Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu khả năng tích lũy CO2 (dioxitcacbon) trong đất của rừng ngập mặn vùng cửa sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 71 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



TRỊNH THỊ THANH HÀ



NGHIÊN CỨ U KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CO
2
(DIOXITCACBON)
TRONG ĐẤT CỦA RỪNG NGẬP MẶN VÙNG CỬA SÔNG HỒNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC







Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



TRỊNH THỊ THANH HÀ


NGHIÊN CỨ U KHẢ NĂNG TÍCH LŨY CO
2
(DIOXITCACBON)
TRONG ĐẤT CỦA RỪNG NGẬP MẶN VÙNG CỬA SÔNG HỒNG

Chuyên ngành: Qun l tài nguyên và môi trưng
Mã số: 60850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. Đinh Văn Thuận



Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN

Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy giáo
TS. Đinh Văn Thuận đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Học viên xin chân thành tới Ban Giám hiệu trường đại học Khoa học
Tự nhiên; các thầy cô giáo khoa Địa lý, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tôi hoàn thành chương trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện Địa chất – Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, tập thể cán bộ Phòng Địa chất Đệ tứ - Viện
Địa chất, đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Nhân dịp này cho tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

HỌC VIÊN


Trịnh Thị Thanh Hà

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các đặc trưng khí hậu trung bình tháng và năm tại trạm Văn Lý, tỉnh
Nam Định từ năm 2009 – 2012 7
Bảng 1.2: Đặc điểm rừng trang trồng khu vực nghiên cứu tháng 10/2013 14
Bảng 1.3: Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Giao Thủy 15
Bảng 3.1: Lượng cacbon trong đất RNM (%) tháng 4/2012 23
Bảng 3.2: Mô tả thạch học và hàm lượng cacbon trong mẫu bề mặt 25
Bảng 3.3: Mô tả thạch học và hàm lượng cacbon trong mẫu ống phóng OP1 26
Bảng 3.4: Mô tả thạch học và hàm lượng cacbon trong mẫu ống phóng OP2 27
Bảng 3.5: Hàm lượng cacbon trong đất của các mẫu bề mặt 29
Bảng 3.6: Kết quả phân tích độ hạt trầm tích bãi bồi cao tại vùng nghiên cứu 31
Bảng 3.7: Kết quả phân tích độ hạt trầm tích bãi bồi thấp tại vùng nghiên cứu 32
Bảng 3.8: Kết quả phân tích hàm lượng cacbon trong đất theo độ sâu tại BTC 34
Bảng 3.9: Kết quả phân tích hàm lượng cacbon trong đất theo độ sâu tại BTT 35
Bảng 3.10: Lượng CO

2
tích lũy trong đất tại bãi triều cao (OP1) – tấn/ha 40
Bảng 3.11: Lượng CO
2
tích lũy trong đất tại bãi triều thấp (OP2) – tấn/ha 40

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Vị trí khu vực nghiên cứu 6
Hình 1.2: Sơ đồ trầm tích vùng cửa sông Hồng 11
Hình 3.1: Sơ đồ vòng tuần hoàn cacbon trong đất rừng 22
Hình 3.2: Sơ đồ vị trí lấy mẫu tại khu vực nghiên cứu 24
Hình 3.3: Mẫu ống phóng OP1 27
Hình 3.4: Mẫu ống phóng OP2 28
Hình 3.5: Hàm lượng cacbon trong đất tại BTC và BTT 30
Hình 3.6: Hàm lượng cacbon tích lũy trong trầm tích 33
Hình 3.7: Hàm lượng cacbon tích lũy trong đất theo độ sâu tại BTC (OP1) 34
Hình 3.8: Hàm lượng cacbon tích lũy trong đất theo độ sâu tại BTT (OP2) 36
Hình 3.9: Hàm lượng cacbon tích lũy trong đất theo tuổi rừng (tấn/ha) 37
Hình 3.10: Hàm lượng cacbon tích lũy theo độ sâu của các tuổi rừng 38
Hình 3.11: Khả năng tích lũy cacbon theo thành phần thạch học và độ sâu 41
Hình 3.12: Lượng CO
2
tích lũy trong đất theo tuổi rừng (tấn/ha) 42


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTC
:
Bãi triều cao

BTT
:
Bãi triều thấp
CDM
:
Cơ chế phát triển sạch
C
:
Cacbon
HST
:
Hệ sinh thái
HST RNM
:
Hệ sinh thái rừng ngập mặn
RNM
:
Rừng ngập mặn
R13T
:
Rừng 13 tuổi
R12T
:
Rừng 12 tuổi
R9T
:
Rừng 9 tuổi
R8T
:
Rừng 8 tuổi

R6T
:
Rừng 6 tuổi
R5T
:
Rừng 5 tuổi
R1T
:
Rừng 1 tuổi
KR
:
Không rừng

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU 3
I.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 3
I.2 Tổng quan về điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu 5
I.2.1 Vị trí địa lý 5
I.2.2 Điều kiện khí tượng, thủy văn, hải văn 6
I.2.3. Các yếu tố địa hình, địa mạo, địa chất 9
I.2.4. Đặc điểm trầm tích tầng mặt 10
I.2.5. Hệ sinh thái rừng ngập mặn 12
I.3. Tổng quan về kinh tế xã hội 14
I.3.1. Dân cư 14
I.3.2. Tình hình phát triển kinh tế 15
1.3.3. Tình hình phát triển văn hoá - xã hội 16
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP VÀ CƠ SỞ TÀI LIỆU 17

II.1. Phƣơng pháp luận 17
II.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 18
II.2.1. Phương pháp ngoài trời 18
II.2.2. Phương pháp trong phòng 19
II.3. Cơ sở tài liệu 21
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 22
III.1. Cơ chế tích lũy cacbon trong đất rừng ngập mặn 22
III.2. Các kết quả phân tích 23
III.2.1. Các kết quả thu thập 23
III.2.2. Kết quả phân tích 24
III.3. Đánh giá khả năng tích lũy cacbon trong đất 29
III.3.1. Đánh giá khả năng tích lũy cacbon trong đất theo địa hình 29
III.3.2. Đánh giá khả năng tích lũy cacbon trong đất theo đặc điểm trầm tích 30
III.3.3. Đánh giá khả năng tích lũy cacbon trong đất theo độ sâu 33
III.3.4. Đánh giá khả năngtích lũy cacbon trong đất theo theo tuổi rừng 37
III.4. Đánh giá khả năng tích lũy CO
2
trong đất rừng ngập mặn 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
PHỤ LỤC 49
1
MỞ ĐẦU

Diện tích rừng ngập mặn trên thế giới còn khoảng 150.000 km
2
và phân bố ở
123 nước. Trong đó, châu Á chiếm 42% diện tích rừng ngập mặn, tiếp theo là 21%
ở Châu Phi, 15% ở Bắc và Trung Mỹ, 12% ở châu Đại Dương và 11% ở Nam Mỹ.
Diện tích rừng ngập mặn lớn nhất là tại Indonesia chiếm tới 21%, Braxin chiếm

khoảng 9% và Úc chiếm 7% tổng diện tích rừng ngập mặn trên thế giới.
Việt Nam có đường bờ biển dài trên 3.260 km và hầu hết có RNM phát triển ở
các mức độ khác nhau. Rừng ngập mặn được đánh giá như là bức tường xanh vững
chắc bảo vệ bờ biển, đê biển, hạn chế xói lở và các tác hại của bão lụt. Do vậy, rừng
ngập mặn đóng một vai trò quan trọng đối với cuộc sống của hàng triệu người dân
ven biển Việt Nam. Tuy nhiên, dưới sức ép của việc phát triển đô thị, công nghiệp
và dân sinh, hơn 50% diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam mất đi vì những nguyên
nhân do con người gây ra. Rừng ngập mặn đã bị khai thác quá mức hoặc chuyển
sang nhiều dạng sử dụng đất khác trong đó có nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,…
Điển hình là do phá rừng để nuôi tôm nên rừng ngập mặn của Việt Nam trước đây
có 400.000 ha, hiện nay chỉ còn lại trên 175.000 ha.
Dải ven biển Việt Nam hiện tại và trong tương lai sẽ là khu vực phát triển kinh
tế về nuôi trồng thủy sản, xây dựng cầu cảng, nhà máy đóng tầu, lọc hóa dầu, du
lịch… và là nguồn thải khí nhà kính đáng kể vào khí quyển. Dải ven biển cũng là
vùng sẽ bị tác động trực tiếp và nguy hiểm nhất bởi hiện tượng nước biển dâng do
biến đổi khí hậu.
Khu vực nghiên cứu - vùng cửa sông Hồng, cụ thể là dải ven biển thuộc huyện
Giao Thủy - tỉnh Nam Định là một huyện nông nghiệp, dân cư tập trung đông ở
vùng cửa sông để phát triển nghề làm muối, nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy hải
sản Việc phát triển kinh tế biển đã mang lại nguồn lợi rất lớn cho người dân nơi
đây, thúc đẩy nền kinh tế của huyện phát triển. Tuy nhiên, phát triển kinh tế một
cách ồ ạt không có quy hoạch kéo theo rất nhiều vấn nạn về môi trường, làm biến
đổi sâu sắc các thành phần và các yếu tố môi trường khu vực.
2
RNM các xã ven biển thuộc huyện Giao Thủy - tỉnh Nam Định, đã thống kê
được tổng số 184 loài thuộc 137 chi của 60 họ thuộc thực vật ngập mặn. Hệ thực vật
ngập mặn phong phú nhất tập trung ở Vườn quốc gia Xuân Thủy vì đây là nơi tập
trung một số loài cây ngập mặn thực thụ phân bố ở miền Bắc Việt Nam và một số
loài tham gia RNM.
Với những nhận thức trên, học viên tiến hành thực hiện Luận văn “Nghiên cứu

khả năng tích lũy CO
2
(dioxitcacbon) trong đất của rừng ngập mặn vùng cửa
sông Hồng”. Luận văn được thực hiện sẽ là một cơ sở dữ liệu để khẳng định đất
RNM có khả năng tích lũy cacbon và bị chi phối bởi các yếu tố khác nhau - hay nói
cách khác đó là một “bể chứa khí nhà kính” không chỉ đối với vùng nghiên cứu mà
còn nhằm đóng góp cho định hướng bảo tồn và phát triển RNM trong cả nước.
Ngoài ra, trồng và bảo vệ RNM còn có ý nghĩa quan trọng đối với các dự án trồng
rừng theo cơ chế phát triển sạch (CDM) ở Việt Nam.
Mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn:
- Nghiên cứu khả năng tích lũy cacbon trong đất rừng ngập mặn vùng cửa sông
Hồng, nhằm góp phần đánh giá vai trò tạo bể chứa khí nhà kính.
- Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc triển khai các dự án trồng và khai
thác rừng ngập mặn theo cơ chế phát triển sạch (CDM) ở dải ven biển Việt Nam với
tiêu chí “bảo vệ môi trường và phát triển bền vững”.
Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu, đánh giá các yếu tố địa mạo địa chất và hệ sinh thái vùng nghiên
cứu.
- Đánh giá mối tương quan khả năng tích lũy CO
2
với các yếu tố địa hình, đặc
điểm trầm tích, độ sâu của tầng đất, tuổi rừng ngập mặn.
Trên cơ sở mục tiêu và nội dung nghiên cứu trên, bố cục của luận văn gồm 3
chương (không kể phần mở đầu và kết luận):
Chương 1: Tổng quan vùng nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp và cơ sở tài liệu
Chương 3: Kết quả và thảo luận.
3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU


I.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Cacbon điôxit (CO
2
) chiếm tới 55 % trong khí nhà kính và được coi là khí chính
của khí nhà kính (Houhgton J. T. và cs, 2001)[24]. Sự gia tăng nhanh chóng nồng
độ khí CO
2
trong khí quyển là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi
khí hậu làm cho Trái đất nóng dần lên. Nhằm hạn chế sự gia tăng khí CO
2
, các nhà
khoa học đã đi sâu vào nghiên cứu chu trình cacbon trong hệ sinh thái rừng trong đó
có hệ sinh thái rừng ngập mặn (HST RNM), tìm ra cơ sở khoa học để đánh giá
chính xác khả năng tích lũy và tích luỹ CO
2
của cây và đất rừng.
Trên thế giới, có rất nhiều nghiên cứu về hàm lượng cacbon hữu cơ dự trữ trong
đất rừng ngập mặn (RNM). Vào thập kỷ 90 của thế kỷ trước một số nhà khoa học
bắt đầu quan tâm đến vai trò của RNM trong việc tích luỹ cacbon trong đất. Ong
(1993) [27] đã nghiên cứu hàm lượng cacbon tích luỹ trong đất rừng ngập mặn
Matang và Sungai ở Peninsular, Malaysia. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng
cacbon tích luỹ trong đất RNM là 1,5 tấn/ha/năm. Tiếp theo là Sotomayor và cộng
sự (1994) [28] đã nghiên cứu hàm lượng cacbon trong đất RNM ở miền Nam Ấn
Độ và cho biết hàm lượng cacbon tích luỹ trong đất RNM trung bình là 5,7- 8,3 %.
Năm 1996, Cahoon và cộng sự [19] cũng nghiên cứu hàm lượng cacbon trong đất
RNM ở cửa sông Tijuana Mexico và cho kết quả là hàm lượng cacbon tích luỹ trong
đất RNM trung bình là 343 g/m
2
/năm tương ứng là 3,4 tấn/ha/năm. Kết quả nghiên
cứu của Cahoon tương tự với kết quả nghiên cứu của Matsui (1998) [25] khi ông

nghiên cứu hàm lượng cacbon trong rễ và trầm tích của RNM ở Australia, hàng năm
HST RNM tích luỹ vào khoảng 3,7 tấn/ha/năm. Năm 1999, Fujimoto và cộng sự
[20] nghiên cứu sự tích luỹ cacbon trong RNM ở đảo Pohnpei, Micronesian và cho
kết quả là trung bình 1 năm đất RNM tích luỹ 93g/m
2
/năm tương ứng là 0,9
tấn/ha/năm.
Từ đầu thế kỷ 21 đến nay, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu sâu hơn đến chu trình
cacbon trong các HST ven biển nhiệt đới. Các công trình nghiên cứu như của Batjes
4
(2001) [17], nghiên cứu hàm lượng cacbon tích luỹ trong đất RNM ở đầm lầy Senegal
và cho kết quả về hàm lượng cacbon tích luỹ trong đất RNM là 90- 257 tấn/ha. Năm
2003, Bouillon và cộng sự [18] nghiên cứu nguồn cacbon tích luỹ trong trầm tích RNM
ở châu thổ sông Godovari, Ấn Độ và phía Tây Nam Srilanka và cho biết kết quả nghiên
cứu về hàm lượng cacbon tích luỹ trong trầm tích RNM trung bình là 0,6- 31 % trọng
lượng khô, có khi lên tới 75 %.
Năm 2000, Fujimoto và cộng sự [22] đã nghiên cứu một số loại RNM ở Thái
Lan và đã tính hàm lượng cacbon trong đất ở các độ sâu khác nhau. Kết quả cho
thấy, hàm lượng cacbon tích luỹ trong đất RNM giảm dần theo độ sâu của đất.
Đồng thời kết quả nghiên cứu của Fujimoto cũng chỉ ra rằng, hàm lượng
cacbon tích luỹ trong đất RNM phụ thuộc vào loại rừng. Rừng đước
(Rhizophora apiculata) thuần loại có khả năng tích luỹ cacbon cao hơn các loại
rừng khác.
Các kết quả nghiên cứu còn cho thấy, sự tích luỹ cacbon trong RNM còn phụ
thuộc vào loài cây. Theo những nghiên cứu của Matsui và cộng sự (2000) [26] về sự
tích luỹ cacbon trong RNM ở vịnh Sawi của miền Nam Thái Lan và của Alongi
(2003) [13] ở Australia cũng chỉ ra điều này.
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về sự tích luỹ cacbon trong đất RNM
chưa nhiều. Năm 2000, Fujimoto và cộng sự [21] nghiên cứu sự tích luỹ cacbon
dưới mặt đất của RNM hỗn hợp rừng tự nhiên và rừng trồng ở Cà Mau và Cần Giờ,

miền Nam Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng cacbon tích luỹ
trong trầm tích RNM ở Cà Mau cao hơn so với RNM ở Cần Giờ.
Năm 2004, Nguyễn Thanh Hà và cộng sự [23] đã nghiên cứu sự tích luỹ
cacbon dưới mặt đất (cacbon trong đất, rễ sống, rễ chết) của rừng trang
(Kandelia obovata) 9, 8, 6, 4 và 3 tuổi trồng ở huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định.
Kết quả nghiên cứu cho biết, hàm lượng cacbon tích luỹ dưới mặt đất ở rừng có
tuổi càng cao thì càng lớn. Nguyễn Hồng Hạnh (2009) [1] với luận án tiến sĩ
“Nghiên cứu sự phân huỷ lượng rơi trong chu trình chuyển hoá cacbon và nitơ của
rừng ngập mặn ở huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định” đã xác định quá trình tích luỹ
5
cacbon và nitơ trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi của cây rừng, sự phân
giải vật chất hữu cơ trong đất, sự ngập triều và loài cây trồng. Trong đó, sinh khối rễ và
sự ngập nước thường xuyên của thuỷ triều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lượng
cacbon tích luỹ trong đất, còn lượng nitơ tích luỹ trong đất phụ thuộc chủ yếu vào sự
bồi tụ trầm tích và năng suất lượng rơi.
Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu nêu trên chưa đề cập cụ thể khả năng tích lũy
cacbon trong đất RNM theo các tiêu chí địa mạo, địa chất như đặc điểm địa hình; đặc
điểm thạch học trầm tích. Do vậy, mục tiêu nghiên cứu của luận văn là góp phần làm
sáng tỏ vấn đề này.
I.2 Tổng quan về điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu
I.2.1 Vị trí địa lý
Huyện Giao Thuỷ là một huyện ven biển của tỉnh Nam Định, thuộc vùng châu
thổ sông Hồng với diện tích bãi bồi trên 10.000 ha. Dân số khoảng 20 vạn người, tỷ lệ
gia tăng dân số tự nhiên trung bình là 1,2 %, số người nghèo chiếm 14,8 % dân số. Sản
xuất nông nghiệp chiếm 78,6 %, còn lại là các ngành nghề khác như thương mại dịch
vụ chiếm 2 %, công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 3,2 %, thuỷ sản
chiếm 16,2 % (Theo niên giám thống kê huyện Giao Thủy 2012). Huyện Giao Thuỷ có
22 xã và thị trấn, trong đó có 9 xã tiếp giáp với biển là Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc,
Giao Xuân, Giao Hải, Giao Long, Bạch Long, Giao Phong và Giao Lâm với 32 km
đường bờ biển, nằm giữa hai cửa sông Ba Lạt (sông Hồng) và cửa Hà Lận (thuộc sông

Sò). Trong 9 xã giáp biển này thì xã Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc và Giao Xuân có
hệ thống RNM phát triển, tuy nhiên luận văn tập trung chủ yếu nghiên cứu khả năng
tích lũy cacbon trong đất của RNM tại vùng bãi triều thuộc xã Giao Lạc, Giao An và
Giao Xuân.
6

Hình 1.1. Vị trí khu vực nghiên cứu
I.2.2 Điều kiện khí tượng, thủy văn, hải văn
Khu vực nghiên cứu nằm ở vùng ven biển và mang đầy đủ những thuộc tính
cơ bản của khí hậu miền Bắc, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm:
+ Mùa đông – xuân hay mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau): khí hậu
lạnh và khô, ít mưa, gió có hướng chính là đông bắc và đông.
+ Mùa hè hay mùa mưa (kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9): khí hậu nóng ẩm,
mưa nhiều, gió có hướng nam và đông nam là hướng chính, bão thường xuất hiện
vào tháng 5- 6 và kết thúc vào tháng 10.
+ Tháng 4 và tháng 10 hàng năm là các tháng chuyển tiếp từ mùa đông sang
mùa hè và ngược lại nên khí hậu trong các tháng này thường mát mẻ.
a. Nhiệt độ
Vùng nghiên cứu nằm ở vĩ độ thấp, chịu sự chi phối của chế độ mặt trời nội
chí tuyến nên nhiệt độ vùng này khá cao. Nhiệt độ trung bình năm từ 23- 24
0
C.
Nhiệt độ trung bình vào mùa hè từ 29- 31
0
C, nhiệt độ trung bình vào mùa đông từ
7
17- 18
0
C. Nhiệt độ thấp nhất thường vào tháng 1, có lúc nhiệt độ xuống thấp xuống
7

0
C.
b. Lượng mưa
Tổng lượng mưa trung bình của khu vực nghiên cứu từ 1.056 –
1.470mm/năm. Lượng mưa cao nhất thường vào tháng 7 và tháng 8 (trung bình
227mm - 315 mm/tháng), lượng mưa thấp nhất vào tháng 1 (trung bình
25mm/tháng). Nắ ng nó ng và mưa nhiề u tạ o điề u kiệ n cho cây trồ ng sinh trưở ng và
phát triển.
c. Độ ẩm không khí
Do nằ m sá t biể n nên độ ẩm không khí cao , trung bình năm khoảng 86%. Độ
ẩm không đề u trong cá c thá ng , cao nhất là tháng 2 (92%), thấp nhất là tháng 12
(81%).
Bảng 1.1: Các đặc trưng khí hậu trung bình tháng và năm tại trạm Văn Lý,
tỉnh Nam Định từ năm 2009 - 2012
Tháng
Nhiệt độ
(
0
C)
Độ ẩm
(%)
Lượng mưa
(mm)
Tổng số giờ nắng
(giờ)
Gió cực đại
(m/s)
1
16,7
86

25
77,1
18
2
17,3
92
30,2
43,7
18
3
19,2
91
40,7
42,8
18
4
23,1
90
61
95,9
33
5
27,1
87
150,8
204,3
40
6
29
84

163,1
196
28
7
29,4
83
208
215,2
40
8
28,8
84
315,2
177,6
45
9
27,6
84
312
174,6
48
10
25,2
83
215,3
172,2
40
11
22
82

72,9
145,2
20
12
18,6
81
24,9
118,8
20
TB năm
23,7
86
1.472,2
1.663,2
48
(Nguồn: Viện khí tượng thủy văn)
8
d. Sông ngòi
Huyện Giao Thuỷ được bao bọc bởi hai sông chính là sông Hồng, sông Sò và
biển với chiều dài bờ biển khoảng 32 km. Hàng năm, huyện Giao Thuỷ được mở
rộng ra biển khoảng 200 ha đất bãi bồi màu mỡ từ nguồn phù sa tại hai cửa sông lớn
tại cửa Ba Lạt và Hà Lận. Sông Hồng là ranh giới tự nhiên giữa tỉnh Nam Định và
tỉnh Thái Bình, sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và đổ ra biển tại cửa Ba
Lạt. Mực nước sông Hồng thay đổi theo mùa rõ rệt, cao nhất là tháng 8 (481 cm),
thấp nhất là tháng 4 (10cm). Ngoài ra, còn có hệ thống sông nhỏ, kênh tưới tiêu
phục vụ mục đích sản xuất nông nghiệp. Sông Sò là ranh giới tự nhiên giữa huyện
Xuân Trường, Giao Thuỷ và Hải Hậu bắt nguồn từ sông Hồng chảy ra cửa Hà Lận.
Mạng lưới giao thông đường thuỷ của huyện Giao Thuỷ rất phát triển.
e. Chế độ sóng
Chiều cao sóng khoảng 2,3 – 2,6m (đối với bão cấp 7, cấp 8), cao 2,9 – 3,4m

(đối với bão cấp 9, cấp 10).
g. Chế độ thủy triều
Khu vực ven biển cửa Ba Lạt có chế độ nhật triều khá thuần nhất, triều có
chu kỳ trung bình 24h45’. Biên độ giao động tối đa 3,0-3,5 m, trung bình 1,7-1,9 m
và tối thiểu 0,3-0,5 m. Mực nước triều lớn nhất khoảng 4,0 m và thấp nhất khoảng
0,08 m. Hàng tháng trung bình có 2 kỳ nước lớn, mỗi kỳ kéo dài từ 11 đến 13 ngày
với biên độ ngày đêm từ 1,5 - 3,0 m và giữa chúng là các kỳ nước kém, mỗi kỳ kéo
dài 2-3 ngày, với biên độ giao động nhỏ từ 0,5-0,8 m.
Chế độ thủ y văn củ a vù ng chịu ả nh hưở ng trự c tiế p củ a gió , lượ ng mưa và
lưu lượ ng nướ c sông, đặ c biệ t là lưu lượ ng nướ c sôn g Hồ ng và o mù a lũ (từ thá ng 6
đến tháng 10). Hướ ng củ a dò ng triề u là hướ ng Đông Bắ c- Tây Nam. Điều kiện ngập
nước kéo dài cũng ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của cây.
h. Chế độ dòng chảy
Mùa hè dòng chảy ven bờ thường chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc,
mùa khô chảy theo hướng ngược lại Đông Bắc - Tây Nam. Về cường độ: trong mùa
khô có Vmax = 0,80 – 1,12 m/s, trong điều kiện thời tiết bình thường có Vmax =
9
0,50 – 0,60m/s, trong các cơn bão mùa hè có Vmax = 2,5 m/s. Dòng triều mạnh gây
xói lở các bãi lầy ven biển và hạn chế sự định cư của cây con , quả, hạt của cây ngập
mặ n.
I.2.3. Các yếu tố địa hình, địa mạo, địa chất
Địa hình khu vực nghiên cứu hoàn toàn nằm trong vùng bãi triều cửa sông
tương đối bằng phẳng, có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam. Sự có mặt của một
số dạng địa hình đặc trưng ở đây là các gờ sông, cồn cát nguồn gốc biển và các ô
trũng thấp,… làm cho địa hình bãi triều bằng phẳng bớt đi tính đơn điệu. Độ cao
trung bình vùng bãi triều dao động từ 0-2,0m.
Ngoài địa hình tự nhiên, một điểm đặc biệt ở khu vực nghiên cứu là các địa
hình nhân tạo, tiêu biểu là hệ thống đê ngăn lũ và đê biển được đắp bằng đất qua
nhiều giai đoạn trong khoảng một đến hai trăm năm trở lại đây, có tổng chiều dài
lên tới gần 32.700 m.

Ở cửa sông Ba Lạt, do động lực của sông cũng mạnh thường có các dạng địa
hình tích tụ của hỗn hợp sông biển. Đó là các bãi triều, bãi lầy có ảnh hưởng của
sông với thành phần vật chất chủ yếu là bột sét màu nâu, nâu đen xen nâu hồng. Ở
khu vực cửa các sông này cũng thường có các bar chắn mà dân địa phương thường
gọi là các cồn cát. Đây là các bar cát hạt mịn thành tạo chủ yếu bởi sóng, chúng có
tác dụng che chắn tạo điều kiện tích tụ vật liệu hạt mịn trong các bãi đầm lầy phía
sau. Hiện nay các bãi khu vực cửa sông luôn được quai đê khai hoang lấn biển để
nuôi trồng thuỷ sản nên địa hình thường có dạng ô trũng.
Địa tầng khu vực bao gồm các thành tạo trầm tích có tuổi Holocen, bề dày dao
động khoảng 50 m – 60 m.
- Hệ tầng Hải Hưng: Trầm tích thuộc hệ tầng Hải Hưng có các nguồn gốc
sông – biển (amQ
2
1-2
hh), biển – đầm lầy (mbQ
2
1-2
hh) và biển (mQ
2
1-2
hh) trong đó
phổ biến nhất là trầm tích có nguồn gốc biển.
- Hệ tầng Thái Bình: Trầm tích thuộc hệ tầng Thái Bình có các nguồn gốc:
Trầm tích hỗn hợp sông - biển (amQ
2
2-3
tb), trầm tích hỗn hợp sông - biển - đầm lầy
(ambQ
2
2-3

tb), trầm tích biển – gió (mvQ
2
2
-
3
tb), trầm tích biển (mQ
2
2-3
tb)
10
I.2.4. Đặc điểm trầm tích tầng mặt
Đặc điểm của lớp đất phủ gồm lớp bùn loãng và nền đất đã ổn định giữ một
vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của rừng ngập mặn và
động thực vật vùng bãi triều. Về cơ bản vùng bãi triều gồm hai lớp là lớp bùn loãng
phía trên và lớp đất nền ổn định ở phía dưới.
Dựa vào thành phần độ hạt có thể phân trầm tích vùng bãi triều khu vực
nghiên cứu thành 4 loại là sét, sét bột, cát bột, cát mịn. Hầu như ở vùng bãi triều độ
hạt thay đổi từ sét (≤ 0,001mm) đến cát mịn (0,25-0,05 mm). Lớp bùn loãng thành
phần vật chất kém ổn định.
Theo mặt cắt ngang có:
Bãi triều cao (BTC) với ưu thế là bột, bột sét, sét bùn, với tỷ lệ trung bình sét
chiếm từ 30-38%, bột từ 30-55% và cát từ 2-4%; kích thước hạt trung bình (Md) từ
0,008 - 0,015; hệ số chọn lọc (So) từ 2,2 - 3,0; hệ số bất đối xứng (Sk) từ 0,7 - 1,0.
Bãi triều thấp (BTT) với ưu thế là sét bột, bột cát và cát mịn, tỷ lệ trung bình
sét chiếm 28 - 42%, bột 40-50% và cát 10 - 20%; kích thước hạt trung bình (Md) từ
0,02 - 0,055; hệ số chọn lọc (So) từ 2,5 - 3,1; hệ số bất đối xứng (Sk) từ 0,6 - 0,9.
Về thành phần hoá học, hàm lượng các oxyt SiO
2
, TiO
2

thường cao hơn trong
trầm tích hạt thô còn các oxyt Al
2
O
3
, K
2
O, MgO … thường cao hơn trong trầm tích
hạt mịn. Đặc điểm thành phần khoáng vật chi phối rất nhiều tới đặc điểm và các tính
chất cơ bản của các loại trầm tích.
Về chất dinh dưỡng và nguyên tố vi lượng trong trầm tích bãi triều ở dải ven
biển vùng cửa sông Hồng đều nằm trong giới hạn có lợi cho sự phát triển động thực
vật. Một vài nơi có hàm lượng As cao hơn phông chung nhưng ít gây ảnh hưởng tới
động thực vật.
Về đặc điểm môi trường địa hoá: giá trị pH thường dao động từ 6,5-8,4 (môi
trường axit yếu đến kiềm), Eh dao động từ 87 đến 111 thể hiện môi trường yếm khí
và oxy hoá kém. Hiện nay một vài vùng có biểu hiện môi trường bị suy thoái,
nguyên nhân có thể do lớp bùn loãng bị ô nhiễm, môi trường bị yếm khí và các chất
11
keo sét bị kết tủa nhanh, không có lợi cho sinh vật phù du phát triển và kìm hãm sự
phát triển của thực vật ngập mặn.

Hình 1.2: Sơ đồ trầm tích vùng cửa sông Hồng
12
I.2.5. Hệ sinh thái rừng ngập mặn
Qua khảo sát vùng RNM các xã ven biển ở vùng nghiên cứu, đã thống kê
được tổng số 184 loài thuộc 137 chi của 60 họ thực vật có mạch. Lớp Hai lá mầm
có số loài, chi và họ nhiều nhất, 124 loài (chiếm 67,4% tổng số loài) thuộc 47 họ.
Ngành Dương xỉ có số loài chiếm tỷ lệ ít nhất, 8 loài (4,3%) thuộc 6 chi của 5 họ.
Các loài thuộc lớp Một lá mầm mặc dù chỉ có 52 loài (chiếm 28,3%) thuộc 8 họ

nhưng chúng là những loài có số lượng cá thể lớn trong các bãi cỏ.
Ở những bãi bồi cao nhưng vẫn ngập triều trung bình có bùn sâu thì trang
(Kandelia obovata) chiếm tỷ lệ cao. Sau đó là sú (Aegiceras corniculatum) mọc xen,
có chiều cao bằng trang. Lác đác có một ít đâng (Rhizophora stylosa) và vẹt dù
(Bruguiera gymnorrhiza) có tán dày và màu thẫm hơn. Xen lẫn với các loài trên là
mắm biển (Avicennia marina) có lá nhỏ màu lục nhạt, thân không thẳng nhưng
vươn cao hơn các loài khác. Tuy nhiên số lượng không lớn và thường tập trung
thành những khóm nhỏ. Bốn loài sau đều là những loài tái sinh tự nhiên sau khi
rừng trang được bảo vệ.
Cũng tại Vườn quốc gia, do phù sa cửa sông Ba Lạt bồi đắp hàng ngày nên
bần chua (Sonneratia caseolaris) tái sinh nhanh và chiếm lĩnh các mép sông tạo ra
những viền có mật độ khác nhau. Dưới tán bần là ô rô (Acanthus ilicifolius) mọc
thành khóm đôi khi lẫn vài cây ô rô trắng (Acanthus ebracteatus).
Các quần xã rừng ngập mặn: Khác với các quần xã RNM tự nhiên ở Tây Nam
Bộ, RNM Giao Thủy có nguồn gốc là rừng trang (Kandelia obovata) trồng để bảo
vệ đê biển. Sau mỗi lần khai hoang lấn biển đắp đê mới thì dân địa phương lại trồng
các dãy rừng trang ở trên đất bãi bồi mới để bảo vệ đê. Ở những nơi bảo vệ tốt rừng
trồng như Vườn Quốc gia Xuân Thủy thì sau một số năm đất nâng cao lên, có nhiều
loài khác nhau đến định cư như sú (Aegiceras corniculatum), đâng (Rhizophora
stylosa), vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), mắm biển (Avicennia marina). Còn dọc
theo bờ sông, các bãi ven cồn, bần chua (Sonneratia caseolaris) tái sinh tự nhiên tạo
ra kiểu rừng hỗn giao giữa trang trồng và các cây ngập mặn hoang dại.
Ở Vườn Quốc Gia quan sát thấy hai kiểu quần xã chính:
13
 Quần xã sú (Aegiceras corniculatum) - bần (Sonneratia caseolaris) - mắm biển
(Avicennia marina) - ôrô (Acanthus ilicifolius) phân bố tại phía bắc vườn, các
loài cây này mọc hỗn giao xen kẽ nhau.
 Quần xã rừng trồng trang (Kandelia obovata) – sú (Aegiceras corniculatum): sau
14 năm trồng và được bảo vệ, cây có độ cao trung bình 4-5m phân bố ở phía
nam Vườn Quốc gia Xuân Thủy. Rừng có 2 tầng, cây trang trồng (Kandelia

obovata) cùng với sú (Aegiceras corniculatum) tái sinh tự nhiên chiếm ưu thế ở
tầng trên, tầng dưới là ô rô (Acanthus ilicifolius) và cói (Cyperus malaccensis).
Ngoài ra, trên một số bãi đất cát Cồn Lu phía ngoài biển của khu vực xã Giao
Xuân xuất hiện một quần thể tương đối thuần loại mọc tự nhiên là mắm biển
(Avicennia marina) dạng cây bụi. Mặc dù với diện tích không lớn nhưng chúng là
điển hình cho các quần xã tiên phong trên đất ngập triều, cần được bảo vệ và phát
triển.
Ngược lại với rừng bán tự nhiên, tại khu vực rừng trồng trang xen lẫn với bần
chua, tầng thảm tươi chủ yếu là cây trang con tái sinh. Khu vực rừng trồng tại xã
Giao Xuân, mật độ cây trang tái sinh từ 7-22 cây/1m
2
, tùy tuổi rừng.
Đáng chú ý nhất là có tới 19 loài cây được sử dụng bảo vệ các vùng đất bồi,
các bờ đầm và khu vực nuôi trồng thủy sản. Mặc dù tỷ lệ nhóm cây này thấp, chỉ
10,3% nhưng hầu như không tìm được các cây nội địa trồng thay thế. Trong số đó
tiêu biểu là các cây thuộc họ Đước (Rhizophoraceae), cây mắm biển (Avicennia
marina), bần chua (Sonneratia caseolaris)… Các quần xã thực vật ngập mặn ở đây
là nơi dừng chân của nhiều loài chim nước, đặc biệt là nơi dừng chân của loài chim
mỏ thìa (Platalea minor) loài quý hiếm của thế giới đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Trước năm 1991, RNM xã Giao Lạc và xã Giao Thủy, tỉnh Nam Định chủ yếu
là rừng tự nhiên nhưng đã bị chặt phá hoàn toàn , điề u nà y ả nh hưở ng nhiề u tớ i đờ i
số ng củ a ngườ i dân ven biể n mỗ i khi thủ y triề u dâng cao hay khi có gió bã o . Năm
1994, chính quyền địa phương đã phát động nhân dân trồng rừng bảo vệ đê biển .
Rừ ng bắ t đầ u đượ c trồ ng lạ i là rừ ng thuầ n mộ t loà i là trang (Kandelia obovata)
nhưng diệ n tí ch trồ ng không đá ng kể .
14
Được sự tài trợ của Hội chữ thập đỏ Đan Mạch và sự giúp đỡ về kĩ thuật của
Trung tâm nghiên cứu HST RNM thì diện tích rừng đã tăng lên đáng kể. Hiện nay,
xã có khoảng 407,7 ha rừng RNM. Thành phần chủ yếu của thảm thực vật là cây
Trang (Kandelia obovata) được trồng với mật độ trung bình 0,7m x 0,7m, thành

từng khu ở các độ tuổi khác nhau (gồm rừng 9 tuổi, rừng 10 tuổi, rừng 11tuổi, rừng
12 tuổi và rừng 13 tuổi), thỉnh thoảng xen lẫn ô rô (Acanthus ilicifolius), bần chua
(Sonneratia caseolaris), sú (Aegiceras corniculatum), đước (Rhizophora stylosa).
Khu vực các bãi cát sát mép nước còn gặp cây mắm biển mọc rải rác…
RNM tại xã Giao Lạc được trồng kéo dài 2,75 km dọc đê biển, hiện nay rừng
đang phát triển rất tốt bởi có phù sa bồi đắp cho vùng ven biển tạo nên những dải
cát, bãi bồi, các lạch triều lầy thuận lợi cho phát triển rừng phòng hộ ven biển.
Bảng 1.2: Đặc điểm rừng trang trồng khu vực nghiên cứu (tháng 10/2013)
Tuổi
rừng
Năm
trồng
Mật độ
(Số cây/ha)
Thời gian đo
Chiều cao
(cm)
Đườngkính
(cm)
R11T
2002
32.000
10/2013
310,12 ± 6,42
6,45 ± 3,24
R12T
2001
21.000
10/2013
340,24 ± 6,86

7,05 ± 4,17
R13T
2000
13.200
10/2013
450,32 ± 7,25
8,97 ± 5,22
Rừng 11 tuổi với mật độ 32.000 cây/ha; chiều cao trung bình 180 cm –
340 cm và đường kính trung bình của cây là 4 cm - 6 cm, rừng 12 tuổi với mật
độ 21.000 cây/ha chiều cao và đường kính trung bình của cây là 200 cm - 320
cm và 4 cm – 7 cm, rừng 13 tuổi với mật độ 13.200 cây/ha chiều cao và đường
kính trung bình của cây là 300 cm - 420 cm và 5 cm - 8 cm.
I.3. Tổng quan về kinh tế xã hội
I.3.1. Dân cư
Khu vực nghiên cứu thuộc xã Giao Lạc, xã Giao An và xã Giao Xuân, huyện
Giao Thuỷ. Dân số cả huyện là 188.903 người (trong đó, nam 93.613 người, nữ
95.290 người). Đại bộ phận người dân sống ở nông thôn 174.312 người, chiếm
15
92,27% dân số toàn huyện. Dân thành thị 14.591 người, chiếm 7,73% dân số toàn
huyện.
I.3.2. Tình hình phát triển kinh tế
Cơ cấu kinh tế của Giao Thủy đang chuyển dịch dần từ kinh tế nông
nghiệp vốn từ lâu đời, sang thương mại và dịch dịch vụ: như phát triển ngành du
lịch biển.
Bảng 1.3: Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Giao Thuỷ (Đơn vị: %)
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011

2012
Tổng
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Nông - lâm - ngư nghiệp
49,90
48,68
49,70
53,07
52,80
Công nghiệp - xây dựng
13,95
13,62
13,55
11,91
10,15
Thương mại - dịch vụ - du lịch
36,15
37,7
36,85
35,02
38,05
Nguồn: Phòng thống kê huyện Giao Thuỷ
Kinh tế từng bước phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá và tăng giá trị trên
1 đơn vị diện tích đất canh tác. Tổng sản lượng lương thực bình quân: 101,16 ngàn
tấn/năm. Giá trị sản xuất /ha canh tác năm 2012 đạt 64,6 triệu đồng. Giá trị sản xuất
nông – lâm – ngư nghiệp tăng bình quân 3,5%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất nông –

lâm – ngư nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi và thuỷ sản,
đặc biệt ngành thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng bình quân 15,5%/năm.
Xã Giao Lạc có: diện tích đất tự nhiên là 704,67 ha, dân số 10.435 người, tập
trung ở 22 xóm dân cư. Số hộ : 2.375 hộ trong đó số hộ nghè o là 202 hộ (chiế m
8,5%).
Hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản đóng vai
trò chủ đạo trong hoạt động kinh tế địa phương, sản lượng khai thác và đánh bắt
hàng năm ước đạt 4.000 tấn/năm. Ngành nghề chăn nuôi cũng đang phát triển mạnh
theo hướng sản xuất hàng hóa, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng hàng năm đạt trên
250 tấn. Lúa là cây lương thực chính , năng suất lúa hàng năm đạt 135 tạ/ ha, bình
quân lương thực đầu người là 600 kg/người/năm. Diệ n tích nuôi trồ ng thủ y , hải sản
của toàn xã đạt 690,7 ha. Hiện nay, xã đang đầu tư xây dựng và phát triển du lịch
16
biển gắn với du lịch sinh thái Vườn quốc gia Xuân Thủy, được huyện lựa chọn là
điểm xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2015. Năm 2012, tổng giá trị sản
xuất của xã đạt 111,4 tỷ đồng, bình quân thu nhập đầu người đạt 11 triệu đồng/năm.
1.3.3. Tình hình phát triển văn hoá - xã hội
Các xã thuộc khu vực nghiên cứu đã từng bước phát triển để phổ cập tiểu học,
trung học cơ sở. Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông
các loại hình đạt trên 70%. Phong trào xây dựng nhà văn hoá xóm, xây dựng cơ
quan, gia đình văn hoá phát triển mạnh và mang lại hiệu quả thiết thực. Cơ sở vật
chất, đội ngũ cán bộ, y tế được tăng cường về số lượng và nâng cao chất lượng:
18/22 xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế. Tích cực giải quyết việc làm cho người lao
động. Tạo việc làm mới bình quân 4.000 lao động/năm, tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 35%. Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2012 còn 5,52%. Đời sống của các tầng lớp nhân
dân được tiếp tục cải thiện và nâng cao.


17
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP VÀ CƠ SỞ TÀI LIỆU


Nhiệm vụ của luận văn là nghiên cứu khả năng tích lũy cacbon trong đất rừng
ngập mặn vì vậy học viên lựa chọn phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
phù hợp để giải quyết vấn đề hiệu quả nhất. Với đối tượng nghiên cứu là trầm tích
ven biển, khảo sát thực địa giúp quan sát, mô tả, và thu thập mẫu vật là công việc
cần thiết sau đó tiến hành xử lý và phân tích mẫu. Ngoài ra, học viên có sử dụng các
kết quả phân tích khác để tham khảo và làm rõ hơn mối liên quan giữa đặc điểm
trầm tích, địa hình, độ sâu của đất trong việc tích lũy cacbon trong đất của RNM tại
khu vực nghiên cứu.
II.1. Phƣơng pháp luận
Trong luận văn, học viên sử dụng các cách tiếp cận sau:
- Tiếp cận hệ thống: Để đánh giá khả năng tích lũy cacbon trong đất RNM cần
phải đánh giá tác động, ảnh hưởng của từng yếu tố, cũng như đánh giá tác động
tổng tổng hợp của các yếu tố. Tiếp cận hệ thống đòi hỏi phải phân biệt và đánh giá
hệ thống các yếu tố chi phối, yếu tố bị chi phối, yếu tố độc lập hoặc trung gian; điều
kiện cần và đủ.
- Tiếp cận phát triển bền vững: Là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt của luận văn,
là những quan điểm về phát triển bền vững bao gồm khai thác và quản lý tài nguyên
thiên nhiên, nâng cao chất lượng môi trường sống, phát triển kinh tế - xã hội. Nói
một cách khác, đó là sự kết hợp các khía cạnh tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường
theo hướng phát triển bền vững hơn.
- Tiếp cận liên ngành: Để có được những thông tin đầy đủ, tin cậy, có hệ
thống về khả năng tích luỹ cacbon trong đất RNM, cần có sự nghiên cứu phối hợp,
đồng bộ của các chuyên ngành địa chất, địa lý, sinh thái, khí tượng thủy văn… Kết
quả của sự phối hợp nghiên cứu liên ngành mang lại hiệu quả về khoa học có tính
logic và chính xác.


18
II.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

II.2.1. Phương pháp ngoài trời
Hai phương pháp phổ biến để nghiên cứu cacbon trong đất đó là phương pháp
theo dõi biến đổi của đất trên các ô nghiên cứu định vị và phương pháp “lấy không
gian thay thế thời gian” theo Phan Minh Sang, Lưu Cảnh Trung (2006) [7].
II.2.1.1. Phương pháp sử dụng hệ thống các ô định vị (Permanent sampling
techniques)
Phương pháp thu thập số liệu nhiều lần trên ô nghiên cứu định vị cho kết quả
trung thực nhất về động thái biến đổi cacbon trong đất, nhưng tốn kém, đòi hỏi thời
gian theo dõi dài và tính chính xác phụ thuộc nhiều vào mức độ chuẩn hóa của quá
trình lấy, lưu trữ, phân tích mẫu. Vì vậy phương pháp này thông thường khó áp
dụng, đặc biệt là ở những nước đang phát triển nơi nguồn lực về tài chính và con
người đều rất hạn hẹp.
II.2.1.2 Phương pháp sử dụng hệ thống ô tiêu chuẩn tạm thời (Temporary sampling
techniques)
Theo phương pháp này, đất thuộc các hệ thống sử dụng đất liền kề nhau được
điều tra trong cùng một thời điểm, sau đó được so sánh. Phương pháp này được gọi
là “lấy mẫu sinh học tương đương” hoặc “phương pháp so sánh kiểu lập địa”
phương pháp “dùng không gian thay thế thời gian” hay “phương pháp suy diễn”
Giả định chính của phương pháp này là đất rừng và không rừng có cùng nguồn
gốc là một loại đất, tuy nhiên tính chất hiện tại của chúng khác nhau là do sự khác
nhau về kiểu sử dụng đất.
Có một số tồn tại khi sử dụng phương pháp này trong nghiên cứu biến đổi tính
chất đất, chẳng hạn như, khả năng khu vực bị bỏ hóa là khu vực đất có độ phì kém
do đó không được trồng, hay sự khác biệt về không gian có thể dẫn đến nhầm lẫn
với thay đổi theo thời gian như cây ở các tuổi khác nhau được đo đếm tại một thời
điểm, và sự cải thiện tính chất của đất thường bị nhầm lẫn với cải thiện gen cây
trồng hoặc các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác. Những nhân tố có thể nhầm lẫn

×