Trong hoạt động sản suất kinh doanh, các
cá nhân trong xã hội sẽ nhận đƣợc phần thu nhập của mình dƣới các hình
thức: tiền lƣơng, tiền thƣởng, phụ cấp, lợi nhuận thu đƣợc Một phần của
các phần thu nhập này không chỉ tiêu dùng ngay mà còn để dành tiêu dùng
trong tƣơng lai. Phần tiền để dành này hình thành lƣợng vốn tiền tệ nhàn rỗi
rất lớn trong nền kinh tế.
+ Nguồn vốn nhàn rỗi từ nƣớc ngoài: Mỗi quốc gia vì lý do nhƣ là
muốn tham gia vào các tổ chức quốc tế hay là để đảm bảo an toàn cho nên
kinh tế cũng nhƣ ổn định đồng tiền trong nƣớc họ thƣờng giữ một khoản tiền
tại các Ngân hàng ở nƣớc ngoài để giao dịch hay một định chế tài chính quốc
tế hoặc có một lƣợng vốn dồi dào mà không đem đầu tƣ tiếp. Thƣơng mại
quốc tế ngày càng mở rộng dẫn đến mỗi quốc gia đều có một tài khoản của
mình ở nƣớc ngoài để giao dịch. Chính những lý do đó đã tạo nên một lƣợng
vốn nhàn rỗi không nhỏ có thể sử dụng trong một thời gian nhất định.
- “Tạm thời thiếu vèn”
Thiếu vốn ở đây với nghĩa là tổ chức đơn vị đó thiếu lƣợng tiền mặt
tạm thời để trang trải cho những hoạt động kinh tế trƣớc mắt đòi hỏi phải chi
tiền mặt. Và điều này đƣợc thể hiện cụ thể trong từng chủ thể của nền kinh tế.
+ Chính phủ: Đóng vai trò là một chủ thể lớn điều hành thúc đẩy sự
phát triển của một đất nƣớc, Chính phủ thƣờng đầu tƣ vào các dự án lớn nhƣ
cơ sở hạ tầng, các công trình mang tính sống còn đối với lợi ích của quốc gia

mà tƣ nhân không có đủ khả năng và điều kiện thực hiện. Nguồn vốn đầu tƣ
chính phủ lấy từ Ngân sách nhà nƣớc, nhƣng đôi khi Ngân sách nhà nƣớc
không đủ vì chƣa đến hạn thu thuế dẫn đến sự thiếu vốn đấu tƣ Chính phủ
phải đi vay.
+ Các doanh nghiệp: Nhƣ ta đã biết các doanh nghiệp khác nhau về
điều kiện sản xuất kinh doanh dẫn đến tuần hoàn luôn chuyển vốn khác nhau.

15
Đồng thời mỗi doanh nghiệp lại là một thực thể sở hữu khác nhau cho nên
luôn tồn tại hai nhóm doanh nghiệp này thừa vốn thì doanh nghiệp khác thiếu
vốn vì chƣa bán đƣợc hàng, chƣa thu đƣợc tiền nhƣng đã đến thời hạn phải
thanh toán các khoản nợ, phải trả lƣơng dẫn đến các doanh nghiệp có nhu
cầu đƣợc vay vốn.
+ Cá nhân: Ngƣời tiêu dùng đôi khi có những khoản phải chi bất
thƣờng hoặc những khoản chi tiêu ngoài khả năng tài chính tạm thời của họ
nhƣng họ có khả năng bù đắp những thiếu hụt đó trong tƣơng lai. Điều này
dẫn đến nhu cầu vay tiêu dùng của cá nhân.
Từ sự phân tích ở trên ta thấy trong nền kinh tế luôn tồn tại hai nhu cầu
cho vay và đi vay. Hai nhu cầu này có đặc điểm chung là đều nhằm thoả mãn
nhu cầu hiện tại của các chủ thể kinh tế và nó xảy ra trong thời gian ngắn.
Khác nhau ở cho vay và đi vay là quyền sở hữu, ngƣời cho vay vẫn có quyền
sở hữu đối với khoản tiền cho vay còn ngƣời đi vay chỉ có quyền sử dụng đối
với khoản tiền đƣợc vay trong khoảng thời gian thoả thuận giữa hai bên. Để
giải quyết vấn đề “Tạm thời thừa vốn “ và “Tạm thời thiếu vốn ” thì quan hệ
tín dụng ra đời và nó không thể thiếu trong nền kinh tế hiện đại.
1.2.3 Chức năng của tín dụng
1.2.3.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng
cốt lõi của tín dụng. Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức
năng này của tín dụng mà các nguồn vố tiền tệ trong xã hội đƣợc điều hòa từ

nơi thừa đến nơi thiếu để sử dụng nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế.
+ Tập trung vốn tiền tệ: Nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà
các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng vốn bằng tiền của các doanh nghiệp,
vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể cá nhân trong xã hội…

16
+ Phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là mặt cơ bản của chức năng này. Đó là
sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung đƣợc để đáp ứng nhu
cầu của sản xuất lƣu thông hàng hóa cũng nhƣ nhu cầu tiêu dùng trong toàn
xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ đƣợc thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả. Vì vậy tín dụng có ƣu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập
trung vốn, nó thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng mà
nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền nhàn rỗi một cách tƣơng đối đã đƣợc
huy động và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu
quả sử dụng vốn trong toàn xã hội ngày càng tăng.
1.2.3.2 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Nhờ sự hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm
tiền mặt và chi phí lƣu thông cho xã hội. Điều này đƣợc thể hiện qua các mặt
sau:
- Hoạt động tín dụng trƣớc hết là tạo điều kiện cho sự ra đời của các công
cụ lƣu thông tín dụng giống nhƣ thƣơng phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và các
loại séc. Các phƣơng tiện thanh toán hiện đại nhƣ thẻ tín dụng, thẻ thanh toán.
Nhờ đó mà làm giảm các chi phí có liên quan nhƣ in tiền, đúc tiền, vận
chuyển, bảo quản tiền…
- Với hoạt động tín dụng và đăc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra khả
năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân
hàng dƣới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
- Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội

đƣợc huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lƣu thông hàng
hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển trong phạm vi toàn xã hội.

17
1.2.3.3 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Đây là chức năng phát sinh hệ quả của hai chức năng nói trên, sự vận
động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động của vật tƣ, hàng hóa, chi phí
trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế. Vì vậy qua đó tín dụng không những
là tấm gƣơng phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn thông
qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện
tƣợng tiêu cực lãng phí, vi phạm pháp luật… trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
1.2.4 Vai trò của tín dụng
1.2.4.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển
Tín dụng góp phần động viên các nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân,
các tổ chức kinh tế không có nhu cầu sử dụng vốn trong hiện tại… để dáp ứng
các nhu cầu về vốn đầu tƣ phát triển kinh tế, thúc đẩy các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
1.2.4.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát thì tín dụng đƣợc coi là một
biện pháp hữu hiệu góp phần giảm lạm phát. Với chức năng tập trung và tận
dụng những nguồn lực nhàn rỗi trong xã hội giúp cho nhà nƣớc có cơ sở điều
hòa lƣu thông tiền tệ.
Để quản lý vĩ mô nền kinh tế, nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách
tài chính tiền tệ trong một thời kỳ nhất định, lãi suát tín dụng trở thành công
cụ nhạy bén và linh hoạt để đƣa thêm tiền vào lƣu thông hay rút bớt tiền khỏi
lƣu thông nhằm ổn định kinh tế.



×