Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

ĐIỀU TRA KHẢO SÁT VÀ KẾT QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.69 KB, 5 trang )

ĐIỀU TRA KHẢO SÁT VÀ KẾT QUẢ
I. Đề xuất bảng câu hỏi khảo sát:
1. Mục tiêu đề xuất bảng câu hỏi khảo sát:
Với mong muốn tìm hiểu nhận định của các cán bộ hoạt động trong lĩnh
vực tín dụng về sự đồng tình đối với các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
cũng như các giải pháp để có thể khắc phục, hạn chế rủi ro tín dụng nhằm phục
vụ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ - Thực trạng và giải pháp” nên tác giả đã
đề xuất bảng câu hỏi khảo sát gởi đến 60 cán bộ tín dụng hiện đang cùng công
tác với tác giả tại bộ phận tín dụng của NHNTVN-CNCT để ghi nhận các ý kiến.
2. Một số hạn chế khi thực hiện việc khảo sát:
Bảng câu hỏi điều tra được thiết kế với mong muốn ban đầu của tác giả là
có thể sử dụng phần mềm nghiên cứu để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
như tuổi, trình độ chuyên môn, số năm công tác trong lĩnh vực tín dụng của các
cán bộ tín dụng cũng như mức dư nợ bình quân mỗi cán bộ tín dụng chuyên
quản tác động như thế nào đến nhóm nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía
ngân hàng dẫn đến rủi ro tín dụng, đề từ đó có thể đưa ra những giải pháp khắc
khục, hạn chế rủi ro tín dụng một cách tốt hơn.
Tuy nhiên, trong quá trình thiết kế bảng câu hỏi và với tình hình thực tế tại
NHNTVN-CNCT, tác giả nhận thấy:
- Về trình độ chuyên môn: do yêu cầu xét tuyển khi vào làm việc ở bộ
phận tín dụng nên tất cả 60 cán bộ hiện đang công tác tại bộ phận tín dụng (gồm
03 phòng nghiệp vụ: Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Quản lý rủi ro, Phòng
Quản lý nợ) đều có trình độ đại học với hai chuyên ngành Tài chính – Tín dụng
và Ngoại Thương.
- Về nhân tổ tuổi của cán bộ tín dụng: 80% số cán bộ tín dụng có độ tuổi
từ 22 tuổi đến 32 tuổi. Số cán bộ có độ tuổi trên 32 tuổi hiện đang giữ các chức
vụ quản lý (trưởng phòng, phó phòng, kiểm soát các phòng nghiệp vụ và Phó
Giám đốc phụ trách tín dụng). Do phần lớn cán bộ tín dụng có độ tuổi không
chênh lệch nhiều nên mức độ ảnh hưởng không lớn. Độ tuổi của cán bộ tín dụng
đều trẻ vừa có tác dụng tích cực, vừa có tác dụng tiêu cực. Cán bộ trẻ thông


29
thường sẽ năng nổ, hoạt bát, sáng tạo, được đào tạo bài bản (chính sách giáo dục
đào tạo ngày một tiến bộ hơn để phù hợp với sự phát triển của xã hội và nền kinh
tế), tuy nhiên các cán bộ trẻ sẽ không có nhiều kinh nghiệm, đôi khi thiếu sự
chính chắn trong việc ra quyết định, bên cạnh đó chưa có cái nhìn tổng quát về
con người, sự việc cũng như chưa có các mối quan hệ rộng rãi.
- Về dư nợ bình quân mỗi cán bộ tín dụng chuyên quản và số thâm niên
công tác: do Ngân hàng Ngoại Thương không có chính sách quy định mức dư nợ
bình quân mỗi cán bộ tín dụng phải chuyên quản mà thông thường sẽ dựa vào số
năm công tác, và năng lực của từng cán bộ để phân công quản một số đơn vị.
Sau một thời gian sẽ có sự phân công luân chuyển các đơn vị giữa các cán bộ.
Thêm vào đó, Ngân hàng Ngoại Thương đang áp dụng theo quy trình tín dụng
mới, có sự phân chia rõ ràng giữa ba bộ phận (quan hệ khách hàng, quản lý rủi
ro, quản lý nợ). Chính vì những nguyên nhân trên nên việc xác định dư nợ bình
quân mỗi cán bộ tín dụng chuyên quản rất khó thực hiện.
Do tình hình thực tế như đã phân tích nên tác giả rất khó có thể tổng hợp
số liệu để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tuổi, trình độ chuyên môn, số
năm công tác trong lĩnh vực tín dụng của các cán bộ tín dụng cũng như mức dư
nợ bình quân mỗi cán bộ tín dụng chuyên quản tác động như thế nào đến nhóm
nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng dẫn đến rủi ro tín dụng.
Thêm vào đó, các nhân tố ảnh hưởng đến nhóm nguyên nhân khách quan
từ phía nền kinh tế, các cơ quan ban ngành có liên quan, từ phía khách hàng dẫn
đến rủi ro tín dụng rất khó thống kê và xác định.
Trên đây là những khó khăn, hạn chế của quá trình đề xuất, thiết kế bảng
câu hỏi, thu thập thông tin, xử lý kết quả khảo sát điều tra, và cũng là một phần
hạn chế của đề tài nghiên cứu.
II. Kết quả khảo sát thực tế:
Như đã phân tích về các khó khăn, hạn chế của quá trình điều tra khảo sát,
nên kết quả của việc điều tra chỉ mang tính thống kê để thấy được sự đồng tình
của các ý kiến nhận được đối với các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các

giải pháp nhằm hạn chế, khắc phục rủi ro tín dụng do tác giả đề ra.
Số mẫu điều tra được phát ra là 60 mẫu và tất cả các mẫu đều hợp lệ do tác
giả có điều kiện thuận lợi là các cán bộ tín dụng được lấy ý kiến cùng công tác
với tác giả tại NHNTVN-CNCT, được tác giả hướng dẫn cách thức cụ thể khi
đánh giá.
30
1. Khảo sát nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
Bảng khảo sát đưa ra 32 nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng xuất phát từ
phía ngân hàng, trong đó, mỗi nguyên nhân sẽ lấy ý kiến chủ quan của cán bộ tín
dụng được khảo sát thông qua đánh giá mức độ phổ biến theo thang điểm từ 01
đến 10, với mức độ 01 là không phổ biến và mức độ 10 là rất phổ biến.
Sau khi tổng hợp các mẫu điều tra, tác giả phân tổ các ý kiến đánh giá đối
với nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, tác giả phân chia làm ba tổ: nguyên
nhân không phổ biến (thang điểm từ 1-4), nguyên nhân phổ biến (thang điểm từ
5-7), nguyên nhân rất phổ biến (thang điểm từ 8-10).
Kết quả khảo sát được ghi nhận trong bảng Tổng hợp kết quả nghiên cứu
(xem phần Phụ lục).
Từ bảng kết quả, tác giả nhận thấy có 10 nguyên nhân được đánh giá là rất
phổ biến dựa trên mức điểm trung bình từ 8,00 trở lên. Theo nhận định của tác
giả, 10 nguyên nhân được chọn tương đối phù hợp với tình hình thực tế của
NHNTVN-CNCT, tác giả cũng đồng tình với những nguyên nhân chủ yếu này.
BIỂU ĐỒ 1:
31
2. Khảo sát giải pháp giúp hạn chế rủi ro tín dụng:
Bảng khảo sát đưa ra 29 giải pháp giúp hạn chế rủi ro tín dụng,
trong đó,
mỗi giải pháp sẽ lấy ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng được khảo
sát thông
qua đánh giá mức độ quan trọng theo thang điểm từ 01 đến 10, với
mức độ 01 là

không quan trọng và mức độ 10 là rất quan trọng.
Sau khi tổng hợp các mẫu điều tra, tác giả phân tổ các ý kiến
đánh giá đối
với giải pháp giúp hạn chế rủi ro tín dụng, tác giả phân chia làm ba tổ:
giải pháp
không quan trọng (thang điểm từ 1-4), giải pháp quan trọng (thang
điểm từ 5-7),
giải pháp rất quan trọng (thang điểm từ 8-10).
Kết quả khảo sát được ghi nhận trong bảng Tổng hợp kết quả
nghiên cứu
(xem phần Phụ lục).
Từ bảng kết quả, tác giả nhận thấy có 10 giải pháp được đánh
giá là rất
quan trọng dựa trên mức điểm trung bình từ 8,00 trở lên. Theo nhận
định của tác
giả, 10 giải pháp được chọn tương đối phù hợp với tình hình thực tế
của
NHNTVN–CNCT và tác giả cũng đồng tình với những giải pháp chủ
yếu này.
BIỂU ĐỒ 2:

×