Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Điều tra, khảo sát và đánh giá các nguồn gây ô nhiễm không khí trong trường đh KTQD đề xuất các giải pháp giảm thiểu và xử lí các nguôn ô nhiễm đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 66 trang )


1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QU
C DÂN KHOA MÔI T
TIỂU LUẬN
Đề tài : Điều tra, khảo sát và đánh giá các nguồn gây ô nhiễm không khí trong
trường ĐH KTQD. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu và xử lí các nguôn ô nhiễm
đó

NHÓM THỰC HIỆN : NHÓM 1
LỚP : CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG_1
KHÓA : K53
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. ĐỖ KHẮC UẨN
2
Hà Nội, 2014
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
ST
T
Tên thành viên trong nhóm Mã Sinh Viên
1 Nguyễn Thị Phương Anh CQ530168
2 Trịnh Ngọc Du CQ530554
3 Nguyễn Thị Hảo CQ531161
4 Đinh Thị Hiên CQ531240
5 Nguyễn Thị Hiện CQ531312
6 Nguyễn Thanh Hiểu CQ511371
7 Vũ Quang Huy CQ521583
8 Lê Thị Thu Huyền CQ531744
9 Lương Thanh Huyền CQ531698
10 Trương Thị Thu Hường CQ531908
11 Lê Thị Khánh Linh CQ532159
12 Nguyễn Thị Thùy Linh CQ532266


13 Nguyễn Trọng Ngà CQ522457
14 Vũ Thị Bích Ngọc CQ532699
15 Vũ Kim Oanh CQ532921
16 Phạm Hoàng Phương CQ512442
17 Lê Văn Quang CQ522920
18 Nguyễn Lâm Thi CQ532628
19 Nguyễn Bá Thiên CQ523425
20 Nguyễn Đình Thưởng CQ523641
21 Lê Thị Kim Tuyến CQ534416
22 Trần Minh Vương CQ534553
3
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây,cùng với tiến trình phát triển của nền kinh tế, mức sống
của con người được nâng cao và nhu cầu của con người cũng thay đổi. Song song cùng
với đó là sự xuống cấp trầm trọng của môi trường sống.Vấn đề ô nhiễm môi trường nói
chung và ô nhiễm không khí nói riêng ở các nước trên thế giới và nhất là ở Việt Nam
ngày càng nhức nhối hơn.Môi trường không khí đang từng giờ, từng phút bị ô nhiễm
trầm trọng do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là từ hoạt động của con người.Điều này
gây ảnh hưởng tới sức khỏe, tới sự sinh tồn, phát triển của con người và các sinh vật.
Ô nhiễm môi trường không khí thường phát sinh trong những hoạt động giao
thông, sản xuất công nghiệp, xây dựng và tại ngay chính nơi mà sinh viên đang theo học
cũng có nhiều nguồn phát thải cần được quan tâm và xử lí. Để giải quyết câu hỏi “ các
vấn đề ô nhiễm không khí phát sinh trong trường đại học hiện nay” nhóm chúng tôi đã đi
vào tìm hiểu thực tế các nguồn gây ô nhiễm không khí tại khu vực trường Đại học Kinh
tế quốc dân qua đề tài: “ Điều tra, khảo sát và đánh giá các nguồn gây ô nhiễm không khí
trong trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu và xử lí các
nguôn ô nhiễm đó”.Hi vọng bài tiểu luận của nhóm 1 môn công nghệ môi trường có thể
đem đến cho bạn đọc một cái nhìn khái quát nhất về các nguồn chính gây ô nhiễm không
khí ở trường Đại học Kinh tế Quốc dân, những nguyên nhân căn bản của nó, ảnh hưởng
của nó tới sức khỏe ,chất lượng học tập của sinh viên, chất lượng giảng dạy của giảng

viên và công việc của các nhân viên trong trường và cuối cùng là đưa ra một số phương
hướng giải quyết để cải thiện môi trường không khí của trường.
Với đối tượng nghiên cứu là các nguồn gây ô nhiễm không khí trong trường Đại
học Kinh tế Quốc dân và phạm vi nghiên cứu là các khu vực thuộc quyền quản lý của
trường . Nhóm chia nội dung bài tiểu luận gồm 4 nội dung chính :
Chương I:Cơ sở lý luận ( Trương Thị Thu Hường, Lê Thị Khánh Linh, Trịnh
Ngọc Du, Nguyễn Thị Hảo, Nguyễn Thanh Hiểu)
4
Chương II:Thực trạng các nguồn ô nhiễm không khí của trường Đại học Kinh tế
Quốc dân (Vũ Thị Bích Ngọc, Vũ Kim Oanh, Đinh Thị Hiên, Lê Thị Thu Huyền,
Nguyễn Thị Phương Anh, Nguyễn Bá Thiên, Nguyễn Trọng Ngà, Lương Thanh Huyền).
Chương III: Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm trong trường Đại học Kinh tế Quốc
dân (Trần Minh Vương, Nguyễn Lâm Thi, Lê Thị Kim Tuyến, Nguyễn Đình Thưởng, Lê
Văn Quang).
Chương IV:Đề xuất giải pháp và một số kiến nghị ( Nguyễn Thị Thùy Linh,
Nguyễn Thị Hiện, Vũ Quang Huy, Phạm Hoàng Phương).
Để tiến hành đề tài nhóm đã sử dụng kết hợp các phương pháp như: Phương pháp
nghiên cứu tài liệu, phương pháp quan sát đặc biệt là phương pháp trưng cầu ý kiến bằng
bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn.Bên cạnh đó nhóm còn sử dụng phương pháp hỏi ý
kiến chuyên gia và thống kê toán học.
Trong quá trình thực hiện, nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Đỗ
Khắc Uẩn-người trực tiếp hướng dẫn và góp ý cho nhóm để hoàn thành đề tài này cùng
các giảng viên, cán bộ công nhân viên, sinh viên đã giúp nhóm thu thập số liệu điều tra.
Và không thể thiếu chính là những cố gắng của các thành viên trong nhóm để có một bài
tiểu luận hoàn chỉnh về mặt nội dung.
Do thời gian có hạn cũng như những hiểu biết của nhóm trong vấn đề ô nhiễm
không khí còn hạn chế. Vì vậy đề tài này không tránh khỏi những thiếu xót và khiếm
khuyết. Nhóm rất mong nhận được sự đóng góp của thầy và các bạn để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn thầy và các bạn!

5
Chương I:CƠ SỞ LÍ LUẬN
I.Các khái niệm
1. Khái niệm về ô nhiễm không khí
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu tới con người sinh vật.
Ô nhiễm không khí được hiểu là sự thay đổi tính chất không khí, vi phạm tiêu
chuẩn không khí mà pháp luật đã có quy định, cụ thể như có xuất hiện chất lạ hoặc có sự
biến đổi quan trọng trong thành phần không khí làm thay đổi tính chất lý hóa vốn có của
nó, vi phạm tiêu chuẩn môi trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, gây tác
động có hại cho con người và thiên nhiên.
2. Các dạng ô nhiễm không khí
2.1 Ô nhiễm khí độc.
Ô nhiễm khí độc là một dạng ô nhiễm không khí, khi không khí có sự xuất hiện
của các khí độc như: sunfua, nitrit, CO, HF, CO
2
, hơi xăng, toluene,…làm biến đổi thành
phần không khí, làm cho không khí không sạch, gây hại tới môi trường, sinh vật và sức
khỏe con người.
Ô nhiễm khí độc do nhiều nguồn khác nhau như: bão bụi, do hoạt động công
nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, hoạt động của các phương tiện giao thông.
2.2. Ô nhiễm tiếng ồn
Ô nhiễm tiếng ồn là một dạng ô nhiễm không khí, khi không khí xuất hiện tiếng ồn
vượt quá mức chịu đựng của con người, kéo dài một thời gian dài liên tục.Tiếng ồn là tập
hợp những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, sắp xếp không có trật tự, gây cảm
giác khó chịu cho người nghe, ảnh hưởng đến quá trình làm việc và nghỉ ngơi của con
người.Hay là những âm thanh phát ra không đúng lúc, không đúng nơi, âm thanh phát ra
6
với cường độ quá lớn.Như vậy, tiếng ồn là một khái niệm tương đối, tùy thuộc vào từng
người mà cảm nhận tiếng ồn khác nhau, mức ảnh hưởng cũng khác nhau.

2.3. Ô nhiễm do bụi
Ô nhiễm do bụi là một dạng ô nhiễm không khí, khi không khí có sự xuất hiện của
bụi, làm cho không khí không sạch, giảm tầm nhìn. Bụi là những thành phần nhỏ, rắn
hoặc lỏng phân tán trong không khí.
2.4. Ô nhiễm mùi
Ô nhiễm mùi là một dạng ô nhiễm không khí, khi không khí có sự xuất hiện của
mùi hôi thối, làm cho không khí không sạch, gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu. Mùi hôi
thối là chỉ mùi khó chịu, cảm thấy ghê người khi ta hít phải như mùi nước cống, nhà vệ
sinh, mùi phân,…đều là mùi hôi thối.
II.Các hiện tượng ô nhiễm không khí và hậu quả.
1. Các hiện tượng ô nhiễm không khí
1.1. Sự lắng đọng axit
Sự lắng đọng axit là hiện tượng được tạo nên trong điều kiện khí quyển bị ô nhiễm
do sự phát thải quá mức các khí SO
2
, NO
x
từ các nguồn thải công nghiệp và có khả năng
lan xa tới hàng trăm hàng ngàn km .Lắng đọng axit gây ra mưa axit tác động nghiêm
trọng về người và của.
1.2.Hiệu ứng nhà kính
Là hiện tượng tắc nghẽn nhiệt trong bầu khí quyển của Trái Đất được mặt trời
chiếu sáng.Bức xạ nhiệt của mặt trời là bức xạ có sóng ngắn nên dễ dàng xuyên qua tầng
ozon và lớp khí CO
2
để đi tới mặt đất, ngược lại bức xạ nhiệt từ Trái Đất vào vũ trụ là
bước sóng dài, không có khả năng xuyên qua lớp khí CO
2
dày.Lớp khí CO
2

có tác dụng
như một lớp kính giữ nhiệt lượng tỏa ngược vào vũ trụ của trái đất trên quy mô toàn
cầu.Bên cạnh đó 1 số khí khác cũng gọi chung là khí nhà kính như NO
x
,metan,CFC,…
7
1.3.Thủng tầng ozon.
Sự suy giảm tầng ozon là hiện tượng giảm lượng ozon trong tầng bình lưu.
Từ năm 1979-1990 lượng ozon trong tầng bình lưu đã suy giảm khoảng 5%
(1)
. Khi tầng
ozon bị thủng một lượng lớn tia tử ngoại sẽ chiếu thẳng xuống Trái Đất. Con người sẽ
mắc bệnh ung thư da, hệ miễn dịch suy giảm, sinh vật dưới biển dễ bị tổn thương và chết
dần.
1.4.Hiện tượng sương mù quang hóa
Lớp sương khói này có bụi các loại, các khí xả động cơ giàu NO
x
, SO
x
, CO
x
tác
dụng với hơi nước tạo thành các giọt axit, các loại khí độc khác. Các khí bụi độc này tấn
công vào phổi qua hoạt động hô hấp gây đau rát phổi, giảm hô hấp, đau đầu, hôn mê và
có thể tử vong. Sương khói tác dụng vào mắt còn gây đau rát mắt, giảm thị lực. Cây cối
bị sương khói làm khô héo lá và có thể chết giống như bị mưa axit.
1.5.Axit hóa đại dương
Là hiện tượng hấp thụ CO
2
của đại dương. Sự gia tăng CO

2
trong không khí khiến
hiện tượng axit hóa đại dương trở nên nghiêm trọng gây tác động tiêu cực tới hệ sinh thái
biển .
2.Tác hại của ô nhiễm không khí
2.1.Tới sức khỏe con người
Ô nhiễm không khí ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người mà những
biểu hiện dễ nhận thấy là chảy nước mắt, đỏ mắt, ho, thở khò khè… Mức độ ảnh hưởng
tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của từng người, vào nồng độ của loại chất gây ô nhiễm
và thời gian tiếp xúc. Phụ nữ mang thai và trẻ em nếu tiếp xúc với không khí ô nhiễm
trong khoảng thời gian dài sẽ có nguy cơ bị tổn hại sức khỏe lâu dài, ở mức độ nghiêm
trọng hơn.
Những tác động xấu của ô nhiễm không khí không chừa bất cứ ai là đẩy nhanh quá
trình lão hóa, giảm chức năng của phổi, dễ mắc các bệnh hen suyễn, viêm phế quản, thậm
chí có thể bị ung thư
8
Đioxit sunfua (SO
2
) là chất khí được sinh ra từ quá trình đốt nhiên liệu như than,
dầu FO, DO có chứa lưu huỳnh, độc hại không chỉ đối với sức khỏe con người, mà cả
động thực vật. Khí SO
2
kích thích mạnh đối với mắt, da và các màng cơ, niêm mạc đường
khí quản. Khí ozon (O
3
) hình thành từ phản ứng hóa học giữa hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
và oxit nitơ (được sinh ra chủ yếu từ hoạt động của các loại phương tiện giao thông dưới
ánh sáng mặt trời) cũng kích thích mạnh đối với mắt, da, có thể gây chóng mặt, nhức đầu,
giảm huyết áp và khó thở.Và từ đó sẽ ảnh hưởng rất lướn đến các hoạt động của họ trong
cuộc sống.

2.2.Ảnh hưởng tới sinh vật
Ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng tai hại cho tất cả sinh vật. Thực vật rất nhạy
cảm đối với ô nhiễm không khí: SO
2
, NO
2
, ozon, fluor, chì… gây hại trực tiếp cho thực
vật khi đi vào khí khổng, làm hư hại hệ thống giảm thoát nước và giảm khả năng kháng
bệnh. Ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực vật; giảm sự hấp thu thức ăn, làm
lá vàng và rụng sớm. Mưa acid còn tác động gián tiếp lên thực vật và làm cây thiếu thức
ăn như Ca và giết chết các vi sinh vật đất. Nó làm ion Al được giải phóng vào nước làm
hại rễ cây (lông hút) và làm giảm hấp thu thức ăn và nước. Ðối với động vật, nhất là vật
nuôi, thì fluor gây nhiều tai họa hơn cả. Chúng bị nhiễm độc do hít trực tiếp và qua chuỗi
thức ăn.
2.3.Ảnh hưởng tới cảnh quan,môi trường xung quanh
Ô nhiễm không khí làm mất tính trong lành vốn có của không khí,gây những mùi
lạ và gây độc tới con người do sự tiếp xúc thường xuyên, hạn chế tầm nhìn và quan sát
của con người nếu ô nhiễm không khí nặng gây hiện tượng sương mù bao phủ. Không
chỉ vậy ô nhiễm không khí làm biến đổi cảnh quan xung quanh từ đó làm giảm doanh thu
của ngành du lịch.
9
III.Nguồn gây ô nhiễm không khí.
1.Nguồn gốc tự nhiên
Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua,
mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan toả đi rất xa vì nó được phun lên
rất cao.
Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do
sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này thường lan truyền
rộng, phát thải nhiều bụi và khí.
Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng và gió

thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi
muối lan truyền vào không khí.
Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải nhiều
chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình thành các khí sunfua, nitrit,
các loại muối Các loại bụi, khí này đều gây ô nhiễm không khí.
2.Nguồn nhân tạo
2.1. Hoạt động công nghiệp
Có thể coi đây là nguồn gây ô nhiễm không khí lớn nhất ở nước ta mà chủ yếu là
do công nghệ lạc hậu. Các cơ sở công nghiệp được xây dựng trước đây đều có quy mô
vừa và nhỏ, bố trí phân tán, công nghiệp sản xuất lạc hậu. Khi quá trình đô thị hóa diễn
ra, phạm vi các thành phố ngày càng mở rộng dẫn đến phần lớn các khu công nghiệp cũ
đều nằm rải rác trong nội thành của nhiều thành phố làm cho mức độ ô nhiễm không khí
ngày càng gia tăng. Một số cơ sở sản xuất có thiết bị lọc bụi xong lại hầu như chưa có
thiết bị xử lý khí thải độc hại như SO
2
, CO và NO
2
…. Các khí thải ô nhiễm này phát sinh
từ các nhà máy xí nghiệp chủ yếu do quá trình đốt các nguyên liệu hóa thạch (than và dầu
các loại). Đặc biệt khi chất liệu nhiên liệu của nước ta chưa tốt so với các nước trong khu
vực.
10
2.2. Hoạt động khai thác khoáng sản:
Ở một số địa phương như Thái Nguyên, Quảng Ninh hoạt động khai khoáng đã và
đang diễn ra mạnh mẽ.Bụi phát sinh từ hoat động của các mỏ gây ô nhiễm không khí tới
các đô thị xung quanh và các tuyến đường vận chuyển. Hoạt động vận chuyển tư các mỏ
ra cảng qua các khu dân cư và đường quốc lộ gây bụi nghiêm trọng do các xe vận chuyển
không được đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường như rửa bánh xe, che chắn trong
quá trình vận chuyển cũng như xe không chở vượt tải… Hậu quả là rất nhiều đô thị của
các tỉnh này bị ô nhiễm không khí đặc biệt là ô nhiễm bụi do các hoạt động khai thác

than, tuyển than và vận chuyển than gây ra.
2.3 Hoạt động xây dựng
Các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng đang diễn ra mạnh mẽ ở hầu hết các địa
phương trên cả nước cũng là nguyên nhân không nhỏ làm gia tăng tình trạng ô nhiễm
không khí ở nước ta. Các hoạt động như đào lấp đất, đạp phá các công trình cũ, chuyên
chở vật liệu xây dựng… là nguyên nhân gây ô nhiễm xung quanh do lượng bụi thải ra
quá lớn.
2.4. Hoạt động giao thông vận tải
Cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, phương tiện giao thông cơ giới
tại Việt Nam tăng lên rất nhanh, đặc biệt là ở các đô thị. Chính vì lẽ đó mà nguồn thải từ
giao thông vận tải đã trở thành nguồn gây ô nhiễm chính đối với không khí lớn ở đô thị,
nhất là các đô thị lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Theo
số liệu của Bộ giao thông vận tải, số lượng xe máy tăng lên rất nhanh (trung bình mỗi
năm là 15% - 18%). Đây không chỉ là nguyên nhân gây tắc nghẽn giao thông mà còn làm
tăng nguồn thải gây ô nhiễm không khí ở nhiều đô thị lớn. Các phương tiện này thải ra
nhiều khói, bụi, hơi xăng dầu (H
m
C
n
, VOCs), khí CO, NO
x
, SO
2
, bụi chì, benzene và bụi
PM2,5 rất động hại cho không khí. Xe máy là nguồn đóng góp chính cho các khí như
CO, H
m
C
n
, VOC

s
.trong khi đó xe tải lại thải ra nhiều NO
x
và SO
2
. Phương tiện giao thông
chạy xăng phát thải các khí ô nhiễm CO, H
m
C
n
, Pb nhiều hơn hẳn so với các phương tiện
11
giao thông chạy dầu diesel.Ngược lại phương tiện chạy bằng dầu diesel lại phát thải
nhiều bụi mịn.
Ngoài ra, đối với các thành phố có các cảng biển lớn, các hoạt động giao thông
vận tải của các cảng cũng thải ra một lượng khí ô nhiễm đáng kể, cần hết sức quan tâm
giảm thiểu để bảo vệ môi trường không khí đô thị.
2.5. Hoạt động sinh hoạt, tiêu dùng
Hoạt động sinh hoạt, tiêu dùng không phải là nguồn gây ô nhiễm không khí chính
ở Việt Nam xong các tác động xấu của hoạt động này cũng cần phải tính đến. Hiện nay,
mức thu nhập của người dân đô thị tăng, nhiều gia đình đã sử dụng điện hoặc ga cho việc
nấu ăn hơn than dầu. Tuy nhiên, nếu không có những biện pháp tốt thì thực tế lượng chất
ô nhiễm do hoạt động đun nấu từ các khu dân cư vẫn thải vào môi trường không khí đáng
kể. Đặc biệt là khu dân cư nghèo, các khu phố cũ, phố cổ khi mà việc đun nấu bằng than,
dầu hỏa, củi khá phổ biến đã là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí trong nhà, ảnh
hưởng trực tiếp tới sức khỏe người dân.
2.6 Hoạt động chăn nuôi
Hoạt động chăn nuôi đây là nguồn gây ô nhiễm không khí tại nước ta đặc biệt tại
các vùng nông thôn, cơ sở phát triển chăn nuôi còn lạc hậu,cũ kỹ, không đảm bảo đủ điều
kiện về vệ sinh môi trường. Hàng năm lượng khí thải từ các khu chăn nuôi là khá

lớn.Theo báo cáo của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO), chất thải của gia súc toàn
cầu tạo ra 65% lượng Nitơ oxit (N
2
O) trong khí quyển. Độngvật nuôi còn thải ra khí CO
2
và khí Methane (CH
4
) – loại khí có khả năng giữ nhiệt cao. Vì là một trong những khí có
khả năng giữ nhiệt cao nên CO
2
, CH
4
, N
2
O góp phần gây ra hiệu ứng nhà kính, làm biến
đổi khí hậu, ảnh hưởng đến cuộc sống của con người và các sinh vật khác.
IV. Cơ sở pháp lí
1. Pháp luật quốc gia
Hiện nay Việt Nam chưa có một văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh kiểm
soát ô nhiễm không khí riêng. Hầu hết các quy định liên quan đến vấn để ô nhiễm không
12
khí đang nằm rải rác trong các điều khoản của Luật Bảo vệ môi trường 2005 và một số
văn bản dưới luật riêng rẽ như: Quyết định số 249/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm
2005 Thủ tướng Chính phủ về Quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Quyệt định số 22/2006/QĐ-BTNMT
18/12/2006 ban hành bộ tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường ( trong 5 bộ tiêu chuẩn môi
trường có đến 4 bộ tiêu chuẩn quy định về chất lượng không khí như: TCVN 5937:2005,
TCVN 5938:2005, TCVN 5939:2005, TCVN 5940:2005),…
2. Các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia
Việt Nam đã tham gia chính thức vào các Điều ước quốc tế liên quan đến kiểm

soát ô nhiễm không khí và những Điều ước quốc tế gồm: Công ước Vienna 1985 được
thông qua vào ngày 22/3/1985 tại Vienna, Nghị định thư Montreal được thông qua ngày
16/9/1987, nghị định thư Kyoto ( là văn bản pháp lí để thực hiện Công ước khí hậu ) đã
có hiệu lực thi hành từ ngày 16/02/1985.

13
Chương II: THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM
KHÔNG KHÍ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
I.Tổng quan về quá trình điều tra khảo sát các nguồn gây ô nhiễm không khí trong
trường đại học kinh tế quốc dân
14
15
ô nhiễm không khí
bụi
mùi
khí độc
tiếng ồn
nhiệt
Sơ đồ 1: Tổng quan các khu khảo sát, điều tra
Trên đây là sơ đồ các khu vực được tiến hành điều tra, khảo sát để tìm ra các nguồn
gây ô nhiễm không khí. Để có thể hình dung rõ hơn về các khu vực điều tra, chúng ta
nhìn vào bản đồ sau:

Sơ đồ 2: Sơ đồ trường đại học kinh tế quốc dân
Trong mỗi khu vực có thể xuất hiện một số dạng ô nhiễm không khí sau:
16
Sơ đồ 3: một số dạng ô nhiễm không khí chính
II. Ô nhiễm không khí trong trường đại học kinh tế quốc dân
1. Kết quả điều tra, khảo sát
1.1 Khu vực giảng đường

Bảng 1: Kết quả điều tra, khảo sát trong khu giảng đường
Khu
vực
giảng
đường
Số
tầng
Số
điều
hòa
(cái)
Số
nhà
vệ
sinh
(nhà)
số
than
tổ
ong/
1
ngày
(viên/
ngày)
Lượt xe
máy/
ngày
(xe/ngày)
Lượt xe
ô tô/ ngày

(xe/ngày)
Vấn đề phát sinh sau
khi khảo sát thực tế
Giảng
đường
B
3 6 6

Máy điều hòa thường
xuyên được sử dụng
tuy nhiên số lượng
không nhiều. Nhà vệ
sinh ngay gần phòng
học gây ra mùi khó
chịu.
giảng
đường
B2
1 Gần khu canteen 1
nên bị ảnh hưởng bởi
mùi khó chịu từ nước
thải, hoạt động đun
nấu và tiếng ồn từ
phương tiện giao
thông.
17
Giảng
đường
C(phòn
g máy)

3 22
điều
hòa
nhỏ,
6
điều
hòa
lớn
6 Máy điều hòa thường
xuyên được sử dụng,
mùi thiết bị ( đặc biết
từ máy tính ) gây cảm
giác khó chịu, nhức
đầu.
Nhà vệ sinh ngay gần
phòng học gây ra mùi
khó chịu.
Giảng
đường
C( nhà
cấp 4)
1 Gần nhà xe nêu bị
ảnh hưởng bởi tiếng
ồn, bụi, khí thải ( từ
các phương tiện giao
thông trong trường)
Giảng
đường
D
5 59 8


Hầu hết các phòng
đều được trang bị
máy điều hòa và công
suất sử dụng khá
thường xuyên. Nhà
vệ sinh không gây ra
nhiều mùi khó chịu
Giảng
đường
D2
3 60 8 Nhà vệ sinh được
trang bị hiện đại, vệ
sinh sạch sẽ
giảng
đường
E
1 nằm gần công trình
đang xây dựng nên bị
ô nhiễm tiếng ồn ( từ
phương tiện giao
thông, máy móc xây
18
dựng, sắt thép,…),
bụi, khí độc.
Viện
dân số
phát
triển
2 4 1


Các điều hòa không
được sử dụng hết
thường xuyên
Trung
tâm
phát
triển từ
xa
2 5 1

Các điều hòa không
sử dụng hết công suất
thường xuyên.
Phòng
in
1 2 0 0 Mùi thuốc in từ các
máy in sử dụng
thường xuyên khá
khó chịu, nhất là
trong những ngày
mưa nhiều.
Nhà
văn
hóa
1 14 1 0 Nhà văn hóa là một
không gian lớn và
thường xuyên hoạt
động điều hòa hết
công suất

Thư
viện
2 22 4 Sử dụng khá nhiều
điều hòa, hoạt động
liên tục
Cantee
n 1
1 0 1
25-30
Lượng than sử dụng
không đáng kể
19
Cantee
n 2
1 0 0 35-
40
Than sử dụng nhiều,
ngay gần khu vực ăn
của sinh viên và khu
giảng đường gây ảnh
hưởng tới sức khỏe
sinh viên.
Nhà xe
( phía
cổng
đường
Trần
Đại
Nghĩa)
5200

-5500
lượng xe khá lớn gây
ra nhiều dạng ô
nhiễm không khí như:
bụi, khí độc, tiếng ồn
Nhà xe
( phía
cổng
đường
Giải
Phóng)
2500-
3000
lượng ít hơn tuy
nhiên cũng là khu
vực gây ra nhiều
dạng ô nhiễm không
khí như: bụi, khí độc,
tiếng ồn
Khuôn
viên
trường
200 Có khá nhiều xe ô tô
trong trường và gây
ra ô nhiễm không khí.
Tổng 200 36 60-
70
7700-
8500
200

1.2. Khu vực kí túc xá
20
Bảng 2: Kết quả điều tra, khảo sát khu vực kí túc xá
Khu vực Số điều
hòa
(cái)
số than tổ
ong/ 1
ngày
(viên/ngày
)
Lượt xe
máy/
ngày
(xe/ngày)
Vấn đề phát sinh sau khi khảo sát
thực tế
Nhà 11 16 Máy điều hòa ở các khu vực này ít
khi sử dụng
Nhà 14 13
Nhà khách 6
Nhà ăn và
quầy sinh
viên
17 183-185 Lượng người đi vào nhiều dẫn tới
máy điều hòa làm việc hết công
suất
Quầy ăn, nhà ăn được sử dụng cho
1 số lượng lớn sinh viên ( chưa kể
tầng 3 còn tổ chức tiệc, gặp mặt, )

nên mỗi ngày lượng than sử dụng
lớn nên thường xuyên phát sinh
khói bụi, khí thải
Canteen
cổng kí túc
15-17
Canteen chủ yếu sử dụng để sinh
viên ăn nhẹ vào bữa sáng nên
lượng than sử dụng tương đối lớn
Canteen
gần nhà ăn
15-17
Nhà xe
ngoài cổng
kí túc xá
2400-
2500
Lượng xe sử dụng trong KTX
tương đối lớn. Thêm vào đó vào
lúc 7h sáng, 5- 7h chiều thường
xuyên bị tắc đường ngay khu vực
để xe
Nhà xe sau
nhà 11
2500-
2600
21
Tổng 52 213-219 4900-
5100
2. Phân tích số liệu các nguồn gây ô nhiễm không khí trong trường đại học kinh tế

quốc dân
Trong một thời gian điều tra khảo sát nhóm đã tìm ra những nguồn chính gây ô
nhiễm không khí trong khu vực giảng đường và khu vực kí túc xá:
22
23
Sơ đồ 4: các nguồn gây ô nhiễm không khí chính trong trường đại học kinh tế quốc dân
2.1.Điều hòa không khí
Bảng 3: Ô nhiễm không khí do điều hòa không khí
Khu vực Số
lượng
(máy)
Chất gây ô
nhiễm
Tiêu chuẩn đánh
giá
Nhận xét
Giảng
đường
200 Chất làm lạnh
được sử dụng là
R22 và R410A
trong đó R22 có
hệ số phát thải
khí nhà kính là
1700 ( nghĩa là 1
kg R22 thoát ra
môi trường làm
nóng tương
đương 1700 kg
CO

2
)
R410A có hệ số
phát thải khí nhà
kính là 1890
( nghĩa là 1 kg
R22 thoát ra môi
khi nồng độ CO
2

trong khí quyển
tăng gấp đôi, thì
nhiệt độ bề mặt
trái đất tăng lên
khoảng 3
o
C
(3)
sử dụng điều hòa không
khí trong trường cũng là
một trong những nguồn
thải ra những khí làm nóng
bầu khí quyển, làm ô
nhiễm không khí và mức
độ ảnh hưởng của những
khí này còn lớn hơn CO
2
.
Kí túc xá 52 Máy điều hòa ở khu kí túc
xá sử dụng ít hơn so với

khu giảng đường và công
suất sử dụng cũng ít hơn
tuy nhiên nó cũng góp
phần làm tăng những chất
khí làm nóng bầu khí
quyển
24
trường làm nóng
tương đương
1890 kg CO
2
)
(2)

2.2.Phương tiện giao thông
Phương tiện giao thông chủ yếu gây ra các dạng ô nhiễm sau: ô nhiễm khí, ô nhiễm
bụi, ô nhiễm tiếng ồn.
2.2.1.Ô nhiễm khí
Bảng 4: Khí CO
2
phát thải do phương tiện giao thông
Khu vực Lượt
xe/
ngày
Lượng
phát thải/
1 lượt xe
khoảng
cách từ
cổng

trường
đến nhà
xe (m)
Tổng lượng
phát thải
Tiêu
chuẩn
đánh giá
Nhận xét
giảng
đườn
g
Nhà
xe
cổng
Trần
Đại
Nghĩa
5200
-5500
mỗi xe
phát thải
45,9g
CO
2
/km
(4)
50 11,934-
12,6225 kg
CO

2
/km
khi nồng
độ CO
2

trong khí
quyển
tăng gấp
đôi, thì
nhiệt độ
bề mặt
Phương tiện
đi lại nhiều
làm tăng
nồng độ khí
nhà kính
trong khí
quyển ,
ngoài ra
phương tiện
giao thông
đi lại nhiều
còn làm ô
Nhà
xe
cổng
Giải
Phóng
2500-

3000
200 22,95-
27,54 kg
CO
2
/km
25

×