Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 97 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM






THÁI ĐĂNG KHOA




GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH SÓC TRĂNG
ĐẾN NĂM 2020



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGÔ THỊ ÁNH















TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
2



MỤC LỤC

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Phần mở đầu…………………………………………………………………… 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
VÀO KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư và nguồn vốn đầu tư…………………….…… 7
1.1.1 Khái niệm đầu tư và phân loại đầu tư…………………….…… 7
1.1.2 Nguồn vốn đầu tư và phân loại nguồn vốn đầu tư……………….9
1.2 Khái niệm, đặc điểm các loại hình khu công nghiệp……………… 12
1.2.1 Khái niệm……………………………………………………….13
1.2.2 Đặc điểm của khu công nghiệp………………………………13
1.3 Đóng góp của KCN vào việc phát triển kinh tế - xã hội ………………14
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng
đến tiềm lực thu hút vốn đầu tư vào KCN 16
1.5. Kinh nghiệm một số địa phương trong thu hút vốn đầu tư vào KCN…18
1.5.1 Tỉnh Bình Dương…………………………………………………….18
1.5.2 Thành phố Hồ Chí Minh………………………………………… 19
1.5.3 Thành phố Cần Thơ………………………………………………….20
1.5.4 Tỉnh Vĩnh Long………………………………………………………21
Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH SÓC TRĂNG
2.1 Tiềm lực thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Sóc Trăng ….………24
2.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Sóc Trăng……… 27
2.2.1 Tổng quan về các KCN tỉnh Sóc Trăng………………………….27
2.2.1.1 Khu công nghiệp An Nghiệp……………………………….27
2.2.1.2 Khu công nghiệp Trần Đề……………………………… 28
2.2.1.3 Khu công nghiệp Đại Ngãi…………………………………29
2.2.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư…………………………………….30
2.2.3 Hiệu quả hoạt động các KCN tỉnh Sóc Trăng……………… 31
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Sóc
Trăng ………………………………………………………………………34
2.3.1 Vị trí địa lý, giao thông, hạ tầng kỹ thuật……………………… 34
2.3.2 Tình hình an ninh chính trị, kinh tế……………………… … 35
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

3



2.3.3 Nguồn nguyên liệu nông sản, thuỷ sản…………………… … 36
2.3.4 Nguồn nhân lực…………………………………………… … 36
2.3.5 Chính sách hỗ trợ đầu tư…………………………………….… 37
2.3.6 Thủ tục hành chính……………………………………………….38
2.3.7 Đất đai……………………………………………………………38
2.4 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với môi trường thu
hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Sóc Trăng………………… ………39
Chương 3: GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2020
3.1 Phương hướng phát triển công nghiệp và Quy hoạch phát triển các KCN
của tỉnh đến năm 2020 45
3.1.1 Phương hướng phát triển công nghiệp của tỉnh đến năm 2020 45
3.1.2 Định hướng phát triển các ngành sản phẩm công nghiệp 46
3.1.2.1 Công nghiệp chế biến nông thuỷ sản và thực phẩm 46
3.1.2.2 Công nghiệp dệt may - giày dép 46
3.1.2.3 Công nghiệp cơ khí và gia công kim loại 47
3.1.2.4 Công nghiệp điện - điện tử 48
3.1.2.5 Công nghiệp hoá chất - dược phẩm 48
3.1.2.6 Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng 48
3.1.2.7 Công nghiệp điện, nước 49
3.1.3 Quy hoạch phát triển các KCN của tỉnh đến năm 2020 49
3.2 Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Sóc Trăng đến năm
2020 50
3.2.1 Sử dụng ma trận SWOT định hướng hệ thống giải pháp thu hút
vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Sóc Trăng……….……….………… 50
3.2.2 Hệ thống giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Sóc

Trăng ……… ………… …….53
3.2.2.1 Giải pháp về hạ tầng…………………………………… 53
3.2.2.2 Giải pháp về nguyên liệu và nhân lực………………………54
3.2.2.3 Giải pháp về thủ tục hành chính, cơ chế pháp lý và chính
sách thu hút vốn đầu tư…………………………….…… 58
3.2.2.4 Giải pháp về xúc tiến đầu tư và nâng cao chỉ số PCI…… 61
3.2.2.5 Giải pháp về đất đai, quy hoạch, môi trường…………… 64
3.2.2.6 Giải pháp huy động vốn………………………………… 66
3.3 Một số kiến nghị…………………………………………………… 67
KẾT LUẬN…………………………………………………………………… 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………… 72
PHỤ LỤC……………………………………………………………………… 74
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
4




PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Sau hơn 18 năm tái lập tỉnh (từ năm 1992 đến nay), kinh tế - xã hội Sóc
Trăng có sự chuyển biến tích cực và đạt nhiều thành tựu quan trọng; các chỉ tiêu
chủ yếu đều đạt mục tiêu Nghị quyết Đảng bộ tỉnh đề ra, hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội cơ bản đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống nhân dân; lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp phát triển nhanh, đóng góp đáng kể vào việc đảm bảo an
ninh lương thực và xuất khẩu.
Tuy nhiên, do xuất phát điểm nền kinh tế của tỉnh thấp nên điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh hiện còn nhiều mặt hạn chế, khó khăn; hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, thiếu đồng bộ, nhất là về giao thông; cơ

cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng phi nông nghiệp còn chậm;
công nghiệp, dịch vụ phát triển chậm, sản xuất công nghiệp chủ yếu là chế biến
hàng lương thực, nông, thủy sản; các ngành công nghiệp khác, nhất là ngành công
nghiệp có hàm lượng kỹ thuật cao, công nghiệp hỗ trợ hầu như chưa phát triển.
Do công nghiệp, dịch vụ phát triển chậm nên tỷ lệ thất nghiệp bình quân
hiện nay trên 5%, tương đương trên 38.000 người; sức ép về giải quyết việc làm
ngày càng lớn khi hoạt động sản xuất nông nghiệp, thủy sản đang được cơ giới hóa
với tốc độ khá nhanh, làm phát sinh tình trạng lao động dư thừa ở khu vực nông
thôn. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2009 của tỉnh là 15%, cao hơn so với các tỉnh trong khu
vực (riêng hộ nghèo Khmer chiếm 30%). Từ nguyên nhân thiếu việc làm đã làm
cho nhiều lao động địa phương di chuyển đến các tỉnh, thành phố lớn để kiếm việc
làm, dẫn đến tình trạng thừa lao động, giá nhân công thấp, phát sinh nhiều vấn đề
phức tạp về xã hội
Để khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh, cũng như
góp phần khắc phục những tồn tại nêu trên, một mục tiêu mang tính đột phá của
tỉnh đặt ra từ nay đến năm 2020 là quy hoạch, đầu tư phát triển các khu công
nghiệp tập trung nhằm tạo ra giá trị công nghiệp từ 22.363 tỷ đồng đến 47.070 tỷ
đồng (giá cố định năm 1994) vào năm 2015 và 2020 với mục đích vừa đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vừa để giải
quyết việc làm ổn định cho lao động địa phương, góp phần gia tăng nguồn thu
ngân sách trên địa bàn, tiến tới cân đối thu, chi ngân sách địa phương, giảm áp lực
cho Trung ương cũng như bảo đảm được tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội
trên địa bàn.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
5



Từ năm 1991 Nhà nước ta tổ chức mô hình khu công nghiệp (KCN), đầu

tiên - Khu chế xuất Tân Thuận, đến nay trong cả nước đã có 228 khu công nghiệp,
phân bố tại 56 tỉnh, thành phố với tổng diện tích 58,4 nghìn ha. Riêng Sóc Trăng
có 03 khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đưa vào danh mục các
khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; đến nay
tỉnh đã xây dựng hoàn thành và đưa vào hoạt động khu công nghiệp An Nghiệp,
đang triển khai xây dựng khu công nghiệp Trần Đề và Đại Ngãi. Hiện Sóc Trăng
đã xây dựng hoàn thành và trình Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển các khu công nghiệp đến năm 2020, theo quy hoạch này, Sóc Trăng sẽ tiếp
tục xây dựng thêm 03 khu công nghiệp tập trung, nâng tổng số khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh lên 06 khu công nghiệp.
Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng chỉ mới hình thành, buổi
đầu sơ khai chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư, đồng thời những doanh nghiệp
đang hoạt động trong các khu công nghiệp tuy bước đầu mang lại những kết quả
đáng phấn khởi nhưng cũng bộc lộ một số vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu
nhằm đúc kết các bài học kinh nghiệm, tìm giải pháp khắc phục hạn chế, thu hút
vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển các KCN của tỉnh, nhất là
trong xu thế hội nhập hiện nay nên tôi chọn đề tài: “Giải pháp thu hút vốn đầu
tư vào các khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020”.
2. Mục tiêu của đề tài:
Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư của các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng; rút ra những yếu tố tác động tích cực và tiêu cực đến hoạt động thu
hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh; từ đó, xây dựng một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến
năm 2020.
3. Phạm vi của đề tài:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các KCN của tỉnh Sóc Trăng.
Do các KCN trên địa bàn tỉnh đang ở giai đoạn chuẩn bị giải phóng mặt
bằng, duy nhất có KCN An nghiệp là đã đi vào hoạt động, nên luận văn chủ yếu
khảo sát tình hình thu hút vốn đầu tư vào KCN An Nghiệp để phục vụ cho việc
phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của các KCN tỉnh Sóc Trăng; từ đó nhận

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
6



định những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến tiềm lực thu hút vốn đầu tư vào các
KCN tỉnh Sóc Trăng.
Thời gian: mốc thời gian thu thập dữ liệu từ khi KCN An Nghiệp đi vào
hoạt động đến cuối năm 2009.
4. Phương pháp thực hiện đề tài:
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp kết hợp điều tra thực tế để tiến
hành tổng hợp, phân tích làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư, nguồn vốn đầu tư vào KCN; khái niệm,
đặc điểm các loại hình KCN; vai trò của KCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
và kinh nghiệm của một số địa phương trong thu hút vốn đầu tư vào KCN.
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư tại các KCN tỉnh Sóc Trăng. Đánh
giá hiệu quả thu hút vốn đầu tư, môi trường đầu tư tại các KCN tỉnh Sóc Trăng.
Phân tích đánh giá các yếu tố có tác động tích cực và các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn đầu tư tại các KCN tỉnh Sóc Trăng từ đó thấy được những
điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức làm cơ sở đề ra các giải pháp
nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào các KCN của tỉnh.
Chương 3: Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Sóc Trăng đến
năm 2020. Trên cơ sở những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức từ kết quả
phân tích ở Chương 2, xây dựng ma trận SWOT để rút ra một số nhóm giải pháp
nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020.








Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
7



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ
VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP

1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư
1.1.1 Khái niệm đầu tư và phân loại đầu tư
a) Khái niệm đầu tư: Theo nhà kinh tế học Paul Samuelson thì cho rằng:
“Đầu tư là hoạt động tạo ra vốn tư bản thực sự, có thể là đầu tư vào tài sản cố định
của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị và nhà xưởng hoặc tăng thêm hàng tồn
kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nghiên cứu, phát minh…”
3
.
Theo Luật đầu tư năm 2005, “đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại
tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu
tư”.
Theo Từ điển kinh tế học hiện đại: “Đầu tư là thuật ngữ được dùng phổ biến
nhất để mô tả các khoản chi tiêu (trong một thời kỳ nhất định) để làm tăng hay duy
trì tài sản thực. Trên thực tế, một định nghĩa chính xác hơn bao hàm được yếu tố
trên là: đầu tư là những khoản chi tiêu dành cho các dự án sản xuất hàng hóa,

những khoản chi tiêu này không dự định dùng cho tiêu dùng trung gian. Các dự án
đầu tư có thể có dạng bổ sung vào tài sản vật chất và vốn nhân lực (tài sản con
người) cũng như hàng hóa tồn kho. Đầu tư là những khoản chi tiêu, khối lượng đầu
tư được xác định bởi tất cả các dự án có giá trị hiện tại thuần (net present value -
NPV) lớn hơn không (0) hay tỷ lệ lợi nhuận lớn hơn lãi suất.
Từ khái niệm đầu tư nêu trên cho thấy nội hàm của khái niệm rất rộng, bao
gồm cả đầu tư vào tài sản vật chất và vốn nhân lực. Quyết định đầu tư của một dự
án dựa trên việc tính toán giá trị hiện tại thuần của dự án đó. Nếu giá trị hiện tại
thuần lớn hơn không (0), nghĩa là đầu tư sẽ mang lại lợi nhuận; ngược lại, nếu giá
trị hiện tại thuần nhỏ hơn không (0), nghĩa là đầu tư sẽ bị thua lỗ và nhà đầu tư sẽ
không thực hiện đầu tư.
22

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
8



b) Phân loại đầu tư: Căn cứ vào tính chất đầu tư mà người ta chia đầu tư ra
làm 2 loại, đó là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
* Đầu tư trực tiếp
Theo Luật đầu tư (2005), đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư
bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư trực tiếp bao gồm các
hình thức sau:
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100%
vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài.
- Ðầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp

đồng BT.
- Ðầu tư phát triển kinh doanh.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Ðầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
Nhà đầu tư có thể là Chính phủ thông qua các kênh khác nhau để đầu tư cho
xã hội, điều này thể hiện chi tiêu của Chính phủ thông qua đầu tư các công trình,
chính sách xã hội. Ngoài ra, người đầu tư có thể là tư nhân, tập thể kể cả các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Tùy theo từng trường hợp cụ thể
mà các chủ thể tham gia thể hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong
quá trình đầu tư.
* Đầu tư gián tiếp
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định
chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư - Luật đầu tư (2005).
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
9



Như vậy, đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà trong đó người bỏ vốn ra và
người sử dụng vốn không cùng một chủ thể. Đầu tư gián tiếp thông thường thông
qua kênh tín dụng hay kênh đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp có quan hệ chặt chẽ trong quá trình
thực hiện đầu tư. Đầu tư trực tiếp là tiền đề để phát triển đầu tư gián tiếp, điều này
thể hiện thông qua nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp từ các tổ chức tín dụng
hay các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp để huy động vốn.
Mặt khác, môi trường đầu tư gián tiếp được mở rộng sẽ thúc đẩy việc đầu tư trực

tiếp với mong đợi tiếp cận các nguồn vốn được dễ dàng. Bởi vì, một khi thị trường
tài chính phát triển thì nhà đầu tư có nhiều cơ hội lựa chọn các nguồn vốn có chi
phí sử dụng vốn thấp, và cũng có thể sử dụng lợi thế này làm gia tăng đòn bẩy tài
chính để thực hiện ý đồ kinh doanh của mình.
1.1.2 Nguồn vốn đầu tư và phân loại nguồn vốn đầu tư
Để thực hiện dự án đầu tư nhà đầu tư cần phải bỏ ra một khoản chi phí nhất
định để thực hiện dự án. Khoản chi phí này gọi một cách thông thường là vốn đầu
tư hay nói một cách khác vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực
hiện hoạt động đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp.
Theo Luật đầu tư (năm 2005), nguồn vốn đầu tư được chia thành 2 hình
thức: nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
a) Vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn trong nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước, vốn
tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn của khu vực doanh nghiệp tư nhân và dân cư
chủ yếu được hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế. Nguồn vốn này
thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia. Nó có ưu điểm là bền vững, ổn định,
chi phí thấp, giảm thiểu được rủi ro và tránh được hậu quả từ bên ngoài.
Trong thời đại ngày nay, các đồng vốn nước ngoài ngày càng trở nên đặc
biệt không thể thiếu đối với các nước đang phát triển, nhưng nguồn vốn tiết kiệm
từ trong nước vẫn giữ vai trò quyết định. Thực tế cho thấy, các nước Đông Á trong
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
10



những năm 1960 mức tiết kiệm đạt được chỉ 10% hoặc ít hơn nên đã vay nhiều thị
trường vốn quốc tế, thế nhưng đến những năm 1990 tiết kiệm của các nước này
cao hơn đáng kể, bình quân đạt 30%. Có thể nói, tiết kiệm luôn ảnh hưởng tích cực
đối với tăng trưởng, nhất là ở những nước đang phát triển vì làm tăng vốn đầu tư.

Hơn nữa, tiết kiệm đó là điều kiện cần thiết để hấp thụ vốn nước ngoài có hiệu quả,
đồng thời giảm được sức ép về phía ngân hàng Trung ương trong việc hàng năm
phải cung ứng thêm tiền để tiêu hóa ngoại tệ. Tiết kiệm trong nước được hình
thành từ các nguồn như: tiết kiệm của ngân sách nhà nước, tiết kiệm của doanh
nghiệp, tiết kiệm của các hộ gia đình và tổ chức đoàn thể xã hội.
b) Vốn đầu tư nước ngoài
So với nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài có ưu thế là bổ sung
nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, từ đó thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là cầu nối
quan trọng giữa kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy các doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, đổi mới phương thức quản trị doanh nghiệp
cũng như phương thức kinh doanh; nhiều nguồn lực trong nước như lao động, đất
đai, lợi thế địa kinh tế, tài nguyên được khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn. Tuy
vậy, trong nó lại luôn chứa ẩn những nhân tố tiềm tàng gây bất lợi cho nền kinh tế,
đó là sự lệ thuộc, nguy cơ khủng hoảng nợ, sự tháo chạy đầu tư, sự gia tăng tiêu
dùng và giảm tiết kiệm trong nước… Như vậy, vấn đề thu hút vốn nước ngoài đặt
ra những thử thách không nhỏ trong chính sách thu hút đầu tư của nền kinh tế đang
chuyển đổi; đó là, một mặt phải ra sức huy động vốn nước ngoài để đáp ứng tối đa
nhu cầu vốn cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, mặt khác,
phải kiểm soát chặt chẽ sự di chuyển của dòng vốn nước ngoài để ngăn chặn
khủng hoảng tài chính. Để vượt qua những thử thách đó, đòi hỏi nhà nước phải tạo
lập môi trường đầu tư thuận lợi cho sự vận động của dòng vốn này, điều chỉnh và
lựa chọn các hình thức thu hút đầu tư sao cho dòng vốn này đầu tư dài hạn trong
nước một cách bền vững để có lợi cho nền kinh tế.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
11




Về bản chất, vốn nước ngoài cũng được hình thành từ tiết kiệm của các chủ
thể kinh tế nước ngoài và được huy động thông qua các hình thức cơ bản đó là đầu
tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài.
* Vốn đầu tư trực tiếp (FDI - Foreign Direct Investment )
Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài để đầu
tư cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây là một
nguồn vốn lớn, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế ở các nước đang
phát triển. Nguồn vốn này đang phổ biến ở nhiều nước đang phát triển khi mà các
luồng dịch chuyển vốn từ các nước phát triển đi tìm cơ hội đầu tư ở nước ngoài
để gia tăng thu nhập trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh giữa các quốc gia.
Ở nước ta, các hình thức vốn FDI được thực hiện bởi các doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới các
hình thức BOT, BTO, BT. Vốn FDI không chỉ đơn thuần đưa ngoại tệ vào nước sở
tại để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, mà còn kèm theo chuyển giao công nghệ,
trình độ quản lý tiên tiến và khả năng tiếp cận thị trường thế giới, giải quyết việc
làm… Vì vậy, việc tiếp nhận nguồn FDI đặt ra cho các nước tiếp nhận là phải khai
thác triệt để các lợi thế có được của nguồn vốn này nhằm đạt được sự phát triển
tổng thể cao về kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh lợi thế của nguồn vốn FDI cũng có
những mặt trái của nó. Về thực chất FDI là một khoản nợ, trước sau nó vẫn không
thuộc quyền sở hữu và chi phối của nước sở tại. Đồng thời, các nước nhận đầu tư
còn phải gánh chịu nhiều thiệt thòi do phải áp dụng một số ưu đãi (như ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp, giá thuê đất, vị trí doanh nghiệp, quyền khai thác tài
nguyên…) cho các nhà đầu tư hay nguồn nguyên liệu đầu vào bị các nhà đầu tư
nước ngoài tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế…
* Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài (thường được viết tắt là FPI - Foreign
Portfolio Investment) là hình thức đầu tư gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
12




động mua tài sản tài chính nước ngoài nhằm kiếm lời. Hình thức đầu tư này không
kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp
giống như trong hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư gián tiếp nước
ngoài góp phần làm tăng nguồn vốn trên thị trường vốn nội địa và làm giảm chi
phí vốn thông qua việc đa dạng hoá rủi ro, thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài
chính nội địa và đẩy mạnh cải cách thể chế hành chính và nâng cao tính minh bạch
đối với các chính sách của chính phủ. Tuy nhiên, FPI cũng có mặt trái của nó, nếu
dòng FPI vào tăng mạnh, thì nền kinh tế tiếp nhận dễ rơi vào tình trạng phát triển
quá nóng (bong bóng), nhất là các thị trường tài sản tài chính của nó. Vốn FPI có
đặc điểm là di chuyển (vào và ra) rất nhanh, nên nó sẽ khiến cho hệ thống tài chính
trong nước dễ bị tổn thương và rơi vào khủng hoảng tài chính một khi gặp phải các
cú sốc từ bên trong cũng như bên ngoài nền kinh tế. Mặt khác, vốn FPI có thể làm
giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, đầu tư gián tiếp nước ngoài còn là hình thức các khoản viện trợ
chính từ nước ngoài (ODA - Official Development Assistance). Nguồn vốn này còn
được gọi là vốn Viện trợ phát triển chính thức ODA: Đây là tất cả các khoản viện
trợ của các đối tác nước ngoài viện trợ vào trong nước. ODA một mặt nó là nguồn
vốn bổ sung cho nguồn vốn trong nước để phát triển kinh tế thường là để viện trợ
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, cầu, trường học,
bệnh viện và đào tạo nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, ODA giúp các quốc gia nhận
viện trợ tiếp cận nhanh chóng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện
đại. Tuy nhiên, các nước tiếp nhận viện trợ thường xuyên phải đối mặt những thử
thách rất lớn đó là gánh nặng nợ quốc gia trong tương lai, chấp nhận những điều
kiện và ràng buộc khắt khe về thủ tục chuyển giao vốn, đôi khi còn gắn cả những
điều kiện về chính trị.
1.2 Khái niệm, đặc điểm các loại hình khu công nghiệp


1.2.1 Khái niệm khu công nghiệp
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
13



Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý
xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập, trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất
9
.
1.2.2 Đặc điểm của khu công nghiệp
Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp, KCN có cơ sở hạ tầng
đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà xưởng cho doanh nghiệp, KCN được hình thành
trong một phạm vi địa lý xác định trên một phạm vi lãnh thổ nhất định, được
Chính phủ áp dụng một cơ chế quản lý ưu đãi để động viên khuyến khích các nhà
đầu tư sản xuất trong KCN. Lý do để KCN ra đời là để tập trung các điều kiện
thuận lợi về cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý,… nhằm bảo vệ môi trường sinh thái,
đảm bảo các điều kiện ổn định, phục vụ hoạt động sản xuất cho nhà đầu tư, nâng
cao hiệu quả hoạt động công nghiệp tại một vùng, khu vực
9
.
Quy chế KCN (ban hành kèm theo Nghị định số 192/CP ngày 25/12/1994
của Chính phủ) quy định KCN do Chính phủ quyết định thành lập.
Như vậy, KCN có thể hiểu là một phương thức tổ chức các hoạt động sản
xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ công nghiệp với những chế độ ưu đãi đặc biệt
so với các hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ còn lại trên lãnh thổ của một
nước nhằm khuyến khích đầu tư, thúc đẩy xuất khẩu và thực hiện các mục tiêu

chính sách khác. KCN được thành lập không chỉ để nhằm thu hút đầu tư nước
ngoài mà còn cả thu hút đầu tư trong nước.
Với đặc điểm nêu trên, có thể khái quát các loại hình KCN như sau:
- Các KCN được thành lập trên một phạm vi khuôn viên có sẵn một số
doanh nghiệp công nghiệp đang hoạt động. Nghĩa là KCN hình thành từ các cụm
công nghiệp có sẵn, do đó đòi hỏi các công ty phát triển cơ sở hạ tầng phải nhanh
chóng nâng cấp cơ sở hạ tầng và phải xây dựng các công trình xử lý chất thải công
nghiệp, trồng cây xanh để giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái.
- Các KCN hình thành do yêu cầu di dời các nhà máy, các xí nghiệp đang
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
14



hoạt động trong nội thành, nội thị, vùng đông dân cư sinh sống gây ảnh hưởng đến
hoạt động của đời sống xã hội, làm mất vẻ mỹ quan, ô nhiễm môi trường, hoặc do
yêu cầu di dời, giải tỏa để xây dựng các công trình xã hội khác. Mặt khác, một số
công ty, xí nghiệp do yêu cầu mở rộng sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ phải
chọn giải pháp di dời.
- KCN hiện đại có quy mô lớn được xây dựng mới, loại hình này có đặc
điểm được tập trung vốn ban đầu tương đối lớn nên tốc độ xây dựng nhanh, chất
lượng các công trình hạ tầng đạt tiêu chuẩn quốc tế, có các hệ thống hạ tầng đồng
bộ, hệ thống xử lý các chất thải tiên tiến, có một số khu có nhà máy điện riêng bảo
đảm tốt cho quá trình sản xuất của các doanh nghiệp trong KCN.
1.3. Đóng góp của các KCN vào việc phát triển kinh tế - xã hội
Chủ trương phát triển các KCN tập trung được Đảng khởi xướng từ Hội
nghị giữa nhiệm kỳ khóa VI Ban Chấp hành Trung ương năm 1994 và được tiếp
tục khẳng định tại văn kiện Đại hội IX của Đảng về chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 2001 - 2010. KCN ở nước ta được hình thành và phát triển từ năm 1991.

Trong 19 năm phát triển, kết quả hoạt động của các KCN đã góp phần thúc đẩy
công nghiệp phát triển, tăng trưởng kinh tế, hình thành các trung tâm công nghiệp
gắn liền với phát triển đô thị, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH, HĐH, góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương, đào tạo
cán bộ quản lý, công nhân lành nghề, tạo điều kiện để xử lý các tác động tới môi
trường một cách tập trung. Các KCN thực sự đóng vai trò tích cực trong công cuộc
CNH, HĐH đất nước
23
.
Các nhà kinh tế thế giới đánh giá việc cho ra đời các KCN là bước tiến lớn
của Việt Nam trong quá trình theo đuổi cơ chế thị trường. Nền kinh tế Việt Nam
cũng không phải chỉ hướng vào các xí nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu;
một thị trường tiêu thụ với hơn 80 triệu dân có sức thuyết phục rất lớn. Việc hình
thành các KCN tại một địa phương sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho địa
phương đó và cho cả quốc gia, cụ thể như sau:

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
15



- Việc hình thành KCN làm tăng trưởng nhanh và vững chắc tổng sản phẩm
quốc nội, tạo việc làm (theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hàng năm các KCN đóng góp
khoảng 20% giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước và tạo việc làm cho hơn 1
triệu lao động). Các doanh nghiệp KCN dùng chung các công trình hạ tầng nên
giảm được chi phí trên một đơn vị diện tích và đơn vị sản phẩm do có điều kiện dễ
dàng hơn trong việc kiểm soát và xử lý chất thải công nghiệp, bảo vệ môi trường
sinh thái, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả vốn đầu tư.
- Thu hút lượng khá lớn vốn đầu tư trong và ngoài nước.

- Tạo điều kiện cho các địa phương phát huy thế mạnh đặc thù của mình,
đồng thời các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi liên kết, hợp tác với nhau, đổi
mới công nghệ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho hội nhập với thế giới và khu vực.
- Các KCN góp phần tạo ra những năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới
và công nghệ mới, làm cho cơ cấu kinh tế của nhiều tỉnh, thành phố và khu vực
toàn tuyến hành lang kinh tế nói chung từng bước chuyển biến theo hướng một nền
kinh tế công nghiệp theo hướng hiện đại. KCN phát huy vai trò lan tỏa dẫn dắt, tác
động đến việc hình thành các vùng nguyên liệu, các vùng công nghiệp vệ tinh, góp
phần thúc đẩy công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn.
- Thúc đẩy việc đổi mới và hoàn thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh. Các doanh nghiệp trong các KCN đã góp phần quan trọng vào
việc đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính,
nhất là thể chế tiền tệ và tín dụng, ngoại hối của các địa phương nói riêng và cả
nước nói chung.
- Tạo thêm nhiều việc làm mới, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Lao
động công nghiệp được nâng lên về cả số lượng và chất lượng, góp phần làm gia
tăng chất lượng nguồn nhân lực kể cả lao động quản lý và kỹ năng lao động trực
tiếp, đồng thời mở rộng việc chuyển giao công nghệ tiên tiến trong công nghiệp.
- Ngoài ra việc xây dựng các KCN ở các địa phương trong cả nước sẽ góp
phần hình thành nhanh chóng các thành phố mới, giảm bớt áp lực di dân vào thành
phố lớn và rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
16



- Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các doanh nghiệp, cũng như phát
triển các doanh nghiệp theo qui hoạch thống nhất, ổn định lâu dài.

- Doanh nghiệp đầu tư vào KCN không mất thời gian và chi phí cho việc
đền bù, giải phóng mặt bằng và chi phí phát triển các công trình hạ tầng; được
cung cấp các công trình hạ tầng, các dịch vụ hỗ trợ tương đối đồng bộ. Do đa dạng
hóa thị trường, đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại, nên các doanh nghiệp
trong các KCN đã đẩy mạnh được xuất khẩu; góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng
hóa xuất khẩu và cơ cấu nhập khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ trong khu vực và
trên thế giới.
Bên cạnh những lợi ích nêu trên, việc hình thành KCN tại Việt Nam còn góp
phần giúp Việt Nam trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Cùng với xu
thế khu vực hóa và toàn cầu hóa thương mại, Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các
nước Đông Nam Á (ASEAN), APEC và gần nhất là gia nhập tổ chức thương mại
thế giới (WTO), việc phát triển công nghiệp, sử dụng công nghệ cao sẽ hạn chế
được thua thiệt cho Việt Nam do tăng hàm lượng quốc gia của sản phẩm được sản
xuất tại Việt Nam, đảm bảo sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường
quốc tế và trước hết là các nước trong khu vực.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng
đến tiềm lực thu hút vốn đầu tư vào khu công
nghiệp
- An ninh chính trị: Bùng nổ xung đột giữa các đảng phái chính trị và xung
đột vũ trang, chiến tranh là yếu tố phá hủy môi trường đầu tư mạnh nhất, thực tế
chứng minh, quốc gia nào xảy ra chiến tranh, hiển nhiên tình hình kinh tế đất nước
rơi vào tình trạng yếu kém. Tiềm lực thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước bị
triệt tiêu.
An ninh chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để đảm bảo thực hiện các
cam kết của địa phương đối với các nhà đầu tư. Nơi dự kiến xây dựng KCN phải
có sự ổn định về chính trị, an ninh và trật tự xã hội để bảo vệ vững chắc chủ quyền
lãnh thổ, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia kinh doanh
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
17




và đầu tư. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, các nhà đầu tư nước ngoài không đặt
nặng ưu đãi về kinh tế là quan trọng hàng đầu, mà sự ổn định về chính trị, xã hội
của nước tiếp nhận đầu tư là quan trọng nhất.
- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng bảo đảm sự vận hành liên tục, thông suốt các
luồng của cải vật chất, các luồng thông tin và dịch vụ. Sự phát triển của cơ sở hạ
tầng và dịch vụ sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi, giảm những chi phí phát sinh
cho các hoạt động đầu tư.
Khi các dịch vụ cơ sở hạ tầng không đáp ứng tốt các yêu cầu của nhà đầu tư,
các công trình, dự án phát triển hạ tầng chậm triển khai sẽ ảnh hưởng đến môi
trường đầu tư. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng là yêu cầu cấp thiết trong cuộc cạnh tranh
thu hút đầu tư của các địa phương trong giai đoạn trước mắt và lâu dài.
- Vị trí địa lý: vị trí địa lý thuận lợi, đảm bảo cho giao thương hàng hoá với
thị trường quốc tế và các vùng còn lại trong nước là hết sức quan trọng. Đây là một
trong những điều kiện tiên quyết để nhà đầu tư xem xét, quyết định đầu tư, nhằm
đảm bảo cho việc vận chuyển hàng hoá và nguyên liệu được nhanh chóng và thuận
tiện nhất nhằm giảm chi phí lưu thông và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Vị trí được xem là thuận lợi khi có hệ thống giao thông hoàn chỉnh (có hệ
thống đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không,…), vấn
đề lực lượng lao động có thể cung ứng cho vị trí đó, việc cung ứng nguyên vật liệu,
nguồn điện, nguồn nước, việc thuận tiện trong xả nước thải ra môi trường sau khi
đã xử lý đúng theo yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Nguồn nhân lực: Một trong những yếu tố thúc đẩy các công ty nước ngoài
(Mỹ, Nhật, Châu Âu,…) đầu tư vào nước ta là nguồn lao động dồi dào và tương
đối rẻ. Đó là chưa nói đến các đặc điểm khác của lực lượng lao động Việt Nam,
như sự năng động, ham học hỏi và học nhanh để tiến thân, sẵn sàng làm thêm giờ
để có thêm thu nhập. Do vậy, yêu cầu về lao động là yếu tố quan trọng được nhà
đầu tư cân nhắc kỹ trước khi quyết định đầu tư.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
18



- Ngành nghề khuyến khích: Khi xây dựng một KCN, ngành nghề dự kiến
thu hút đầu tư là cơ sở để chọn vị trí xây dựng KCN, sao cho đảm bảo các yêu cầu
về nguồn nguyên liệu, nhân lực, giao thông thuận tiện,… Ngược lại, khi đã xây
dựng KCN thì yếu tố về nguyên liệu, điệu kiện sản xuất là cơ sở để xây dựng danh
mục khuyến khích đầu tư. Đối với nhà đầu tư, ngành nghề khuyến khích đầu tư là
chất kích thích quan trọng, lôi kéo nhà đầu tư thực hiện dự án (do được đãi ngộ,
giảm giá thành, giảm gánh nặng chi phí đầu tư, rút ngắn thời gian thu hồi vốn).
- Môi trường thu hút vốn đầu tư
Môi trường thu hút vốn đầu tư là các yếu tố tác động tích cực hay tiêu cực,
tạo thuận lợi hoặc cản trở quá trình kêu gọi, tiến hành thủ tục đầu tư, cụ thể là các
yếu tố về thủ tục hình chính, đất đai, tính minh bạch trong cung cấp thông tin, sự
hỗ trợ kịp thời của chính quyền, Trong đó, thủ tục hành chính quyết định sự
thành công không chỉ thu hút vốn đầu tư mà còn của toàn bộ quá trình huy động,
sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của mỗi quốc gia cũng như mỗi địa phương.
Muốn vậy, bộ máy hành chính phải thống nhất, gọn nhẹ, sáng suốt và nhạy bén.
Đối với những thủ tục hành chính, những quy định pháp luật cần phải được đơn
giản, công khai và nhất quán, được thực hiện bởi những con người có trình độ
chuyên môn cao, được giáo dục tốt và có kỷ luật, tôn trọng pháp luật.
1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương trong thu hút vốn đầu tư vào
khu công nghiệp
Ở nước ta ngày càng có nhiều tỉnh, thành phố thành công trong việc thu hút
vốn đầu tư vào KCN, tuy nhiên trong luận văn này chỉ nghiên cứu kinh nghiệm ở
04 tỉnh, thành phố được xem là có bước đột phá đầu tiên trong phát triển KCN.

1.5.1 Tỉnh Bình Dương
Trước đây, Bình Dương là một tỉnh thuần nông, đến nay Bình Dương đã
thành lập được 27 KCN (là địa phương có số lượng KCN đứng thứ hai của cả nước
sau 28 KCN của Đồng Nai), diện tích 8.979 ha, thu hút được 7.679 dự án đầu tư
trong nước với số vốn 50.581 tỷ đồng và 1.850 dự án FDI với số vốn 11 tỷ USD;
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
19



hiệu quả hoạt động từ các KCN đã thúc đẩy kinh tế Bình Dương phát triển mạnh
mẽ, mức sống người dân được nâng lên khá cao, kinh nghiệm có thể đề cập đến là:
- Chính quyền địa phương thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, gặp gỡ
các nhà đầu tư để xúc tiến, mời gọi đầu tư và nhất là luôn quan tâm theo dõi, giải
quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư.
- Công tác quy hoạch định hướng kêu gọi đầu tư cũng được chuẩn bị kỹ, đề
ra mục tiêu, biện pháp thực hiện cụ thể gồm: đầu tư cơ sở hạ tầng như giao thông,
điện nước, viễn thông,… hạ tầng các khu dân cư tập trung đô thị gắn liền với quy
hoạch các KCN tập trung, các cụm quy hoạch công nghiệp, sẵn sàng đón nhận mời
gọi các nhà đầu tư.
- Thực hiện cơ chế một cửa thông thoáng, công tác cải cách hành chính nhất
là trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài được thực hiện triệt để, giảm bớt phiền hà cho
các nhà đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư cấp phép thuận lợi và nhanh
chóng (lãnh đạo tỉnh đã khẳng định thời gian 03 ngày cho 01 Giấy phép đầu tư đã
làm hài lòng nhà đầu tư).
- Điểm nổi bật ở tỉnh Bình Dương là đã tận dụng mối quan hệ bạn hàng,
nhất là trong kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài, theo đó các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đầu tư tại Bình Dương chủ động mời gọi các bạn
hàng đến đầu tư tại Bình Dương đã làm cho dòng FDI đổ vào tỉnh ngày càng tăng.

1.5.2 Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh có 16 KCN, KCX, diện tích 3.614ha; thu hút được
1.168 dự án với tổng vốn đầu tư hơn 5,4 tỷ USD. Với số lượng 16 KCN được lắp
đầy diện tích đất cho thuê, có thể khẳng định rằng TP.HCM đã thành công mỹ mãn
trong kết quả thu hút vốn đầu tư vào các KCN, trong đó một số điểm nhấn quan
trọng cần phải học tập là:
- Thực hiện dịch vụ hành chính công đối với các doanh nghiệp theo cơ chế
“một cửa - tại chỗ”, là nơi giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến doanh
nghiệp như: cấp giấy phép đầu tư, thủ tục thuê đất, giấy phép hạn ngạch xuất nhập
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
20



khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cấp giấy phép lao động cho chuyên gia
nước ngoài … do một cơ quan thực hiện.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư. Mặc dù giá
cho thuê đất, giá nhân công và các loại hình dịch vụ cao, nhưng các KCN thành
phố Hồ Chí Minh vẫn có sức thu hút với các nhà đầu tư, nhất là các tập đoàn kinh
tế lớn có trình độ công nghệ cao.
- TP.HCM rất coi trọng công tác xúc tiến thương mại và đầu tư dưới nhiều
hình thức đa dạng, bên cạnh đó đẩy mạnh xuất khẩu.
- Cán bộ lãnh đạo là những người có năng lực, có bằng cấp cao, đúng
chuyên môn được đào tạo dài hạn.
- Bên cạnh đó, TP.HCM còn có chương trình 5 sẵn sàng về: đất đai - nhân
lực - thông tin - viễn thông - hỗ trợ nhà đầu tư và thành lập Trường cao đẳng thuộc
Ban quản lý KCN, KCX để cung cấp nhân lực trong các KCN.
1.5.3 Thành phố Cần Thơ
Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương, hiện có 04 KCN tập trung với

tổng diện tích hơn 1.700 ha, hiện đã thu hút được 184 dự án với tổng vốn 459 triệu
USD; tuy nhiên, lượng vốn đầu tư vào các KCN Cần Thơ còn thấp so với một số
tỉnh trong khu vực ĐBSCL như Long An, Kiên Giang,…. Do vậy, nguyên nhân
làm hạn chế khả năng thu hút vốn đầu tư tại Cần Thơ cần phải rút kinh nghiệm, đó
là:
+ Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chưa xứng tầm với thành phố trực thuộc
Trung ương nên chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư nhất là vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
+ Công tác xúc tiến đầu tư, marketing yếu kém, không chuyên nghiệp nên
chưa giới thiệu hết tiềm năng của Thành phố Cần Thơ.
+ Cán bộ làm công tác quản lý nhà nước chưa thật sự chuyên nghiệp, nên
cũng tạo khó khăn không nhỏ trong hạn chế thu hút đầu tư trên địa bàn thành phố.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
21



+ Thủ tục hành chính mặc dù chính quyền thành phố đã và đang có nhiều
biện pháp cải tiến nhưng kết quả đạt được chưa cao. Nhìn chung, thủ tục hành
chính vẫn còn rườm rà, chưa thật sự là “một cửa - tại chỗ”.
1.5.4 Tỉnh Vĩnh Long:
Vĩnh Long đã xây dựng được 02 KCN tập trung, diện tích 382 ha, thu hút 19
dự án đầu tư vốn lập doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 2.725 tỷ đồng. Mặc dù
thời gian gần đây Vĩnh Long đạt được kết quả ấn tượng về thu hút vốn đầu tư, nhất
là thu hút vốn đầu tư nước ngoài (hơn 90 triệu USD); tuy nhiên, các KCN Vĩnh
long đã từng có giai đoạn khó khăn do một số yếu điểm cần lưu ý như sau:
+ Công tác quy hoạch các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh chưa tốt nên không
hấp dẫn, tạo ấn tượng xấu đối với nhà đầu tư.

+ Trình độ năng lực và tác phong làm việc của cán bộ công chức ở cấp
chính quyền còn hạn chế. Cán bộ của các Sở, ban ngành trình độ dịch vụ công còn
hạn chế, chưa sẵn sàng đồng hành cùng doanh nghiệp, theo nhận định của một số
chủ dự án đầu tư “họ còn quan cách quá”.
+ Công tác xúc tiến đầu tư, hỗ trợ thông tin, xúc tiến thương mại cho các
doanh nghiệp KCN chưa hiệu quả; chẳng hạn như: Nội dung tổ chức chương trình
xúc tiến, vận động đầu tư còn chung chung, chưa có diễn đàn lớn để giới thiệu
tiềm năng, quảng bá hình ảnh doanh nghiệp.
+ Dịch vụ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho các dự án đầu tư:
không có sân bay, hệ thống điện chỉ sử dụng đường lưới điện quốc gia nên việc
cung cấp cho đầu tư chưa đảm bảo, một số tuyến đường quốc lộ chưa được mở
rộng, hệ thống xử lý nước thải chưa được quan tâm.
+ Đất đai là một trong những nguyên nhân làm hạn chế thu hút đầu tư: Thời
gian qua, đa số các dự án chậm triển khai là do chậm bàn giao đất cho nhà đầu tư
(vì công tác đền bù giải tỏa, san lấp mặt bằng kéo dài).
+ Nguồn lao động chưa đảm bảo nhu cầu: Mặc dù số người trong độ tuổi lao
động nhiều nhưng tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp. Vĩnh
Long chưa thực sự chú trọng đến chính sách đãi ngộ nhân tài, nên không thu hút
được người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao (đây là một hiện tượng “chảy
máu chất xám”).

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
22



* Một số tiêu chí được nhà đầu tư nước ngoài xem xét khi quyết định
đầu tư vào Việt Nam:
Theo kết quả nghiên cứu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,

hiện nay các nhà đầu tư nước ngoài chọn đầu tư vào Việt Nam là do Việt Nam có
sự ổn định chính trị xã hội, lao động chất lượng cao, chi phí sản xuất thấp và chi
phí rủi ro không tập trung
5
.
Bên cạnh các tiêu chí được đánh giá cao nêu trên; nhà đầu tư nước ngoài còn
quan tâm đến các tiêu chí về chất lượng và chi phí cuộc sống tại địa phương; cơ sở
vật chất sinh hoạt và giải trí cho cuộc sống gia đình và cho cuộc sống cá nhân; tình
thân thiện địa phương đối với người nước ngoài; khả năng truy cập thông tin; giao
thông, khoảng cách đến trung tâm đô thị; vấn đề đối xử bình đẳng trước pháp luật,
giải quyết tranh chấp cá nhân và tranh chấp với chính quyền.
Theo ý kiến một số nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam cần quan tâm tháo gỡ
một số vấn đề còn hạn chế như: Thiếu lao động lành nghề; hạ tầng cơ sở không
đồng bộ; công nghiệp phụ trợ chưa phát triển; chính sách dễ bị thay đổi, vận dụng
không rõ ràng.
* Bài học kinh nghiệm cho việc cải thiện môi trường đầu tư tại các KCN
tỉnh Sóc Trăng
Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương có thành tích cao trong thu
hút vón đầu tư vào KCN và xem xét các tiêu chí để các nhà đầu tư nước ngoài
quyết định chọn đầu tư thực hiện dự án, có thể rút ra một số kinh nghiệm cho các
KCN tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như sau:
- Để phát triển hiệu quả các KCN, Sóc Trăng cần sớm hoàn thành, đưa vào
triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển công nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch thành lập mới các KCN và ban hành
danh mục kêu goi đầu tư; đảm bảo sự đồng bộ, có hệ thống với thời gian, qui mô
phù hợp, tránh tập trung quá nhiều vào một vùng hay dàn đều không hợp lý.
- Thủ tục hành chính, cụ thể là thời gian hoàn thành thủ tục cấp phép đầu tư
và các thủ tục liên quan cho việc sẵn sàng triển khai 01 dự án là yếu tố quan trọng
tạo nên sự thành công của các KCN ở một số địa phương trong thời gian qua.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
23



- Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh để tăng cường thu hút đầu tư thì cần
phải cải thiện môi trường đầu tư thật hấp dẫn như: đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nâng
cao trình độ nguồn nhân lực bao gồm: cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, lực
lượng lao động có tay nghề,….
- Cần thiết đẩy mạnh xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước; chương trình xúc
tiến phải đảm bảo chất lượng. Đồng thời đẩy mạnh xúc tiến thương mại và đề ra
các giải pháp hỗ trợ các nhà đầu tư trước và sau khi các dự án triển khai đi vào
hoạt động.
- Thực hiện nhất quán các chính sách ưu đãi, tạo sự ổn định, an tâm cho nhà
đầu tư. Khi cho doanh nghiệp đăng ký thuê đất cần có các điều khoản rõ ràng, cụ
thể, đồng thời Ban quản lý các KCN phải đảm bảo thực hiện đúng và đủ các điều
khoản đó.
- Trong cải thiện môi trường đầu tư, sự quan tâm lãnh đạo thường xuyên và
kịp thời của lãnh đạo tỉnh có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo điều kiện cho các cơ
quan quản lý, các nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn vướng mắc, nhất là trong điều kiện
kinh tế khó khăn, khủng hoảng, cần sự hỗ trợ từ chính sách của địa phương, từ đó
nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp KCN.
Kết luận Chương 1
Chương 1 được trình bày một cách tổng quát cơ sở lý luận của đề tài, bao
gồm khái niệm về đầu tư, các hình thức đầu tư như đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp; phân tích các loại ngồn vốn đầu tư gồm vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư
nước ngoài, vốn đầu tư trực tiếp, vốn đầu tư gián tiếp; khái niệm, đặc điểm các loại
hình KCN; trình bày vai trò của thu hút vốn đầu tư vào KCN có ý nghĩa to lớn, góp

phần tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường khoa học công nghệ, tạo
công ăn việc làm và bổ sung vào nguồn thu ngân sách cho địa phương… Phần cơ
sở lý luận cũng đã trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến tiềm lực thu hút vốn đầu tư
vào các KCN như vị trí địa lý, tài nguyên, nguồn nhân lực, môi trường đầu tư Từ
bài học kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào KCN tại một số địa phương như
TP.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, tỉnh Bình Dương, Vĩnh Long và xem xét một số tiêu
chí được nhà đầu tư nước ngoài xem xét khi quyết định đầu tư vào Việt Nam, từ đó
rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Sóc Trăng.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
24



Chương 2
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH SÓC TRĂNG


2.1 Tiềm lực thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Sóc Trăng
Trên cơ sở các điều kiện tự nhiên về vị trí địa lý, hệ thống giao thông, tài
nguyên, nguồn nhân lực có thể nhận định một số lợi thế so sánh của tỉnh so với các
tỉnh trong khu vực, từ đó đánh giá tiềm lực thu hút vốn đầu tư vào các KCN của
tỉnh.
- Vị trí địa lý: Sóc Trăng là tỉnh nằm cuối lưu vực sông Hậu, thuộc vùng
Đồng bằng sông Cửu Long; được tách ra từ tỉnh Hậu Giang (cũ) từ năm 1992; phía
Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu, phía Đông Bắc
giáp tỉnh Trà Vinh, phía Đông Nam giáp biển Đông. Cách thành phố Hồ Chí Minh
240 km về hướng Bắc theo Quốc lộ 1A và cách thành phố Cà Mau 120 km về

hướng Tây Nam, cách biển Đông 40km về phí Đông Bắc, có toạ độ địa lý 9
0
46


đến 9
0
48

độ vĩ Bắc và 105
0
54

đến 105
0
58

độ kinh Đông. Diện tích tự nhiên
331.003 ha, bằng 8,33% diện tích vùng ĐBSCL.
- Giao thông: địa bàn tỉnh hiện có 4 tuyến quốc lộ đi qua với chiều dài 240
km (gồm quốc lộ 1A, quốc lộ 60, quốc lộ Nam sông Hậu, quốc lộ quản lộ Phụng
Hiệp); bên cạnh lợi thế về giao thông đường bộ, Sóc Trăng còn tiếp giáp 72 km bờ
biển và 32 tuyến sông, kênh, rạch với các tuyến vận tải thủy quan trọng như tuyến
TP.Hồ Chí Minh - Cà Mau (340 km), tuyến qua các tỉnh Long An, Tiền Giang,
Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng và Cà Mau; đặc biệt là luồng đường biển qua cửa
Định An và Trần Đề cho phép tàu trên 5.000 tấn lưu thông.
Với hệ thống giao thông như trên, Sóc Trăng có lợi thế so sánh khá tốt so
với các tỉnh trong khu vực ĐBSCL về giao lưu hàng hoá trong nước và quốc tế
Được sự chấp thuận của Chính phủ, Sóc Trăng đang tiến hành thủ tục đầu tư xây
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.
25



dựng cảng Đại Ngãi (khả năng tiếp nhận tàu 10.000-20.000 tấn và cảng nước sâu
Trần Đề phục vụ tiếp nhận tàu trọng tải lớn, giải quyết vấn đề chi phí cao trong
việc vận chuyển hàng hoá đến cảng xuất khẩu tại TP. Hồ Chí Minh như hiện nay.
- Tài nguyên: Sóc Trăng có thế mạnh về nguồn nguyên liệu nông sản, thủy
sản. Bên cạnh diện tích gieo trồng lúa hàng năm hơn 160.000 ha, cho tổng sản
lượng bình quân hàng năm trên 1,7 triệu tấn; điều kiện tự nhiên của tỉnh còn có
nhiều thuận lợi cho phát triển thủy sản, nhất là lĩnh vực nuôi trồng, diện tích nuôi
trồng hàng năm hơn 60.000 ha với sản lượng bình quân hơn 55 ngàn tấn. Công
nghiệp chủ yếu là chế biến hàng nông - thủy sản, đặc biệt tôm đông là mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Toàn tỉnh hiện có 08 doanh nghiệp chế biến thủy sản
với tổng công suất trên 90.000 tấn thành phẩm/năm.
- Nguồn nhân lực: Dân số toàn tỉnh tính đến cuối năm 2009 là 1.295.064
người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động 764.087 người chiếm 59,13%. Bình
quân hàng năm, lực lượng lao động của tỉnh tăng thêm khoảng 0,8 - 1 vạn người.
Về cơ cấu lao động theo vùng, lao động thành thị chiếm tỷ lệ 21,71%, lao động
nông thôn chiếm tỷ lệ 78,29% tổng số lao động toàn tỉnh. Phân theo ngành kinh tế,
lao động trong nông nghiệp chiếm trên 67,78% tổng số lao động trong các ngành
kinh tế.
Hàng năm, hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề trong tỉnh đã đào tạo
nghề cho hơn 20.000 lao động, góp phần làm cho tỷ lệ lao động qua đào tạo của
tỉnh đạt hơn 22% năm 2009 và mục tiêu đến năm 2015 là 40%.
Toàn tỉnh hiện có 03 trường Cao đẳng, 02 trường trung học, 09 trung tâm
dạy nghề tại các huyện, thành phố. Hàng năm đào tạo cho trên 20.000 lao động.
Bên cạnh đó, hiện tỉnh đang hoàn thành các thủ tục để thành lập 02 trường đại học
ngoài công lập, dự kiến đến 2015 đi vào hoạt động sẽ đạo tào được 2.000 lao động

có trình đồ đại học/năm. Với hệ thống giáo dục đang được tỉnh quan tâm, đầu tư
nêu trên, có thể khẳng định nguồn nhân lực của tỉnh sẽ là một lợi thế trong thu hút
đầu tư.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×