Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Học thuyết của Mac-Lenin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.52 KB, 18 trang )

lời mở đầu
Nh chúng ta đã biết một chính sách kinh tế nếu không liên quan đến
kết quả cuả chủ thể đặt ra thì chính sách ấy cũng không có tác dụng .Xuất
phát từ nguyên tắc trên, với nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Nớc ta đang
chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kttt có sự quản lý của nhà n-
ớc theo định hớng XHCN. Chúng ta đang chờ đợi sự thành công để đón năm
2020 về cơ bản chúng ta là nớc công nghiệp.
Vì thế không ai có thể giúp đỡ chúng ta, mà chúng ta phải tự vận động
phải tự vơn lên, tự tìm ra con đờng phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện của
nớc ta hiện nay. Yêu cầu đặt ra là chúng ta phải hiểu rõ bản chất, nguồn gốc
và vai trò của những nhân tố bên trong nền kttt, đặc biệt là lợi nhuận.
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất là điều kiện tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp là ngời sản xuất, cung cấp hàng hoá cho
thị trờng họ phải bỏ vốn ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu đ-
ợc là căn cứ cho doanh nghiệp biết mình phải sản xuất hàng hoá gì, số lợng
bao nhiêu.
Đây là vấn đề có ý nghĩa rất lớn, cho nên nó đợc nghiên cứu rất kĩ lỡng,
quá trình nghiên cú sẽ giúp chúng ta giải đáp đợc các câu hỏi đặt ra trong lý
luận và thực tiễn về sự phát triển của công nghiệp, nông nghiệp ,để thấy đợc
quá trình phát triển của Việt Nam từ đó rút ngắn thời gian thực hiện mục tiêu
và rút ngắn khoảng cách với các nớc phát triển.
1
Nội dung
I.Nguồn gốc bản chất của lợi nhuận
1.Một số quan điểm về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận
1.1.Trờng phái chủ nghĩa trọng thơng
Chủ nghĩa trọng thơng là t tởng kinh tế của giai cấp t sản ban đầu. Hình
thành vào giai đoạn phơng thức sản xuất phong kiến tan rã và CNTB ra đời
,ban đầu ở Anh, sau đó ở Pháp, ý và các nớc khác, vào khoảng những năm
1940, phát triển tới giữa thế kỉ 17 và sau đó bị suy đồi. Mặc dù thời kì này cha
biết đến quy luật kinh tế và còn hạn chế về quy luật, nhng hệ thống quan


điểm của chủ nghĩa trọng thơng đã tạo ra nhiều tiền đề về kinh tế xã hội cho
các lý luận kttt sau này phát triển, nh đa ra quan điểm sự giàu có không phải
là giá trị sử dụng mà là giá trị, là tiền, mục đích hoạt động của kthh thị trờng
là lợi nhuận.
Học thuyết kinh tế trọng thơng cho rằng lợi nhuận là do lĩnh vực lu
thông, mua bán, trao đổi sinh ra. Nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều, mua
rẻ bán đắt mà có. Tức là trao đổi không ngang giá họ cho rằng quốc gia nọ
giàu nên là bằng sự hi sinh của quốc gia kia; không có một ngời nào có lợi mà
không làm hại đến ngời khác.
Đề cao vai trò của nhà nớc trong việc can thiệp vào nền kinh tế chỉ có
nhà nớc mới làm cho quốc gia trở lên giàu có. Nhà nớc bằng những chính
sách : cấm nhập khẩu , đánh thuế các hạn ngạch do đó đây là t tởng mang
tính chất hành chính.
Nhng trong giai đoạn này, các nhà kinh tế học cha hiểu quan hệ giữa lu
thông hàng hoá và lu thông tiền tệ. vì ở giai đoạn đầu của thời kì này các nớc
t bản đã đa ra các chính sách làm tăng của cải, tiền tệ, giữ cho khối lợng tiền
không ra nớc ngoài, tập trung buôn bán để nhà nớc dễ kiểm tra, bắt buộc các
thơng nhân nớc ngoài đến buôn bán không đợc mang tiền về, tức phải dùng số
tiền mà họ có mua hết hàng hoá, rồi mang hàng hoá mua đợc đó về nớc.
2
Vào giai đoạn sau họ dùng chính sách xuất siêu để có chênh lệch, mang
tiền ra nớc ngoài để thực hiện mua rẻ bán đắt.
Tóm lại những chính sách trên của cntt chỉ mang tính chất bề mặt nông
cạn. Chứng tỏ quan điển về lợi nhuận cũng nh kinh tế cha có chiều sâu thực
chất do đó phải thoát khỏi phơng pháp kinh nghiệm thuần tuý, phải phân tích
kinh tế-xã hội với t cách là một chỉnh thể.
1.2.Quan điểm của trờng phái cổ điển về lợi nhuận
Trong thời kì này sự hoạt động của t bản chủ yếu là trong lu thông, t
bản chuyển sang lĩnh vực sản xuất .
Các nhà kinh tế học của trờng phái này đã chuyển từ lĩnh vực lu thông

sang sản xuất, lần đầu tiên họ xây dựng hệ thống các phạm trù -quy luật của
nền kttt , nổi bật là quan điểm của Ricardo, Samuel
1.2.1.Quan điểm của Ricardo
D.Ricardo : là nhà t tởng của thời đại công nghiệp, ông sử dụng phơng
pháp khoa học tự nhiên, sử dụng công cụ trùu tợng hoá, đồng thời áp dụng các
phơng pháp khoa học chính xác, đặc biệt là phơng pháp suy diễn để nghiên
cứu kinh tế chính trị học.
- Về lợi nhuận : theo ông lợi nhuận là một phần giá trị do công nhân tạo
ra, phần còn lại của nhà t bản sau khi trả lơng cho công nhân, và đi đến kết
luận quan trọng đó là : mức tiền lơng phụ thuộc vào giá cả nông sản, tăng lơng
sẽ làm cho lợi nhuận giảm.
Ông đã thấy xu hớng giảm sút tỉ suất lợi nhuận, và giải thích nguyên
nhân của sự giảm sút nằm trong sự vận động, biến đổi thu nhập giữu ba giai
cấp: địa chủ, công nhân và nhà t bản.
Ông cho rằng : giá trị do công nhân tạo ra lớn hơn số tiền mà họ nhận
đợc, đó là lợi nhuận ,lợi nhuận là lao động không đợc trả công của công nhân.
Ông có những nhận xét tiến gần tới lợi nhuận bình quân, cho rằng t bản
có đại lợng bằng nhau thì đem lại lợi nhuận bằng nhau.
3
Ông giải thích địa tô dựa trên lí luận giá trị. Còn tiền tô là khái niệm
rộng hơn địa tô. Địa tô là việc trả cho công nhân những giá trị tự nhiên thuần
tuý dựu trên lao động tạo ra .
Ông phủ nhận địa tô tuyệt đối ,chỉ thừa nhận địa tô chênh lệch 1, không
biết đến địa tô chênh lệch 2 và không biết công thức cấu tạo hữu cơ của t bản
là: c/v.
1.2.2.Quan điểm của Kene
Là ngời đặt ra một cách khoa học gttd, nhng cha giải thích đợc vấn đề
này, ông gắn sản phẩm thuần tuý với sản xuất.
Ông có ý định phân tích một cách khoa học việc tái sản xuất trong
biểu kinh tế của mình.

Ông là ngời đặt nền móng cho việc ngiên cứu sản phẩm tức việc nghiên
cứu quan hệ thặng d sau này. Theo ông trao đổi tm chỉ là việc đổi giá trị sử
dụng này lấy giá trị sử dụng khác theo nguyên tắc ngang giá, vì vậy 2 bên
không có gì mất huặc đợc cả, do đó tự nhiên không thể đẻ ra tiền. Mà lợi
nhuận tự nhiên có đợc là do tiết kiệm các khoản chi phí về thơng mại và của
cải chỉ có thể tạo ra trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp do đó phải chuyển
việc nghiên cứu từ lu thông sang sản xuất.
- Cơ sở khoa học về gttd của Kene
Ông cho rằng :m chỉ đợc hình thành trong nông nghiệp,gttd thực chất
chỉ là địa tô.
Kene đã nắm đợc mối liên hệ giữa khái niệm lao động sản xuất và m,
ông cho rằng: chỉ có lao động sản xuất mới là lao động tạo ra m. Sai lầm ở chỗ
ông cho rằng chỉ có lao động trong nông nghiệp mới là lao động sản xuất.
Theo ông: kinh tế tiểu nông không thu đợc sản phẩm thuần tuý, sản
phẩm thuần túy do lao động tạo ra, nhng chỉ lao động sản xuất đại công
nghiệp mới tạo ra đợc nó do đó ý tởng này không triệt để.
- Biểu kinh tế: Kene phân chia sản phẩm xã hội thành sản phẩm của
nông nghiệp và sản phẩm của công nghiệp nhng dựa vào quan điểm: nông
nghiệp tạo ra m.
4
- ý nghĩa của biểu kinh tế:là mầm mống học thuyết tái sản xuất tbxh
của Mác.
- Khuyết điểm: chỉ thấy m trong nông nghiệp, do đó cho rằng trong
công nghiệp không có tái sản xuất mở rộng.
1.2.3.Quan điểm của Paul A.Samuelson
Theo Samuelson lợi nhuận kinh doanh là lợi tức ẩn, lợi nhuận là phần
thởng cao việc gánh chịu rủi ro cho sự đổi mới ,lợi nhuận là lợi tức độc quyền.
Ông cho rằng lợi nhuận kinh doanh là tổng hợp của nhiều khoản khác
nhau. Phần lớn giá trị lợi nhuận kinh doanh đợc báo cáo chỉ là phần lợi tức của
các chủ sở hữu công ty có đợc do lao động của họ hay do vốn đầu t của họ

mang lại. Nếu loại bỏ tất cả các lợi tức ẩn thì ta đợc lợi nhuận thuần tuý và đó
là phần thởng cho các hoạt động đầu t có lợi bất định. Khi phân tích phần th-
ởng cho sự gánh chịu rủi ro nói chung, chúng ta không tính tới các rủi ro do
vỡ nợ hay các rủi ro có bảo hiểm . Doanh thu công ty phụ thuộc rất lớn vào
thăng trầm trong chu kì kinh doanh. Do các nhà đầu t không thích rủi ro cho
những đầu t không chắc chắn nên họ luôn có quỹ d phòng để bù đắp cho
những rủi ro của họ .
2.Học thuyết của Mac-Lenin
2.1.Quá trình tạo ra giá trị thặng d
Trong nền sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất,
giá trị sử dụng không phải là mục đích, sản xuất ra gttd chỉ là việc sản xuất ra
giá trị kéo dài quá 1 điểm nào đó. Quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất
giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và giá trị thặng d. C.Mác coi nó là sự
thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình tạo ra giá trị , quá trình sản
xuất là một quá trình sản xuất hàng hoá.
5
Quá trình lao động có 2 đặc trng:
- Ngời công nhân lao động với sự kiểm soát của nhà t bản .
- Sản phẩm làm ra thuộc sơ hữu của nhà t bản, chứ không phải của ngời
công nhân.
Để nghiên cứu yếu tố cốt lõi tạo nên giá trị thặng d trong quá trình sản
xuất của t bản thì C.Mac đã chia t bản ra làm hai bộ phận : t bản bất biến và t
bản khả biến.
Bộ phận t bản tồn tại dới hình thái t liệu sản xuất mà giá trị đợc bảo tồn
và chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi về lợng trong quá trình
sản xuất đợc C.Mac gọi là t bản bất biến và kí hiệu là c .
Còn bộ phận t bản biểu hiện dới hình thức giá trị sức lao động trong quá
trình sản xuất đã tăng thêm về lợng gọi là t bản khả biến và kí hiệu là v.
Giá trị=c+v+m.
Sự phân chia t bản thành t bản bất biến và khả biến đã vạch rõ thực chất

bóc lột t bản chủ nghĩa ,chỉ có lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra giá
trị thặng d của nhà t bản. Nó đợc biểu diễn một cách ngắn gọn qua quá trình:
Giá trị=c+v+m
Giá trị t liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm :c
Giá trị sức lao động của ngời công nhân (mà nhà t bản trả cho ngời
công nhân ):v
Giá trị mới do ngời công nhân tạo ra : v-m
M=mY=m.V/ v
Nh thế t bản bỏ ra một lơng t bản để tạo ra giá trị là :c+v. Nhng giá trị
mà t bản thu vào là c+v+m. Phần M dôi ra là phần mà t bản bóc lột của ngơì
công nhân.
2.2.Lợi nhuận - tỉ suất lợi nhuận
-Lợi nhuận: là hình thức biến tớng của giá trị thặng d do lao động
không công của công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà t bản chiếm đoạt.
6
Giá trị hàng hoá, chi phí sản xuất TBCN luôn luôn có một khoảng
chênh lệch, cho nên sau khi bán hàng hoá mà t bản không chỉ bù đắp đủ số t
bản ứng ra mà còn thu đợc một số tiền lớn.
GT=m+p
Giữa p và m có sự khác nhau: về mặt lợng, nếu hàng hoá bán đúng giá
trị thì m=p đều chung một nguồn gốc là kết quả lao động không công của
công nhân làm thuê; về mặt chất, m phản ánh nguồn gốc từ v, p xem nh toàn
bộ t bản ứng trớc đẻ ra.
- Tỉ suất lợi nhuận: là tỉ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng d và
toàn bộ t bản ứng trớc.
p=m/(c+v).100%
Tỉ suất lợi nhuận cho biết nhà t bản đầu t vào đâu là có lợi
- Sự chuyển hoá tỉ suất giá trị thặng d thành tỉ suất lợi nhuận, giá trị
thặng d chuyển hoá thành lợi nhuận thông qua tỉ suất lợi nhuận chỉ là sự phát
triển đảo ngợc chủ thể diễn ra trong sản xuất. Do đó mọi sức lao động đều

biểu hiện thành sức sản xuất t bản.
Tỉ suất lợi nhuận biểu thị không một cái gì khác ngoài cái thực tế của
nó, ngời ta biết đợc giá trị thặng d là bao nhiêu, từ đó tìm đợc con số chỉ rõ t
bản đợc làm tăng thêm giá trị của t bản, khi đó tỉ suất lợi nhuận biểu thị một
cách chính xác hơn, mặc dù tỉ suất lợi nhuận khác tỉ suất giá trị thặng nhng nó
vẫn bằng nhau về mặt số lợng nhng lợi nhuận vẫn là hình thái chuyển hoá giá
trị thặng d, chỉ thông qua sự phân tích ngời ta có thể tách đợc giá trị thặng d ra
khỏi lợi nhuận. Sự tăng lên của tỉ suất lợi nhuận là do giá trị thặng d tăng lên t-
ơng đối hay tuyệt đối so với chi phí sản xuất, dù tồn tại dới hình thức nào thì
đều do sự tăng giảm của thời gian lao động cần thiết.
7
3.Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng d
3.1.Lợi nhuận thơng nghiệp
C.Mac nói lợi nhuận thơng nghiệp không những là kết quả của việc ăn
cắp lừa đảo, mà đại bộ phận lợi nhuận thơng nghiệp là do những việc ăn cắp
và lừa đảo.
Nếu nhìn từ bên ngoài thì lợi nhuận thơng nghiệp là mua rẻ, bán đắt, do
lu thông tạo ra. Nhng thực chất thì lợi nhuận thơng nghiệp là một phần giá trị
thặng d đợc sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất mà nhà t bản công nghiệp nh-
ờng cho nhà t bản thơng nghiệp đợc thể hiện qua: t bản thơng nghiệp chỉ hoạt
động trong lĩnh vực lu thông nếu không có lợi nhuận thì không hoạt động, t
bản thơng nghiệp góp phần mở rộng quy mô sản xuất, t bản thơng nghiệp góp
phần mở rộng thị trờng.
Do nhà t bản rảnh tay trong lu thông do đó đẩy mạnh sản xuất do đó lợi
nhuận đợc tăng lên.
T bản thơng nghiệp làm cho tỉ suất lợi nhuận xã hội tăng lên, góp phần
tích luỹ cho t bản công nghiệp.
Lợi nhuận thơng nghiệp là chênh lệch giữa giá bán và mua hàng hoá. Sự
phân chia giá trị thặng d đợc tiến hành theo tỉ suất lợi nhuận bình quân dẫn
đến trong đời sống xã hội trung bình hình thành hai giá trị sản xuất: giá cả sản

xuất công nghiệp, giá cả sản xuất thực tế.
3.2.Lợi nhuận công nghiệp
Trong công nghiệp để cung cấp hàng hoá dịch vụ cho thị trờng các nhà
sản xuất phải bỏ tiền ra để sản xuất, lợi nhuận ở đây là sự chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí, lợi nhuận công nghiệp là một hình thái gồm
với giá trị thặng d, đó là động lực phát triển mạnh mẽ của sản xuất . Giá trị do
công nhân lao động tạo ra bị nhà t bản chiếm lấy, phần này bán trên thị trờng
thu đợc số lớn. Khi đó cứ một doanh nghiệp thì lợi nhuận luôn có tầm vĩ mô,
doanh thu của doanh nghiệp luôn có đợc nhờ bán hàng hoá và dịch vụ, qúa
trình này cũng đợc t bản công nghiệp chia cho một phần lợi nhuận. Lợi nhuận
đó sau này đợc gọi là lợi nhuận thơng nghiệp.
8
Các nhà t bản hoạt động trong mọi hình thức cũng đều thu đợc lợi
nhuận, để thu đợc lợi nhuận thì các nhà t bản luôn phải cải tiến kĩ thuật, mở
mang kiến thức, đào tạo tay nghề có chuyên môn hoá cao.
3.3.Lợi tức cho vay
Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển t bản công nghiệp luôn có t
bản tiền tệ nhàn rỗi.
VD: nh tiền lơng quỹ khấu hao của t bản cố định dùng tiền mua nguyên
vật liệu.
Đối với nhà t bản thì tiền phải đẻ ra tiền vì vậy nhà t bản phải vay tiền
để kiếm lãi.
Lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân mà nhà t bản đi vay phải trả
cho nhà t bản cho vay căn cứ vào món tiền mà nhà t bản cho vay đã đa cho
nhà t bản đi vay sử dụng. Nhà t bản rất cần mở rộng sản xuất do đó họ có nhu
cầu đi vay, t bản cho vay là t bản tiền tệ mà ngời chủ của nó nhờng cho một
ngời khác sử dụng trong một thời gian để nhận đợc một số lãi nào đó, đó
chính là lợi tức.
Nguồn gốc của lợi tức là giá trị thặng d do công nhân sáng tạo ra khi
sản xuất nhng việc nhà t bản cho vay thu đợc lợi tức che dấu mất thực chất bóc

lột TBCN.
3.4.Lợi nhuận ngân hàng
Lợi nhuận ngân hàng là thu nhập của nhà t bản, ngân hàng là hình thái
biến tớng riêng biệt của m .Ngân hàng TBCN là tổ chức kinh doanh t bản tiền
tệ, ngân hàng thu lợi tức của ngời đi vay. Lợi tức nhận gửi nhỏ hơn lợi tức cho
vay, con số chênh lệch này là lợi nhuận ngân hàng.
Ngân hàng cho các nhà trực tiếp sản xuất kinh doanh vay, nhà t bản lấy
số tiền đó để sản xuất ra giá trị thặng d, lợi nhuận ngân hàng cũng là giá trị
thặng d.
Sự cạnh tranh giữa các ngành là do lợi nhuận ngân hàng quyết định.
9
3.5.Địa tô
Địa tô TBCN là phần giá trị thặng d còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần
lợi nhận bình quân của nhà t bản kinh doanh ruộng đất.
Địa tô=m-p
Các nhà t bản kinh doanh trong công nghiệp, nông nghiệp cũng phải thu
đợc lợi nhuận bình quân, nhà t bản phải thu thêm một phần giá trị thặng d dôi
ra ngoài lợi nhuận bình quân đó là lợi nhuận siêu ngạch, họ phải trả cho chủ
ruộng đất dới hình thái địa tô TBCN.
3.6.Lợi nhuận độc quyền
Do t bản độc quyền giữ vị trí thống trị trong sản xuất lu thông nên nó
đợc sử dụng phơng pháp cỡng bức nền kinh tế thu lợi nhuận cao, đó chính là
lợi nhuận độc quyền.
Lợi nhuận độc quyền là hình thức biểu hiện của giá trị thặng d, bao
gồm lợi nhuận bình quân và lợi nhuận siêu ngạch . Nguồn gốc của lợi nhuận
độc quyền là giá trị thặng d của công nhân, lợi nhuận thu đợc do xuất khẩu t
bản và sản xuất hàng hoá cho các nớc, lợi nhuận thu đợc do việc phân hoá nền
kinh tế.
II.Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng
1.Khái niệm về nền kinh tế thị trờng_ảnh hởng của cơ chế đến việc

thu lợi nhuận.
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, ở đó
việc sản xuất ra cái gì, sản xuất nh thế nào sản xuất cho ai.
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trờng, mà kinh tế thị trờng là tổng thể các yếu tố vận động dới sự chi phối của
quy luật thị trờng cạnh tranh, thu đợc lợi nhuận biểu hiện kết quả cung cầu,
giá cả .
Cơ chế thị trờng kích thích hoạt động của các chủ thể kinh, tạo điều
kiện hoạt động tự do làm cho nền kinh tế phát triển năng động, sự tác động
của cơ chế thị trờng của lợi nhuận khuyến khích doanh nghiệp mở rộng sản
xuất đáp ứng nhu cầu xã hội.
10
Tuy nhiên cơ chế thị trờng vẫn tồn tại nhiều khuyết điểm: không tồn tại
thị trờng thuần tuý mà thờng có sự can thiệp của nhà nớc (nền kinh tế hỗn
hợp).
1.1.Lợi nhuận thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển
Lực lợng sản xuất bao gồm những t liệu sản xuất và ngời lao động, với
mục đích là thu đợc lợi nhuận ngày càng nhiều thì các nhà kinh doanh đã kéo
dài ngày lao động của công nhân nhng công nhân đã không đồng ý và biểu
tình chống lại, nhà t bản đã áp dụng những kĩ thuật mới và nhằm làm tăng
năng suất lao động. Những phát minh mới lần lợt ra đời trong tk 19 và 20.
Lợi nhuận đã buộc các nhà sản xuất tìm cách giảm chi phí đến mức
thấp nhất từ đó sẽ kích thích ngời tiêu dùng mua nhiều hàng hoá hơn, để giảm
chi phí sản xuất doanh nghiệp tiến hành nhiều biện pháp khác nhau, nh là tiết
kiệm nguyên vật liệu, phát triển công nghệ, đầu t mua sắm trang tiết bị do
đó lực lợng sản xuất đã phát triển.
1.2.Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn luôn có mối quan hệ biện
chứng với nhau tức là khi lực lợng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất
cũng phải phát triển và ngợc lại.

Do tác động của lợi nhuận, do sự phân chia lợi nhuận dới nhiều hình
thức khác nhau một cách hết sức chặt chẽ giữa các bên tham gia vào quá trình
phân chia đã làm cho chế độ sở hữu ngày càng đợc củng cố và phát triển.
Quan hệ sở hữu từng bớc đợc thắt chặt hơn, bên cạnh đó mục đích lợi nhuận
luôn đặt các nhà kinh tế, các tổ chức kinh tế trớc yêu cầu hiệu quả, điều đó đòi
hỏi tính chuyên môn hoá cao và tổ chức lại các bộ phận quản lý nhịp nhàng
thông suốt tránh sự trì trệ không cần thiết trong một số khâu nào đó làm ảnh
hởng tới cả hệ thống quản lý, hạn chế bớt một bộ phận quản lý cồng kềnh
không cần thiết.
Xuất phát từ mục tiêu ổn định và phát triển có kế hoạch phân bố lực l-
ợng lao động một cách hợp lý, khai thác tốt nguồn tài nguyên. Tất cả những
những vấn đề trên đều xuất phát từ lợi nhuận và nó đã thúc đẩy quá trình phân
11
phối theo lao động diễn ra mạnh mẽ. Nhng cùng với sự phát triển của kinh tế
thì ngoài phân phối theo lao động còn có sự phân phối thông qua các quỹ phúc
lợi tập thể và xã hội.
-P làm chuyển đổi kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa sang kinh tế
thị trờng.
Đi từ kinh tự nhiên đến kinh tế hàng hoá rồi đến kinh tế thị trờng quá
trình này phát triển song song với mục đích thu đợc lợi nhuận ngày càng cao
nhằm đảm bảo nhu cầu tốt hơn về cuộc sống, với nền sản xuất hàng hoá sản
phẩm sản xuất ra để bán trên thị trờng mọi ngời đợc tự do buôn bán, thị trờng
ngày càng đợc mở rộng.
Khi kinh tế hàng hoá phát triển sẽ làm cho quá trình sản xuất diễn ra
mạnh mẽ, nhà nớc phải quản lý ở tầm vĩ mô vì cũng do P mà các nhà kinh tế
có thể bất chấp các thủ đoạn dẫn đến sự mất an toàn cho những nhà kinh
doanh với nhau, sự mất ổn định về chính trị xã hội. Nhà nớc cần đa ra các
chính sách pháp luật đúng đắn trong kinh doanh để sử lý những tranh chấp
trong kinh doanh và những vi phạm luật kinh tế, tạo môi trừơng thuận lợi cho
các nhà kinh doanh thúc đẩy nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh mẽ.

1.3.Vai trò của lợi nhuận đối với các mặt của đời sống xã hội
Phân phối theo lao động và theo tài sản vốn đều là tất yếu khách quan
trong trong quá độ hiện nay vì các hình thức đó đều nhằm mục đích thúc đẩy
nền sản xuất phát triển cao, nhng ngoài những ngời có sức đang làm việc và đ-
ợc trả công theo lao động, những ngời có vốn và tài sản đóng góp vào quá
trình sản suất để nhận lợi tức và lợi nhuận, thì trong xã hội còn có những ngời
không thể tham gia lao động đợc, đời sống của họ do gia đình họ huặc xã hội
đảm bảo, những khoản này đợc trích từ các quỹ phúc lợi công cộng của nhà n-
ớc.
Một số nớc phát triển trong đó nhà nớc chú ý về tiền lơng, trợ cấp thất
nghiệp phúc lợi xã hội nh Thụy sĩ, Pháp
12
2.Vấn đề lợi nhuận ở Việt Nam
2.1.Sự chuyển đổi cơ chế cũ sang cơ chế mới ở Việt Nam
Cơ chế kinh tế là khái niệm dùng để chỉ sự tơng tác giữa các yếu tố kết
thành hệ thống mà đó là hệ thống có thể hoạt động. Nó mang tính khách quan
vốn có của một nền kinh tế. Ta có thể dựa vào cơ chế kinh tế để phân loại nền
kinh tế.
Cải cách kinh tế đợc chính phủ khởi xớng từ năm 1986 và đã đem lại
một số thành tựu đáng khích lệ, dù vậy thất nghiệp, lạm phát vẫn đang là vấn
đề cần quan tâm. Trớc năm 1986 nền kinh tế là chỉ huy, bao cấp, trong hệ
thống kinh tế này sự phân phối thu nhập không dựa trên các nhân tố kích thích
đợc xác định thông qua thị trờng mà dựa trên hệ thống định mức, đánh giá sự
cống hiến của mỗi tập thể và cá nhân tơng ứng với vị trí quyền lực của nó
trong hệ thống phân phối. Ngợc lại trong nền kinh tế đang phát triển, nơi mà
sự tồn tại của khu vực vô hình ngăn cản mọi nỗ lực gia tăng mức độ tập trung
hoá quản lý kinh tế thì quan hệ thị trờng có thể phát triển một cách tự phát,
quá trình cải cách tự phát nh vậy thờng nảy sinh khi những ảnh hởng bất lợi
của hệ thống phân phối cũ làm cạn kiệt mọi nguồn lực hiện có để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của dân c.

Từng bớc thực hiện quá trình mang tính quy luật của bớc chuyển đổi
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có điều tiết vĩ
mô của nhà nớc, cơ chế này phát huy vai trò điều tiết của thị trờng hình thành
bớc đầu một thị trờng cạnh tranh, làm cho hàng hoá đợc lu thông, cung cầu đ-
ợc cân đối, thoát khỏi tình trạng khủng hoảng thiếu, giá cả ổn định dần. lạm
phát dợc ngăn chặn.
Cơ chế thị trờng nớc ta còn thiếu đồng bộ, mang nhiều yếu tố tự phát,
rối loạn, sản phẩm của một nền kinh tế cha thoát khỏi khủng hoảng và chủ
yếu là sản xuất nhỏ. Cơ chế thị trờng Việt Nam cha tạo môi trờng ổn định và
an toàn cho sản xuất và kinh doanh đặc biệt là những yếu kém trong thể chế
tài chính, tiền tệ.
13
Cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc trong nền kinh tế định hớng
XHCN là vấn đề hoàn toàn mới mẻ, do vậy không thể ngay từ đầu hình dung
toàn bộ chi tiết của mô hình thị trờng, xuất phát từ đặc điểm kinh tế trong nớc
và quan hệ kinh tế với bên ngoài, chúng ta đã áp dụng cơ chế thị trờng từng b-
ớc, điều quan trọng là cơ chế này đợc mọi ngời hởng ứng.
2.2.Thực trạng về vấn đề lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay.
Trong nền kinh tế thị trờng lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất, là
điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là vấn đề luôn đợc đặt hàng
đầu đối với doanh nghiệp khi họ tiến hành sản xuất, cung cấp các loại dịch vụ,
hàng hoá. Hiện nay lợi nhuận đã làm cho các nhà kinh doanh cạnh tranh khốc
liệt hơn, kinh tế thị trờng có quan hệ xã hội, bao gồm lực lợng sản xuất, quan
hệ sản xuất, kinh tế thị trờng phụ thuộc vào hình thức sở hữu mà trong đó phụ
thuộc vào chế độ sở hữu thống trị, để theo đuổi đợc lợi nhuận chúng ta phải
đảm bảo đợc hai nhiệm vụ:
- Bảo đảm hiệu quả kinh tế, trong sản xuất kinh doanh phải có lãi.
- Kết hợp giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội .
Nói chung trong nền kinh tế thị trờng lợi nhuận có đợc do sự phát triển

của lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất rất gắn bó với nhau đồng thời có sự
quản lý của nhà nớc, nền kinh tế thị trờng vừa đáp ứng mọi nhu cầu con ngời,
là nơi gặp gỡ giữa ngời mua và ngời bán để xác định 3 yếu tố sản xuất, qua đó
nâng cao tính năng động của nền kinh tế.
Đứng trong tầm vĩ mô của đất nớc đã làm cho ngành nghề truyền thống
mai một đi, sự phát triển của công nghiệp cùng với những cặn bã đã làm ô
nhiễm bầu không khí, sự ô nhiễm môi trờng là một vấn đề nhức nhối cấp bách
do đó phải đa ra những biện pháp kịp thời.
Lợi nhuận đã quyết định sự phát triển của đất nớc, mỗi một đất nớc đều
mong muốn nớc mình có nhiều lợi nhuận, từ đó cũng làm nảy sinh nhiều tiêu
cực.
14
2.3.Giải pháp
- Tăng năng suất lao động, cải tiến kĩ thuật.
Tấm huy chơng nào cũng có mặt trái của nó và nền kinh tế thị trờng
cũng vậy, nó cũng có mặt trái của nó, nó làm cho nền kinh tế chậm phát triển,
vậy muốn đất nớc đó đi nên giàu mạnh, bền vững thì chúng ta phải tìm cách
xây dựng nó, vậy việc đầu tiên trong quá trình sản xuất ta hãy tăng năng suất
lao động, với mục đích để cho lực lợng sản xuất phát triển, lực lợng sản xuất
quyết định quan hệ sản xuất và nh vậy quan hệ sản xuất cũng phát triển theo.
Cải tiến xã hội cũng là việc làm cho lực lợng sản xuất phát triển cả về
mặt chất và mặt lợng, khi đó trình độ của ngời lao động đợc nâng cao, khi đó
các doanh nghiệp cũng sẽ kiếm đợc nhiều lợi nhuận, mọi ngời đều có ý thức
do đó những vấn đề về môi trờng về văn hoá sẽ đợc quan tâm hơn, đặc biệt ý
thức về cội nguồn về truyền thống dân tộc sẽ đợc quan tâm hơn.
- Tăng gia tích cực cổ phần hoá các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng của nớc ta hiện nay để có thể phát triển đợc
thì các doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất, phải xây dựng các xí nghiệp lớn,
muốn vậy phải hợp rất nhiều t bản cá nhân lại thành những công ty cổ phần.
Đó là những xí nghiệp mà vốn của nó do những ngời tham gia gọi là cổ đông

góp vào.
Cổ đông là ngời mua cổ phiếu, căn cứ vào số tiền ghi trên cổ phiếu, cổ
đông sẽ đợc lĩnh một phần thu nhập của xí nghiệp gọi là lợi tức cổ phần.
Cổ phiếu đợc mua bán trên thị trờng gọi là thị giá cổ phiếu. Công ty cổ
phần ngoài phát hành cổ phiếu còn phát hành trái khoán, ngời mua trái khoán
đợc nhận lợi tức cố định nhng không đợc dự đại hội cổ đông.
Nớc ta đang trên con đờng đổi mới, nhu cầu xây dựng và phát triển đất
nớc đòi hỏi ngày càng nhiều vốn do vậy cần phải huy động nguồn vốn đầu t
của nớc ngoài và tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân, chỉ có nh vậy
thì nền kinh tế nớc ta mới phát triển đợc.
-Sự tham gia của nhà nớc vào nền kinh tế.
15
Việt Nam ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc, sự vận động của nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trờng không thể nào
giải quyết đợc những vấn đề do chính cơ chế đó và bản thân đời sống kinh tế -
xã hội đặt ra. Đó là tình trạng thất nghiệp,lạm phát, khủng hoảng, ô nhiễm
môi trờng, sự bùng nổ dân số cũng nh những hiện tợng xã hội khác. Vì vậy sự
tác động của nhà nớc - một chủ thể có khả năng nhận thức và vận dụng các
quy luật khách quan - vào nền kinh tế là một tất yếu của sự phát triển kinh tế -
xã hội. Thiếu sự can thiệp của nhà nớc vào nền kinh tế để cho nền kinh tế thị
trờng tự do hoạt động, thì việc điều hành nền kinh tế nớc ta sẽ không thể có
hiệu quả.
Sự quản lý của nhà nớc đối với nền kinh tế hàng hoá ở nớc ta đợc thực
hiện bằng luật pháp và các công cụ chính sách vĩ mô khác. Nhà nớc sử dụng
những công cụ đó để quản lý các hoạt động kinh tế làm cho nền kinh tế trong
sạch vững mạnh, khắc phục đợc tình trạng phân hoá bất bình đẳng, bảo vệ đợc
tài nguyên môi trờng của đất nớc. Nhng sự vận động của nền kinh tế thị trờng
ở nớc ta là sự vận động đợc điều tiết bởi sự thống nhất giữa cơ chế thị trờng
-bàn tay vô hình, và sự quản lý của nhà nớc - bàn tay hữu hình.
16

Kết luận
Qua đề án này chúng ta đã một phần làm rõ đợc nguồn gốc và bản chất
của lợi nhuận cũng nh vai trò của nền kinh tế thị trờng, giá trị thặng d của ng-
ời lao động không đợc trả lơng, bản chất bóc lột của nhà t bản đối với công
nhân làm thuê.
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế nớc ta hiện nay theo định hớng
XHCN thì phải tiến nên kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, công cuộc xây
dựng cơ sở vật chất còn gặp nhiều khó khăn cho nên việc nhận thức vấn đề lợi
nhuận có ý nghĩa rất quan trọng , từ đó chúng ta phải phát huy đợc mọi tiềm
năng sẵn có để phát triển mạnh mẽ, giải quyết tốt các vấn đề về xã hội . Đặc
biệt là những nhà kinh tế trong tơng lai, chúng ta phải góp một phần công sức
vào phát triển đất nớc để nớc ta tiến tới là nớc CNH - HĐH.
17
Tài liệu tham khảo
1-Berg David kinh tế học tập I, II.
2- Giáo trình kinh tế chính trị Mac-Lenin, Trờng ĐHKTQD (1998), tập I.
3-Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế , ĐHKTQD.
4-Kinh tế và dự báo số 2.
5-CacMac : t bản quyển I,III.
6-Nghiên cứu kinh tế số 254 - 7/99.
7-Phát triển kinh tế số 76/97.
8-Thơng mại số 14/99.
9-Kinh tế học vi mô, ĐHKTQD.

18

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×