Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

XU HƯỚNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.78 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Đề tài:
XU HƯỚNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI
ĐẾN CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

GVHD: Lê Thị Hồng Minh
Sinh viên thực hiện:
1. Huỳnh Kim Chi
2. Bùi Thị Thanh Hằng
3. Huỳnh Thị Yến Nhi
4. Lê Thị Thanh Phương
5. Nguyễn Thị Bích Trầm
6. Nguyễn Thị Kim Tuyền
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2011
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lớp Kinh tế học K34 Trang 2
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
MỤC LỤC
-----  -----
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................4
1. Tổng quan về FDI....................................................................................................5
1.1 Khái niệm, đặc điểm...................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm và bản chất............................................................................................ 5
1.1.2 Đặc điểm..................................................................................................................6
1.2 Phân loại FDI……………………………………………………………………... 7
1.3 Các nhân tố thúc đẩy FDI...........................................................................................9
1.4 Tác động của dòng vốn FDI đến các nước tiếp nhận.................................................9
2.Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển....................11
2.1 Xu hướng của dòng vốn FDI....................................................................................11
2.1.1Xu hướng hiện nay.................................................................................................11
2.1.2Xu hướng theo lĩnh vực và ngành công nghiệp.....................................................14

2.1.3 Xu hướng FDI theo hình thức đầu tư....................................................................15
2.1.4 Xu hương FDI theo thành phần............................................................................16
2.1.5 Xu hướng FDI theo các loại nhà tài trợ.................................................................17
2.2 Tác động của FDI đến các nước tiếp nhận..............................................................17
2.2.1 Tác động tích cực.................................................................................................17
2.2.2 Tác động tiêu cực..................................................................................................19
3.Tổng quan về FDI ở Việt Nam.....................................................................22
3.1Một số đặc điểm FDI ở Việt Nam............................................................................25
3.2Tác động của FDI đến kinh tế Việt Nam..................................................................28
3.3Bất cập FDI ở Việt Nam...........................................................................................30
3.4 Nguyên nhân.............................................................................................................34
4.Giải pháp..................................................................................................................42
4.1Xây dựng một môi trường chính sách, pháp luật đầu tư hấp dẫn.............................42
4.2Phát triển khả năng hấp thụ luồng vốn FDI..............................................................43
5.Dự báo.............................................................................................................45
KẾT LUẬN.................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................48
Lớp Kinh tế học K34 Trang 3
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
LỜI MỞ ĐẦU
-----  -----
Thế kỷ 21 đã mở ra một thời kỳ phát triển mới, một thế giới đầy sôi động của quá
trình toàn cầu hoá. Gắn liền với quá trình ấy việc chuyển giao vốn và lao động đã không còn
xa lạ. Đây là yếu tố chính hình thành nên đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), một nguồn vốn
có vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế cho các nước đang phát triển và thậm chí cả
các nước phát triển. FDI mang lại những đóng góp đáng ghi nhận cho nền kinh tế như giải
quyết việc làm, tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần tăng trưởng GDP,… Các nước như
Trung Quốc, Ấn Độ,… đã đạt được tăng trưởng tốt và trở thành những nền kinh tế mới nổi
một phần là nhờ vào việc thu hút và sử dụng FDI có hiệu quả. Cho đến nay, FDI đã được
nhìn nhận như là một trong những yếu tố chính góp phần tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

Theo đánh giá của một số chuyên gia trên thế giới, Việt Nam là một trong những địa điểm
tuyệt vời để đầu tư. Tình hình chính trị ở Việt Nam tương đối ổn định, có cơ cấu dân số
vàng, nền kinh tế tăng trưởng khá nhanh và đều đặn. Chính nhờ những ưu điểm trên, ngày
càng có nhiều chương trình đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam. Trong đó, đầu tư FDI được
Chính phủ Việt Nam đánh giá cao và cố gắng tập trung thu hút nguồn đầu tư này. Bên cạnh
đó, việc phát hiện ra những vụ bê bối trong các dự án ODA gần đây bắt đầu làm cho vấn đề
sử dụng vốn FDI của Việt Nam cũng dần trở thành vấn đề đáng quan tâm, đặc biệt khi vốn
đầu tư FDI lại là một trong số những nguồn lực quan trọng nhất của đất nước. Trước tình
hình đó, để có thể có được một cái nhìn toàn diện về vấn đề này, nhóm chúng em quyết
định chọn nghiên cứu đề tài “Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển”
để làm rõ hơn vấn đề này.
Đây không phải là một đề tài mới mẻ và có rất nhiều chuyên gia đã nghiên cứu và
phân tích vấn đề này trước đây. Do đó, trên cơ sở nguồn tư liệu thứ cấp sẵn có này, tham
khảo thêm một số báo, tạp chí, chúng em đã rút ra những kết luận chung, tổng hợp thêm ý
kiến của các thành viên trong nhóm để hoàn thành bài viết . Hy vọng đề tài sẽ đem lại cái
nhìn khách quan và toàn diện về nền kinh tế Việt Nam nói chung và việc sử dụng FDI hiện
nay nói riêng.
Lớp Kinh tế học K34 Trang 4
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
1. Tổng quan về FDI:
1. 1 Khái niệm, đặc điểm:
1.1.1 Khái niệm và bản chất:
FDI là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Foreign Direct Investmen” và được dịch sang
tiếng Việt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có nhiều khái niệm về FDI như sau:
- Theo khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF(1997): FDI là một hoạt động đầu tư được
thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh
thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành
quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.
- Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu
tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp,

mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp. Có các mục đầu tư
như:
+ Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền
quản lý của chủ đầu tư.
+ Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có.
+ Tham gia vào một doanh nghiệp mới.
+ Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm).
- Theo Tổ chức tương mại thế giới WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà
đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
- Theo luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam:
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt
động đầu tư. Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của luật này.
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu FDI là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn
sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để đầu tư, thiết
lập cơ sở sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý,…
nhằm mục đích thu lợi nhuận và chi phối hoặc toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp.
Nếu xét trên khía cạnh về quyền sở hữu thì về bản chất, FDI được thực hiện với quyền sở
hữu về tài sản đầu tư của chủ đầu tư nước ngoài. Nếu xét trên khía cạnh cán cân thanh toán,
FDI thường được định nghĩa là phần tăng thêm giá trị sổ sách của lượng đầu tư ròng ở một
Lớp Kinh tế học K34 Trang 5
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
quốc gia được thực hiện bởi nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời nhà đầu tư này cũng chính là
chủ sở hữu chính và nắm quyền kiểm soát quá trình đầu tư đó.
1.1.2 Đặc điểm:
Từ khái niệm và bản chất của FDI, ta có thể thấy FDI có các đặc điểm chính sau đây:
- FDI là hình thức đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
- Đây là hình thức đầu tư bằng vốn tư nhân nên mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế
cao, không có ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế tiếp

nhận.
- Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia, lợi nhuận và rủi ro được phân chia theo
tỷ lệ vốn góp đầu tư.
- FDI giúp ích cho quá trình toàn cầu hóa.
FDI gắn trực tiếp với quá trình sản xuất trực tiếp, tham gia vào sự phân công lao động quốc
tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở của sự hoạt động của các công ty đa quốc gia.
-Cơ cấu và hình thức FDI ngày càng trở nên đa dạng hơn.
Điều này liên quan đến sự hình thành hệ thống phân công lao động quốc tế ngày càng sâu
rộng và sự thay đổi của môi trường kinh tế thương mại toàn cầu.
Ở các nước công nghiệp phát triển, cơ cấu FDI đã có sự thay đổi mạnh mẽ. Xu hướng đầu
tư hiện nay của nguồn vốn FDI là vào các ngành có hàm lượng khoa học cao, đặc biệt là các
ngành: Điện tử, chất dẻo, hóa chất và chế tạo máy. Trong khi đó, tỉ trọng đầu tư các ngành
công nghiệp dùng nhiều vốn và lao động thì FDI giảm rõ rệt. Tỉ trọng FDI đi vào các ngành
dịch vụ tăng lên, một số lĩnh vực được ưu tiên là các dịch vụ thương mại, bảo hiểm, các
dịch vụ tài chính và giải trí.
-Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữa FDI với thương mại và chuyển giao công nghệ.
Thông thường, một chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài được nhằm vào mục đích
tăng tiềm năng xuất khẩu của một nước. Mặt khác, các công ty nước ngoài được lựa chọn
ngành và địa điểm đầu tư, cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thương trường quốc tế.
FDI đã và đang trở thành kênh quan trọng nhất của việc chuyển giao công nghệ. Xu hướng
này ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau. Đây chính là hình thức có hiệu quả của việc lưu
chuyển vốn và kỹ thuật trên phạm vi quốc tế.
1.2. Phân loại FDI:
Lớp Kinh tế học K34 Trang 6
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
Có thể phân loại FDI theo nhiều cách:
1.2.1 Phân loại theo hình thức thâm nhập:
Đầu tư mới
Đầu tư mới là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở

nước ngoài, hoặc mở rộng một cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn tại.
Mua lại và sáp nhập qua biên giới
Mua lại và sáp nhập qua biên giới là một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp
nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động.
Các hình thức của sáp nhập bao gồm:
- Sáp nhập theo chiều ngang: là hình thức sáp nhập diễn ra giữa các công ty trong
cùng một ngành kinh doanh (hay có thể nói là giữa các đối thủ cạnh tranh).
- Sáp nhập theo chiều dọc: là hình thức sáp nhập của các công ty khác nhau trong
cùng một dây chuyền sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Có 2 dạng sáp nhập theo chiều dọc
là: Liên kết giữa nhà cung cấp và công ty sản xuất, sáp nhập theo chiều ngang là: Liên kết
giữa công ty sản xuất và nhà phân phối. Sáp nhập theo chiều dọc diễn ra nhiều trong lĩnh
vực dầu mỏ.
- Sáp nhập hỗn hợp: là hình thức sáp nhập giữa các công ty kinh doanh trong các lĩnh
vực khác nhau. Mục tiêu của những vụ sáp nhập như vậy là đa dạng hóa, và chúng thường
thu hút sự chú ý của những công ty có lượng tiền mặt lớn.
1.2.2 Phân loại theo quy định của luật Đầu tư Việt Nam:
Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp trong nước liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức được
sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước đến nay. Nó
công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông
qua hoạt động hợp tác.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Loại hình doanh nghiệp này hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ đầu tư nước
ngoài, nhưng vẫn phải tùy thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh doanh của nước sở
tại, đó là các điều kiện về: chính trị,kinh tế, luật pháp, văn hóa, mức độ cạnh tranh, …
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia thành quả kinh
doanh cho mỗi bên, từ đó tiến hành đầu tư, kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới.
Lớp Kinh tế học K34 Trang 7
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển

Hình thức này không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh
chung theo tỉ lệ góp vốn hoặc theo thỏa thuận từ đầu của hai bên.
Đầu tư theo hợp đồng BOT, BT, BTO
BOT dùng chỉ các mô hình sử dụng đầu tư tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng trực
thuộc khu vực nhà nước, sau đó nhà đầu tư sẽ kinh doanh trong một thời gian nhất đinh để
thu hồi vốn và đạt được một mức lợi nhuận hợp lý. Vào cuối giai đoạn vận hành, dự án sẽ
được chuyển giao quyền sở hữu cho chính phủ nước sở tại.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình, nhà đầu tư sẽ chuyển giao lại cho
nước sở tại và nhận được thanh toán bằng tiền hoặc tài sản nào đó tương xứng với vốn bỏ
ra ban đầu và một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí.
Đối với hợp đồng BTO, sau khi xây dựng xong công trình, nhà đầu tư nước ngoài chuyển
giao lại cho nước sở tại và được chính phủ nước này dành cho quyền kinh doanh công trình
đó hoặc công trình khác trong một khoảng thời gian đủ để hoàn vốn và có lợi nhuận thích
hợp.
3 hình thức hợp đồng này diễn ra ở lĩnh vực hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác, chủ yếu
cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, được hưởng các ưu đãi đầu tư hơn các doanh nghiệp
FDI khác.
Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và công ty con
Mô hình công ty này là một trong những mô hình tổ chức quản lý được thừa nhận rộng rãi
nhất ở hầu hết các nước.
Mô hình này được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn hoạt động của mình
trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát hoạt động quản lý của các công ty
con. Tuy nhiên, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của mình
một cách độc lập.
1.3. Những nhân tố thúc đẩy FDI:
- Nhu cầu chu chuyển vốn:
Thông thường, chi phí sản xuất ở các nước thừa vốn là lớn hơn ở các nước thiếu vốn, dẫn
đến sự chênh lệch năng suất. Vì sự chênh lệch này mà hình thành dòng chảy của vốn đâu tư
từ nơi dư thừa đến nơi thiếu hụt nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Lợi thế của các tập đoàn đa quốc gia :

Những lợi thế về vốn, công nghệ giúp họ tận dụng được nguồn nguyên liệu, giá nhân công
rẻ và thị trường tiêu thụ.
Lớp Kinh tế học K34 Trang 8
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
- Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại :
Việc một nước bị thâm hụt thương mại quá lớn từ nước đối tác sẽ dễ dàng dẫn đến những
xung đột thương mại song phương. Vì thế, việc tăng cường đầu tư trực tiếp vào nước bị
thâm hụt, sản xuất và bán các sản phẩm này ngay tại nước bị thâm hụt sẽ làm giảm tình
trạng nhập khẩu từ nước thặng dư.
- Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên :
Các tập đoàn đa quốc gia thường hướng đến việc tiếp cận các nguồn nguyên liệu thô giá rẻ,
giảm được phi phí sản xuất.
1.4. Tác động của dòng vốn FDI đến nước tiếp nhận đầu tư:
Khi dòng vốn FDI di chuyển vào một quốc gia, nó đáp ứng nhu cầu vốn của quốc gia đó.
Đồng thời FDI vào sẽ mang đến những tác động tích cực đến cho nền kinh tế của nước tiếp
nhận. Tuy nhiên, đi kèm với mặt tích cực thì FDI vào cũng mang lại những hạn chế nhất
định, và chính những hạn chế này làm giảm đi tính hiệu quả của các dòng vốn FDI. Vậy các
mặt tích cực và tiêu cực đó là gì? Chúng ta sẽ đi sơ lược qua để có thể bước đầu định hình
về những tác động của FDI.
Thứ nhất là các tác động tích cực của FDI:
- Bổ sung nguồn vốn quan trọng cho nhu cầu phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản lý.
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà đặc biệt là ở các
nước đang phát triển.
- Thúc đẩy thương mại, cải thiện cán cân thanh toán trong ngắn hạn.
- Giải quyết bớt tình trạng căng thẳng của bài toán thất nghiệp, phát triển phân
công lao động, tham gia vào sản xuất toàn cầu; từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và
mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Góp phần tăng ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh những mặt tích cực đã nêu ở trên, FDI cũng có những mặt hạn chế như sau:

- Bên cạnh việc khuyến khích cạnh tranh, FDI cũng có thể tạo nên những tác động
ngược đối với các công ty trong nước.
- Vấn đề trong chuyển giao công nghệ, máy móc thiết bị lỗi thời, lạc hậu hoặc quá
mới mẻ và tiên tiến.
- Một khía cạnh tiêu cực khác là việc tham gia của các tập đoàn đa quốc gia vào
việc định giá.
Lớp Kinh tế học K34 Trang 9
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
- FDI cũng có tác động lên cán cân thanh toán theo chiều hướng xấu.
- Và một trong những tác động tiêu cực đến nước tiếp nhận đầu tư là tình hình ô
nhiễm môi trường.
Những tác động kể trên của vốn FDI đến nước tiếp nhận đầu tư sẽ được phân tích và đi vào
chi tiết trong phần...của bài viết. Vì các tác động này hầu hết là xuất hiện một cách rõ nét
khi dòng vốn FDI đi vào khu vực các nước đang phát triển.
Lớp Kinh tế học K34 Trang 10
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
2. Xu hướng và tác động của dòng vốn FDI đến các nước đang phát triển
2.1 Xu hướng của dòng vốn FDI
2.1.1 Xu hướng chung hiện nay:
FDI phục hồi lại đà phát triển vào năm 2011. FDI vào các nước tăng khoảng 5%, đạt 1244
tỷ USD vào năm 2010 tăng nhẹ so với 1.185 tỷ USD năm 2009. UNCTA dự báo dòng FDI
sẽ tiếp tục phục hồi và đạt khoảng 1400-1600 tỷ USD hoặc bằng với mức trước khủng
hoảng vào năm 2011. Họ cũng kì vọng FDI tăng hơn 1700 tỷ USD và đạt 1900 tỷ USD vào
năm 2013, đỉnh điểm năm 2007. Các TNCs đang tạo ra các cơ hội đầu tư cho các công ty
xuyên lục địa. Tuy nhiên, môi trường kinh tế sau khủng hoảng vẫn bị ảnh hưởng bởi những
điều không chắc chắn. Các yếu tố rủi ro như là sự khó đoán trước của quản lí kinh tế toàn
cầu, khủng hoảng nợ công và mất cân bằng cán cân thanh toán của một số nước phát triển,
cũng như sự gia tăng lạm phát và dấu hiệu nóng lên của một số nền kinh tế mới nổi có thề
làm chậm lại sự phục hồi của FDI.
Nền kinh tế mới nổi và đang phát triển là ngôi nhà mới của FDI

Các nước đang phát triển đóng vai trò ngày càng quan trọng hơn trong năm 2010, cả vai trò
là nước tiếp nhận và nước đầu tư.
Lớp Kinh tế học K34 Trang 11
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
Nền sản xuất thế giới cũng như tiêu dùng đã và đang chuyển dịch sang các nước đang phát
triển và nền kinh tế chuyển đổi. Các TNCs đang đầu tư ngày càng nhiều vào cả thị trường
hiệu quả và những dự án tìm kiếm thị trường trong nước. Lần đầu tiên, các nước đang phát
triển và nền kinh tế chuyển đổi thu hút hơn 50% FDI toàn cầu. Một nửa 20 nền kinh tế hàng
đầu thu hút FDI là các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi, và dòng đầu tư
FDI ra nước ngoài của các nước này cũng tăng lên mạnh mẽ khoảng 21%. Hiện nay các
nước này chiếm khoảng 29% dòng vốn FDI đầu tư ra nước ngoài. Thêm vào đó, 3 nền kinh
tế đang phát triển xếp hạng một trong 5 nước nhận FDI nhiều nhất thế giới. Trong khi
Trung Quốc và Mỹ tiếp tục là nước dẫn đầu thì một số nước châu Âu sụt hạng và lần đầu
tiên Indonesia gia nhập vào tốp 20 nước thu hút FDI nhiều nhất. Sự năng động của các
TNCs ở thị trường mới nổi đối lập với tốc độ của đầu tư từ các TNCs của các nước phát
triển, đặc biệt là từ châu Âu. Đầu tư ra nước ngoài của các nước này chỉ bằng một nửa so
với trước đỉnh điểm năm 2007. FDI đầu tư vào các nước phát triển giảm ít hơn 1% xuống
602 tỷ USD, dòng vốn đầu tư vào châu Âu sụt giảm nghiêm trọng chủ yếu là do mối lo ngại
từ khủng hoảng nợ công.
Lớp Kinh tế học K34 Trang 12
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
Các TNCs thuộc sở hữu nhà nước ngày càng phát triển. Các TNCs thuộc sở hữu nhà nước
đang gây mối lo ngại trong một số nước sở tại liên quan đến an ninh quốc gia, sân chơi bình
đẳng cho các công ty cạnh tranh, quản trị và minh bạch. Từ quan điểm của nước nhà, có
những lo ngại về sự cởi mở với đầu tư từ TNCs thuộc sở hữu Nhà nước của họ. Ngày nay
có ít nhất 650 TNCs thuộc sở hữu Nhà nước, tạo thành một nguồn FDI mới nổi quan trọng,
hơn 8.500 chi nhánh nước ngoài đang phát triển trên toàn cầu, giúp cho họ tiếp cận với một
số lượng lớn các nền kinh tế. Tuy số lượng tương đối nhỏ (chưa đến 1% của tất cả TNCs),
nhưng FDI của họ là đáng kể, đạt khoảng 11% của dòng vốn FDI toàn cầu trong năm 2010.
Từ đó cho thấy, TNCs thuộc sở hữu Nhà nước trở thành 19 trong 100 TNCs lớn nhất thế

giới. Trong đó, ở các nước đang phát triển và nền kinh tế chuyển đổi, loại hình này chiếm
hơn một nửa trong số những TNCs (56%), mặc dù các nước phát triển tiếp tục duy trì một
số lượng đáng kể TNCs thuộc sở hữu Nhà nước.
FDI không đồng đều trên toàn khu vực. Sự suy giảm của dòng chảy FDI ở những khu vực
nghèo nhất đang diễn ra. Dòng FDI tới châu Phi đã giảm 9% trong năm 2010. Trái ngược
với sự bùng nổ vốn đầu tư nước ngoài ở các nước đang phát triển, dòng vốn FDI trong 48
nước kém phát triển giảm tổng thể thêm 0,6% trong năm 2010, đây thật sự là một vấn đề
nghiêm trọng. Sự phân bố của các luồng vốn đầu tư nước ngoài vào các nước kém phát triển
cũng vẫn còn rất không đồng đều, với hơn 80% FDI của các nước kém phát triển đi vào các
nước giàu tài nguyên ở châu Phi.
Đồng thời, các nền kinh tế mới nổi, chẳng hạn như Đông và Đông Nam châu Á cũng như
châu Mỹ, tăng trưởng mạnh mẽ trong dòng vốn FDI. Dòng FDI vào khu vực Đông Á, Đông
Nam Á và Nam Á tăng 24% trong năm 2010, đạt 300 tỷ USD. Tuy nhiên, xu hướng rất khác
Lớp Kinh tế học K34 Trang 13
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
nhau: vào các nước ASEAN hơn tăng gấp đôi, khu vực Đông Á tăng 17%; FDI vào Nam Á
đã giảm một phần tư.
Dòng vốn đầu tư vào Trung Quốc, nước nhận FDI lớn nhất trong các nước đang phát triển,
tăng 11%, lên đến 106 tỷ USD. Tuy nhiên, với mức lương và chi phí sản xuất liên tục tăng,
gia công sản xuất thâm dụng lao động cho các nước này đã bị chậm lại, vì thế dòng vốn FDI
có xu hướng chuyển dịch theo hướng các ngành công nghiệp và dịch vụ công nghệ cao.
FDI vào các nước phát triển vẫn còn thấp hơn mức trước khủng hoảng. Trong năm 2010,
dòng vốn FDI ở các nước phát triển đã giảm nhẹ. Các mô hình của dòng vốn FDI không
đồng đều trong tiểu vùng. Châu Âu bị sụt giảm mạnh, dòng vốn FDI đăng ký tại Nhật cũng
giảm thấp. Triển vọng kinh tế ảm đạm, các biện pháp thắt lưng buộc bụng và khủng hoảng
nợ có thể có xảy ra là một trong các yếu tố gây cản trở sự phục hồi của các luồng FDI.
1.1.2 Xu hướng dòng FDI theo lĩnh vực và ngành công nghiệp:
Sự hồi phục của dòng vốn FDI về số lượng và giá trị trong năm 2010 khác nhau giữa các
ngành trong nền kinh tế. Trong khi những ngành khác đang dần phục hồi, FDI đầu tư vào
các ngành dịch vụ chỉ bằng một nửa so với trước khủng hoảng và sản xuất thấp hơn 10% so

với năm 2007.
Dòng vốn FDI vào các ngành công nghiệp dịch vụ (bao gồm kinh tế, tài chính, vận chuyển,
truyền thông và các tiện ích khác) giảm, mặt dù ở tốc độ khác nhau. FDI trong nền công
nghiệp tài chính giảm rất mạnh. Các ngành dịch vụ kinh tế giảm 8% so với trước khủng
hoảng, các công ty đa quốc gia dần giảm chi phí ở các chi nhánh nước ngoài của mình. Vốn
đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp tài chính, trung tâm của cuộc khủng hoảng,
Lớp Kinh tế học K34 Trang 14
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
chứng kiến sự suy giảm nghiêm trọng và rõ nét nhất, và theo như dự kiến của các chuyên
gia kinh tế, tăng trưởng FDI vào ngành này sẽ tăng chậm.
Giá trị của các dự án FDI vào sản xuất tăng 23% so với năm 2009, đạt 554 tỷ USD. Cuộc
khủng hoảng kinh tế đã khiến cho các ngành công nghiệp lâm vào khó khăn, nhưng cú sốc
này có thể làm cho nền kinh tế có thể tái cấu trúc lại sản xuất nhằm hoạt động hiệu quả hơn
và thu hút FDI nhiều hơn.
Các ngành kinh doanh có chu kì kinh doanh nhạy cảm như thiết bị điện, điện tử, kim loại và
gỗ giảm mạnh dòng vốn đầu tư vào, khiến cho các ngành này không sản xuất đúng với năng
lực vốn có.
Ngành công nghiệp hóa chất (bao gồm ngành dược) tiếp tục sôi nổi trong suốt thời khủng
hoảng. Các ngành công nghiệp khác như thực phẩm, nước giải khát và thuốc lá, dệt may,
hàng may sẵn và ô tô phục hồi vào năm 2010, do nhu cầu cần thiết của con người, nhất là ở
các nước đang phát triển.
FDI vào ngành công nghiệp khai khoáng giảm vào năm 2010 mặc dù nhu cầu về nhiên liệu
và năng lượng tiếp tục tăng.
1.1.3 Xu hướng FDI theo hình thức đầu tư
Dòng FDI có hai cách thức chính đi vào các nước khác là M&As và đầu tư mới. Giá trị của
các thương vụ M&As tăng 36% trong năm 2010, đạt 339 tỷ USD mặc dù chỉ bằng 1/3 so
với 2007. Các đầu tư mới cũng giảm trong năm 2010, xu hướng giảm của hai hình thức này
xảy ra là không ngạc nhiên do tình hình kinh tế chung của thế giới. Nhiều công ty cân nhắc
chuyển đổi giữa hai hình thức này. Tuy nhiên, tổng giá trị của dự án đầu tư mới cao hơn so
với các thương vụ M&As xuyên biên giới từ sau khủng hoảng. Các nước đang phát triển và

nền kinh tế chuyển đổi có xu hướng thích các dự án đầu tư mới hơn. Hơn 2/3 tổng giá trị
Lớp Kinh tế học K34 Trang 15
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
các dự án đầu tư mới là vào các nền kinh tế này, trong khi chỉ có 25% dự án M&As. Cùng
lúc đó, các nhà đầu tư từ các nền kinh tế này ngày càng trở nên quan trọng trong thị trường
M&As xuyên biên giới, khi mà trước đây chủ yếu từ các nước phát triển.
Trong suốt 5 tháng đầu năm 2011, cả dự án đầu tư mới và dự án M&As đăng kí đều tăng.
Các thương vụ M&As tăng 58%, mặc dù ở mức tương đối thấp so với cùng kì năm 2010.
Những công ty dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên có nguồn lực tài chính mạnh, chủ yếu
ở các nước đang phát triển và nền kinh tế chuyển đổi thực hiện một số vụ mua bán lớn trong
khu vực.
1.1.4 Xu hướng FDI theo thành phần
Giữa các thành phần của FDI, đầu tư vốn chủ sở
hữu là quan trọng nhất, ảnh hưởng nhất tới các
chiến lược đầu tư dài hạn xuyên biên giới (so với
thu nhập tái đầu tư và các khoản vay nội bộ công
ty). Các khoản vay trong nội bộ công ty bị từ
chối, như công ty mẹ rút vốn hay rút các khoản
vay từ chi nhánh của họ, đặc biệt là những nước
phát triển sở tại, nhằm lấy lại sự cân bằng. Điều
này đặc biệt đúng ở châu Âu, các công ty đa
quốc gia phải đối mặt với nỗi sợ hãi đối với khoản vấn đề nợ công, vốn đang lan truyền
ngày càng nhanh trong các nước khối EU.
1.1.5 Xu hướng FDI theo các nhà tài trợ
Đầu tư tài trợ tư nhân bắt đầu phục hồi trong năm 2010 và hướng đến các nước đang phát
triển và nền kinh tế chuyển đổi. Xu hướng tích cực này được hỗ trợ bởi các nhà đầu tư tài
trợ tư nhân từ các nước đang phát triển và nền kinh tế chuyển đổi, 31% FDI từ các công ty
cổ phần tư nhân, tương ứng 38 tỷ USD, hướng về các nước đang phát triển và các nền kinh
tế chuyển đổi trong năm 2010, tăng từ 26% trong năm 2009. Điều này tăng phản ánh sự
quan tâm ngày càng tăng của đầu tư tư nhân trong các thương vụ M&As xuyên biên

giới.Tuy nhiên, số vốn đầu tư tư nhân hiện nay vẫn chỉ hơn 70% so với đỉnh điểm năm
2007.
2.2 Tác động của FDI đến các nước tiếp nhận
Lớp Kinh tế học K34 Trang 16
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
Nguồn vốn FDI vào một nước thường gắn với hoạt động đầu tư của các công ty đa quốc
gia. Nguồn vốn này thường là đầu tư tư nhân, các chủ đầu tư tự tiến hành hoạt động đầu tư
và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động vì vậy thường sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
Theo hướng trên có nhiều quan điểm cho rằng FDI gây ra các tác động tiêu cực cho quốc
gia tiếp nhận đầu tư như ô nhiễm môi trường... Tuy nhiên, cũng không thể không thừa nhận
rằng nguồn vốn này đã giúp thúc đẩy chuyển giao các nguồn lực (công nghệ, lao động, trình
độ quản lý,…), tăng khả năng cạnh tranh cho hàng hóa trong nước từ đó làm tăng xuất khẩu
và tác động tích cực đến cán cân thương mại của quốc gia tiếp nhận đầu tư khi mà nội lực
của các quốc gia này chưa đủ mạnh. Ngoài ra, sự có mặt của nguồn vốn này đã góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn trong nước khiến nhà nước tập trung vào đầu tư
và chú ý đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước để cạnh tranh với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư FDI.
2.2.1 Tác động tích cực
2.2.1.1 Tác động chuyển giao nguồn lực
Đối với các nước đang phát triển, có thể nói FDI là kênh chuyển giao công nghệ có hiệu quả
hơn cả. Chi phí cho việc nghiên cứu và phát minh ra công nghệ mới là rất lớn, không phải
bất kỳ công ty hay doanh nghiệp nào cũng có thể làm được. Nhưng đối với các công ty đa
quốc gia, đây là thế mạnh của họ. Các công ty này thực hiện phần lớn hoạt động R&D tạo
ra và sở hữu cũng như kiểm soát công nghệ tiên tiến trên thế giới, và thông qua hoạt động
đầu tư FDI chuyển giao những công công nghệ này vào các nước. Hiện nay, khoảng hơn
80% lượng FDI toàn cầu phần lớn xuất phát từ các quốc gia chiếm lĩnh hoạt động R&D vì
không phải quốc gia nào cũng có đủ năng lực để đầu tư đầy đủ vào hoạt động R&D. Top 10
nước đứng đầu về R&D trong năm 2011 bao gồm: Đan Mạch, Thụy Điển, Mỹ, Phần Lan,
Anh, Na Uy, Ireland, Singapore, Icaland, Canada.
FDI sẽ tạo ra hiệu ứng lan truyền công nghệ cho nước tiếp nhận đầu tư cho dù các công ty

đa quốc gia nắm quyền sở hữu công nghệ đó. Thông qua quá trình liên doanh hợp tác giữa
công ty địa phương với nước ngoài, có thể diễn ra quá trình rò rỉ công nghệ và các công ty
địa phương sẽ bắt chước công nghệ đó để phát triển. Bên cạnh đó, các công ty trong nước
có quan hệ cung cấp nguyên vật liệu, dịch vụ, gia công… cho những công ty trên sẽ có cơ
hội tham gia vào quá trình phân công lao động khu vực, thúc đẩy sản xuất, tăng xuất khẩu.
Lớp Kinh tế học K34 Trang 17
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
FDI góp phần tạo nhiều việc làm và nâng cao chất lượng cho lao động trong nước. Mục
đích của các FDI là khai thác nguồn lực để giảm chi phí, do đó sẽ thuê mướn chủ yếu là lao
động địa phương, từ đó tạo công ăn việc làm và cải thiện thu nhập cho một bộ phận cư dân,
góp phần vào tăng trưởng kinh tế cho địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, lao động
sẽ được đào tạo kiến thức, những kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm làm việc và quản lý
của các công ty FDI. Điều này giúp tạo ra đội ngũ lao động chất lượng cao không những
phục vụ cho công ty FDI ở hiện tại mà còn có thể phục vụ cho các công ty địa phương trong
tương lai.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là liệu các nước đang phát triển có đủ năng lực hấp thụ để đón
nhận chuyển giao công nghệ hay không. Năng lực hấp thụ của một quốc gia như: vốn con
người, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống tài chính có đủ mạnh để giúp cho những dự án đầu
tư FDI được thực hiện và giải ngân đúng tiến trình nhằm đưa dự án sớm vào hoạt động
mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Song, hầu hết các nước đang phát triển không hội đủ
những yếu tố trên nên thường đưa ra nững chính sách ưu đãi để hấp dẫn nhà đầu tư FDI
cũng như ban hành và hoàn thiện luật đầu tư nước ngoài để hạn chế rủi ro đầu tư.
2.2.1.2 Tác động của FDI đến cán cân thương mại và cán cân vãng lai
FDI đối với cung cầu hàng hóa trong nước. Trong giai đoạn đầu mới phát triển, do trình độ
phát triển thấp, công nghệ, máy móc thiết bị lạc hậu, thiếu vốn... nên năng lực sản xuất của
khu vực kinh tế trong nước của hầu hết các nước đang phát triển rất yếu kém, không đáp
ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Nguồn
vốn FDI vào đã giúp các nước giải quyết được khó khăn trên. Khu vực có vốn FDI đáp ứng
một phần nhu cầu hàng hóa trong nước, làm giảm căng thẳng cung cầu, giảm sự phụ thuộc
hàng nhập khẩu. Trong cơ cấu nhập khẩu, tỷ trọng hàng tiêu dùng giảm xuống. Thêm vào

đó, chất lượng hàng hóa đáp ứng được nhu cầu trong nước, chủng loại hàng hóa phong phú,
từ hàng tiêu dùng cá nhân, hàng tiêu dùng gia đình đến hàng tiêu dùng cao cấp.
FDI giúp cải thiện cán cân thanh toán. Không những đáp ứng đủ nhu cầu trong nước, các
công ty FDI ngày càng hướng mạnh vào xuất khẩu hàng hóa đem về nguồn ngoại tệ đáng kể
và giúp cải thiện cán cân thương mại của quốc gia theo hướng tích cực. Bên cạnh đó, cơ cấu
hàng nhập khẩu của các nước đang phát triển cũng thay đổi theo hướng tăng máy móc thiết
Lớp Kinh tế học K34 Trang 18

×