Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.98 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
Lời nói đầu
Hoạt động đầu t từ lâu vẫn đợc coi là nhân tố quyết định sự tăng trởng
và là chìa khóa cho sự phát triển của mỗi quốc gia của nền kinh tế thế giới.
Một nền kinh tế muốn giữ đợc tốc độ tăng trởng nhanh nhất thiết phải đợc
đầu t thoả đáng.
Trên phạm vi kinh tế, đầu t phát triển vừa đem lại sự giàu có, phồn vinh
vừa nâng cao đời sống nhân dân địa phơng, đồng thời đóng góp vào sự phát
triển chung của cả nớc. Do đó con đờng xây dựng đất nớc giàu mạnh theo
định hớng XHCN ở nớc ta đặt ra yêu cầu cho từng tỉnh, thành phố, phải năng
động sáng tạo, khai thác lợi thế so sánh, để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh
tế.
Nhận thức đợc điều này, trong những năm vừa qua đầu t cho tăng trởng
và phát triển kinh tế đã đợc các cấp lãnh đạo và nhân dân tỉnh Bắc Ninh đặc
biệt quan tâm. Vì vậy bộ mặt của tỉnh đã có những thay đổi đáng mừng.
Hàng loạt các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã đợc hình thành, các làng
nghề đợc quy hoạch, đầu t mở rộng sản xuất, cơ sở hạ tầng, đợc đầu t cải tạo
vùng, nâng cấp, xây dựng mới. Do đó tốc độ tăng trởng kinh tế của tỉnh luôn
đạt mức khá, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh đợc nâng
lên rõ rệt, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá. Tuy vậy
với mục tiêu đến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp,
mà ban lãnh đạo tỉnh đặt ra thì vẫn thu hút vốn đầu t vào tỉnh, đặc biệt là thu
hút vốn vào các khâu công nghiệp tập trung đang là vấn đề đợc lãnh đạo tỉnh
hết sức coi trọng và giao cho các sở ban ngành trong đó có sở kế hoạch và
đầu t nghiên cứu, tìm giải pháp.
Đợc về thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu t của tỉnh Bắc Ninh. Qua
nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế em đã thấy đợc vấn đề nổi cộm nh
trên. Với mong muốn đợc đóng góp ý kiến của mình đểlàm rõ hơn những vấn
đề về lý luận cũng nh thực tiễn của hoạt động đầu t và thu hút vốn đầu t vào
tỉnh Bắc Ninh em quyết định chọn đề tài:
1


Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
"Một số giải pháp thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh"
Chuyên đề thực tập gồm 3 ch ơng:
Chơng I: Một số lý luận về vấn đề đầu t và thu hút vốn đầu t vào các
khu công nghiệp.
Chơng II: Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu t vào các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Chơng III: Một số giải pháp thu hút vốn đầu t vào các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
Cuối cùng em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo thạc sĩ Lê Quang Cảnh,
giảng viên khoa Kế hoạch phát triển trờng Đại học Kinh tế Quốc dân đã trực
tiếp hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Trân trọng cảm ơn sự chỉ bảo, tạo điều kiện về mọi mặt của các bác, các
chú, các anh trong Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Bắc Ninh đặc biệt là phòng Kế
hoạch kinh tế tổng hợp nơi em trực tiếp thực tập.
Do thời gian và khả năng nhận thức còn hạn chế, đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự chỉ bảo góp ý của các thầy cô và
các bạn.
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
Chơng I: Một số lý luận chung về vốn đầu t và
thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp.
I. Khái niệm và phân loại vốn đầu t.
1. Khái niệm về vốn đầu t.
Vốn đầu t là nguồn lực tích luỹ đợc của xã hội, của các cơ sở sản xuất
kinh doanh, tiết kiệm của dân và huy động từ nớc ngoài, đợc biểu hiện dới
các dạng tiền tệ các loại hàng hoá hữu hình, tài nguyên hàng hoá vô hình
(công nghệ, nguồn nhân lực), hàng hoá đặc biệt khác.
Nh vậy bản chất của nguồn vốn đợc giải thích nh sau: Trớc hết nếu xét

trong điều kiện nền kinh tế đóng ta có:
GDP = C + I + G
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
C: tiêu dùng của cá nhân
I: Tiêu dùng của doanh nghiệp
G: Chi tiêu của chính phủ
GDP = C + S + G
S: Tiết kiệm
Từ đó suy ra I = S, do đó đối với nền kinh tế đóng nguồn vốn đầu t
chính là phần tiết kiệm trong nớc.
Nếu xét trong điều kiện nền kinh tế mở
GDP = C + I + X - M + G
X: Giá trị hàng hoá xuất khẩu
M: Giá trị hàng hoá nhập khẩu
GDP = C + S + G
Vậy S = I + X - M hay I = S + (M - X)
Với F = M - X chính là vốn đầu t từ nớc ngoài.
Nh vậy trong điều kiện nền kinh tế mở, nguồn vốn để đầu t ngoài tiết
kiệm trong nớc còn có thể huy động từ nớc ngoài.
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
2. Phân loại vốn đầu t
a. Theo nguồn hình thành vốn đầu t bao gồm:
* Nguồn vốn huy động từ trong nớc.
Đây là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, quyết định sự phát triển bền
vững lâu dài của nền kinh tế. Nó không những có ý nghĩa to lớn đối với sản
xuất kinh doanh trong nội bộ nền kinh tế mà còn có ảnh hởng to lớn đối với
việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Vốn trong nớc tạo điều kiện xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật, tạo ra cơ sở hạ tầng, tạo môi trờng đầu t thuận lợi, thu hút
và tiếp nhận đầu t nớc ngoài, đồng thời giữ thế chủ động không phụ thuộc

vào nớc ngoài.
Nguồn vốn trong nớc đợc hình thành từ hai nguồn chính: Đó là nguồn
vốn nhà nớc và nguồn vốn t nhân.
Vốn nhà nớc: bao gồm các nguồn vốn từ ngân sách, vốn tín dụng đầu t
và vốn của doanh nghiệp nhà nớc. ở nớc ta các nguồn vốn thờng đợc nhà nớc
đầu t vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Nguồn vốn từ ngân sách chiếm khoảng
21% tổng vốn đầu t xã hội đợc sử dụng đầu t cho xây dựng cơ bản, hạ tầng
kinh tế xã hội và các công trình công cộng không có khả năng thu hồi vốn,
nguồn vốn tín dụng đầu t chiếm khoảng 6% tổng số vốn đầu t và đợc sử dụng
tập trung cho các dự án sản xuất kinh doanh theo hớng u tiên của kế hoạch
nhà nớc và dự án công trình công cộng có khả năng thu hối vốn nh bu điện,
bu chính viễn thông Vốn của doah nghiệp nhà n ớc đầu t chiếm trên 13%
tổng số vốn đầu t. Từng bớc điều chỉnh mối quan hệ giữa nhà nớc và doanh
nghiệp nhà nớc một cách hợp lý hơn, nâng cao tính chủ động của doanh
nghiệp nhà nớc trong sản xuất kinh doanh.
Vốn của t nhân: Bao gồm vốn tích luỹ của các doanh nghiệp t nhân và
biểu hiện của dân c. Nguồn vốn này chủ yếu để đầu t sản xuất kinh doanh với
mục đích là lợi nhuận. Thời gian qua nguồn vốn này chiếm khoảng trên 30%
tổng vốn và góp phần rất quan trọng vào việc tăng trởng kinh tế và ổn định
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
đời sống dân c, nhất là tạo công ăn việc làm lao động ở cả thành thị và nông
thôn.
* Nguồn vốn huy động từ nớc ngoài.
Đây là nguồn vố có vai trò quan trọng, đặc biệt đối với những nớc đang
phát triển, còn đang ở trong tình trạng thiếu vốn gay gắt. Nhờ có nguồn vốn
này tạo nên một động lực lớn giúp các nớc này giải quyết đợc những vấn đề
kinh tế xã hội to lớn, nâng cao năng lực công nghệ và khả năng lao động
nhanh chóng công nghiệp hoá và hiện đại hoá đa đất nớc thoát khỏi tình
trạng kém phát triển, vốn đầu t nớc ngoài đợc chia thành: Nguồn vốn đầu t

trực tiếp nớc ngoài (FDI) và nguồn vốn đầu t gián tiếp nớc ngoài (ODA)
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Đầu t trực tiếp nớc ngoài nớc ngoài là việc nhà nớc đầu t nớc ngoài đa
vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt
động nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có nhiều nguồn khác nhau: vốn của chính
phủ các nớc, các tổ chức quốc tế, vốn của t nhân bao gồm vốn của ngời nớc
ngoài hay của ngời Việt Nam ở nớc ngoài.
Mục đích của đầu t nớc ngoài là thu về lợi nhuận do vậy đầu t trực tiếp
nớc ngoài chỉ đầu t vào những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao, thời gian
hoàn vốn nhanh, những lĩnh vực ít rủi ro. Bởi vậy nớc tiếp nhận đầu t nếu
không biết điều chỉnh sẽ làm ảnh hởng đến cơ cấu đầu t và cơ cấu kinh tế.
Nguồn vốn đầu t gián tiếp nớc ngoài (ODA)
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đợc Ngân hàng thế giới
định nghĩa: "ODA là khoản viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại, hoặc lứu
dụng u đãi của các tổ chức chính phủ, dành cho các nớc đang và chậm phát
triển"
ODA bao gồm: ODA không hoàn lại và ODA cho vay u đãi có yếu tố
không hoàn lại đạt ít nhất 25% giá trị khoản vay.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
Thời gian vay nợ khá dài thờng t 30-40 năm (kể cả thời gian âm hạn)
ngoài khoản viện trợ không hoàn lại thì nguồn vốn cho vay và lãi suất thấp
(o-5%/năm)
Mục tiêu tổng quát là hỗ trợ các nớc nghèo thực hiện chơng trình phát
triển và tăng phúc lợi của mình. Tuy nhiều tính u đãi thờng kèm theo các
điều kiện rằng buộc tơng đối khắt khe nh tính hiệu quả của dự án, thủ tục
chuyển giao vốn và thanh toán Đôi khi ODA đ ợc cung cấp từ chính phủ
còn gắn với rằng buộc về mặt chính trị, xã hội thậm chí cả về quân sự.
Ngoài ra cũng cần nhấn mạnh rằng ODA là nguồn vốn vay nợ nớc ngoài

mà nớc đi vay phải thanh toán trong một thời gian nhất định. Chính vì vậy
cần phải xem xét dự án viện trợ trong điều kiện tài chính tổng thể nếu không
việc tiếp nhận viện trợ sẽ trở thành gánh nặng nợ vốn lâu dài đối với mỗi
quốc gia.
b. Theo hình thức của vốn đầu t gồm:
* Vốn đầu t thơng mại
Vốn đầu t thơng mại là vốn đầu t dùng đầu t mà thời gian thực hiện đầu
t và hoạt động của các kết quả đầu t để thu hồi đủ vốn đầu t ngắn, do trong
thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán và đạt độ chính xác
cao.
* Vốn đầu t sản xuất: là vốn đầu t dùng cho hoạt động đầu t dài hạn (5,
10, 20 năm hoặc lâu hơn) vốn đầu t khác, thu hồi chậm, thời gian thực hiện
đầu t năm, độ mạo hiểm cao vì tính kỹ thuật của hoạt động đầu t phức tạp,
phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tơng lai không thể dự đoán
hế và dự đoán chính xác đợc (về nhu cầua, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế
chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai sự ổn định chính
trị ).
II. Nội dung và vai trò của vốn đầu t
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
1. Nội dung của vốn đầu t.
Nội dung của vốn đầu t bao gồm các khoản mục chi phí gắn liền với nội
dung của hoạt động đầu t.
Hoạt động đầu t phát triển chính là quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm tái
sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật và thực hiện các chi phí gắn liền
với sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa đợc tái sản xuất thông
qua các hình thức xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt
thiết bị xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy
móc trên nền bộ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác, thực hiện các
chi phí gắn liền với sự ra đời và hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật đó.

Xuất phát từ nội dung hoạt động đầu t phát triển trên đây để tạo thuận
lợi cho công tác quản lý việc sử dụng vốn đầu t nhằm đem lại hiệu quả kinh
tế cao nhất, có thể phân chia vốn đầu t thành các khoản mục sau đây:
a. Trên giác độ quản lý vĩ mô vốn đầu t đợc phân thành 4 khoản mục
lớn sau:
+ Những chi phí tạo ra tài sản cố định (mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn
cố định).
+ Những chi phí tạo ra tài sản lu động (mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn
lu động) và các chi phí thờng xuyên gắn với một chu kỳ hoạt động các tài sản
cố định vừa đợc tạo ra.
+ Những chi phí chuẩn bị đầu t chiếm khoảng 0,3% - 15% vốn đầu t.
+ Chi phí dự phòng
b. Trên giác độ quản lý vĩ mô tại các cơ sở, những khoản mục trên đây
lại đợc tách thành các khoản chi tiết hơn.
- Những chi phí tạo ra tài sản cố đinh bao gồm:
+ Chi phí ban đầu và đất đai
+ Chi phí xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng.
+ Chi phí mua sắm lắp đặt các thiết bị dụng cụ mua sắm, phơng tiện vận
chuyển.
+ Chi phí khác.
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
- Những chi phí tạo ra tài sản lu động bao gồm:
+ Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất, nh chi phí để mua nguyên vật
liệu, trả lơng ngời lao động, chi phí về điện nớc, nhiên liệu, phụ tùng
+ Chi phí nằm trong giai đoạn lu thông gồm có sản phẩm dở dang tồn
kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền
- Chi phí chuẩn bị đầu t gồm chi phí nghiên cứu cơ hội đầu t, chi phí
nghiên cứu tiền khả thi, chi phí nghiên cứu khả thi và thẩm định các dự án
đầu t.

- Chi phí dự phòng
2. Vai trò của đầu t
a. Đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu.
Cung cầu là hai nhân tố cơ bản trong nền kinh tế thị trờng, là động lực
của tăng trởng kinh tế. Tổng cầu là tổng khối lợng hàng hoá và dịch vụ (tổng
sản phẩm quốc dân) mà các tác nhân trong nền kinh tế sẽ sử dụng tơng ứng
với mức giá cả, thu nhập và một số biến khác đã biết. Còn tổng cung là một
bộ phận khối lợng sản phẩm quốc dân mà các hãng sẽ sản xuất và bán ra
trong một thời kỳ tơng ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất
đã cho.
Có hai phơng thức tác động của đầu t đến tổng cung và tổng cầu: tác
động trực tiếp và tác động gián tiếp. Nếu sử dụng vốn đầu t là một yếu tố đầu
vào của quá trình trực tiếp tạo ra sản phẩm, tác động đó là trực tiếp. Còn nếu
đem vốn đầu t là các yếu tố đầu vào khác nh: khoa học công nghệ, lao
động từ đó tác động đến tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế, tác động
đó là gián tiếp.
Cơ chế tác động của đầu t đến tổng cung và tổng cầu ra sao?
Về mặt tổng cầu: Đầu t là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
cầu của toàn bộ nền kinh tế. Đầu t thờng chiếm khoảng 24 - 28 % trong cơ
cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đầu t tác động đến đờng tổng
cầu làm đờng tổng cầu dịch chuyển và sự tác động của đầu t là tác động ngắn
hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên về nhu cầu các yếu tố sản
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
xuất tức tổng cầu tăng, dẫn tới sản lợng cân bằng và giá cả các yếu tố đầu vào
tăng lên.
Về mặt tổng cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng
lực mới đi vào tác dụng thì tổng cung, đặc biệt là cung dài hạn tăng lên, kéo
theo sản lợng tiềm năng tăng lên trong khi đó giá cả giảm cho phép tăng tiêu
dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa.

Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã
hội. Tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên
trong xã hội. Đây là sự tác động có tính chất dài hạn của đầu t.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng
cung và đối với tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t
dù tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là
yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia. Chẳng hạn, khi
tăng đầu t cầu của các yếu tố đầu t tăng làm cho giá của các hàng hoá liên
quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật t) đến một mức độ
nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình lạm phát làm cho sản xuất
trì trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng
thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác tăng đầu
t làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng, sản xuất của các ngành ngày
phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời
sống ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện
cho sự phát triển kinh tế.
Vì vậy, trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạt động chính sách
cần thấy hết tác động hai mặt này để đa ra các chính sách nhằm hạn chế các
tác động xấu, phát huy các tác động tích cực, duy trì đợc sự ổn định của toàn
bộ nền kinh tế.
b. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế
Để đánh giá mức gia tăng trong tổng sản lợng quốc gia (Y) các nhà kinh
tế thờng bắt đầu với việc ớc tính tỷ lệ tích lũy và khối lợng sản phẩm đầu ra
thuần túy đợc tạo ra từ đầu t thuần. Nhiều nghiên cứu đã cố gắng lợng hoá l-
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
ợng vốn cần thiết để tăng sản lợng đầu ra thêm một đơn vị mỗi năm trong
một khu vực hay của cả nền kinh tế. Giá trị tính đợc này gọi là tỷ số vốn - sản
lợng hay hệ số vốn. Tỷ lệ gia tăng giữa vốn so với sản lợng viết tắt là ICOR
đợc xác định bằng tỷ số giữa khối lợng vốn tăng tăng thêm (k) với phần gia

tăng của GDP (Y) hay suất đầu t cần thiết để tăng sản lợng đầu ra thêm một
đơn vị. Mô hình Harrod - Domar đã làm rõ ý nghĩa này. Theo tác giả tốc độ
tăng trởng của nền kinh tế phụ thuộc vào tỷ số vốn đầu t - sản lợng và năng
suất của vốn đầu t.
g = = = x = x
Công thức trên có thể viết lại là:
Tốc độ tăng GDP =
Nếu gọi I/Y là tỷ lệ vốn đầu t trong GDP
g là tốc độ tăng trởng.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng
trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15 - 25% so với GDP
tùy thuộc vào ICOR của mỗi nớc. ở các nớc phát triển ICOR thờng lớn từ 5 -
7 do thừa vốn thiếu lao động, vốn đợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao
động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các nớc đang phát
triển ICOR thấp từ 2 - 3 do thiếu vốn thừa lao động nên có thể và cần phải sử
dụng lao động để thay thế cho vốn.
Chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu t
trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của
chính sách kinh tế nói chung. Do đó, ở các nớc đang phát triển tỷ lệ đầu t
thấp thờng dẫn đến tốc độ tăng trởng thấp. ở các nớc phát triển có tỷ lệ đầu t
trên GDP lớn nên tốc độ tăng trởng cao. Các nớc NIC, đầu t đóng vai trò nh
một "Cái hích ban đầu" tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế.
c. Đầu t tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con ngời tất yếu có thể
tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 - 10%) là tăng cờng đầu t nhằm
tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
ngành nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả năng
sinh học để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5 - 6% là rất khó khăn. Nh vậy,

chính đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia
nhằm đạt đợc một tốc độ tăng trởng nhanh của toàn nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
thế, kinh tế chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,
làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
d. Đầu t ảnh hởng đến sự phát triển của khoa học và công nghệ
Công nghệ theo nghĩa chung nhất là một công cụ nhằm biến đổi nguồn
lực tự nhiên thành sản phẩm hàng hoá. Công nghệ làm tăng khả năng cơ bắp
và trí tuệ của con ngời nhằm mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của mỗi nớc bởi vì
để có công nghệ cần phải có một nguồn vốn đầu t lớn. Chúng ta đều biết rằng
có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là nghiên cứu phát minh ra công
nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là nghiên cứu hay nhập từ nớc
ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công
nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả thi. Do
vậy đầu t có vai trò rất quan trọng ảnh hởng đến việc tạo ra công nghệ cả nội
sinh lẫn ngoại sinh.
Một vài điều cần lu ý, đối với các nớc đang phát triển do lợi thế về qui
mô lao động nên có thể xem xét đầu t và những kỹ thuật mà dùng nhiều lao
động thay thế cho vốn. Tuy nhiên, không thể lấy tiêu chuẩn cực đại hoá việc
thu hút lao động làm thu hút đầu t. Cần phải có bớc đi phù hợp để lựa chọn
công nghệ thích hợp, trên cơ sở đó để phát huy lợi thế so sánh của đơn vị và
toàn nền kinh tế quốc dân.
III. Thu hút vốn đầu t và các nhân tố ảnh hởng tới việc
thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp.
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A

1. Nội dung của thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp.
a. Xác định vai trò của từng nguồn vốn từ đó có biện pháp khai thác
và huy động có hiệu quả.
Rõ ràng trong nguồn vốn khác nhau thì có vai trò khác nhau đối với sự
phát triển kinh tế xã hội trong khi vốn trong nớc có vai trò quyết định đến sự
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, thì nguồn vốn đầu t nớc ngoài
đóng vai trò quan trọng đặc biệt đối với những nớc đang phát triển nh nớc ta.
Tuy vậy trong quá trình huy động vốn một câu hỏi lớn đợc đặt ra là chúng ta
sẽ huy động bao nhiêu từ nguồn vốn trong nớc. Trong đó bao nhiêu là từ
ngân sách, bao nhiêu là từ dân c và chúng ta sẽ huy động bao nhiêu từ nớc
ngoài. Trong đó bao nhiêu là đầu t trực tiếp (FDI) và bao nhiêu là đầu t gián
tiếp (ODA). Để trả lời cho câu hỏi này cần làm rõ vai trò của từng loại vốn,
xác định cái đợc, cái mất khi sử dụng loại vốn đó. Ví nh mục tiêu của đầu t
trực tiếp (FDI) là lợi nhuận vì vậy mà những ngành thờng đợc chọn để đầu t
là những ngành có tỷ suất lợi nhuận lớn, nhanh thu hồi vốn, ít rủi ro. Do đó
nếu không có biện pháp điều chỉnh sẽ dẫn đến mất cân đối trong cơ cấu.
Hoặc ngợc lại đối với vốn đầu t hỗ trợ phát triển (ODA) nếu không có biện
pháp tiếp nhận tốt sẽ dẫn tới đầu t không hiệu quả, sự phụ thuộc cao
Do đó một trong những nội dung quan trọng của thu hút vốn đầu t là
phải xác định cho đợc vai trò của từng loại từ đó có biện pháp khai thác và
huy động có hiệu quả.
b. Huy động vốn từ đầu t phải gắn liền với sử dụng vốn đầu t.
Trong những năm vừa qua có một thực tế là chúng ta đã thu hút đợc vốn
đầu t từ rất nhiều nguồn khác nhau. Song việc sử dụng lại có rất nhiều bất cập
dẫn tới tình trạng kém hiệu quả, trong hoạt động đầu t chúng ta là nớc đang
phát triển, nhu cầu về vốn là rất lớn, việc huy động và khai thác vốn còn gặp
nhiều khó khăn và hạn chế. Do đó chúng ta cần tính toán thật kỹ lỡng việc sử
dụng nguồn vốn sao cho đạt đợc bài toán hiệu quả cao nhất. Hơn nữa việc sử
dụng nguồn vốn có hiệu quả lại có tác dụng tích cực trở lại tới việc thu hút
vốn đầu t. Nó tạo ra cơ sở cho việc chúng ta kêu gọi các nhà đầu t.

12
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
c. Khai thác vốn đầu t phải gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu
của khu công nghiệp.
Mục tiêu của các khu công nghiệp trong các giai đoạn khác nhau là
khác nhau, ứng với mỗi một mục tiêu đó cần các nguồn vốn tơng xứng và
cách sử dụng sao cho đạt đợc các mục tiêu đề ra. Vì vậy trong quá trình khai
thác vốn đầu t phải có các biện pháp thích hợp với từng giai đoạn khác nhau.
Ví dụ trong giai đoạn đầu mục tiêu là lấp đầy bao nhiêu phần trăm khu công
nghiệp với cơ cấu đầu t ra sao thì lúc đó cần xác định các biện pháp để có thể
huy động các nguồn vốn đáp ứng đợc mục tiêu đó và với cơ cấu vốn tơng
ứng, việc huy động nguồn vốn gắn với việc thực hiện các mục tiêu không
những giúp các nhà quản lý có thể đạt đợc kế hoạch đặt ra mà còn tránh đợc
các lãng phí về nguồn lực có thể xảy ra trong quá trình huy động và sử dụng
vốn.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới việc thu hút vốn đầu t
a. Các nhân tố thuộc về môi trờng pháp lý cho việc huy động và sử
dụng vốn.
Một môi trờng đầu t thông thoáng và thuận tiện luôn là nơi mà các nhà
đầu t muồn tìm đến. Vì vậy mà các quốc gia đều đã và đang thực hiện các
biện pháp nhằm cải tạo môi trờng đầu t của mình, trong đó vai trò của các
chính sách khuyến khích đầu t rất quan trọng bao gồm trong đó những quy
định cụ thể về trình tự, thủ tục đầu t, các biện pháp u đãi đối với từng ngành,
lĩnh vực và từng vùng cụ thể. Các nhà đầu t mong muốn các thủ tục nhanh
tróng và đơn giản, đồng thời có u đãi về thuế và tạo các điều kiện cho việc sử
dụng cơ sở hạ tầng. Hiện nay pháp luật và chính sách khuyến khích đầu t của
Việt Nam còn nhiều vớng mắc cần phải sửa đổi bổ sung.
Ngoài những vẫn đề về mặt pháp lý thì môi trờng đầu t cũng nh môi tr-
ờng kinh doanh cha thật sự ổn định, cha thông thoáng hấp dẫn các nhà đầu t,
nhiều biện pháp hỗ trợ của nàh nớc đợc ban hành nhng trên thực tế vẫn khó

áp dụng từ đó cha thực sự khuyến khích các nhà đầu t.
b. Nhân tố về khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
Khả năng hấp thụ vốn biểu hiện thông qua các nguồn lực nh: Nguồn lực
về con ngời, thể hiện thông qua số lợng và chất lợng lao động, tiềm lực về
khoa học công nghệ thể hiện qua việc sở hữu và áp dụng những công nghệ
tiên tiến vào quản lý sản xuất, tiềm năng phát triển bao gồm điều kiện tự
nhiên (vị trí, địa hình khí hậu) tiềm năng về tài nguyên (khoáng sản, tài
nguyên đất nớc, rừng) và tiềm năng phát triển cha đợc khai thác hết ở các
ngành.
Xét về ảnh hởng của nguồn lực cho phát triển đến việc thu hút vốn đầu
t. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh muốn thực hiện đợc phải cần nhân tố
con ngời. Khi các nhà đầu t nớc ngoài đem vốn đến một quốc gia, họ không
thể di chuyển toàn bộ các nguồn lực và phơng tiện sản xuất đến quốc gia đó.
Vì vậy họ sử dụng nguồn lực tại chỗ là chủ yếu. Khi nền kinh tế có lao động
dồi dào và đáp ứng đợc nhu cầu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t
nhanh chóng đa dự án vào hoạt động.
Tiềm năng phát triển của một nền kinh tế ảnh hởng tới việc thu hút vốn
đầu t thông qua việc các nhà đầu t nhìn nhận đợc những điểm có khả năng
phát triển nhng lý do nào đó cha đợc khai thác hết, từ đó họ bỏ vốn vào
những nơi còn khống đó. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên có ảnh
hởng rất lớn ở đây, thể hiện ở chỗ, một điều kiện tự nhiên thuận lợi về địa
hình khí hậu và vị trí giao lu giữa các nền kinh tế sẽ thu hút đợc các nhà đầu
t vì ở đó sẽ đảm bảo cho sự ổn định sản xuất và thuận lợi cho xuất khẩu hàng
hoá.
Khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế còn đợc biểu hiện thông qua năng
lực về nguồn vốn đối ứng mà nền kinh tế phải đáp ứng để có thể tiếp nhận đ-
ợc các nguồn vốn đầu t .
c. Nhân tố về lợi ích của các bên.

Khai thác vốn đầu t phải trên cơ sở giải quyết thoả đáng lợi ích của các
bên. Chủ sở hữu vốn và ngời sử dụng vốn. Mỗi bên đều có mục tiêu và mục
đích nhất định làm sao phải kết hợp hài hoà những mục đích đó. Có nh vậy
mới phát huy tạo động lực mạnh cho việc khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả.
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
d. Các yếu tố của môi trờng vĩ mô
Sự ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô ở đây đợc nhìn nhận thông qua sự
ổn định về kinh tế xã hội, ổn định về kinh tế xã hội, ổn định về chính trị, môi
trờng kinh doanh và ổn định trong việc chính sách tiền tệ. Một quốc gia
muốn thu hút vốn đầu t cho phát triển kinh tế xã hội, trớc hết đó phải là nơi
có môi trờng chính trị ổn định nh không có chiến tranh, nội chiến hay khủng
bố nh ngày nay. Đó phải là một quốc gia có các chính sách kinh tế ổn định,
nhất quán. Các vấn đề nh lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tình hình sản
xuất kinh doanh, lợi nhuận, khả năng thanh toán của doanh nghiệp tình hình
quản lý vốn đầu t trong nền kinh tế. Vì vậy việc khai thác và sử dụng vốn đầu
t phải đợc đáp ứng trong điều kiện ổn định nền kinh tế vĩ mô.
IV. Kinh nghiệm thu hút vốn của một số địa phơng.
1. Kinh nghiệm thu hút vốn của tỉnh Hải Dơng.
Ngoài việc thực hiện luật khuyến khích đầu t trong nớc và nớc ngoài
theo đúng quy định của chính phủ. Hải Dơng đã đa vào áp dụng một số chính
sách khuyến khích đầu t và đang đợc các nhà đầu t ghi nhận nh cải tiến quy
trình tiếp nhận dự án, bố trí nguồn ngân sách cho công tác xúc tiến, vận động
đầu t, hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua mức thuế và các quy định nhằm đẩy
nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng. Cụ thể đối với đầu t nớc ngoài tỉnh Hải
Dơng thực hiện cơ chế đầu t một cửa, theo đó các nhà đầu t nớc ngoài đến
tiếp xúc, tìm hiểu cơ hội đầu t tại Hải Dơng thông qua sở kế hoạch và đầu t
Hải Dơng. Mọi quan hệ, giao dịch của nhà đầu t với các ngành và địa phơng
có liên quan do sở kế hoạch và đầu t phối hợp với các ngành, địa phơng giải
quyết, tỉnh cũng đã trích từ nguồn ngân sách để thởng cho cá nhân, tổ chức

có công giới thiệu dự án đầu t vào Hải Dơng.
Về công tác cấp phép đầu t và đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng,
tỉnh đã quy định rút ngắn thời gian cấp phép xuống còn một nửa so với quy
định của Chính phủ (đối với các dự án đầu t nớc ngoài), rút ngắn thời gian
đăng ký kinh doanh xuống còn 2 - 6 ngày và thời gian chấp thuận dự án đầu
t trong nớc là 12 ngày, kể từ ngày nhận đợc hồ sơ hợp lệ. Tỉnh cũng đã công
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
bố mức tiền bồi thờng giải phóng mặt bằng, áp dụng trên địa bàn các huyện
là 17.000 - 18.000 USD/ha và tại thành phố Hải Dơng là 19.000 - 20.000
USD/ ha. Với việc công khai mức đề bù các hộ có đất trong diện giải phóng
mặt bằng sẽ yên tâm và nhanh chóng trao trả đất, từ đó đẩy nhanh quá trình
chuẩn bị đầu t nói riêng và tiến độ thực hiện dự án nói chung.
Tỉnh đã thực hiện các chính sách nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nh: hỗ
trợ về thông tin quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng của địa
phơng, đảm bảo u tiên cấp điện 24/24 giờ cho các doanh nghiệp sản xuất,
riêng đối với các dự án ở vị trí quá xa mà ngành điện nớc cha đáp ứng dịch
vụ đợc thì căn cứ vào hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, tỉnh xem xét hỗ trợ
bằng nguồn vốn ngân sách. Về các chính sách thuế, tỉnh áp dụng giá thuê đất
ở mức thấp nhất trong khung nhà nớc quy định, không tính đến các hệ số: vị
trí, kết cấu hạ tầng, ngành nghề nêu tại tại quyết định 189/2000 QĐ-BTC
ngày 24/11/2000 của Bộ trởng Bộ tài chính về việc ban hành quy định về tiền
thuê đất, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam. Tỉnh cũng áp dụng việc miễn tiền thuê đất đối với một số dự án (kể từ
ngày xây dựng cơ bản hoàn thành đa dự án đi vào hoạt động), cụ thể: 15 năm
đối với dựa án đầu t vào địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, dự án thuộc
danh mục đặc biệt khuyến khích đầu t theo Nghị định 24/2000NĐ-CP ngày
31/7/2000 của Chính phủ: 11 nam đối với dự án đầu t vào địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, dự án thuộc danh mục khuyến khích đầu t
theo Nghị định 24. Ngoài ra tỉnh còn hỗ trợ 100% chi phí bồi thờng giải

phóng mặt bằng, rà phá bom mìn, vật nổ cho các dự án đầu t nớc ngoài bằng
cách trừ dần vào số tiền thuê đất hàng năm của doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho sản xuất ổn định, tỉnh có chủ trơng dần hình thành các
vùng nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, đặc biệt là công nghiẹp chế biến
nông sản thực phẩm.
Nhìn chung, cơ chế chính sách khuyến khích đầu t của tỉnh Hải Dơng
đã có những chuyển biến tích cực theo hớng tạo ra môi trờng ngày càng
thuận lợi hơn, đồng thời cũng có những biện pháp chủ động nhằm điều chỉnh
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
cơ cấu đầu t sao cho phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chiến lợc, quy
hoạch, kế hoạch phát triển.
2. Bài học áp dụng cho việc huy động vốn từ tỉnh Hải Dơng vào tỉnh
nhà.
Hải Dơng một tỉnh nằm liền kề với tỉnh Bắc Ninh với nhiều điểm tơng
đồng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý vì vậy việc
học tập áp dụng những kinh nghiệm thành công của tỉnh bạn vào tỉnh nhà là
việc làm cần thiết. Vì vậy cần nghiên cứu kỹ lỡng những chính sách của Hải
Dơng từ đó áp dụng những bài học về sự thành công và tránh những nhợc
điểm.
Có lẽ bài học đầu tiên cần áp dụng đó là các quan điểm, t tởng của các
nhà lãnh đạo tỉnh Hải Dơng về vấn đề thu hút vốn đầu t. Cần phải nói rằng
Hải Dơng là một tỉnh sẵn có những chính sách trải thảm đỏ để thu hút các
nhà đầu t, các chính sách mà tỉnh Hải Dơng đa ra đợc đánh giá là cởi mở
thống thoáng, hấp dẫn các nhà đầu t và đây là điều mà tỉnh Bắc Ninh đã làm
song còn cha thật tốt.
Thứ hai là về cơ cấu theo nguồn vốn đầu t trong thời gian qua Hải Dơng
đã thu hút đợc ngày càng nhiều các nhà đầu t nớc ngoài. Mặc dù vẫn chú
trọng phát huy nội lực cho phát triển. Nhng trong điều kiện nguồn vốn còn
hạn hẹp thì đầu t nớc ngoài vốn đóng một vai trò quan trọng trong đầu t phát

triển.
Ngoài ra các chính sách của Hải Dơng về giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
đào tạo nguồn nhân lực, tạo vùng nguyên liệu giúp các doanh nghiệp yên tâm
sản xuất cũng là những vấn đề đáng kể chúng ta nghiên cứu áp dụng vào tỉnh
nhà.
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
Chơng II: Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu
t vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
I, Khái quát về tỉnh Bắc Ninh và các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh.
a. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên và môi trờng.
* Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên.
- Vị trí địa lý.
Bắc Ninh nằm ở vị trí địa lý rất thuận lợi, Bắc giáp Bắc Giang, Đông và
Đông Nam giáp Hải Dơng, tây và tây nam giáp Hà Nội và Hng Yên.
Bắc Ninh nằm sát ven dải hành lang đờng 18 và nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm tam giác tăng trởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - Khu vực
có mức tăng trởng kinh tế cao, giao lu kinh tế mạnh.
Bắc Ninh nằm trên các tuyến giao thông quan trọng nối liền các trung
tâm kinh tế văn hoá và thơng mại phía Bắc.
Trên đầu mối giao thông, giao điểm của các quốc lộ huyếch mạch.
Quốc lộ 1A, 1B nối Hà Nội - Bắc Ninh - Bắc Giang - Lạng Sơn
Quốc lộ 18 nối Nội Bài - Bắc Ninh- Đông Triều - Hạ Long.
Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh với quốc lộ số 5 đi Hải Dơng - Hải Phòng.
Trên trục đờng sắt xuyên việt đi Trung Quốc.
Trên hệ thống mạng lới sông ngòi nối liền các tỉnh lân cận và các trung
tâm kinh tế, thơng mại khác. Hơn thế nữa Bắc Ninh lại rất gần sân bay hàng
không quốc tế Nội Bài. Ngoài thế mạnh về giao thông Bắc Ninh còn gần các

khu cụm công nghiệp lớn của vùng trọng điểm bắc bộ.
Tóm lại, Bắc Ninh là tỉnh ở vào vị trí địa lý hết sức thuận lợi, tiếp giáp
thủ đô, gần sân bay cũng nh là các cửa khẩu, không xa cảng biển, giao thông
thuận lợi
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
Vị trí địa lý của Bắc Ninh là một trong thuận lợi để Bắc Ninh giao lu
trao đỏi với bên ngoài, tạo ra nhiều cơ hội to lớn cho việc phát triển kinh tế
xã hội và phát huy triệt để khả năng tiềm tàng của tỉnh.
- Điều kiện tự nhiên.
Bắc Ninh là một tỉnh chủ yếu là đồng bằng, có khí hậu nhiệt đới gió
mùa, vào mùa đông biên độ nhiệt từ 15 - 20
o
C. Lợng ma trung bình trong
năm 180 mm. Số giờ nắng khoảng 1700 giờ/ năm. Thích hợp cho trồng lúa và
các cụm công nghiệp, cây thực phẩm khác. Tuy nhiên Bắc Ninh cũng có một
số huyện nằm trong vùng thấp trũng, thờng bị ngập úng trong mùa ma, gây
ảnh hởng đến sản xuất nông nghiệp.
* Tài nguyên và khoáng sản
- Tài nguyên đất.
Tổng diện tích đất tự nhiên là 803,87 km
2
, trong đó đất nông nghiệp
chiếm 64,7%, đất lâm nghiệp 0,7%, đất chuyên dùng và đất ở chiếm 23,5%
và đất cha sử dụng còn 11,1%. Nh vậy tiềm năng đất đai của tỉnh vẫn còn
lớn, còn có thể phát huy đợc. Hệ số sử dụng ruộng đất còn thấp, chỉ mới đạt
2,2 lần, khả năng có thể đa nên 2,5 lần. Toàn tỉnh vẫn còn 2750 ha đất trũng,
ngập úng thờng xuyên thuộc các huyện Gia Bình, Lơng Tài, Quế võ và Yên
Phong, đất mặt nớc cha sử dụng là 3114,5 ha, diện tích một vụ còn tới 7462,5
ha. Đây là một tiềm năng lớn đợc khai thác sử dụng hợp lý nhằm nâng cao

hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển dịch vụ.
- Khoáng sản.
Bắc Ninh là một tỉnh nghèo về tài nguyên khoáng sản chủ yếu chỉ có vật
liệu xây dựng: nh đất sét làm gạch ngói, gốm với trữ lợng không nhiều
khoảng 4 triệu tấn tập trung ở Quế Võ, Từ Sơn và thị xã Bắc Ninh, đá cát với
trữ lợng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu, thị xã Bắc Ninh Ngoài ra Bắc Ninh
có than bán ở Yên Phong với trữ lợng 60.000 - 200.000 tấn.
* Môi trờng sinh thái:
Trong giai đoạn khôi phục chiến tranh, ổn định cuộc sống, nhu cầu về
giải quyết lơng thực thực phẩm đã đợc đặt ra theo phơng châm "tự cung tự
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
cấp" nhân dân Bắc Ninh đã khai thác tài nguyên nông nghiệp bằng mọi giá vì
lẽ đó mà việc sử dụng thuốc trừ sâu, trừ cỏ, phân hoá học thiếu chọn lọc,
thiếu quy cách.
Mặt khác việc khai thác đất lâm nghiệp thiếu kế hoạch khoa học, chơng
trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc không đợc chú ý đúng mức. Từ đó gây
ra đất bị sói mòn, rửa trôi nhiều úng hạn xảy ra bất thờng, môi trờng bị ô
nhiễm và làm cho hệ sinh thái bị suy giảm, dẫn đến năng suất cây trồng vật
nuôi bị ảnh ởng xấu.
Gần đây do mức độ phát triển công nghiệp và đô thị ngày càng tăng,
công nghệ cha đợc đổi mới phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trờng sinh thái
cũng góp phần làm xấu đi môi trờng sống xung quanh.
Nhìn chung trên toàn bộ đất nớc nói chung và Bắc Ninh nói riêng hệ
sinh thái môi trờng đang bị phá vỡ nghiêm trọng, vấn đề đặt ra là chính sách
phát triển kinh tế - xã hội phải phù hợp với công tác bảo vệ môi trờng, đảm
bảo phát triển bền vững, cải tạo đất đai và môi trờng sinh thái.
b. Thực trạng nguồn lực phát triển kinh tế xã hội
* Nguồn lực và mức sống dân c
- Nguồn nhân lực.

Bắc Ninh là tỉnh có tốc độ tăng dân số tơng đối thấp so với cả nớc (1,2%
năm 2000). Tuy vậy do diện tích tơng đối nhỏ nên mật độ dân số của tỉnh vẫn
tơng đối cao (1184 ngời/ km
2
) dân số trẻ. Năm 2000 dân số bình quân của
Bắc Ninh là 951,6 nghìn ngời, ớc tính đến năm 2010 là 1058 nghìn ngời và
1174 nghìn vào năm 2020.
Hàng năm dân số Bắc Ninh tăng thêm khoảng 1 vạn ngời, đây là tiềm
năng về nguồn nhân lực, là một sức ép về việc làm và giải quyết vấn đề xã
hội khác.
Dân số Bắc Ninh chủ yếu ở nông thôn chiếm 90,6%. Năm 2000 lao
động nông nghiệp chiếm tỷ lệ tơng đối cao 80%, trong khi đó lao động trong
ngành công nghiệp lại quá thấp: 11%. Đây thực sự là điều kiện khó khăn về
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
chuyển đổi cơ cấu lao động của tỉnh Bắc Ninh chi chuyển sang giai đoạn
công nghiệp hoá nền kinh tế tỉnh.
Xét theo khía cạnh nguồn nhân lực thì đây vẫn là u thế là tiềm năng cho
phát triển, bởi lẽ lịch sự phát triển đã giành cho nhân dân Bắc Ninh một
truyền thống văn hoá quan họ, dân trí cao, có tay nghề, văn minh và nhiều
sáng tạo.
- Mức sống dân c.
Trong giai đoạn vừa qua đời sống nhân dân tỉnh Bắc Ninh có nhiều cải
thiện đáng kể thông qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
+ GDP bình quân đầu ngời tăng dần và ổn định qua các năm
+ Một số công trình phúc lợi công công nh cầu cống, các công trình văn
hoá đợc xây dựng, giao thông nông thôn đợc cải tạo đảm bảo giao lu, trao đổi
hàng hoá, đi lại giữa các huyện, thị xã, 100% số xã phờng có điện sinh hoạt.
+ Số máy điện thoại tăng nhanh từ 0,4 máy/ 100dân c năm 1995 tăng
4,59 máy/ 100 dân và năm 2002.

+ Bệnh viện đa khoa tỉnh đang đợc đầu t xây dựng mới, bệnh viện cấp
huyện đợc đầu t nâng cấp, bổ sung thêm nhiều thiết bị, đáp ứng nhu cầu
khám, chữa bệnh của nhân dân.
+ Đến năm 2002, tỉnh ta cơ bản không còn họ đói, số hộ nghèo giảm
mạnh chỉ còn 9%. Sự nghiệp giáo dục và y tế văn hoá thể dục thể thao tuy có
nhiều cải thiện song cha đáp ứng đợc yêu cầu của nhân dân.
Khi đánh giá mức sống dân c, việc kết hợp so sánh một số chỉ tiêu với
các tỉnh lân cận cũng nh với cả nớc cho chúng ta thấy rằng nhìn chung tuy
đời sống nhân dân có đợc cải thiện, song còn thấp và còn xa mới đảm bảo
chất lợng sống cho yêu cầu phát triển xã hội hiện đại.
* Tăng trởng và phát triển kinh tế.
Nhiều năm qua, nền kinh tế của Bắc Ninh đã có nhiều chuyển biến tốt,
phản ánh những thắng lợi bớc đầu đáng ghi nhận về sự nỗ lực phấn đấu của
Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh. 5 năm 1996 - 2002 tốc độ tăng trởng bình
quân 13,1% mức tăng trởng khá cao so với mức tăng trởng của cả nớc. Có đ-
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
ợc tốc độ cao và ổn định đó trớc hết là nhờ chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo h-
ớng thị trờng. Nổi bật bên trong tăng trởng kinh tế tỉnh là khu vực công
nghiệp. Trong giai đoạn 1996 - 2002 ngành công nghiệp tăng bình quân
23,1%.
Song song với mức tăng trởng và khả năng chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
giai đoạn vừa qua Bắc Ninh còn tạo đợc một số chuyển biến quan trọng làm
cơ sở cho bớc nhảy vọt tiếp theo. Đó là việc tổ chức nghiên cứu tìm đợc lối
ra cho tỉnh, hình thành hai khu công nghiệp tập trung, tạo môi trờng thu hút
vốn đầu t vào tỉnh, các khu công nghiệp này bớc đầu đã đợc phát huy tác
dụng. Đầu t phát triển các cụm làng nghề và đa nghề. Lập các giải pháp khôi
phục và phát triển làng nghề truyền thống. Tiến hành tổ chức sắp xếp lại
doanh nghiệp Nhà nớc. Ngoài ra tỉnh còn tiến hành một số giải pháp đồng bộ
nh mở rộng thị trờng, tạo vốn đầu t thông qua hoàn thiện hệ thống ngân hàng,

xây dựng các chính sách kinh tế xã hội phù hợp để khuyến khích các hoạt
động sản xuất kinh doanh phát huy hiệu quả. Tất cả những công tác trên sẽ là
tiền đề cho một triển vọng tăng trởng đa Bắc Ninh đi lên vững chắc.
Tuy nhiên nền kinh tế của tỉnh vẫn còn một số hạn chế nh: chuyển đổi
cơ cấu kinh tế đã có xu thế tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm
tỷ trọng nông nghiệp nhng còn chậm. Tỷ trọng đóng góp của ngành công
nghiệp trong GDP giảm từ 48,5% năm 1995 xuống 39,5% năm 2002. Tỷ
trọng ngành công nghiệp, xây dựng có xu thế tăng lên từ 24% năm 1995 lên
36% năm 2002. Riêng ngành dịch vụ có xu hớng giảm từ 29,5% năm 1993
xuống còn 25,7% năm 2002. So với cả nớc cũng nh các tỉnh đồng bằng sông
hồng thì mức độ chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh trong giai đoạn vừa qua
là còn chậm và cha vững chắc.
Để nhanh chóng đáp ứng đợc mục tiêu đuổi kịp và vợt mức trung bình
cả nớc thì Bắc Ninh phải chủ động, xây dựng một cơ cấu hợp lý mà trong đó
trơng trình phát triển công nghiệp phải là mục tiêu hàng đầu.
* Đánh giá sơ bộ điểm xuất phát.
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
Kết quả thu đợc trong giai đoạn vừa qua đã làm nổi bật những u thế, nh-
ng vớng mắc, thách thức trong phát triển kinh tế của tỉnh. Nếu so sánh với
bình quân cả nớc và các tỉnh đồng bằng Sông Hồng có thể thấy các chỉ tiêu
xuất phát của Bắc Ninh nh sau:
- Là một tỉnh dân số không nhiều, nhng diện tích hẹp, mật độ dân số
còn cao. Bắc Ninh là một tỉnh nghèo với số hệ nghèo chiếm 9,77% năm
2000.
- Cơ cấu kinh tế của Bắc Ninh còn lạc hậu so với nhiều tỉnh đồng bằng
sông Hồng với sự đóng góp gần 40% GDP từ khu vực nông nghiệp.
- Tuy chỉ có cách thủ đô Hà Nội có 30 km dọc theo quốc lộ số 1 nhng tỷ
lệ dân số đô thị của Bắc Ninh thấp, năm 1999 là 9,4%. Lao động khu vực
nông nghiệp chiếm 80%, số lao động có thể rút ra từ nông nghiệp chuyển

sang các ngành khác khoảng 50% (so với mức trung bình của cả nớc năm
1999 dân số thành thị 23,5% dân số nông thôn chiếm 76,5%)
Đây là một thách thức trong việc giải quyết việc làm.
- Một tỉnh có truyền thống văn hoá, nên xem xét về chỉ tiêu phát triển
nguồn nhân lực, Bắc Ninh đứng trên một số tỉnh có mức thu nhập bình quân
đầu ngời cao hơn.
Tóm lại, đứng trớc yêu cầu mới, Bắc Ninh có những thuận lợi đáng kể
và rất cơ bản cũng nh không ít thách thức. Nếu đem so sánh với cả nớc và các
tỉnh lân cận chung ta thấy:
Bắc Ninh là một tỉnh nhỏ, nguồn lực dồi dào nhng điểm xuất phát tơng
đối thấp, mức sống dân c còn cha cao. Muốn tránh nguy cơ tụt hậu, vơn lên
mức phát triển của toàn quốc thì phải nỗ lực phấn đấu cao hơn. Đặc biệt là
thực hiện tốt giải pháp tình thế nhằm tạo ra động lực mới cho nền kinh tế tỉnh
trong một vài năm tới, giữ vững các định hớng lớn, tạo sức bật nội sinh nhằm
chuyển đổi cơ cấu song sản xuất, công nghiệp, dịch vụ, phát triển nhanh hơn
trong giai đoạn mới.
2. Tình hình các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
a. Thực trạng công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
Sau khi tỉnh Bắc Ninh đợc tái lập, trên cơ sở những chủ trơng chính sách
của đảng, quy định của chính phủ về u đãi khuyến khích đầu t phát triển, Bắc
Ninh đã kịp thời cụ thể hoá bằng những nghị quyết chuyên đề của tỉnh uỷ,
quyết định của UBND tỉnh, tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp thu hút và huy động mọi nguồn lực cho lĩnh vực phát triển
công nghiệp bằng nghị quyết số 04 - NQ / TU của tỉnh uỷ về khôi phục và
phát triển làng nghề trong nông thôn, nghị quyết 02 - NQ/TU của tỉnh uỷ về
xây dựng và phát triển khu, cụm công nghiệp, quyết định số 60/2001/QĐ -
UB của quyết định 105/2002/QĐ - UB quy định về việc thành lập, quản lý và
dụng quỹ khuyến công đã tạo đ ợc cơ sở thuận lợi cho công nghiệp và cơ sở

sản xuất công nghiệp trên địa bàn phát triển khá mạnh.
* Số lợng các cơ sở sản xuất công nghiệp.
Tính đến hết 2002 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã có 19.942 cơ sở sản
xuất công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
- Doanh nghiệp Nhà nớc trung ơng: 9 đơn vị ( tăng 4 đơn vị so với ngày
đầu tái lập tỉnh).
- Doanh nghiệp Nhà nớc địa phơng: 5 đơn vị.
- HTX TTCN: 160 đơn vị (tăng 122 đơn vị)
- Doanh nghiệp t nhân: 37 đơn vị (tăng 27 đơn vị)
- Công ty TNHH: 62 đơn vị (tăng 50 đơn vị)
- Công ty cổ phần: 2 đơn vị
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài: 7 đơn vị (tăng 6 đơn vị)
- Hệ cá thể: 19.660 bộ (tăng 11.000 bộ)
Các loại hình cơ sỡ công nghiệp ngoài quốc doanh tăng mạnh nhất từ
năm 2000, khi Nhà nớc ban hành thực hiện luật doanh nghiệp.
* Quy mô các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Quy mô vừa và nhỏ chiếm tỉ trọng cao thuộc khu vực kinh tế dân
doanh với mức vốn điều lệ bình quân từ 3 - 5 tỉ đồng/1 cơ sở. Song máy móc
thiết bị còn chắp vá lạc hậu, sản xuất còn mang tính thủ công.
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Văn Hào - Lớp Kế hoạch 42A
- Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nh Công ty kính nổi
Việt Nhật vốn đầu t 126 triệu USD, công suất 28 triệu m
2
kính quy đổi/ năm.
Công ty E. H Việt Nam, vốn đầu t 3 triệu USD, công suất 200.000 tấn TAGS/
năm hầu hết là những dự án đầu t mới áp dụng thiết bị công nghệ tiên tiến
sản phẩm làm ra đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng và có khả năng phát triển
tốt.
- Các doanh nghiệp trung ơng, trừ những doanh nghiệp đầu t mới trong

các KCN tập trung nh nhà máy gạch granít, Công ty chế biến nguyên liệu, xí
nghiệp sản xuất kết cấu thép còn những doanh nghiệp đã hoạt động từ tr ớc
nh Công ty kính đáp cầu, thuốc lá Bắc Sơn cũng đã đầu t chiều sâu song còn
mang tính chắp vá.
* Lực lợng lao động của ngành công nghiệp.
Bắc Ninh là 1 tỉnh thuần nông, lao động chủ yếu làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn chiếm từ 91 - 93% lao động của tỉnh. Số lao động làm
việc trong lĩnh vực công nghiệp sau khi tỉnh mới tái lập còn rất khiêm tốn,
năm 1997 ở mức 6,4%, năm 2001 ở mức 12,5% và năm 2002 mới đạt 17,5%
so với tổng số lao động xã hội trên địa bàn.
* Hoạt động đầu t cho công nghiệp.
Tổng vốn đầu t trên địa bàn 3 năm trở lại đây từ 1.200 đến 1.600 tỷ
đồng/ năm, trong đó vốn của Nhà nớc tham gia gần 53% (năm 2000) 46,4%
(2001) và 43,6%( 2002). Tỷ trọng vốn đầu t cho lĩnh vực công nghiệp chiếm
từ 50 - 55% trong vốn đầu t trên địa bàn, trong đó vốn của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và vốn hộ, HTX chiếm tỷ trọng từ 75 - 85% vốn đầu t cho
công nghiệp.
25

×