Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật, thực trạng và định hướng đa dạng hóa sản phẩm của công ty Cổ phần Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.03 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Công ty Cổ phần Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nớc cổ phần
hoá từ tháng 6 năm 2000. Tiền thân là Công ty rợu - nớc giải khát Thăng
Long. Từ khi thành lập đến nay, sản phẩm chủ yếu của Công ty là Vang hoa
quả các loại. Sản phẩm Vang hoa quả của Công ty không ngừng đợc hoàn
thiện và dần chứng tỏ đợc vị thế của mình trong ngành sản xuất Vang. Tuy
nhiên, đặc trng cơ bản của loại sản phẩm trên là tính mùa vụ cao. Dẫn đến tình
trạng năng lực sản xuất d thừa trong những thời điểm trái vụ. Do vậy để nâng
cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh hơn nữa, Công ty cần hoàn thiện cơ cấu sản
phẩm trên cơ sở tìm kiếm những sản phẩm bổ sung mới. Những sản phẩm mới
này phải thoả mãn các điều kiện nh: sản xuất vào những thời điểm trái vụ với
sản xuất Vang và có những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật tơng đồng với dây
chuyền công nghệ sản xuất Vang.
Dựa vào những nghiên cứu nhất định về nhu cầu của sản phẩm nớc ép
trái cây thấy rằng: đây là một loại sản phẩm có nhu cầu khá lớn tại thị trờng
tiêu dùng Việt Nam. Tuy nhiên, lợng cung của các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm này vẫn còn thấp so với nhu cầu hiện tại cũng nh tiềm năng của nó. Bên
cạnh đó, sản phẩm này cũng thoả mãn các điều kiện lựa chọn sản phẩm bổ
sung của Công ty Cổ Phần Thăng Long. Do đó, đa dạng hoá sản phẩm nớc ép
trái sẽ là hớng kinh doanh mới hiệu quả của Công ty.
Qua thời gian thực tập tại phòng Thị trờng của Công ty Cổ phần Thăng
Long, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn là: Đa dạng hoá sản phẩm nớc ép
trái cây tại Công ty Cổ phần Thăng Long với mong muốn tìm hớng đi mới
của công ty, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của
Công ty.
Kết cấu luận văn gồm ba phần:
Phần i: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thăng Long
Phần II: Thực trạng và khả năng đa dạng hoá sản phẩm nớc ép trái cây
tại Công ty Cổ phần Thăng Long
Phần III: Giải pháp cơ bản nhằm đa dạng hoá sản phẩm nớc ép trái cây


tại Công ty Cổ phần Thăng Long
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS. TS Đinh Thị Ngọc Quyên,
Phòng Thị trờng và Công ty Cổ phần Thăng Long đã giúp tôi hoàn thành tốt
luận văn này.
1
Luận văn tốt nghiệp
Phần thứ nhất
Tổng quan về Công ty Cổ phần Thăng Long
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thăng
Long
Công ty Cổ phần Thăng Long, tiền thân là Xí nghiệp Rợu - nớc giải
khát Hà Nội đã đợc thành lập từ năm 1989 theo Quyết định của UBND thành
phố Hà Nội. Từ đó cho đến nay, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển.
Quá trình đó có thể tạm chia thành ba giai đoạn phát triển chính nh sau:
Giai đoạn 1989 - 1993
Đây là giai đoạn bắt đầu thành lập, Công ty có tên là Xí nghiệp rợu - n-
ớc giải khát Thăng Long. Xí nghiệp đợc thành lập theo quyết định số
6415/QĐUB ngày 24/3/1989 của UBND thành phố Hà Nội.
Khi thành lập, xí nghiệp chỉ là một đơn vị sản xuất nhỏ với 50 công
nhân, cơ sở vật chất nghèo nàn, sản xuất hoàn toàn thủ công. Vợt qua khó
khăn bớc đầu thành lập, sản lợng sản xuất của xí nghiệp không ngừng tăng
lên, diện tích kho bãi ngày càng mở rộng. Đời sống cán bộ công nhân viên đợc
cải thiện. Mức nộp ngân sách tăng từ 337 triệu đồng (năm 1991) lên 1.976
triệu đồng (năm 1993). Sản phẩm vang Thăng Long đã dần tìm đợc chỗ đứng
trên thị trờng.
Giai đoạn 1994 - 2001
Đây là giai đoạn phát triển vợt bậc về năng lực sản xuất, chất lợng sản
phẩm và thị trờng tiêu thụ của công ty. Lúc này, Xí nghiệp rợu - nớc giải khát
Thăng long đợc đổi tên thành Công ty rợu - nớc giải khát Thăng Long theo
quyết định số 3021 - QĐUB ngày 16/8/1993 của TP Hà Nội. Trong giai đoạn

này, công ty đã tích cực đầu t đổi mới trang thiết bị công nghệ; triển khai
thành công mã số, mã vạch cùng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9002 và hệ thống phân tích xác định và kiểm soát các điểm nguy
hại trọng yếu trong quá trình sản xuất. Cùng với những đổi mới về Công nghệ,
quy mô của Công ty cũng không ngừng tăng lên. Số lợng lao động từ 50 ngời
trong giai đoạn trớc thì đến giai đoạn này đã tăng lên 292 ngời tức là gấp gần 6
lần. Quy mô vốn cũng tăng lên rất nhiều. Tổng nguồn vốn năm 2001 của Công
ty là hơn 39 tỷ đồng. Có thể nói đây là giai đoạn phát triển rất mạnh của Công
ty, mở đầu cho những bớc phát triển rất quan trọng trong giai đoạn sau của
Công ty.
2
Luận văn tốt nghiệp
Giai đoạn 2002 đến nay
Công ty cổ phần Thăng Long chính thức đi vào hoạt động từ ngày
03/5/2002. Với tên chính thức là Công ty Cổ phần Thăng Long, Tên giao dịch
là Thang Long joint stock company. Trụ sở giao dịch chính của Công ty là Số
191 - Lạc Long Quân - Cầu Giấy - Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
của Công ty là :
- Sản xuất nớc uống có cồn và không cồn
- Sản xuất hàng nhựa
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
Trong đó, mặt hàng chủ lực và có hiệu quả là Vang hoa quả.
Từ đây, công ty đã bớc sang một trang sử mới với 300 lao động, 400 cổ
đông, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc
tế ISO 9001:2000, HACCP, TQM và ISO 14000.
Không những làm tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công ty còn tích
cực tham gia công tác xã hội. Công ty đã tổ chức và phối hợp tổ chức nhiều
hoạt động văn nghệ, thể thao lôi cuốn đông đảo ngời lao động tham gia. Hiện
nay công ty đang nhận phụng dỡng 15 bà mẹ Việt Nam anh hùng, 3 bà mẹ liệt
sĩ. Với những thành tựu đó, Công ty đã nhận đợc danh hiệu Anh hùng lao động

thời kỳ đổi mới và nhiều huân, huy chơng các loại. Sản phẩm vang của Công
ty đã nhiều năm liền giành đợc danh hiệu Hàng Việt Nam chất lợng cao
cùng nhiều cúp vàng, giải thởng vàng Hội chợ quốc tế tại Việt Nam.
Qua các giai đoạn, công ty ngày càng lớn mạnh và không ngừng phát
triển, có mức tăng trởng sản xuất nộp Ngân sách cao, luôn xứng đáng là một
trong những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đi đầu trong ngành sản xuất
Vang.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Thăng Long
Với những đặc điểm ngành nghề kinh doanh trên, Công ty đã quy định
chức năng, nhiệm vụ cụ thể trong điều lệ của Công ty nh sau:
Tổ chức sản xuất kinh doanh các loại đồ uống có cồn, không có
cồn và các mặt hàng theo đăng ký kinh doanh, mục đích thành lập của
Công ty Cổ phần Thăng Long.
Bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
Thực hiện các nhiệm vụ do HĐQT và Giám đốc điều hành đề ra.
Thực hiện các nghĩa vụ do HĐQT và Giám đốc điều hành đề ra.
Thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nớc theo luật định.
3
Luận văn tốt nghiệp
Thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng chăm lo và cải
thiện đời sống vật chất tinh thần; bồi dỡng nâng cao trình độ văn hoá,
khoa học, kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên.
Bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trờng và an ninh trật tự.
Công ty Cổ phần Thăng Long hoạt động theo nguyên tắc hạch
toán độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản riêng, có con dấu
riêng để giao dịch theo điều lệ Công ty và trong khuôn khổ pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng đối với quá
trình hoạt động của Doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là một hệ
thống bao gồm nhiều bộ phận có quan hệ chặt chẽ với nhau và đợc phân thành

các cấp quản lý với chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các
nhiệm vụ, mục tiêu của Công ty. Để đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu
của quá trình sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức của Công ty không ngừng
đợc hoàn thiện. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thăng
Long đợc thể hiện cụ thể ở sơ đồ sau:
4
LuËn v¨n tèt nghiÖp
5
Luận văn tốt nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng phòng, ban :
- Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty; quyết định
những vấn đề quan trọng nhất của công ty nh: điều lệ công ty, bầu các thành
viên Hội đồng quản trị, quyết định phơng hớng phát triển của công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, toàn quyền nhân danh công
ty quyết định đến mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty
nh chiến lợc kinh doanh, phơng án đầu t; bổ, miễn nhiệm, cách chức Giám
đốc, Phó giám đốc, Kế toán trởng.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Là ngời lập chơng trình, kế hoạch hoạt động của
Hội đồng quản trị, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội
đồng quản trị.
- Giám đốc điều hành: Là ngời trực tiếp điều hành toàn bộ mọi hoạt động của
công ty.
- Phó giám đốc điều hành: Là ngời giúp Giám đốc quản lý các nhiệm vụ của
sản xuất, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc những nhiệm vụ đợc giao.
- Phòng Tổ chức: Chức năng chính là thực hiện quản lý nhân sự, đảm bảo
nguồn lao động của công ty hợp lý; tuyển lao động mới; lập kế hoạch tiền lơng
công nhân.
- Phòng Hành chính: Thực hiện quản lý hành chính; quản lý hồ sơ văn th lu
trữ và các thiết bị văn phòng, nhà khách; tổ chức công tác thi đua tuyên
truyền.

- Phòng Kế toán: Chịu trách nhiệm về sổ sách hành chính của công ty; thực
hiện nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, tính toán chi phí, thu hồi công nợ, hạch
toán lãi, thanh toán lơng cho công nhân, thanh toán tiền hàng cho khách hàng,
đảm bảo cho hoạt động tài chính của công ty đợc hoạt động thông suốt.
- Phòng Cung tiêu: Làm nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận và phân tích nguồn
nguyên vật liệu đầu vào; đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ cả về số lợng và
chất lợng cho quá trình sản xuất; đồng thời tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng Nghiên cứu - Đầu t và Phát triển: Hoàn thiện quy trình sản xuất đồng
thời nghiên cứu sản phẩm mới.
- Phòng Thị trờng: Nghiên cứu và phát triển, mở rộng thị trờng; phát hiện sản
phẩm mới phù hợp với nhu cầu ngời tiêu dùng và thực hiện công tác tiêu thụ
sản phẩm.
- Phòng Quản lý chất lợng: Giám sát chất lợng sản phẩm sản xuất đảm bảo sản
phẩm bán ra đạt tiêu chuẩn chất lợng, nghiên cứu nâng cao chất lợng sản
phẩm.
6
Luận văn tốt nghiệp
- Phòng Công nghệ và Quản lý sản xuất : Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật
các loại máy móc thiết bị, nhà xởng, kho tàng và quỹ đất của công ty.
- Ban bảo vệ: Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty; phòng chống bão
lụt, cháy nổ, trộm cắp và thực hiện kiểm tra hành chính.
- Các tổ sản xuất: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm cho công
ty.
- Các cửa hàng: Thực hiện nhiệm vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm và thu
thập thông tin phản hồi từ khách hàng.
Cơ cấu bộ máy quản lý đợc tổ chức theo cấu trúc trực tuyến. Tính tập trung
của cấu trúc rất cao, thể hiện ở mọi quyền lực quản lý đợc tập trung vào ngời
cao nhất. Công ty có rất ít cấp quản trị trung gian với rất ít đầu mối quản lý, và
với một lợng nhân viên không nhiều hay tính phức tạp của cấu trúc tổ chức rất
thấp. Mọi thông tin đều đợc tập trung cho ngời quản lý cao nhất và mọi quyết

định đợc đa ra từ đó. Các phòng, ban trong công ty đều có nhiệm vụ, chức
năng riêng nhng tất cả đều làm việc giúp Giám đốc, chịu sự quản lý của Giám
đốc theo lĩnh vực chuyên môn đợc phân công và phải chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc, trớc pháp luật, Nhà nớc về chức năng hoạt động và về hiệu quả của
công việc đợc giao. Mặc dù vậy, trong cơ cấu tổ chức của công ty có những bộ
phận thực hiện chức năng chồng chéo nhau. Ví dụ nh chức năng tiêu thụ sản
phẩm đợc giao cho cả hai phòng là phòng Thị trờng và phòng Cung - tiêu. Sự
chồng chéo này dẫn đến khó định rõ trách nhiệm, quyền hạn cũng nh trách
nhiệm của các phòng, làm ảnh hởng tới việc thực hiện các nhiệm vụ chung của
công ty.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần Thăng Long đã trải qua
nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Trong giai đoạn đầu tiên từ 1991 - 1995,
tốc độ tăng trởng của Công ty đạt mức cao nhất, trung bình khoảng 70% một
năm. Đến giai đoạn thứ hai 1996 - 2000, tốc độ tăng trởng trung bình đạt 2,0 -
2,5%/năm. Riêng năm 2001, tốc độ tăng trởng đạt 5,7%. Còn giai đoạn 2002 -
2004, kết quả kinh doanh cụ thể đợc thể hiện trong bảng Các chỉ tiêu kinh
doanh chủ yếu dới đây:
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp
8
Luận văn tốt nghiệp
Qua bảng trên ta có thể thấy tình hình sản xuất - kinh doanh của Công
ty đang có xu hớng phát triển tốt. Điều đó đợc thể hiện rất rõ qua các chỉ tiêu
doanh thu tăng đều từ năm 2002 - 2004. Doanh thu năm 2003 là 65.000 triệu
đồng, tăng 9,73% so với năm 2002 ( doanh thu là 59.235 triệu đồng). Doanh
thu năm 2004 là 66.290 triệu đồng, tăng 1,98% so với năm 2003. Doanh thu
liên tục tăng chứng tỏ tình hình sản xuất - kinh doanh của Công ty đang phát
triển, khả năng tiêu thụ hàng hoá cao. Bên cạnh việc tăng doanh thu thì chi phí
sản xuất - kinh doanh của Công ty cũng tăng trong giai đoạn này. Tổng chi phí

năm 2003 tăng 5.715 triệu đồng so với năm 2002 ( 10,94%). Tổng chi phí
năm 2004 tăng 959 triệu đồng so với năm 2003 ( 1,59%). Việc tăng chi phí
sản xuất - kinh doanh của Công ty trong giai đoạn này là một điều dễ hiểu do
mức sản lợng sản xuất của Công ty tăng. Mặc dù chi phí sản xuất - kinh doanh
tăng nhng mức lợi nhuận đạt đợc hàng năm của Công ty vẫn tăng. Năm 2003,
lợi nhuận của Công ty tăng 50 triệu đồng so với năm 2002 ( 1,05%). Lợi
nhuận năm 2004 tăng 331 triệu đồng so với năm 2003 ( 6,89%). Qua việc
phân tích ba chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận ta có thể thấy tình hình sản
xuất - kinh doanh của Công ty năm 2004 đạt hiệu quả cao hơn so với năm
2003.
Tổng vốn kinh doanh của Công ty cũng liên tục tăng trong giai đoạn
2002 - 2004. Năm 2003, tổng vốn kinh doanh của Công ty tăng gần 1.587
triệu đồng so với năm 2002 (3,54%). Năm 2004, tổng vốn kinh doanh tăng
gần 1.936 triệu đồng ( 4,18%) so với năm 2003. Trong đó, cơ cấu vốn cố
định và vốn lu động đều tăng qua các năm. Đặc biệt, Vốn cố định năm 2003
tăng gần 1.074 triệu đồng so với năm 2002 ( 4,47%). Vốn cố định năm 2004
tăng gần 1.133 triệu đồng so với năm 2003 ( 4,5%). Điều đó chứng tỏ Công
ty liên tục tăng cờng đầu t mua sắm tài sản cố định trong giai đoạn này.
Tổng quỹ lơng của Công ty qua các năm từ 2002 - 2004 cũng tăng rõ
rệt. Năm 2003, tổng quỹ lơng tăng 318 triệu đồng so với năm 2002
(10,88%). Tổng quỹ lơng năm 2004 tăng 275 triệu đồng ( 8.48%) so với
năm 2003. Thu nhập bình quân một tháng của ngời lao động cũng tăng đáng
kể trong giai đoạn này. Điều đó cho thấy đời sống của ngời lao động trong
Công ty không ngừng đợc nâng cao. Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty
trung bình ở mức 1,085>1. Nếu Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thì có thể thu lại
9
Luận văn tốt nghiệp
đợc 1,085 đồng lợi nhuận. Nh vậy, sau khi xem xét các chỉ tiêu kinh doanh
tuyệt đối ta có thể thấy các chỉ tiêu này đều tăng qua các năm. Tuy vậy, nếu
chỉ dừng lại ở việc xem xét các chỉ tiêu tuyệt đối thì cha thể đáng giá đợc toàn

diện hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty.
Để đánh giá chính xác hơn cần xem xét thêm một số chỉ tiêu tơng đối
nh tỷ suất lợi nhuận/tổng vốn kinh doanh, lợi nhuận /tổng chi phí, lợi nhuận
/tổng doanh thu, số vòng quay của vốn lu động. Qua bảng các chỉ tiêu kinh
doanh chủ yếu có thể thấy các chỉ tiêu tơng đối trên đây của Công ty có xu h-
ớng giảm dần qua các năm. Cụ thể, tỷ suất Lợi nhuận /Tổng vốn kinh doanh
năm 2002 là 10,61%, năm 2003 giảm xuống còn 10,35% và đến năm 2004 chỉ
là 9,38%. Tỷ suất Lợi nhuận/Tổng chi phí năm 2002 là 8,72%, năm 2003 chỉ
còn 7,97%; năm 2004 đạt 8,38%, tuy có tăng hơn so với năm 2003 nhng vẫn
thấp hơn năm 2002. Chỉ tiêu tỷ suất Lợi nhuận/Tổng doanh thu của năm 2003
và 2004 cũng thấp hơn năm 2002. Mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất và
tốc độ tăng thu nhập của ngời lao động cũng giảm dần, cả 2 năm đều giảm
0,01. Điều đó cho thấy Công ty cha sử dụng hiệu quả về mặt lao động. Sau khi
xem xét các chỉ tiêu trên ta có thể thấy các chỉ tiêu hiệu quả tơng đối của
Công ty là cha cao so với mức tăng trởng chung của toàn ngành. Cụ thể, chỉ
tiêu Lợi nhuận/Tổng doanh thu của ngành này trung bình ở mức 30 - 40% nh-
ng Công ty chỉ đạt trung bình ở mức 7,71% trong giai đoạn này.
10
Luận văn tốt nghiệp
Phần thứ hai
Thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Thăng Long
1. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty ảnh hởng đến
hoạt động đa dạng hoá sản phẩm
1.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chủ yếu cho quá trình sản xuất sản phẩm Vang bao gồm:
các loại quả, cồn thực phẩm, men giống, đờng, chai, nhãn, nút, nắp chai, vỏ
hộp.
1.1.1. Các loại quả
Hiện nay, với 14 sản phẩm Vang và rợu khác nhau, Công ty sử dụng 7 loại

nguyên liệu quả chính là: nho, vải, dứa, mơ, mận, dâu, sơn tra. Với đặc điểm
Việt Nam là một nớc nông nghiệp, có khí hậu là nhiệt đới gió mùa nên hoa
quả của Việt Nam rất phong phú, đa dạng và số lợng lớn. Vang là sản phẩm
lên men từ trái cây thiên nhiên nên từ các loại quả khác nhau có thể sản xuất
một sản phẩm Vang khác nhau. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi
cho việc đa dạng hoá sản phẩm Vang. Công ty đã khai thác nguồn nguyên liệu
sẵn có của các địa phơng trong nớc cụ thể là:
Bảng 2. Danh mục nguyên liệu quả chủ yếu
(Nguồn: Phòng thị trờng - Công ty cổ phần Thăng Long, năm 2005)
Phần lớn các loại quả trên đây đợc công ty thu mua qua một số chủ
hàng thu gom của nông dân và bán lại cho công ty. Công ty cha có phơng án
quy hoạch vùng nguyên liệu để ổn định số lợng, chất lợng nguyên liệu đầu
vào. Đây cũng là một trong những vấn đề Công ty cần có hớng giải quyết để
nâng cao hơn nữa chất lợng sản phẩm và khả năng chủ động của doanh nghiệp
trớc những biến động không ngừng của thị trờng đầu vào cũng nh đầu ra.
Các nguyên liệu quả có đặc điểm là dễ dập nát trong quá trình vận chuyển,
không giữ đợc lâu nên nếu kéo dài thời gian thu hái, thu mua, vận chuyển đến
chế biến sẽ ảnh hởng xấu tới chất lợng siro quả. Bên cạnh đó, nguyên liệu quả
STT Các loại quả Vùng nguyên liệu quả
1 Nho Ninh thuận, Phan Rang
2 Sơn tra Yên Bái
3 Vải Hải Dơng, Bắc Giang
4 Mơ Lào Cai, Bắc Cạn, Sơn La
5 Mận Lào Cai, Bắc Cạn, Sơn La
6 Dứa Ninh Bình, Thanh Hoá, Vĩnh Phúc
7 Dâu Quảng Ninh, Hà Tây
11
Luận văn tốt nghiệp
cũng có tính mùa vụ nên ảnh hởng rất lớn đến quá trình dự trữ cũng nh công
tác tìm nguồn hàng của Công ty.

1.1.2. Các loại nguyên liệu khác
Các loại nguyên liệu chủ yếu khác bao gồm: cồn thực phẩm, đuờng, men
giống, vỏ chai, nút chai.
Cồn thực phẩm đạt tiêu chuẩn cồn loại I theo TCVN đợc mua của Công ty
Rợu Đồng Xuân có các chỉ tiêu theo công bố chất lợng của Công ty. Nguyên
liệu cồn đợc kiểm tra trớc khi nhập kho, đa vào sản xuất và có kết quả phân
tích kèm theo mỗi lô hàng (theo tiêu chuẩn Việt Nam), do đó đảm bảo đợc
chất lợng cồn đầu vào.
Đờng nguyên liệu đang sử dụng là loại đờng đỏ. Loại đờng này có nhiều
hạn chế về chất lợng nh hàm lợng axit tổng hợp lớn, dễ chảy vữa do đó dễ bị
tạp nhiễm các vi sinh vật, ảnh hởng nhiều đến chất lợng sản phẩm.
Loại chai đợc sử dụng để chứa đựng sản phẩm vang là chai thuỷ tinh, nhập
từ hai nguồn khác nhau. Nguồn thứ nhất là mua chai mới của một Công ty liên
doanh. Nguồn thứ hai là thu mua chai cũ (đã qua sử dụng) của công ty. Việc
thu mua chai qua con đờng thứ hai có vai trò rất quan trọng đó là tiết kiệm chi
phí, giảm lợng rác thải và quan trọng nhất là tránh nạn làm hàng giả, hàng
nhái.
Các loại Vang khác nhau chỉ khác nhau ở loại nguyên liệu quả đợc sử
dụng. Còn các loại phụ gia đi kèm (men, đờng nguyên liệu, cồn thực phẩm )
và bao gói sử dụng đều giống nhau. Nh vậy, các doanh nghiệp sản xuất Vang
có thể tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có để sản xuất nhiều sản phẩm Vang
khác nhau. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện đa dạng hoá sản
phẩm Vang theo dòng sản phẩm. Ngoài ra, có nhiều sản phẩm khác cũng đợc
chế biến từ hoa quả các loại nh nớc ép trái cây, nớc hoa quả đã qua chế biến,
nớc hoá quả lên men, nớc hoa quả có ga nhẹ. Công ty có thể tận dụng nguồn
nguyên liệu sẵn có để đa dạng hoá những sản phẩm mới hoàn toàn để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu khách hàng.
1.2. Đặc điểm máy móc thiết bị và công nghệ
Trớc năm 1994, công nghệ sản xuất Vang của Công ty là công nghệ
truyền thống nên khá lạc hậu, khả năng cơ giới hoá chỉ chiếm 20% trong khi

lao động thủ công chiếm tới 80% khiến cho năng suất lao động thấp và chất l-
ợng sản phẩm không đồng đều. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, ban lãnh
đạo Công ty đã quyết tâm khắc phục mọi khó khăn để đầu t đổi mới máy móc
thiết bị và công nghệ sản xuất. Đến nay, Công ty đã tập trung vào công tác
12
Luận văn tốt nghiệp
nghiên cứu khoa học; mạnh dạn đầu t mua sắm máy móc thiết bị; xây dựng
nhà xởng và đã làm chủ đợc dây chuyền sản xuất hiện đại vào bậc nhất nớc ta
hiện nay. Thông qua Bảng cơ cấu máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty cổ
Phần Thăng Long (tiến hành vào tháng 1 năm 2004) dới đây ta có thể thấy rõ
đợc điều đó.
13
LuËn v¨n tèt nghiÖp
14
LuËn v¨n tèt nghiÖp
15
Luận văn tốt nghiệp
Qua đó ta có thể thấy đợc nhiều máy móc của Công ty đợc nhập từ nớc
ngoài nh Italia, Mỹ, Nhật, Liên Xô, Anh, Pháp, Đức, Đài Loan, Trung Quốc
Đa số máy móc thiết bị có giá trị còn lại tơng đối lớn.
Với sản phẩm Vang truyền thống và yêu cầu chất lợng nh hiện nay, nhìn
chung, công nghệ sản xuất hiện tại là hợp lý. Nhng công nghệ hiện tại cũng
còn nhợc điểm là cha xác định đợc giống quả, vùng đất trồng, tiêu chuẩn
nguyên liệu đầu vào, công nghệ chế biến dịch quả (sơ chế quả, xử lý dịch quả,
bảo quản). Điều kiện lên men chính và phụ cha đợc kiểm soát. Công nghệ lọc
cần đợc cải tiến theo hớng hiện đại hoá.
Nh vậy, máy móc thiết bị và công nghệ cho sản xuất Vang của Công ty
là tơng đối hiện đại. Trên cơ sở máy móc thiết bị hiện đại, Công ty có thể tiến
hành đa dạng hoá sản phẩm dễ dàng hơn.
1.3. Đặc điểm về lao động

Đội ngũ lao động của công ty cổ phần Thăng Long là một trong những
nguồn lực quý giá của doanh nghiệp. Khởi đầu, công ty chỉ có 50 lao động
(1989) với trình độ tay nghề hạn chế, chủ yếu là lao động phổ thông. Đến nay,
lợng lao động trong công ty đã tăng gấp 6,3 lần (năm 2004 số lao động là 315
ngời). Từ năm 2001 đến năm 2004, số lợng lao động liên tục tăng. Điều đó thể
hiện rất rõ qua Biểu đồ tổng số lao động qua các năm dới đây:
Biểu đồ 1. Tổng số lao động qua các năm
292
295
310
315
280
290
300
310
320
2001 2002 2003 2004
Năm
Tổng số lao động
(Nguồn: Phòng Tổ chức Công ty Cổ phần Thăng Long, năm 2004)
Trong tổng số lao động nh vậy, cơ cấu nam - nữ của công ty tơng đối đồng
đều. Năm 2003, trong tổng số 310 lao động bao gồm 155 nam và 155 nữ; nh
vậy tỷ lệ tơng ứng là 50 % - 50%. Năm 2004, trong tổng số 315 lao động bao
gồm 158 nam và 157 nữ; tỷ lệ tơng ứng là: 50,01% - 49,99%. Bên cạnh việc
không ngừng tăng lên về số lợng, chất lợng lao động trong doanh nghiệp cũng
ngày càng đợc nâng cao. Điều đó đợc thể hiện rất rõ qua Bảng cơ cấu lao động
theo trình độ của Công ty dới đây
16
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 4. Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty Cổ phần Thăng Long

Chỉ
tiêu
Năm (ĐVT: ngời) 2002/2001 2003/2002 2004/2003
2001 2002 2003 2004 Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Đại
học
42 43 77 80 1 2.38 34 79.07 3 3.89
CĐ -
TC
33 34 45 43 1 3.03 11 32.35 -2 - 4.44
CNKT 175 177 158 163 2 1.14 - 19 -10.73 5 3.16
LĐPT 42 41 30 29 - 1 -2.38 - 11 -26.83 -1 -3.33
Tổng
số
292 295 310 315 3 1.03 15 5.08 5 1.61
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Công ty Cổ phần Thăng Long, năm 2004)
Nh vậy, số lao động có trình độ đại học có xu hớng ngày càng tăng qua
các năm từ 2001 đến 2004, số lao động phổ thông có xu hớng giảm. Công ty
còn có nhiều kỹ s giỏi chuyên môn, công nhân lành nghề cùng đội ngũ cán bộ

quản lý dày dạn kinh nghiệm. Với trình độ lao động ngày càng tăng, đội ngũ
lao động dễ dàng hơn trong việc nắm bắt quy trình sản xuất các sản phẩm mới.
Đây là điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hoá sản phẩm tại Công ty.
1.4. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất
Cơ cấu sản xuất của Công ty đợc sơ đồ hoá nh sau:
17
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2.Cơ cấu sản xuất của Công ty cổ phần Thăng Long
( Nguồn: Phòng Tổ chức Công ty cổ phần Thăng Long, năm 2005)
Công ty có hai xởng sản xuất là xởng Vĩnh Tuy và xởng ngay tại trụ sở
Công ty. Các xởng sản xuất của Công ty bao gồm 4 phân xởng chính là phân
xởng đóng vang và rửa chai, phân xởng lên men, phân xởng lọc vang, phân x-
ởng thành phẩm. Nhiệm vụ chủ yếu của phân xởng thành phẩm là phụ trách
khâu chiết chai, đóng nút, dán nhãn, đóng thùng. Dới các phân xởng là các tổ
sản xuất. Nh vậy có thể thấy cơ cấu sản xuất của Công ty đợc xây dựng theo
kiểu trực tuyến. Việc xây dựng cơ cấu sản xuất nh vậy là do đặc điểm sản xuất
của công ty là theo dây truyền. Quản lý theo kiểu trực tuyến sẽ giúp cho quá
trình sản xuất đợc thông suốt, tránh trồng chéo tuy vậy cũng hạn chế việc
kiểm soát lần nhau giữa các bộ phận.
Cơ cấu tổ chức sản xuất theo quá trình tại các xởng sản xuất, bố trí các
hoạt động sản xuất có chức năng tơng tự tại các phân xởng, là cơ sở thuận lợi
cho việc thực hiện các hoạt động đa dạng hoá tại Công ty Cổ phần Thăng
Long. Nếu cơ cấu tổ chức theo sản phẩm, tức là lập dây chuyền khép kín để
chuyên môn hoá sản xuất một loại Vang sẽ làm cho số lợng Vang bị hạn chế.
Thêm vào đó, nếu muốn đa dạng hoá (đổi mới, hay tạo ra sản phẩm mới ) sẽ
yêu cầu thay đổi toàn bộ dây chuyền sản xuất. Nh vậy sẽ rất tốn kém về chi
phí, thời gian và công sức. Thay vì tổ chức sản xuất nh vậy, Công ty Cổ phần
Thăng Long bố trí sản xuất theo quá trình, cơ cấu tổ chức sản xuất này cho
18
Công ty

X ởng sản xuất Vĩnh Tuy X ởng sản xuất Lạc Long
Quân
Phân x ởng
đóng Vang
và rửa chai
Phân x
ởng
lên
men
Phân x
ởng
lọc
Vang
Phân x
ởng
thành
phẩm
Các tổ sản xuất
Phân x ởng
đóng Vang
và rửa chai
Phân x
ởng
lên
men
Phân x
ởng
lọc
Vang
Phân x

ởng
thành
phẩm
Các tổ sản xuất
Tổ
kho
vận
Tổ
kho
vận
Luận văn tốt nghiệp
phép thiết lập đợc rất nhiều quy trình sản xuất. Do đó, có thể sản xuất đợc rất
nhiều sản phẩm khác nhau theo nhu cầu của thị trờng. Hầu hết các loại Vang
đều có quy trình công nghệ khác nhau, sự khác biệt chỉ thể hiện ở ba công
đoạn cơ bản, gồm có: Sơ chế quả, lên men và ngâm dịch. Thông qua hình thức
bố trí này Công ty có thể sử dụng các máy móc thiết bị, công cụ khác nhau
trong 3 công đoạn trên để tạo ra các loại Vang khác nhau.
1.5. Đặc điểm về vốn
Nhìn chung tổng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Thăng Long có
chiều hớng tăng lên trong những năm qua (2001-2004), từ 39.463.768 nghìn
đồng năm 2001 tăng lên 49.152.315 nghìn đồng năm 2004 (tăng 124,5%).
Trong đó, tỷ trọng vốn cố định có xu hớng tăng lên, từ 16.127.251 nghìn đồng
lên đến 22.800.101 nghìn đồng (tăng 141,376%). Ngợc lại, vốn lu động có xu
hớng giảm trong tổng số vốn của Công ty, từ 59.13% năm 2001 giảm còn
53.61% năm 2004.Có thể thấy rõ điều này thông qua bảng sau:
Bảng 5. Cơ cấu vốn của Công ty cổ phẩn Thăng Long (Đơn vị: 1000đ)
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng vốn
theo cơ cấu

39.463.76
8
100 44.776.229 100 46.363.00
0
100 49.152.31
5
100
Vốn lu
động
23.336.51
7
59.1
3
24.046.294 53.7 25.120.000 54.1
8
26.352.21
4
53.61
Vốn cố
định
16.127.25
1
40.87 20.729.935 46.3 21.243.000 45.8
2
22.800.101 46.39
( Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Thăng Long, năm 2004)
Nh vậy có thể thấy trong những năm qua Công ty đã chú trọng đầu t vào
tài sản cố định. Nguyên nhân cơ bản là do Công ty đã đầu t vốn vào việc cải
tiến dây chuyền vừa nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm vừa mua thêm nhiều
thiết bị để sản xuất ra các sản phẩm Vang mới, đẩy mạnh thực hiện chính sách

đa dạng hóa sản phẩm của Công ty.
Khả năng hiện tại về vốn của Công ty Cổ phần Thăng Long là khá lớn.
Không những thế trong những năm qua do kinh doanh có hiệu quả nên uy tín
của công ty ngày càng tăng, góp phần thuận lợi trong việc huy động thêm vốn
cho công ty. Kết quả Công ty đã có thể huy động đợc rất nhiều vốn từ nhiều
nguồn khác nhau: từ các cổ đông thông qua phát hành thêm trái phiếu, từ các
nhà đầu t, quỹ tín dụng, ngân hàng , thậm chí là các nhà đầu t nớc ngoài. Với
nguồn vốn dồi dào nh vậy, Công ty đã không gặp mấy khó khăn trong quá
trình thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm của mình dới góc độ vốn.
19
Luận văn tốt nghiệp
Nhằm đảm bảo đủ vốn đầu t cho các dây chuyền sản xuất mới để thực
hiện các hoạt động đa dạng hóa sản phẩm, xu hớng của Công ty Cổ phần
Thăng Long sẽ tập trung chủ yếu bằng hình thức phát hành thêm cổ phiếu, nói
cách khác là tăng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty, giúp công ty chủ động
hơn về nguồn vốn, từ đó tạo điều kiện để công ty có thể thực hiện đợc những
quyết sách và những chiến lợc về đa dạng hóa của công ty. Tuy nhiên Công ty
cũng cần cân nhắc tỷ lệ cơ cấu hợp lý giữa vốn sỡ hữu và vốn vay, cũng nh
việc bán cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán.
2. Những nhân tố môi trờng bên ngoài ảnh hởng đến hoạt động đa
dạng hoá sản phẩm của Công ty Cổ phần Thăng Long
2.1. Nhu cầu thị trờng tiêu dùng Vang
2.1.1. Nhu cầu thị trờng nớc ngoài
Nhu cầu tiêu dùng Vang trên thế giới đã xuất hiện từ lâu và trở thành n-
ớc uống quen thuộc đối với dân c của nhiều nớc nh: Pháp, ý, Tây Ban Nha,
Mỹ, Achentina Tại Pháp, mức tiêu thụ Vang bình quân đạt 60-85 lít/đầu ng-
ời/năm. Ngoài ra, nhiều nớc đã đẩy mạnh xuất khẩu Vang ra thị trờng thế giới
khiến cho thị trờng Vang ngày càng trở nên phong phú hơn. Có thể nói thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm này hiện nay không còn chỉ bó hẹp tại một số nớc ph-
ơng Tây hay Châu Mỹ, mà đã phát triển rộng khắp ra nhiều nớc khác, thậm chí

ở Châu á và Châu Phi, với lợng tiêu thụ bình quân hàng chục tỷ lít trên một
năm.
2.1.2 Nhu cầu thị trờng trong nớc
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu
tiêu dùng Vang tại thị trờng Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Điều này có thể
thấy thông qua tổng số lợng Vang đợc tiêu thụ của các doanh nghiệp sản xuất
Vang chính ở Việt Nam và lợng Vang đợc nhập từ nớc ngoài nh bảng sau:
Bảng 6. Tổng nhu cầu tiêu dùng Vang trong thời kỳ 2001-2004
Năm 2001 2002 2003 2004
Sản lợng tiêu thụ
(Đơn vị: Lít)
14.854.000 17.356.000 21.846.000 25.467.000
Tốc độ tăng trởng(%)
- 116,84 125,87 116,57
(Nguồn: Tổng Công ty Rau Quả Việt Nam)
Ngoài ra, theo các kết quả nghiên cứu của các chuyên gia nớc ngoài,
nhu cầu tiêu dùng Vang chịu ảnh hởng bởi một số nhân tố cơ bản nh: dân số,
thu nhập dân c, truyền thống văn hoá dân tộc và tốc độ đô thị hoá. Những yếu
tố này đang phát triển khá mạnh mẽ ở Việt Nam. Dân số Việt Nam dự báo
năm 2005 sẽ khoảng 80 triệu dân và đến năm 2010 là 90 triệu dân, trong đó
20
Luận văn tốt nghiệp
lứa tuổi thờng xuyên dùng Vang (từ 20 tuổi đến 50 tuổi) chiếm tỷ trọng 37%.
Cụ thể lứa tuổi này vào năm 2005 khoảng 30 triệu và năm 2010 là 34 triệu.
Nh vậy, có thể nói Việt Nam là một thị trờng tiềm năng đối với các nhà sản
xuất và kinh doanh Vang.
Nhu cầu tiêu dùng Vang sẽ còn tăng mạnh thông qua nghiên cứu tốc độ
tăng trởng kinh tế và thu nhập của dân c. Trong những năm qua nền kinh tế
Việt Nam đã có những bớc phát triển dài với tốc độ tăng bình quân hàng năm
khoảng 7-7,5%. Nhờ đó đã không ngừng cải thiện thu nhập và mức sống của

ngời dân. Dự báo năm 2005, GDP bình quân đầu ngời khoảng 500 USD và
tăng lên khoảng 910 USD vào năm 2010. Kinh tế phát triển, đời sống dân c đ-
ợc cải thiện khiến nhu cầu tiêu dùng Vang tại Việt Nam ngày càng tăng.
Từ năm 1999 đến nay, tốc độ đô thị hoá ở nớc ta diễn ra nhanh chóng và
trở thành những thị trờng hấp dẫn đối với Vang. Đô thị là những nơi tập trung
đông dân c, thu nhập cao hơn so với nông thôn và trung tâm của các hoạt động
thơng mại, du lịch, quan hệ ngoại giao nên nhu cầu sử dụng Vang sẽ lớn hơn
rất nhiều so với vùng nông thôn. Theo quyết định số 10/98-98-QĐ-TTG ngày
7/2/1998 của Thủ Tớng Chính phủ, quy hoạch đô thị Việt Nam đến năm 2020
sẽ có 46 triệu dân. Đây sẽ là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến mức độ tiêu
dùng Vang.
Nh vậy, nhu cầu tiêu dùng Vang rất lớn cả trên thị trờng thế giới và thị
trờng nội địa, đặc biệt là thị trờng nội địa dới sự tác động lớn của sự phát triển
kinh tế, mức sống của ngời dân ngày càng cải thiện, dân số tăng nhanh và tốc
độ đô thị hóa cao nh hiện nay. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với
Công ty Cổ phần Thăng Long. Để nắm bắt cơ hội này, Công ty Cổ phần Thăng
Long đã không ngừng nâng cao năng lực sản xuất mà còn thờng xuyên cải tiến
sản phẩm hiện tại và tạo ra nhiều sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng phong phú và đa dạng về chủng loại, hình thức và chất lợng.
2.2. Tình hình cạnh tranh
2.2.1. Tình hình cạnh tranh trên thị trờng quốc tế
Các quốc gia lớn về sản xuất Vang là các nớc Tây Âu nh Pháp, Italia,
Tây Ban Nha và Đức với tổng sản lợng sản xuất Vang hàng năm bình quân là
165 triệu hectolít, chiếm khoảng 60% tổng sản lợng thế giới. Trong đó, sản
xuất Vang tại khu vực Châu á Thái Bình Dơng vần còn rất khiêm tốn. Sản
xuất Vang ở Trung Quốc và Australia chỉ khoảng 5,75 và 7,42 triệu hectolít.
Tuy nhiên, sản xuất Vang ở khu vực Châu Âu đã tơng đối ổn định trong 10
21
Luận văn tốt nghiệp
năm qua, trong khi đó sản xuất Vang ở Mỹ, Trung Quốc và Australia đang có

chiều hớng tăng rõ rệt.
22
Luận văn tốt nghiệp
2.2.2. Tình hình cạnh tranh trên thị trờng nội địa
Ngành sản xuất Vang ở Việt Nam mới chỉ thực sự bắt đầu vào khoảng
những năm 80. Vào năm 1984, chỉ mới có Vang Thăng Long với sản lợng
khoảng 10.000 lít/năm. Năm 1985 Vang Thăng Long đạt sản lợng khoảng
30.000 lít/năm. Năm 1986, có thêm Vang Hồng Hà, Gia Lâm, Tổng sản lợng
đạt khoảng 100.000 lít/năm. Từ năm 1992 đến năm 1996 đã có thêm Vang
Đông Đô, HaBa, Hà Nội, Tây Hồ, Hoàn Kiếm, Tổng sản lợng năm 1996 đạt
khoảng 7.000.000 lít/ năm. Từ năm 1997 đến năm 1999 có thêm một số Vang
có tên tuổi trên thị trờng nh Ninh Thuận, Bắc Đô, Hùng Vơng, Vang nho và
Vang vải Thanh Hà (Viện nghiên cứu Rợc Bia Nớc giải khát), Vang Đà Lạt,
với sản lợng 8.500.000 lít/năm. Ngoài ra, còn xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất
địa phơng, chuyên sản xuất những sản phẩm chất lợng thấp và giá rẻ, chuyên
phục vụ cho những tầng lớp thu nhập thấp và ở các vùng nông thôn. Bên cạnh
sản phẩm Vang đợc sản xuất bằng thiết bị, nguyên liệu và công nghệ trong n-
ớc, có nhiều doanh nghiệp đã nhập cốt Vang nớc ngoài (Pháp, ý, úc) về đóng
chai, dán nhãn Việt Nam. Chất lợng của các Vang này tơng đối cao, nhng giá
thành vừa phải, đáp ứng nhu cầu đối với những ngời thu nhập cao. Từ năm
2000 đến năm 2004, trên thị trờng Việt Nam có đến trên 30 doanh nghiệp có
tên tuổi sản xuất và kinh doanh Vang với nhiều sản phẩm đa dạng về chủng
loại và mẫu mã. Đã có nhiều doanh nghiệp đã thành công và phát triển nhanh
nh: Công ty Cổ phần Thăng Long, Công ty Thực Phẩm Lâm Đồng, Công ty
Vang Pháp quốc, Công ty 319 Bộ Quốc Phòng Tuy nhiên, nhiều doanh
nghiệp từng có tên tuổi đang kinh doanh kém hiệu quả nh: Công ty HaBa,
Công ty NGK Vĩnh Hng Có thể thấy rõ hơn tình hình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp sản xuất Vang qua doanh thu và thị phần của chúng trên
thị trờng Việt Nam nh bảng sau:
Bảng 7. Doanh thu và sản lợng của các đối thủ cạnh tranh năm 2003.

Tên công ty
Sản lợng
bán ra (lít)
Doanh thu
(tỷ đồng)
Thị phần theo
sản lợng (%)
Thị phần theo
doanh thu (%)
Rợu Vang Pháp 240.000 6 1,27 3,1
Vang Hữu Nghị 630.000 4,43 3,07 2,27
Vang Tây Đô 100.000 0,6 0,49 0,31
Cty thực phẩm Lâm Đồng 570.000 24,25 2,48 7,45
23
Luận văn tốt nghiệp
Rợu Hà Nội 3.900.000 35,1 19,3 18,35
Rợu Anh Đào 300.000 2,7 1,49 1,41
CS 319 Bộ Quốc Phòng 600.000 7,2 2,97 3,76
Cty phát triển CN C.Âu 200.000 4 0,99 2,09
Cty Cổ phần Thăng Long 7.300.000 63,75 36,2 29,65
(Nguồn: Phòng Thị trờng Công ty Cổ phần Thăng Long, năm 2004)
Theo báo cáo khảo sát thị trờng năm 2003, Công ty dẫn đầu về sản lợng tiêu
thụ với 7.300.000 chai/năm hay 36,2%; dẫn đầu về thị phần tiêu thụ theo
doanh thu là 63,75 tỷ hay 29,65%. Đó là mức thị phần khá lớn cho thấy công
ty chiếm lĩnh tới 1/3 thị trờng rợu vang. Qua đây ta còn thấy sự chênh lệch thị
phần tính theo doanh thu thấp hơn khá nhiều so với thị phần tính theo sản lợng
là do công ty có sản lợng sản xuất khá cao nhng chủ yếu phục vụ cho tầng lớp
ngời có thu nhập trung bình nên giá khá rẻ. Thị phần của Công ty Cổ phần
Thăng Long theo sản lợng có thể đợc biểu diễn theo biểu đồ sau:
Biểu đồ 2. Thị phần của Công ty Cổ phần Thăng

Long theo sản l ợng
36%
64%
Cty Cổ phần Thăng Long
Cty khác
(Nguồn: Báo cáo kết quả dự án Viện nghiên cứu r ợu bia nớc giải khát,2004)
Công ty Cổ phần Thăng Long (với sản phẩm Vang Thăng Long) vẫn là
doanh nghiệp đứng đầu về sản lợng sản xuất tại Việt Nam - chiếm 36% thị
phần Vang trong nớc.
Ngoài những sản phẩm Vang đợc sản xuất trong nớc, thị trờng Vang nội
địa còn chịu sự ảnh hởng của Vang ngoại. Những sản phẩm này thâm nhập vào
thị trờng Việt Nam bằng hai còn đờng: nhập khẩu chính thức và nhập lậu.
Theo số liệu của Bộ Thơng Mại, hiện nay có khoảng 100 triệu USD rợu ngoại
đang có mặt tại thị trờng Việt Nam, trong đó chỉ có khoảng 10% đợc nhập qua
đờng chính thức. Tức là tại Việt Nam hiện nay, mỗi năm khoảng 15.000.000
triệu lít Vang nhập ngoại.
Nh vậy, thị trờng Vang thế giới và trong nớc đều đang diễn ra sự cạnh
tranh hết sức gay gắt. Công ty Cổ phần Thăng Long không chỉ cạnh tranh với
các sản phẩm nhập ngoại chính thức với chất lợng cao đáp ứng tầng lớp thu
24
Luận văn tốt nghiệp
nhập cao mà còn với những sản phẩm sản xuất trong nớc với chất lợng vừa
phải nhng giá hợp lý với đại đa số ngời tiêu dùng Việt Nam. Không những thế,
cũng nh các công ty sản xuất Vang nội địa, Công ty Cổ phần Thăng Long còn
gặp phải bài toán khó khăn khi phải cạnh tranh với các sản phẩm Vang ngoại
nhập lậu, chất lợng cao nhng giá thành thấp do không phải đóng thuế và các
chi phí khác. Trớc tình hình cạnh tranh nh vậy, Công ty đã không ngừng cải
tiến, đổi mới chất lợng sản phẩm, cũng nh đa dạng hóa sản phẩm để tăng khả
năng cạnh tranh nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty.
3. Thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thăng

Long
Từ khi thành lập (năm 1989), Công ty mới chỉ sản xuất một sản phẩm
duy nhất là Vang Nhãn vàng truyền thống. Cho đến nay, Công ty đã cung cấp
ra thị trờng 14 sản phẩm Vang và rợu khác nhau:
Bảng 8. Danh mục các sản phẩm hiện tại của
Công ty Cổ phần Thăng Long
STT Sản phẩm Năm sản xuất
1
Dòng Vang
ngọt
1. Vang Nhãn vàng 1989
2. Vang Dứa
1991
3. Vang Sơn tra
4. Vang Nho (ngọt)
5. Vang 2 năm
1999
6. Vang 5 năm
2 7. Vang Nổ 2000
3 Dòng Vang
chát
8. Vang Vải thờng
2001
9. Vang Vải xuất khẩu
10. Vang Nho chát thờng
11. Vang Nho chát xuất khẩu
12. Vang Bordeaux

4 Rợu
13. Rợu Vodka Lúa mới

2003
14. Rợu Vodka Thăng Long
(Nguồn: Phòng Thị trờng Công ty Cổ phần Thăng Long, 2004)
Mời bốn loại sản phẩm khác nhau là một con số khá lớn, chứng tỏ Công
ty đã rất chú trọng đến đa dạng hoá sản phẩm. Trong 14 sản phẩm của Công
ty tạm chia thành bốn nhóm sản phẩm (Vang ngọt, Vang chát, Vang Nổ, rợu).
Trong bốn nhóm sản phẩm này, Vang ngọt là nhóm sản phẩm ra đời sớm nhất.
Năm 1989, sản phẩm Vang Nhãn vàng là bớc khởi đầu thuận lợi của Công ty.
Cùng với sản phẩm này, tốc độ tăng trởng của Công ty đạt mức rất cao, khoảng
40% trong giai đoạn 1989 1990. Xác định đa dạng hoá là nhiệm vụ trọng
tâm ngay từ khi thành lập, Công ty đã không ngừng nghiên cứu cải tiến và hai
năm sau (năm 1991), Công ty đã đa ra thị trờng ba sản phẩm Vang ngọt là
25

×