Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Đa dạng hóa sản phẩm tại công ty cổ phần Tràng An.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.65 KB, 78 trang )

1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN ............................ 3
I. Những nét khái quát về công ty ................................................................... 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: .................................. 3
1.1. Thông tin chung về công ty: ............................................................... 3
1.2. Quá trình hình thành và phát triển: ................................................... 4
2. Cơ cấu tổ chức của công ty: .................................................................... 5
3. Các nhóm sản phẩm chính của công ty bánh kẹo Tràng An: .............. 8
4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2005- 2007
........................................................................................................................ 9
II. Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động đa dạng
hóa sản phẩm của công ty .............................................................................. 10
1. Đặc điểm về sản phẩm: .......................................................................... 10
2. Đặc điểm về sự đa dạng của nguyên vật liệu: ...................................... 11
3. Đặc điểm về thị trường: ......................................................................... 13
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị: .............................................................. 14
5. Đặc điểm về đội ngũ lao động: .............................................................. 16
6. Đặc điểm về nguồn vốn: ......................................................................... 17
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TRÀNG AN ................................................................................... 19
I. Tình hình đa dạng hóa sản phẩm của công ty trong những năm qua ... 19

2
1. Đa dạng hóa theo hình thức đổi mới chủng loại: ................................ 20
1.1. Thiết lập chủng loại sản phẩm mới đối với công ty nhưng không mới
với thị trường: ......................................................................................... 20
1.2. Mở rộng danh mục sản phẩm theo hướng đưa ra thị trường những


sản phẩm mới tuyệt đối: .......................................................................... 23
2. Đa dạng hóa theo hình thức biến đổi chủng loại dựa trên sự cải tiến
hoàn thiện sản phẩm hiện có: .................................................................... 26
II. Kết quả đạt được từ hoạt động đa dạng hóa sản phẩm của công ty .... 33
1. Cơ cấu sản phẩm: ................................................................................... 33
2. Doanh thu: .............................................................................................. 35
3. Hệ số mở rộng: ....................................................................................... 37
III. Đánh giá chung về tình hình đa dạng hóa sản phẩm tại công ty cổ
phần Tràng An ............................................................................................... 38
1. Phương pháp đánh giá: ......................................................................... 38
2. Thành tựu đạt được: .............................................................................. 41
3. Hạn chế trong quá trình đa dạng hóa và nguyên nhân: ..................... 43
3.1. Hạn chế: .......................................................................................... 43
3.2. Nguyên nhân: ................................................................................... 45
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO
TRÀNG AN ............................................................................................... 48
I. Phương hướng đa dạng hóa của công ty trong những năm tới .............. 48
II. Một số giải pháp đề xuất ........................................................................... 49

3
1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường làm cơ sở xây dựng và
phát triển chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: ......................................... 49
1.1 Phương pháp thực hiện hoạt động nghiên cứu thị trường: ............... 49
1.2. Giải pháp đề xuất để thực hiện điều tra thị trường tới người tiêu
dùng trực tiếp của công ty cổ phần Tràng An: ........................................ 51
2. Phát triển các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và hướng
tới các đối tượng có thu nhập cao ............................................................. 55
3. Tổ chức tốt khâu thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm hiện có ............. 59

4. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối và tăng cường các công cụ
Marketing hỗ trợ đa dạng hóa: ................................................................. 61
4.1. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối: .............................................. 61
4.2.Tăng cường hoạt động xúc tiến hỗn hợp: ......................................... 64
5. Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn của cán
bộ công nhân viên: ..................................................................................... 69
6. Huy động thêm các nguồn vốn để mở rộng quy mô sản xuất và trang
thiết bị máy móc hiện đại: ......................................................................... 72
7. Một số kiến nghị đối với Nhà nước: ..................................................... 74
KẾT LUẬN ............................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 77

1
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện thành công cổ phần hóa, chuyển đổi hình thức sở hữu, tách ra khỏi
sự bao bọc của nhà nước đã tạo ra cho công ty cổ phần Tràng An nhiều cơ hội và
thách thức trong quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản phẩm sao cho linh
động, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Để
củng cố và phát triển vị thế của công ty trên thị trường, tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, công ty đã cam kết thực hiện mục tiêu: "đa dạng hóa sản
phẩm, không ngừng phát triển, vượt lên trên sự mong đợi của khách hàng", nhờ
đó sẽ tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, phong phú về hình thức, đóng góp
vào khối sức mạnh chung của các doanh nghiệp Việt Nam. Có thể nói sức mạnh
của sản phẩm Việt Nam cũng chính là sức mạnh của đất nước chúng ta trong quá
trình hội nhập. Tuy nhiên, quá trình đa dạng hóa sản phẩm lại là một quá trình
phức tạp, bị tác động bởi nhiều yếu tố chủ quan nội tại doanh nghiệp và khách
quan của môi trường bên ngoài, đòi hỏi công ty phải có những chiến lược dài hạn
và ngắn hạn bám sát từng giai đoạn cụ thể mới có khả năng đạt được hiệu quả
cao nhất.
Với kiến thức thu thập được sau 4 năm học tại trường, cùng với thời gian thực

tập tại Công ty, dưới sự hướng dẫn chu đáo của PGS.TS Ngô Kim Thanh em đã
chọn đề tài: “Đa dạng hóa sản phẩm tại công ty cổ phần Tràng An”
Nội dung của khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần Tràng An
Chương II: Thực trạng đa dạng hóa sản phẩm tại công ty cổ phần Tràng An
Chương III: Phương hướng và một số giải pháp đẩy mạnh đa dạng hóa sản
phẩm tại công ty cổ phần Tràng An

2
Do thời gian thực tập không nhiều, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên
chắc chắn em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Qua đây, em mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa và của các cô chú trong công
ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh,
các cô chú trong công ty cổ phần Tràng An và đặc biệt là cô giáo Ngô Kim Thanh
đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.

3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
I. Những nét khái quát về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1. Thông tin chung về công ty:
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
Tên tiếng Anh: TRÀNG AN JOINT-STOCK COMPANY
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt: TRANGAN JSC
Địa chỉ: Số 1-Phố Phùng Chí Kiên - Nghĩa Đô- Cầu Giấy- Hà Nội- Việt Nam.
Tài khoản: 10A- 00042, Ngân hàng Công thương Cầu giấy
Mã số thuế: 0100102911-1
Điện thoại: Tổng đài: 84.4.2 679999 / Phòng Bán hàng: 84.4.2 678888

Fax: 84.4.7 564138
Email:
Website: www.trangan.com.vn
Công ty Cổ phần Tràng An có 4 xí nghiệp thành viên:
Xí nghiệp kẹo: Sản xuất kẹo cứng cao cấp (lollipop, Lạc xốp)
Xí nghiệp bánh: Sản xuất bánh quy, bánh quế, Snack, gia vị…
Xí nghiệp bánh mỳ kiểu Pháp: sản xuất bánh mỳ TYTI-Sức sống mới
Xí nghiệp cơ nhiệt: xí nghiệp phục vụ (Cơ- Nhiệt - Điện)
Ngành nghề kinh doanh:

4
- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm Công nghiệp thực phẩm- vi sinh; Xuất nhập
khẩu các loại: vật tư; nguyên liệu, hương liệu, phụ gia, thiết bị, phụ tùng có liên
quan đến ngành công nghiệp thực phẩm - vi sinh.
- Dịch vụ đầu tư, tư vấn, tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu đào tạo, chuyển giao
công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị và công trình chuyên ngành
công nghiệp thực phẩm.
- Kinh doanh khách sạn, chung cư, nhà hàng, đại lý cho thuê văn phòng, du lịch,
hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo;
- Tham gia mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán;
1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Tràng An - doanh nghiệp Nhà nước, tiền thân là: "Xí nghiệp
công tư hợp danh bánh kẹo Hà nội" được thành lập sau ngày giải phóng thủ đô.
Với các tên gọi qua từng thời kỳ như sau:
- 18/04/1975: Xí nghiệp Kẹo Hà nội, thuộc Sở Công nghiệp Hà nội, được thành
lập theo quyết định số 53/CN- UBHCTP đóng tại 204 Đội Cấn, quận Ba Đình,
Hà nội.
- 01/08/1989: Nhà máy kẹo Hà nội, gồm 2 cơ sở đóng tại phường Quan Hoa và
phường Nghĩa Đô, Cầu giấy, Hà nội.
- 08/12/1992: Công ty Bánh kẹo Tràng An, đóng tại Phùng Chí Kiên - Nghĩa Đô

- Cầu giấy - Hà nội.
- 01/10/2004: Chính thức Cổ phần hoá theo quyết định của UBND thành phố HN
thành Công ty Cổ phần Tràng An. Trụ sở chính: Phố Phùng Chí Kiên - phường
Nghĩa Đô - Cầu giấy - Hà nội.
Trải qua gần 40 năm kinh nghiệm, Công ty Cổ phần Tràng An đã có những
bước chuyển mình tích cực, sản phẩm ngày càng đa dạng về chủng loại và mẫu

5
mã, chất lượng nâng cao được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng.
Công ty không ngừng phát triển lớn mạnh và trở thành một trong những doanh
nghiệp hàng đầu Việt nam, đặc biệt là thương hiệu "Tràng An" đã thành thương
hiệu uy tín chất lượng được công nhận và đứng vững trên thị trường.
Hiện nay, Công ty có khoảng 70 đại lý, trên 500 cửa hàng bán lẻ và giới thiệu
sản phẩm và 3 nhà phân phối sản phẩm, trải khắp đất nước nhưng tập trung chủ
yếu ở miền Bắc và Bắc Trung bộ. Sản phẩm bánh kẹo Tràng An được xuất sang
các nước Đông Âu và Mông Cổ. Mặc dù số lượng chưa nhiều nhưng cũng mở ra
hướng phát triển mới cho công ty.
Mục tiêu kinh doanh trong những năm tới:
- Không ngừng nâng cao lợi ích của cổ đông và thu nhập của người lao động
- Tăng tích luỹ, phát triển sản xuất kinh doanh.Tham gia thị trường chứng khoán.
- Làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước
- Phát huy thế mạnh thương hiệu “Bonbon Tràng An

, mở rộng thị trường, tăng
cường xúc tiến thương mại để xuất khẩu.
- Duy trì và phát huy hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng HACCP; ISO
9001:2000;
- Thay đổi cơ cấu vốn điều lệ và tăng vốn phục vụ chiến lược đầu tư.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Đứng đầu

là đại cổ đông, sau đó là Hội đồng quản trị. Các phòng chức năng có trách nhiệm
tham mưu cho tòan bộ hệ thống trực tuyến. Các phòng ban, phân xưởng và các
đội sản xuất có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng tất cả đều làm việc dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các Phó giám đốc công ty.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể:

6
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, tòan quyền nhân danh công
ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như
chiến lược kinh doanh, phương án đầu tư, bổ, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc,
Phó giám đốc, kế toán trưởng…
- Giám đốc điều hành: trực tiếp điều hành tòan bộ họat động của công ty
- Phòng nghiên cứu và đầu tư phát triển: Nghiện cứu phân tích môi trường bên
ngoài và bên trong công ty, pháp lý. Phát triển dự án đầu tư mới, phát triển sản
phẩm, hoàn thiện quy trình sản xuất đồng thời nghiên cứu sản phẩm mới. Báo
cáo các hoạt động kỹ thuật hàng tháng, quý theo yêu cầu. Đăng ký chất lượng,
mã số vạch, hệ thống quản lý chất lượng.
- Phòng quản lý chất lượng: Kiểm tra, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu
vào. Kiểm tra đảm bảo chất lượng bán thành phẩm nhập kho hàng ngày. Kiểm
tra chất lượng thành phẩm bảo quản trong kho, thành phẩm trả về của các đại lý
và tổ bán hàng. Báo cáo tổng kết chất lượng sản phẩm toàn Công ty hàng tháng,
quý theo yêu cầu.
- Phòng Marketing và bán hàng:
* Bán hàng:
+ Xử lý các đơn hoặc yêu cầu đặt hàng từ các đại lý. Tổ chức bán hàng 2 hoặc 3
cấp. Lập các cửa hàng giới thiệu sản phẩm
+ Quản lý bán hàng theo vùng. Dịch vụ sau bán hàng.
* Marketing:
+ Nghiên cứu, phân tích đánh giá các biến động của thị trường và của đối thủ
cạnh tranh.

+ Định vị thị trường, củng cố và mở rộng thị trường mục tiêu, phát triển thị
trường mới, phát triển kinh doanh.

7
+ Thiết kế mẫu mã bao bì.
+ Xúc tiến thương mại. Quảng cáo bán hàng
- Phòng kế toán: Chỉ đạo công tác thống kê, thực hiện công tác kế toán và tài
chính, sử dụng tốt tài sản, tiền vốn. Phân tích đánh giá kết quả sản xuất hoạt
động kinh doanh nhằm cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho Giám đốc
và các phòng ban chức năng để xây dựng kế hoạch kinh doanh và định hướng
phát triển công ty trong ngắn hạn và dài hạn.
- Phòng tổ chức nhân sự: nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân
lực, hoàn thiện cơ cấu nhân lực, cơ cấu quản lý phù hợp với hoạt động của công
ty trong từng thời kỳ nhất định. Xác định nhu cầu đào tạo, tuyển dụng và bố trí
cán bộ, nhân viên. Lựa chọn các tiêu chuẩn, phương pháp và hình thức tuyển
chọn phù hợp.
- Phòng hành chính: Thực hiện quản lý hành chính, quản lý hồ sơ văn thư lưu trữ
và các thiết bị văn phòng, nhà khách, tổ chức công tác thi đua tuyên truyền.
- Phòng Công nghệ kỹ thuật: Chịu trách nhiệm giám sát, theo dõi việc thực hiện
các quá trình công nghệ, đảm bảo chất lượng sản phẩm, nghiên cứu chế thử sản
phẩm mới, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Xây dựng kỹ
thuật công nghệ, quy trình công nghệ, quá trình tái chế, nhanh chóng xử lý, khắc
phục và phòng ngừa sự cố trong các dây chuyền sản xuất
- Phòng kế hoạch- sản xuất: xây dựng phương hướng, kế hoạch phát triển của
công ty trong ngắn hạn và dài hạn, trực tiếp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản
xuất trong từng thời kỳ cụ thể. Lập kế hoạch điều độ sản xuất, giá thành kế
hoạch. Thanh tra định kỳ quá trình sản xuất của các phân xưởng.
- Phòng bảo vệ, y tế:

8

+ Bảo vệ: Đảm bảo an ninh trật tự, hướng dẫn kiểm soát ra vào, trông coi và
quản lý các kho hàng.
+ Y tế: thực hiện công tác y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe cán bộ công nhân
viên.
- Phân xưởng cơ điện: Thực hiện kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, cung
cấp hơi, điện nước và sửa chữa thiết bị máy móc đột xuất tại các phân xưởng sản
xuất trong công ty.
- Các tổ sản xuất: trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra các chủng loại sản
phẩm cho công ty.
-Tổ kho vân, tổ sửa chữa, tổ bốc xếp: chịu trách nhiệm quản lý và sắp xếp kho
hàng, sửa chữa máy móc khi có sự cố.
3. Các nhóm sản phẩm chính của công ty bánh kẹo Tràng An:
Kẹo Chewy: Được sản xuất từ sữa tươi nguyên chất trên dây chuyền thiết bị
công nghệ hiện đại nhất Việt nam, theo nguyên lý cô chân không màng siêu
mỏng đảm bảo sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao nhờ cô thấp t
o
≤ 93,7
O
C, do
đó sản phẩm giữ được hương vị tự nhiên và vi chất dinh dưỡng.
Kẹo cứng hoa quả, lôlypop: Mang hương vị hoa quả đặc trưng, đa dạng của
miền nhiệt đới, có que cắm ăn hợp vệ sinh
Bánh quế: Là sản phẩm bánh quế số 1 Việt nam, bán chạy nhất trên thị trường
bánh quế trong nhiều năm qua.
Snack Teppy: Được sản xuất trên dây chuyền thiết bị của Cộng hoà Pháp, rất an
toàn cho sức khoẻ. Sản phẩm Snack Teppy của công ty đứng thứ 2 trên thị
trường tiêu thụ, chỉ sau Oishi.
Bánh qui cao cấp (Golden Coin): Sản phẩm được đưa vào sản xuất năm 2003,
chất lượng cao, mẫu mã đẹp và chủng loại đa dạng.


9
Bánh trứng nướng Paris Pancake: Dây chuyền thiết bị tối tân của Trung Quốc,
công nghệ của Pháp, là sản phẩm lần đầu tiên được sản xuất tại Việt nam. Với
các vị kem đa dạng làm từ nguyên liệu cao cấp của Châu Âu, sản phẩm đem lại
cho người tiêu dùng cảm giác thơm ngon, bổ dưỡng.
Bánh mỳ kiểu Pháp TYTI: được đưa vào sản xuất theo dây chuyền công nghệ
của Pháp từ các nguyên vật liệu bột mì, sữa, đường, bơ…
4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2005- 2007
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2005-2007
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ(tr.đ) 51.745,61 82.370,85 128.760,66
2 Giá vốn hàng bán (tr.đ) 40.514,60 68.512,40 105.654,95
3 Chi phí bán hàng (tr.đ) 6.608,17 8423,21 12.437,83
4 Chi phí quản lý doanh nghiệp (tr.đ) 3.158,76 4556,82 6.841,19
5 Thuế TNDN phải nộp (tr.đ) 0 0 2.078,68
6 Lợi nhuận sau thuế (tr.đ) 3.332,13 4.183,11 5.345,17
7 Lương bình quân (tr.đồng/người/tháng) 1,4 1,55 1,9
8 Số lao động bình quân (người) 378 420 504
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế tóan công ty Cổ phần Tràng An
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2005; 2006; 2007
cho thấy từ sau cổ phần hóa, kết quả sản xuất- kinh doanh của công ty qua các
năm đều có lãi. Doanh thu thuần về hàng bán và dịch vụ của công ty năm 2007
so tăng 56% so với năm 2006, tuy nhiên giá vốn hàng bán cũng tăng lên một tỉ lệ
tương đương là 54,2% nên lợi nhuận của công ty chỉ tăng 5.345.170.000 VNĐ.
Trong năm 2007, khi sự lạm phát của nền kinh tế Việt Nam không còn dừng lại
ở 1 con số, giảm được chi phí trong tình hình biến động giá cả là rất khó khăn.
Tuy nhiên giá vốn hàng bán có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, trong
năm 2005 nó chiếm tỷ trọng là 77,5% trong doanh thu thuần, năm 2006 – 82,5%
và năm 2007 là 81,52%, đây đều là những tỉ lệ rất cao. Nhằm tăng tính cạnh


10
tranh, công ty đang tích cực triển khai hiệu quả hơn phương thức đa dạng hóa
các nguồn vật liệu thay thế, giảm thiểu sai hỏng sản phẩm để tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu, nâng cao năng suất lao động, kiểm soát chặt chẽ tay nghề và
tính cẩn trọng của người lao động để tiết kiệm chi phí nhân công…
- Từ sau cổ phần hóa, quyền lợi, đời sống và việc làm người lao động được quan
tâm và đảm bảo nhiều hơn, tạo tâm lý ổn định cho người lao động. Qua bảng số
liệu về lao động, có thể thấy thu nhập bình quân tháng/ người đã tăng lên rất
nhiều, năm 2006 tăng 10,71% so với năm 2005, còn năm 2007 tăng 18,42% so
với năm 2006. Mức tăng thu nhập này so với mức thu nhập chung của toàn
ngành bánh kẹo là tương đối cao, nhưng so với mức tăng của các doanh nghiệp
bánh kẹo lớn trong nước như Kinh Đô, Hải Hà, Bibica thì vẫn còn thấp.
II. Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động đa dạng hóa
sản phẩm của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm:
- Sản phẩm bánh kẹo không phải là loại hàng hóa tiêu dùng thiết yếu nhưng là
sản phẩm được sử dụng thường xuyên trong các hoạt động giao tiếp, lễ tết, hội
hè, đám cưới hoặc để làm quà biếu, tặng… Do đó, ngoài việc đảm bảo chất
lượng sản phẩm, việc thường xuyên tạo ra những mẫu mã, bao bì mới lịch sự, bắt
mắt là một yêu cầu hết sức quan trọng. Ngoài ra sản phẩm còn mang tính chất
thời vụ, phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết.
- Sản phẩm thường có chu kỳ ngắn, giá trị đơn vị sản phẩm nhỏ và thường dễ
bị sao chép, thời gian sử dụng sản phẩm ngắn, tính thay thế cao. Tính đa dạng
của các nhu cầu các loại sản phẩm bánh kẹo và sự thay đổi thường xuyên của

11
nhu cầu đối với loại hàng hóa này, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có đối sách để
bảo đảm sự thích ứng với thị trường.
- Sản phẩm bánh kẹo thuộc nhóm hàng thực phẩm đã qua chế biến, do vậy yêu
cầu rất cao về chế độ an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm bởi bánh kẹo có

mối liên quan trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Các yếu tố an toàn, vệ sinh
và môi trường đã được nhà nước quan tâm hơn, người tiêu dùng ý thức hơn, họ
chấp nhận trả giá cao hơn để mua những sản phẩm vệ sinh hơn, an toàn hơn.
Ngày nay tiêu dùng những sản phẩm có khả năng chăm sóc sức khỏe đã trở
thành xu hướng, vì vậy quá trình đa dạng hóa sản phẩm của công ty cũng phải đi
theo xu hướng này. Các sản phẩm mới của công ty phải luôn chú trọng cải thiện
về mặt chất lượng và đảm bảo an tòan vệ sinh, sức khỏe cho người tiêu dùng.
- Là một bộ phận của nền kinh tế, ngành công nghiệp sản xuất bánh kẹo chịu
ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế của quốc gia. Kinh tế phát triển, lạm phát và thất
nghiệp được kiểm soát, thu nhập của người dân tăng, mức tiêu thụ bánh kẹo
cũng tăng theo. Ngược lại, thu nhập của người dân giảm sẽ dẫn tới khả năng chi
tiêu của người dân giảm. Vì bánh kẹo không phải là nhu yếu phẩm, và cũng có
rất nhiều sản phẩm khác có thể sử dụng thay thế, do đó sức tiêu thụ của mặt hàng
bánh kẹo phụ thuộc rất nhiều vào mức thu nhập của người tiêu dùng. Các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực bánh kẹo thường áp dụng chính sách đa dạng hóa sản
phẩm vì việc mở rộng danh mục sản phẩm sẽ giúp các doanh nghiệp này phân
tán những rủi ro trong kinh doanh nhờ các tuyến sản phẩm có sự bổ sung hỗ trợ
cho nhau khi thị trường xảy ra biến động.
2. Đặc điểm về sự đa dạng của nguyên vật liệu:
Khí hậu nước ta mang tính chất khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, có đới gió mùa,
nóng ẩm và mưa nhiều. Loại hình khí hậu này vừa tạo điều kiện thuận lợi cũng

12
như gây ra nhiều khó khăn cho việc cung ứng nguyên vật liệu cho ngành công
nghiệp sản xuất bánh kẹo. Hoa quả phong phú miền nhiệt đới là nguồn cung cấp
nguyên liệu dồi dào cho việc sản xuất ra những loại bánh kẹo mới mang hương
vị đặc trưng riêng. Tuy nhiên, điều kiện thời tiết thường bất ổn định (thiên tai,
dịch bệnh…), tính 2 mùa rõ rệt sẽ dẫn đến sự khan hiếm nguyên liệu sản xuất
trong những thời kỳ nhất định. Trong khi đó, nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 65% - 70%), do đó biến động giá

nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm, kết quả là ảnh
hưởng đến sức mua của khách hàng, giảm lợi nhuận của công ty. Mặt khác,
nguyên vật liệu nhập khẩu và đường nguyên liệu chiếm khoảng 20% giá thành
các sản phẩm của Công ty. Do vậy, những thay đổi trong các thông tư, nghị định
liên quan đến nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp đến giá nguyên vật liệu đầu vào.
Các chính sách bảo hộ của Chính phủ đối với ngành đường cũng có thể làm thị
trường đường trong nước biến động. Điều này dẫn đến chi phí đầu vào không ổn
định, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Để khắc phục những khó khăn này, công ty bánh kẹo Tràng An đã tận dụng
lợi thế về sự phong phú của ngũ cốc, hoa trái miền nhiệt đới như: lạc, vừng,
khoai môn, ngô, đậu đỏ, dừa, cam, dâu, nho, cốm, càfê, sôcôla, sôcôla sữa… để
thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm nhằm giảm thiểu rủi ro khi có biến
động về giá cả nguyên vật liệu đầu vào. Sự đa dạng của nguyên vật liệu giúp
công ty sản xuất ra các sản phẩm có thể dùng một số nguyên liệu trong nước
thay cho các nguyên liệu ngoại nhập, hoặc những nguồn nguyên liệu mới không
chịu hoặc chịu rất ít sự ảnh hưởng của biến động môi trường tự nhiên, có khả
năng bảo quản tốt, thời hạn sử dụng của sản phẩm dài, có thể dự trữ lâu hơn
trong những mùa nóng ẩm.

13
3. Đặc điểm về thị trường:
So với các ngành khác, ngành bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ
tăng trưởng ổn định (khoảng 2%/năm). Dân số phát triển nhanh khiến nhu cầu về
bánh kẹo cũng tăng theo tạo điều kiện cho Công ty tiếp tục duy trì và mở rộng
sản xuất. Hiện nay khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực có tốc độ tăng
trưởng về doanh thu tiêu thụ bánh kẹo lớn nhất thế giới, khoảng 3%/năm từ năm
2003 đến năm 2006.
Tổng giá trị của thị trường Việt Nam ước tính năm 2005 khoảng 5.400 tỷ
đồng. Tốc độ tăng trưởng của ngành trong những năm qua, theo tổ chức SIDA,
ước tính đạt 7,3-7,5%/năm. Ngành bánh kẹo Việt Nam có nhiều khả năng duy trì

mức tăng trưởng cao và trở thành một trong những thị trường lớn trong khu vực
châu Á - Thái Bình Dương do:
- Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với
tốc độ tăng trưởng dân số. Hiện nay tỷ lệ tiêu thụ mới chỉ khoảng 2,0
kg/người/năm (tăng từ 1,25 kg/người/năm vào năm 2003
(2)
);
- Về thị phần phân phối, trong các siêu thị, bánh kẹo Việt Nam luôn chiếm
khoảng 70%, bánh kẹo của các nước lân cận như Thái Lan, Malaysia, Trung
Quốc chiếm khoảng 20% và bánh kẹo châu Âu chiếm khoảng 6 - 7%
(3)
;
Tuy nhiên sự kiện Việt Nam gia nhập WTO là một trong số các yếu tố ảnh
hưởng lâu dài tới ngành bánh kẹo. Việc giảm thấp thuế nhập khẩu bánh kẹo từ
khu vực mậu dịch tự do các nước khu vực (AFTA) từ tháng 1-2006 càng làm thị
trường bánh kẹo Việt Nam thêm nóng. Thuế suất nhập khẩu bánh kẹo từ các
nước ASEAN giảm thấp còn 0 - 5% trong khi số đông người tiêu dùng vẫn có
tâm lý chuộng bánh ngoại. Tham gia thị trường Việt Nam hiện nay có khoảng

14
hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có tên tuổi như công ty bánh kẹo Kinh
Đô, Hải Hà (Haihaco), Hải Châu, Biên Hòa (Bibica), Hữu Nghị, Vinabico….
Có thể nói tốc độ tăng trưởng cao của thị trường bánh kẹo trong những năm tới
và cường độ cạnh tranh cao trên thị trường này sẽ giúp quá trình đa dạng hóa sản
phẩm của công ty cổ phần Tràng An diễn ra nhanh hơn về cả chiều rộng và chiều
sâu, do chu kỳ của các chủng loại sản phẩm bánh kẹo ngày càng bị rút ngắn lại.
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị:
BẢNG 2:DANH MỤC MÁY MÓC THIẾT BỊ TỪ NĂM 1990 ĐẾN NAY
Tên thiết bị
Nước sản

xuất
Năm đưa vào
sử dụng
Công suất
(kg/ giờ)
1. Thiết bị sản xuất kẹo
Nồi nấu kẹo chân không Đài Loan 1990 300
Máy gói kẹo cứng Pháp 1995 500
Máy gói kẹo mềm kiểu gối Hà Lan 1996 1000
Tủ điều khiển Australia 1996 2000
Máy gói kẹo mềm kiểu gấp xoắn Đức 1998 600
Dây chuyền kẹo Caramen béo Đức 2002 200
Dây chuyền Chewy Milk - Kẹo sữa 2005 300
2. Thiết bị sản xuất bánh:
Dây chuyền sản xuất bánh Pháp
(French Pancake) Pháp 2005 500
Dây chuyền sản xuất bánh quế Indonesia 1992 300
Dây chuyền sản xuất bánh quy cao cấp Trung Quốc 2003 500
Dây chuyền sản xuất snack Pháp 2004 600
Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp Malaysia 1999 500
Dây chuyền đóng gói bánh Nhật Bản 1995 100-200
Dây chuyền sản xuất bánh mỳ TYTI Pháp 2007 500
Nguồn: Phòng kỹ thuật thiết bị- Công ty Cổ phần Tràng An
Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm chỉ có thể đạt được trên cơ sở
đầu tư phát triển công nghệ, do đó thời gian qua lãnh đạo công ty đã chú trọng
đến việc bổ sung, đổi mới trang thiết bị sản xuất, đưa công nghệ hiện đại vào

15
hoạt động sản xuất kinh doanh. Hầu như các dây chuyền sản xuất bánh kẹo tiên
tiến của công ty được bổ sung và nâng cấp liên tục từ năm 1990 đến nay. Tất cả

các máy móc và dây chuyền sản xuất của công ty đều được chuyển giao ngang từ
các nước tiên tiến nhất, đã được đưa vào sản xuất đại trà trên thế giới, giúp công
ty khai thác được công suất lớn nhất và tiết kiệm được thời gian thử nghiệm.
- Năm 2003, công ty nhập khẩu dây chuyền hiện đại với công suất lớn của Trung
Quốc, có thể tạo ra các chủng loại sản phẩm bánh qui đa dạng chất lượng cao.
- Ngay sau cổ phần hoá ( năm 2004), công ty đã đầu tư 2 dây chuyền sản xuất
kẹo sữa và bánh Pháp trị giá hơn 10 tỷ đồng nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng
và đa dạng hóa sản phẩm. Hai dây chuyền này được đánh giá là có công nghệ
tiên tiến nhất thế giới, các sản phẩm được sản xuất đều đảm bảo nguyên hương
vị và vi chất dinh dưỡng: dây chuyền sản xuất kẹo chew được công ty đầu tư
thiết bị nấu chân không siêu mỏng, tốc độ cô cực nhanh nên giữ nguyên được
hương vị thơm ngon đặc trưng, chất dinh dưỡng của các loại kẹo.
- Dây chuyền sản xuất snack Teppy sử dụng công nghệ đùn ép, qua thiết bị áp
lực ốp vào khuôn snack phồng lên như bỏng ngô, rồi được phun tẩm hương liệu
ở nhiệt độ chỉ 70 độc C…; sản phẩm rất giòn, thơm và an toàn cho sức khỏe..
- Tháng 7/2006, Công ty CP Tràng An đầu tư thêm 2 máy sản xuất bánh quế,
công nghệ của Indonesia, đưa sản lượng bánh quế lên gấp 2 lần. Đồng thời, công
ty đầu tư thêm 4 tỷ đồng hoàn thiện dây chuyền sản xuất bánh quế, kẹo, snack.
- Ngày 26/7/2007 Công ty CP Tràng An khánh thành xí nghiệp sản xuất bánh
mỳ kiểu Pháp có tổng vốn đầu tư gần 20 tỷ đồng. Trong đó vốn thiết bị trên 11,3
tỷ đồng, công suất từ 1.000-1.350 tấn/năm từ nguyên liệu được thu mua trong
nước. Dây chuyền đã chính thức đưa vào sản xuất đại trà từ đầu tháng 7/2007 và
đang vận hành 1,5 ca/ngày để đảm bảo đủ hàng cung cấp cho thị trường.

16
5. Đặc điểm về đội ngũ lao động:
BẢNG 3: CƠ CẤU NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2005- 2007
Các chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số lượng Số lượng Số lượng

Tổng số lao động 378 420 504
Phân theo tính chất lao động:
Lao động trực tiếp 325 342 407
Lao động gián tiếp 53 78 97
Phân theo giới tính:
Nữ 307 335 412
Nam 71 85 92
Phân theo trình độ:
Đại học và trên đại học 105 127 162
Cao đẳng và trung cấp 120 166 206
PTTH hoặc Trung học cơ sở 153 127 136
Nguồn: Phòng quản lý nhân sự công ty cổ phần Tràng An
Do đặc điểm của loại hình sản xuất bánh kẹo nói chung là số lượng tiêu thụ
không đồng đều giữa các mùa trong năm, thông thường nhiều nhất vào các tháng
tính từ trung thu cho đến lễ Tết, chính vì vậy công ty luôn phải điều chỉnh số
lượng lao động sao cho hợp lý với từng giai đoạn nhất định, nhằm tiết kiệm lao
động, giảm chi phí, giảm giá thành và tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Tính
đến năm 2007, số lượng lao động chính thức của công ty là 504, nhưng những
tháng cuối năm thì số lượng này tăng đến 650 mới đủ để hòan thành kế hoạch
sản xuất- tiêu thụ.
- Theo tính chất lao động: Tỉ trọng lao động trực tiếp giảm theo các năm
trong đó cơ cấu của công nhân và nhân viên kĩ thuật giảm còn nhân viên hành
chính và nhân viên quản lý kinh tế tăng. Điều này là do trong năm 2005-2007,

17
công ty đã mua thêm nhiều máy móc trang thiết bị hiện đại, giải phóng một phần
sức lao động nên số lượng nhân viên trực tiếp có thể giảm bớt. Số lượng gián
tiếp tăng vì công ty đang rất chú trọng phát triển hệ thống bán hàng và quản lý
chặt chẽ hơn và tốt hơn.
- Theo giới tính: Lao động nữ chiếm 81,75% so với lao động nam chỉ là

18,25% do tính chất công việc cần sự cần cù, khéo léo, kiên nhẫn… thích hợp
với lao động nữ hơn. Tuy nhiên, tỉ lệ lao động nữ cao, độ tuổi từ 25-25 tuổi
chiếm 1 tỉ trọng lớn (40,87%), tỉ lệ này tăng qua các năm dẫn đến nhiều hạn chế
như ốm đau, thai sản, nuôi con…có thể dẫn đến gián đoạn sản xuất. Lao động
nam chủ yếu làm ở các tổ cơ khí, quản lý hành chính hay các khâu nấu kẹp, bốc
xếp kẹo, nhập hàng vào kho…
- Theo trình độ: Số lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng rõ rệt,
trong đó số lao động mới tốt nghiệp PTTH hoặc Trung học cơ sở giảm đi, chứng
tỏ công ty luôn quan tâm tuyển dụng những người lao động có trình độ cao,
nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý cũng như công tác sản xuất, ứng
dụng những máy móc trang thiết bị, dây chuyền, kỹ thuật hiện đại. Đội ngũ lao
động trình độ cao chính là nguồn ý tưởng cho những sản phẩm mới trong quá
trình sản xuất và là nguồn sáng tạo ra những sản phẩm truyền thống trên dây
chuyền công nghệ ngoại nhập.
6. Đặc điểm về nguồn vốn:
BẢNG 4: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
QUA 3 NĂM 2005-2007
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm 2006 Năm 2007
So sánh
tăng, giảm
2006/2005
So sánh
tăng, giảm
2007/2006
Tổng nguồn vốn (triệu đ) 54.376,21 61.945,83 73.641,07
7.569,62 11.695,24
Chia theo sở hữu:


18
1.Nợ phải trả 28.635,12 35.691,13 45.951,41
7.056,01 10.260,28
2.Vốn chủ sở hữu 25.741,09 26.254,70 27.689,66
513,61 1.434,96
Chia theo tính chất:
1.Vốn cố định 16.251,95 19.247,22 24.005,18
2.995,27 4.757,96
2..Vốn lưu động 38.124,26 42.698,61 49.635,89
4.574,35 6.937,28
Nguồn : Phòng kế toán- tài chính của công ty cổ phần Tràng An
Tổng nguồn vốn của công ty từ năm 2005- 2007 vẫn tăng đều hàng năm chứng
tỏ công ty đã không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu
tăng đáng kể bởi từ sau cổ phần hóa, công ty đã huy động thêm được nhiều vốn
đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau hơn như huy động vốn từ các cổ đông của công
ty, tiền đóng góp của các nhân viên, vốn của các nhà đầu tư, từ các quỹ….Vốn
cố định tăng chứng tỏ công ty đã chú trọng đầu tư một khoản vốn lớn về máy
móc thiết bị khi thực hiên đa dạng hóa, đổi mới chủng loại sản phẩm.
Tỉ lệ vốn cố định và lưu động so với tổng nguồn vốn năm 2007 là 33% và
67%, được coi là hợp lý bởi loại hình sản xuất bánh kẹo thường thì phần vốn
luân chuyển cao. Có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty không bị gián
đoạn, thỏa mãn các khỏan nợ ngắn hạn, dự trữ hàng tồn kho... Tuy nhiên, tỉ lệ
tăng vốn chủ sở hữu còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu cần thay đổi máy móc
và đầu tư dây chuyền sản xuất mới thường xuyên và liên tục của doanh nghiệp.
Nếu công ty tiếp tục đầu tư vào trang thiết bị, máy móc bằng vốn vay thì độ rủi
ro rất cao khi thị trường biến động. Đây cũng chính là một trong những yếu tố
kìm hãm quá trình đa dạng hóa sản phẩm của doanh nghiệp.

19

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TRÀNG AN
I. Tình hình đa dạng hóa sản phẩm của công ty trong những năm qua
Công ty bánh kẹo Tràng An, tiền thân là “xí nghiệp công tư hợp danh bánh
kẹo Hà Nội” được thành lập năm 1975, trong bối cảnh miền Nam nước ta vừa
được hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất và cùng đi lên CNXH, kinh tế
Việt Nam thống nhất bước vào thời kỳ phát triển mới. Tuy nhiên, do hậu quả
nặng nề của 2 cuộc kháng chiến đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ,
nền kinh tế nước nhà khi đó phải đối mặt với hàng nghìn khó khăn, công nghiệp
trì trệ, lạc hậu, nông nghiệp không đủ cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhân
dân. Đời sống thiếu thốn, nhu cầu thiết yếu của người dân lúc đó là cơm ăn, áo
mặc nên bánh kẹo vẫn được coi là mặt hàng xa xỉ phẩm. Trong suốt 15 năm đầu
sau thành lập, xí nghiệp bánh kẹo Hà Nội chỉ là một cơ sở sản xuất với quy mô
nhỏ hẹp, vốn đầu tư ít, trang thiết bị máy móc lỗi thời, lạc hậu, danh mục sản
phẩm ít. Các sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là các loại kẹo gia công, được chế
biến trên những nguyên liệu thô sơ, đơn giản. Do cầu về loại hàng hóa bánh kẹo
lúc ấy quá thấp nên xí nghiệp cũng không chú trọng đến việc đa dạng hóa các
loại sản phẩm cung cấp ra thị trường.
Đến năm 1992, nhà máy bánh kẹo Hà Nội được phát triển thành Công ty
bánh kẹo Tràng An. Bối cảnh kinh tế lúc này đã có nhiều thay đổi bước ngoặt.
Nhờ thực hiện đường lối Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa, Công nghiệp nước nhà
phát triển, một số ngành then chốt của nền kinh tế tăng trưởng khá. Hoạt động
thương mại, dịch vụ khôi phục và tăng trưởng nhanh. Cơ cấu kinh tế quốc dân

20
chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Với tốc độ tăng trưởng GDP 7% trong thập niên
90, đất nước đã thoát ra khỏi khủng hoảng và bước vào thời kỳ tăng trưởng ổn
định. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhu cầu của nhân dân đối với loại
hàng hóa bánh kẹo tăng nhanh, đa dạng và phong phú. Việc đa dạng hoá sản

phẩm nhằm tạo ra nhiều mặt hàng thơm ngon, bổ dưỡng, mẫu mã đẹp, phù hợp
với thị hiếu ngày càng cao của khách hàng là tiền đề quan trọng để bánh kẹo
Tràng An có được chỗ đứng xứng đáng trên thị trường. Trong quá trình 15 năm
mở rộng sản xuất-kinh doanh, công ty đã kết hợp triển khai nhiều hình thức đa
dạng hóa sản phẩm khác nhau sao cho mỗi hình thức phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của công ty và của thị trường.
1. Đa dạng hóa theo hình thức đổi mới chủng loại:
1.1. Thiết lập chủng loại sản phẩm mới đối với công ty nhưng không mới
với thị trường:
Trong những năm 1990- 1992, công ty bánh kẹo Tràng An chuyển sang cơ sở
sản xuất mới đóng tại phường Nghĩa Tân, Cầu Giấy Hà Nội. Đây là điều kiện cơ
sở hạ tầng tốt để công ty mở rộng quy mô sản xuất và phát triển đa dạng sản
phẩm mới. Đa dạng hóa sản phẩm là một trong những chính sách mang tính chất
quyết định đến sự duy trì, củng cố và phát triển vị thế của công ty trong suốt 15
năm qua. Chính sách này giúp công ty tạo ra nhiều mặt hàng bánh kẹo mới
phong phú với chất lượng cao, tăng phương án sản phẩm để người tiêu dùng có
nhiều cơ hội lựa chọn, tùy theo sở thích, lứa tuổi, thu nhập. Trong điều kiện ban
đầu còn thiếu thốn về vật chất và máy móc hiện đại, công ty định hướng ưu tiên
phát triển nhóm sản phẩm mới tương đối (mới đối với doanh nghiệp nhưng
không mới với thị trường), dễ sản xuất, đang được ưa chuộng, sử dụng máy móc
công nghệ đơn giản, giá thành sản phẩm thấp, nhắm vào đối tượng có mức thu

21
nhập thấp và trung bình. Với việc mở rộng danh mục bằng việc sản xuất các sản
phẩm đã được phổ biến và chấp nhận rộng rãi như vậy, công ty đã nhanh chóng
chiếm lĩnh được thị phần, phát triển thương hiệu và nhanh chóng thu hồi vốn.
Trong giai đoạn này, công ty áp dụng hình thức đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở
nguồn lực hiện có kết hợp với đầu tư bổ sung: tận dụng khả năng sản xuất hiện có
và đầu tư bổ sung, nhằm khắc phục khâu yếu hoặc khâu sản xuất mà doanh
nghiệp còn thiếu. Công ty đã loại bỏ khỏi danh sách sản xuất một số sản phẩm

kẹo gia công và nhập về dây chuyền sản xuất bánh quế mới từ Indonexia. Bánh
quế là sản phẩm mới đối với công ty nhưng không phải là sản phẩm mới trên thị
trường bánh kẹo Việt Nam. Là sản phẩm xuất hiện sau trên thị trường, chịu sức
ép cạnh tranh từ các đối thủ đi trước, công ty đã chú ý tạo ra sự khác biệt cho
dòng sản phẩm này bằng cách thêm vào bánh quế các hương vị hoa quả đa dạng
mang đặc trưng riêng như cam, sữa dừa hoặc thêm nhân kem, sôcôla, nhân đậu
xanh… và nhanh chóng chiếm được một thị phần khách hàng lớn, đặc biệt là trẻ
em. Sản xuất trên dây chuyền và công nghệ hiện đại của Indonexia kết hợp với
các nguyên liệu tự nhiên trong nước, sản phẩm bánh quế Tràng An dần trở thành
sản phẩm bánh quế số 1 Việt nam và bán chạy nhất trên thị trường trong nhiều
năm qua.
Bảng 5 :Tình hình sản xuất và tiêu thụ bánh quế trong 3 năm 2005- 2007
Đơn vị: Tấn
Năm
2005 2006 2007
KH TH KH TH KH TH
Sản xuất 220 196 310 348 460 486
Tiêu thụ 173 337 459
Nguồn : Phòng kế toán- tài chính của công ty cổ phần Tràng An

22
0
50
100
150
200
250
300
350
400

450
500
Tấn
2005 2006 2007
Năm
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ bánh quế
năm 2005-2007
Kế hoạch Sản xuất Tiêu thụ
Biểu đồ 1: Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ bánh quế năm 2005 - 2007
Từ năm 2001 đến nay, công ty đã chọn chiến lược đa dạng hóa sản phẩm trên
cơ sở phát triển mới các sản phẩm mang hương vị truyền thống của Việt Nam.
Sản phẩm kẹo lạc và kẹo vừng của công ty mang hương thơm tự nhiên của ngũ
cốc, đem đến cảm giác dễ chịu, được các khách hàng cao tuổi rất ưa thích. Đặc
biệt, công ty còn đưa ra hai dòng sản phẩm mới tương đối là: kẹo bạc hà và kẹo
gừng. Đây là hai loại sản phẩm mang hương vị của các thảo dược. Kẹo bạc hà
thơm, mát giúp có tác dụng chữa ho, thông mũi, mát họng. Còn kẹo hương vị
gừng đặc biệt mang lại cảm giác thơm, ấm áp với thời tiết lạnh. Song song với
việc phát triển nhóm sản phẩm kẹo, công ty còn cho ra đời các loại sản phẩm
thuộc nhóm sản phẩm bánh là: bánh quy đồng tiền, bánh quy song hỷ. Bánh quy
đồng tiền có mẫu mã giống các xâu chuỗi đồng xu cổ Việt Nam nên được trẻ em
rất ưa thích. Còn bánh quy song hỷ được đặt tên theo mục đích sử dụng vì đa
phần các sản phẩm này được dùng phổ biến trong các lễ ăn hỏi, đám cưới…. Có
thể nói đây là những sản phẩm mang đặc trưng riêng của quê hương Việt Nam.

×