Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa tới biến động sử dụng đất thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 97 trang )

1



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐỊA LÝ







VŨ ĐÌNH NHÂN







NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH
ĐÔ THỊ HÓA TỚI BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐÁT
THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG









LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC








HÀ NỘI - 2012
2


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA ĐỊA LÝ







VŨ ĐÌNH NHÂN







NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH
ĐÔ THỊ HÓA TỚI BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐÁT
THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG




LUẬN VĂN THẠC SỸ




Chuyên ngành: Địa chính
Mã số: 60.44.80



Ngƣời thực hiện: Vũ Đình Nhân
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:PGS.TS. Trần Anh Tuấn

HÀ NỘI - 2012
3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 9
1. Tính cấp thiết của đề tài 9
2. Mục tiêu nghiên cứu 10
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 10

4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 11
4.1. Quan điểm nghiên cứu 11
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 12
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 13
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÔ THỊ HÓA
VÀ TÁC ĐỘNG TỚI SỬ DỤNG ĐẤT 14
1.1.Một số vấn đề lý luận cơ bản về đô thị hóa 14
1.1.1.Các khái niệm về đô thị hóa 14
1.1.2.Phân loại và các đặc trƣng của quá trình đô thị hóa 18
1.2. Tình hình đô thị hóa trên thế giới và Việt Nam 19
1.2.1. Đô thị hóa trên thế giới 19
1.2.2. Đô thị hoá ở Việt Nam 21
1.3.Tác động của quá trình đô thị hóa 26
1.3.1. Tác động tới phát triển kinh tế - xã hội 26
1.3.2. Tác động của đô thị hóa tới sự phát triển đô thị bền vững 27
1.4. Tác động của đô thị hóa tới biến động sử dụng đất: Một số bài học
thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam 30
1.4.1. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới 30
1.4.2. Kinh nghiệm thực tiễn ở Việt Nam 31
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG GIAI ĐOẠN 1986 - 2012 33
2.1. Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên - Yếu tố tiền đề cho quá trình
đô thị hóa Thành phố Hải Phòng 33
2.1.1. Vị trí địa lý - giá trị vị thế của Thành phố Hải Phòng 33
2.1.2. Đặc điểm địa chất - địa hình 33
2.1.3. Đặc điểm khí hậu 35
2.1.4. Đặc điểm thủy văn 36
4

2.1.5. Tài nguyên, khoáng sản 38

2.1.6. Đặc điểm tài nguyên đất 38
2.2. Đánh giá đặc điểm quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Thành phố Hải Phòng giai đoạn 1986 - 2012 38
2.2.1. Những thay đổi địa giới hành chính Thành phố Hải Phòng 38
2.2.2. Phân tích đặc điểm quá trình phát triển kinh tế 45
2.2.3. Đánh giá đặc điểm của các yếu tố xã hội trong quá trình phát triển
kinh tế Hải Phòng 51
2.3. Phân tích đặc điểm quá trình đô thị hóa của Thành phố Hải Phòng
giai đoạn 1986 - 2012 55
2.3.1. Tốc độ đô thị hóa của Thành phố Hải Phòng giai đoạn 1986 - 2012 55
2.3.2. Đặc điểm và những tác động chính của quá trình đô thị hóa
trên địa bàn Thành phố Hải Phòng 57
2.3.3. Xu hƣớng của quá trình đô thị hóa Thành phố Hải Phòng
trong giai đoạn tiếp theo 58
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
TỚI BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
GIAI ĐOẠN 2003 - 2010 60
3.1. Phân tích biến động sử dụng đất Thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2003 - 2010 60
3.1.1. Xây dựng bản đồ biến động sử dụng đất thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2003 - 2010 60
3.1.2. Đánh giá biến động sử dụng đất thành phố Hải Phòng 64
3.1.3. Xác định các khu vực với các mức độ biến động sử dụng đất
khác nhau 66
3.1.4. Phân tích những nguyên nhân gây ra biến động sử dụng đất 66
3.2. Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa tới biến động sử dụng đất
thành phố Hải Phòng 67
3.2.1. Di dân và áp lực dân số tới các khu vực có mức độ biến động
sử dụng đất khác nhau 67
3.2.2. Đánh giá vai trò của quy hoạch và các chính sách phát triển 72

3.2.3. Phân tích ảnh hƣởng của phát triển cơ sở hạ tầng tới biến động
sử dụng đất 72
5

3.2.4. Tác động của đô thị hóa tới tính đa dạng của hệ thống nông nghiệp 73
3.3. Các giải pháp khắc phục tác động tiêu cực của đô thị hóa tới biến động
sử dụng đất 86
3.3.1. Cơ sở khoa học của việc hoạch định các chính sách
phát triển bền vững 86
3.3.1. Giải quyết đúng đắn, hài hóa mối quan hệ giữa lợi ích của nhân dân
địa phƣơng với nhà đầu tƣ 90
3.3.4. Các giải pháp cụ thể 93
KẾT LUẬN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
6

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Đô thị hóa và tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam 23
Hình 1.2. Khung phân tích 5 chuyển đổi do tác động của đô thị hóa 25
Hình 1.3. Chính sách đô thị hóa tác động đến Phát triển bền vững 29
Hình 2.1. Bản đồ hành chính thành phố Hải Phòng 34
Hình 2.2. Số giờ nắng các tháng trong năm 2010 36
Hình 2.3. Độ ẩm không khí và lƣợng mƣa trung bình các tháng trong năm 36
Hình 2.4. Cơ cấu kinh tế Hải Phòng năm 2011 45
Hình 2.5. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế Hải Phòng so với cả nƣớc
giai đoạn 1990 - 2011 46
Hình 2.6. Cơ cấu kinh tế Hải Phòng giai đoạn 1990 – 20110 46
Hình 2.7. Biến động dân số Hải Phòng giai đoạn 1985 – 2010 52
Hình 2.8. Dân số phân theo giới tính giai đoạn 1985 – 2010 52
Hình 2.9. Dân số phân theo khu vực giai đoạn 1985 – 2010 53

Hình 2.10. Lao động hoạt động và không hoạt động kinh tế
giai đoạn 2000 - 2010 53
Hình 3.1. Quy trình xây dựng bản đồ biến động sử dụng đất thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2003 -2010 60
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Hải Phòng năm 2003 62
Hình 3.3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Hải Phòng năm 2010 63
Hình 3.4. Diện tích đất nông nghiệp Hải Phòng giai đoạn 1995 - 2010 64
Hình 3.5. Bản đồ dân nhập cƣ vào Hải Phòng giai đoạn 2010-2011 71
Hình 3.6. Chỉ số đa dạng trong ngành trồng trọt phân theo
quận, huyện năm 2010 77
Hình 3.7. Tỷ lệ gia súc tăng, giảm phân theo các quận, huyện
giai đoạn 1986-2010 79
Hình 3.8. Sơ đồ phân hóa đa dạng hệ thống nông nghiệp thành phố Hải Phòng
năm 2010 84
Hình 3.9. Bản đồ đa dạng hóa hệ thống cây trồng 85
7

DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1.1. Quá trình biến đổi dân số đô thị theo các vùng (1920 - 2000) 20
Bảng 1.2. Quá trình thay đổi dân cƣ đô thị trên thế giới giai đoạn 1800-1960 21
Bảng 1.3. Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế Việt Nam 24
Bảng 2.1. Những thay đổi địa giới hành chính thành phố Hải Phòng Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.2. Bảng kết quả thống kê các tiêu chí đô thị hóa ở Hải Phòng
giai đoạn 1995-2010 56
Bảng 2.3. Dự báo dân số các vùng tới năm 2034 58
Bảng 2.4. Dự báo dân số thành phố Hải Phòng tới năm 2034 59
Bảng 3.1. Ma trận biến động sử dụng đất giai đoạn 2003-2010 61
Bảng 3.2. Biến động đất chuyên dùng cho nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Hải Phòng phân theo đơn vị hành chính 65

Bảng 3.3. Số liệu thống kê di cƣ giữa các vùng theo điều tra biến động dân số
và kế hoạch hóa gia đình năm 2011. 68
Bảng 3.4. Sự thay đổi nơi cƣ trú tính đến năm 2010 69
Bảng 3.5. Tỷ xuất nhập cƣ chia theo thành thị/nông thôn: 70
Bảng 3.6. Giá trị xuất khẩu nông - lâm - thủy sản (triệu USD) 73
Bảng 3.7. Chỉ số đa dạng hệ thống nông nghiệp thành phố Hải Phòng 74
Bảng 3.8. Thống kê chỉ số đa dạng trong nông nghiệp phân theo quận, huyện
trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 1986-2010 77
Bảng 3.9. Số lƣợng gia súc giai đoạn phân bố theo các quận, huyện
trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 1986-2010 78
Bảng 3.10. Số lƣợng gia cầm phân bố trong giai đoạn 1986-2010
trên địa bàn thành phố Hải Phòng 79
Bảng 3.11. Diện tích nuôi trồng thủy sản phân theo quận, huyện
giai đoạn 1986-2010 80
Bảng 3.12. Sản lƣợng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng
giai đoạn 1986-2010 81
Bảng 3.13. Giá trị ngành lâm nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
giai đoạn 1986-2010 82
Bảng 3.14. Các sản phẩm chủ yếu trong ngành lâm nghiệp giai đoạn 1986-2010 82
8

Bảng 3.15. Hệ thống trồng trọt phân theo quận, huyện trên địa bàn
thành phố Hải Phòng giai đoạn 1986-2010 83
9

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 25 năm thực hiện chính sách “Đổi mới”, Việt Nam đã đạt đƣợc
nhiều tiến bộ vƣợt bậc trong phát triển kinh tế, nâng cao mức sống của ngƣời
dân, phúc lợi xã hội đƣợc cải thiện rõ rệt, góp phần đƣa đất nƣớc trở thành

Quốc gia có mức thu nhập trung bình trên thế giới. Đô thị hóa - kết quả tất
yếu của quá trình phát triển của đất nƣớc - đã và đang diễn ra mạnh mẽ cả về
số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng của các đô thị. Theo số liệu thống kê của Cục
Phát triển đô thị (Bộ Xây dựng 2010), hệ thống đô thị quốc gia đang có sự
chuyển biến tích cực về lƣợng và chất. Năm 1990 cả nƣớc có khoảng 500 đô
thị, đến năm 2000 con số này lên tới 649. Hiện nay, toàn quốc có 754 đô thị,
trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội, TP.HCM), 7 đô thị loại I, 14 đô thị
loại II, 45 đô thị loại III, 40 đô thị loại IV và 646 đô thị loại V. Bƣớc đầu đã
hình thành chuỗi đô thị trung tâm quốc gia và trung tâm vùng. Các đô thị
trung tâm quốc gia gồm Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà
Nẵng, Cần Thơ. Các đô thị trung tâm vùng gồm các thành phố nhƣ: Biên Hòa,
Vũng Tàu, Buôn Ma Thuột, Nha Trang, Nam Định, Thái Nguyên, v.v. Các đô
thị trung tâm tỉnh gồm các thành phố, thị xã giữ chức năng trung tâm hành
chính-chính trị, kinh tế, văn hóa, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, và các
đô thị trung tâm huyện; đô thị trung tâm cụm các khu dân cƣ nông thôn, các
đô thị mới. Tỷ lệ dân số đô thị đã tăng từ 23,7% năm 1999 lên 29,6% năm
2009 (tƣơng đƣơng với 25,4 triệu dân đô thị trong tổng số 85,8 triệu dân số
toàn quốc).
Quá trình đô thị hóa đem lại nhiều tác động tích cực, góp phần không
nhỏ vào quá trình phát triển ở cấp quốc gia, cấp vùng và địa phƣơng. Những
lợi ích do quá trình đô thị hóa đem lại nhƣ: 1) tạo động lực (trở thành cực phát
triển) cho các địa phƣơng; 2) góp phần nâng cao chất lƣợng cơ sở hạ tầng; 3)
phát triển các ngành công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ; 4) tạo việc làm cho
cƣ dân địa phƣơng,…Bên cạnh đó, đô thị hóa còn gây ra những tác động tiêu
cực làm ảnh hƣởng không nhỏ tới quá trình phát triển theo mục tiêu phát triển
bền vững của các địa phƣơng nhƣ: 1) làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất gây
ra những tác động tiêu cực; 2) di dân tự do và những ảnh hƣớng tới quá trình
phát triển kinh tế - xã hội; 3) phát triển thiếu đồng bộ cơ sở hạ tầng đặc biệt là
các công trình xử lý chất thải;….
10


Cùng với xu thế đô thị hóa chung của cả nƣớc, Hải Phòng - một trong
năm đô thị lớn nhất, trực thuộc trung ƣơng, đang có những thay đổi mạnh mẽ
về kinh tế - xã hội và các lĩnh vực khác. Với tốc độ tăng trƣởng hàng năm cao
và có xu hƣớng tăng liên tục trong nhiều năm, đô thị Hải Phòng có tốc độ đô
thị hóa vào loại cao trong cả nƣớc. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực
đạt đƣợc, Hải Phòng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề nhƣ: quy hoạch thiếu
đồng bộ, chất lƣợng cơ sở hạ tầng chƣa theo kịp tốc độ phát triển, di cƣ tự do
và vấn đề việc làm đang gia tăng sức ép tới chất lƣợng cuộc sống của cƣ dân đô
thị, đô thị hóa diễn ra không đồng đều và thiếu kiểm soát gây ra những tác
động tiêu cực hiện trạng sử dụng đất,…Xuất phát từ tình hình thực tiễn nếu
trên, đề tài luận văn cao học đƣợc lựa chọn với tiêu đề: “Nghiên cứu tác động
của quá trình đô thị hóa tới biến động sử dụng đất thành phố Hải Phòng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá, phân tích những tác động
(tích cực và tiêu cực) của quá trình đô thị hóa tới biến động sử dụng đất thành
phố Hải Phòng. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục
những tác động tiêu cực của đô thị hóa góp phần phát triển bền vững đô thị.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đô thị hóa, những tác động của đô thị hóa tới
các lĩnh vực nhƣ kinh tế - xã hội và môi trƣờng, đặc biệt là những tác động của
đô thị hóa tới tài nguyên đất nói chung và hiện trạng sử dụng đất nói riêng.
- Nghiên cứu, phân tích quá trình đô thị hóa của Thành phố Hải Phòng giai
đoạn 1986 - nay.
- Đánh giá những tác động của quá trình đô thị hóa Thành phố Hải Phòng tới
các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Phân tích biến động hiện trạng sử dụng đất Thành phố Hải Phòng giai đoạn
2000-2010
- Đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp của quá trình đô thị hóa tới biến

động hiện trạng sử dụng đất Thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của đô thị
hóa tới sử dụng đất trong giai đoạn tiếp theo.
11

4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Sử dụng đất đô thị là hệ thống phức tạp, bao gồm các hợp phần cấu tạo
thành, mỗi loại hình sử dụng đất đô thị chịu nhiều tác động của các yếu tố kinh
tế - xã hội trong một chỉnh thể thống nhất. Chính vì vậy, khi có những tác động
vào mọi thành phần hay một bộ phận nào đó thì các thành phần hay bộ phận
khác sẽ bị thay đổi theo phản ứng dây chuyền. Do đó, nghiên cứu tác động của
đô thị hóa tới hiện trạng sử dụng đất đô thị cần nhìn nhận và xem xét trong một
hệ thống hoàn chỉnh. Sự thay đổi của một hợp phần trong hệ thống sẽ kéo theo
sự thay đổi của các hợp phần khác cũng nhƣ toàn bộ hệ thống.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Biến động hiện trạng sử dụng đất đô thị chịu nhiều tác động của các yếu
tố khác nhau của quá trình đô thị hóa. Khi nghiên cứu tác động của quá trình đô
thị hóa tới sự biến đổi hiện trạng sử dụng đất đô thị, cần đánh giá, phân tích
tổng hợp các nguyên nhân gây ra đô thị hóa cũng nhƣ những tác động của quá
trình này tới sự thay đổi mục đích sử dụng của các loại hình sử dụng đất trong
địa bàn nghiên cứu. Quan điểm nghiên cứu tổng hợp còn thể hiện ở chỗ: đánh
giá những tác động tƣơng hỗ của các yếu tố đô thị hóa tới quá trình phát triển
chung của Thành phố Hải Phòng theo một giai đoạn nhất định.
4.1.3. Quan điểm phát triển bền vững
Ngày nay, thuật ngữ phát triển bền vững đã trở nên khá quen thuộc với
cuộc sống thƣờng ngày, đƣợc sử dụng rộng rãi trong các văn bản pháp quy và
trong các tài liệu nghiên cứu khoa học. Khái niệm này lần đầu tiên đƣợc đƣa
tra năm 1980 trong cuốn sách “Chiến lược bảo tồn thế giới” do Liên minh

Bảo tồn Thế giới (IUCN) phát hành. Năm 1987, sau khi tài liệu “Báo cáo
Bruntland” đƣợc Ủy ban Thế giới về Môi trƣờng và Phát triển công bố đã đƣa
ra đƣợc một phƣơng pháp đánh giá mới về sự phát triển, tiến bộ của một quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó, thuật ngữ phát triển bền vững đã trở
thành thuật ngữ chuyên môn đối với nhiều chuyên ngành khoa học liên quan
đến môi trƣờng và phát triển.
Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, phát triển đô thị và
đô thị hóa bền vững cần thể hiện một cách suy nghĩ và một hƣớng giải quyết
12

về đô thị hoá mà trong đó việc xây dựng các đô thị sẽ đƣợc tiến hành một
cách toàn diện cân đối và vững chắc trên cơ sở phát triển kinh tế, duy trì và
phát huy những hiểu biết về văn hoá xã hội, có ý thức tiết kiệm đối với việc
sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và có thái độ đúng đắn hữu hiệu với
công tác quản lý bảo vệ môi trƣờng. Phát triển đô thị cần phát huy những tiến
bộ khoa học kỹ thuật, cần phối hợp đa ngành, đa cấp và cần đƣợc xây dựng
dựa trên các kế hoạch phát triển đô thị ngắn và dài hạn mà quy hoạch xây
dựng đô thị đƣợc duyệt đã quy định. Đối với từng đô thị để tích cực thực hiện
vòng tuần hoàn lành mạnh về phát triển kinh tế - xã hội - bảo vệ môi trƣờng,
từng đô thị cần tập trung xử lý môi trƣờng ô nhiễm, cải thiện sinh thái đô thị,
bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và quản lý đƣợc tốc độ tăng
trƣởng dân số và quy mô mở rộng đất đai đô thị hƣớng tới sự phát triển bền
vững của đô thị trong giai đoạn tiếp theo.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu, số liệu
Hệ thống tài liệu là cơ sở quan trọng giúp cho việc hình thành và hoàn
thiện cơ sở lý luận cũng nhƣ những nghiên cứu, phân tích cụ thể về lịch sử
phát triển, sự biến đổi và phát triển của đô thị Hà Nội theo thời gian. Hệ thống
tài liệu đƣợc tiến hành thu thập tại các cơ quan nghiên cứu khoa học nhƣ:
Khoa Địa lý, Trƣờng ĐHKHTN, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Sở

Tài nguyên và Môi trƣờng thành phố Hải Phòng, UBND thành phố Hải Phòng
và nhiều cơ quan chuyên ngành khác.
Hệ thống tài liệu thu thập đƣợc bao gồm: tài liệu liên quan đến lịch sử
phát triển của thành phố Hải Phòng, tài liệu về khí hậu, địa chất, địa hình, thuỷ
văn, thuỷ lợi, dân số, lao động, mức sống, tình hình phát triển của các ngành
kinh tế phục vụ trực tiếp cho việc đánh giá đặc điểm của quá trình đô thị hóa
và phân tích những biến đổi của hiện trạng sử dụng đất thành phố Hải Phòng.
4.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Trong quá trình nghiên cứu phân tích số liệu, cần phải điều tra nhằm bổ
sung chính xác thông tin thực tế. Đề tài đã sử dụng phƣơng pháp điều tra thực
địa nhằm xác định lại các thông tin đã thu thập.
13

Bên cạnh đó, phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa còn giúp cho việc
kiểm chứng kết quả và những tác động của quá trình đô thị hóa tới hiện trạng
sử dụng đất của Thành phố Hải Phòng tại một thời điểm xác định.
4.2.3. Phương pháp viễn thám và GIS
Đề tài ứng dụng phƣơng pháp viễn thám và GIS để xây dựng, biên tập
bản đồ hiện trạng lớp phủ mặt đất ở các thời điểm khác nhau (2000 và 2010).
Mặt khác, đề tài sử dụng phƣơng pháp này để xây dựng các bản đồ chuyên đề
phục vụ cho quá trình đánh giá tác động của đô thị hóa tới hiện trạng sử dụng
đất ở các thời điểm khác nhau
4.2.4. Phương pháp thống kê
Phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm
xử lý những số liệu thống kê đã thu thập đƣợc để phân tích đặc điểm của quá
trình đô thị hóa khu vực nghiên cứu. Trên cơ sở đó, đƣa ra những tác động
của quá trình đô thị hóa tới sự biến động của hiện trạng sử dụng đất Thành
phố Hải Phòng.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Thành phố Hải Phòng.

- Phạm vi thời gian:
+ Về nội dung nghiên cứu đặc điểm đô thị hóa Thành phố Hải Phòng: Đề tài
dự kiến nghiên cứu trong giai đoạn 1986 đến nay.
+ Về nội dung tác động của đô thị hóa tới biến đổi hiện trạng sử dụng đất:
Trên cơ sở những tác động của quá trình đô thị hóa đã đƣợc phân tích trong
giai đoạn từ 1986 đến nay, do hạn chế về nguồn tƣ liệu không gian, đề tài dự
kiến phân tích những biến động sử dụng đất trong giai đoạn 2000-2010.
14

CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÔ THỊ HÓA
VÀ TÁC ĐỘNG TỚI SỬ DỤNG ĐẤT
1.1.Một số vấn đề lý luận cơ bản về đô thị hóa
1.1.1.Các khái niệm về đô thị hóa
Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số
dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng.
Đô thị hóa cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian.
Nếu tính theo cách đầu thì đô thị hóa còn đƣợc gọi là mức độ đô thị hóa; còn
theo cách thứ hai, là tốc độ đô thị hóa. Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng
rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lƣợng
cuộc sống, vv [Wikipedia]
Theo khái niệm của địa lí học, đô thị hóa đồng nghĩa với sự gia tăng
không gian hoặc mật độ dân cƣ hoặc thƣơng mại hoặc các hoạt động khác
trong khu vực theo thời gian. Các quá trình đô thị hóa có thể bao gồm:
 Sự gia tăng tự nhiên của dân cư hiện có. Thông thường, quá trình này
không phải là tác nhân chính vì mức độ tăng trưởng dân cư tự nhiên của
thành phố thường thấp hơn nông thôn.
 Sự chuyển dịch dân cư từ nông thôn ra thành thị, hoặc là sự nhập cư
vào đô thị của dân cư nông thôn.
 Sự kết hợp của các yếu tố trên.[Wikipedia]
Khái niệm “đô thị hóa” đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều chuyên

ngành khoa học cũng nhƣ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Chính vì vậy,
dƣới mỗi một quan điểm tiếp cận, đô thị hóa lại đƣợc hiểu theo những nội
dung khác nhau.
- Trên thế giới
+ Theo Pivôvarov - Viện Địa lý thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô thì:
Đô thị hóa là một quá trình kinh tế xã hội toàn thế giới và những kết
quả của nó. Biểu hiện ở sự mở rộng lãnh thổ thành phố, sự tập trung dân cƣ,
sự thay đổi các quan hệ xã hội.
Đô thị hóa là quá trình tập trung đẩy mạnh và đa dạng hóa những chức
năng phi nông nghiệp, sự mở rộng lối sống thành thị, các hình thức cƣ trú tiến
bộ, sự phát triển giao dịch, nền văn hóa thành thị
15

Đô thị hóa đi đôi với việc tăng dân số đô thị, tăng cƣờng mức độ tập
trung dân cƣ vào các thành phố lớn, sự mở rộng không ngừng của lãnh thổ
thành phố.
Đô thị hóa là đối tƣợng nghiên cứu khoa học dƣới nhiều khía cạnh khác
nhau trên nhiều lĩnh vực. Nhƣng biểu hiện đặc biệt mạnh mẽ trên khía cạnh
địa lý thông qua các yếu tố nhƣ là: Thay đổi điều kiện sống của nhân dân
trong phát triển cấu trúc ngành và cấu trúc lãnh thổ của nền kinh tế và tổ chức
lãnh thổ xã hội. Sự quan tâm của địa lý tới quá trình đô thị hóa có nguồn gốc
sâu xa vì đặc trƣng cho quá trình này là sự biểu hiện địa lý và cơ sở địa lý rất
rõ rệt. Việc giải thích khía cạnh khoa học cơ cấu và những đặc điểm của quá
trình đô thị hóa đòi hỏi phải là khía cạnh địa lý, vì nó là một dạng không gian
quan trọng nhất của sự tiến hóa kinh tế - xã hội và quan hệ hết sức chặt chẽ
với sự phân bố địa lý lao động [14].
+ Nhƣ vậy có thể nói, “Đô thị hóa thực chất là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và cơ cấu xã hội với các đặc trƣng nhƣ sau:
Một là: Hình thành và mở rộng quy mô đô thị với cơ sở hạ tầng kỹ
thuật hiện đại, dẫn đến chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp là chủ yếu sang sản

xuất công nghiệp và dịch vụ.
Hai là: Tăng nhanh dân số đô thị trong tổng số dân cƣ, dẫn đến thay đổi
cơ cấu lao động và sự chênh lệch giữa các vùng với nhau và giữa khu vực đô
thị với khu vực nông thôn.
Ba là: Chuyển từ lối sống không tập trung ở khu vực nông thôn (mật độ
dân cƣ thấp) sang phƣơng thức sống tập trung ở khu vực thành thị (mật độ
dân cƣ cao).
Bốn là: Chuyển từ lối sống nông thôn sang lối sống đô thị, từ văn hóa
làng xã sang văn hóa đô thị, từ văn minh nông nghiệp sang văn minh công
nghiệp” [7].
- Ở Việt Nam, khái niệm đô thị hóa cũng đƣợc đƣa ra dƣới nhiều góc nhìn
khác nhau.
+ Tác giả Trƣơng Quang Thao định nghĩa đô thị hóa nhƣ sau: “Đô thị hóa là
hiện tượng xã hội liên quan tới những dịch chuyển kinh tế - xã hội - văn hóa -
không gian - môi trường sâu sắc gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật
tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, sự chuyển đổi nghề nghiệp và hình
16

thành các nghề nghiệp mới đồng thời tạo ra nhu cầu dịch cư vào các trung
tâm đô thị, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế làm điểm tựa cho các thay đổi
trong đời sống văn hóa - xã hội, nâng cao mức sống biến đổi lối sống và hình
thức giao tiếp xã hội, làm nền tảng cho một sự phân bố dân cư hợp lý nhằm
đáp ứng những nhu cầu xã hội ngày càng phong phú và đa dạng để tạo thế
cân bằng giữa môi trường xây dựng, môi trường xã hội và môi trường tự
nhiên” [9]. Sự tăng trƣởng nhanh chóng dân số đô thị đã làm cho lối sống đô
thị trở thành phổ cập hơn và đi ngƣợc lại với lối sống truyền thống trƣớc đây.
Khái niệm này chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, chƣa đi sâu cụ thể vào từng
khía cạnh của vấn đề.
+ Đô thị hóa góp phần làm gia tăng dân số ở đô thị mà nguồn cung cấp chủ
yếu là khu vực nông thôn, cho nên ngƣời ta xem đô thị hóa là một hiện tƣợng

nhập cƣ làm cho dân cƣ đô thị tăng nhanh về số lƣợng, dẫn đến sự mở rộng
không gian đô thị: “Đô thị hóa là quá trình tập trung dân cư vào các đô thị và
sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư cho đô thị do yêu cầu của công
nghiệp hóa” [8].
Dân số đô thị tăng lên nhanh chóng đã ảnh hƣởng không nhỏ tới nhiều
hoạt động kinh tế và văn hóa truyền thống nhƣng quan trọng hơn cả là ảnh
hƣởng mạnh mẽ tới môi trƣờng sống của ngƣời dân: “Đô thị hóa là quá trình
biến đổi liên tục của đời sống vật chất và đời sống tinh thần theo hướng tăng
cường tiêu thụ các giá trị vật chất và giá trị tinh thần do chính người lao
động làm ra với tư cách là một cá thể và bằng sức lao động của mình” [8].
+ Theo quan điểm của các nhà kinh tế: “Đô thị hóa là một quá trình phân bố
các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư những vùng
không phải đô thị thành đô thị, đồng thời phát triển các đô thị hiện có theo
chiều sâu. Quá trình đô thị hóa được biểu hiện cụ thể trên các phương diện
như tăng quy mô và mật độ dân cư, phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, nâng cao
trình độ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tăng vai trò thúc đẩy kinh tế - xã hội trong
khu vực” [2].
+ Trên cơ sở phân công lao động xã hội, thì “Đô thị hóa là sự gắn bó chặt chẽ
và tương tác của hai quá trình có liên quan với phân công lao động xã hội
(theo ngành và theo lãnh thổ). Một trong hai quá trình này là sự hình thành
17

môi trường đô thị hóa cao độ có cơ sở là quá trình “phân hóa” hoạt động
của con người đang diễn ra trong vùng hẹp, cụ thể như quá trình chuyên môn
hóa ngày càng sâu sắc của sản xuất, tiếp theo là tổng hợp các dạng khác
nhau của chuyên môn hóa. Quá trình thứ hai là sự hình thành khung kinh tế
lãnh thổ, khung này là toàn bộ các điểm mấu chốt của không gian kinh tế - xã
hội” [14].
+ Theo Nguyễn Ngọc Tuấn: “Đô thị hóa là quá trình mở rộng mạng lưới các

thành phố và phổ biến lối sống thành thị, tập trung dân cư và đẩy mạnh các
hoạt động kinh tế khác nhau trên lãnh thổ, Đô thị hóa là chỉ tiêu để xác định
mức độ phát triển của một quốc gia” [11]. Khái niệm này đã nói lên đƣợc
phần nào bản chất của đô thị hóa, tuy nhiên vẫn chƣa đầy đủ. Đô thị hóa
không hẳn là quá trình đẩy mạnh các hoạt động kinh tế khác nhau trên lãnh
thổ, mà đô thị hóa là do sự phát triển chủ yếu của ngành dịch vụ và công
nghiệp hóa.
Xét về khía cạnh dân cƣ - dân số thì đô thị hóa là quá trình tập trung
dân cƣ vào các đô thị và sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cƣ đô thị do
yêu cầu của công nghiệp hóa [1].
+ Dƣới góc độ tổng thể, Phạm Hùng Cƣờng cho rằng: “Đô thị hóa là một hiện
tƣợng kinh tế - xã hội phức tạp, diễn ra trên một không gian rộng lớn mà
ngƣời ta có thể biểu thị nó thông qua các yếu tố:
- Sự tăng nhanh của tỷ lệ dân số đô thị trong tổng số dân
- Sự tăng lên của số lƣợng các đô thị đồng thời sự mở rộng của không gian đô
thị.
- Sự chuyển hóa lao động từ đơn giản sang phức tạp, từ công cụ thô sơ sang
tinh vi, cũng nhƣ là từ khu vực I (nông - lâm - ngƣ) sang khu vực II (công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp) và khu vực III (quản lý, nghiên cứu, dịch vụ).
- Sự chuyển hóa về lối sống từ sống dàn trải (mật độ dân cƣ thấp) sang sự tập
trung dân cƣ cao (mật độ dân cƣ cao), từ điều kiện hạ tầng kinh tế đơn giản
sang phức tạp và có thể nảy sinh nhiều yếu tố, đƣợc coi là những hậu quả của
quá trình đô thị hóa nhƣ: Sự khan hiếm nhà cửa, sự gia tăng giá đất xây dựng,
sự nảy sinh ngày càng nhiều các loại bệnh xã hội, sự gia tăng các khu ổ chuột,
nạn ô nhiễm môi trƣờng” [3].
18

Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa về đô thị hóa, tùy theo các quan điểm
nghiên cứu khác nhau mà các tác giả tiếp cận vấn đề đô thị hóa theo những
hƣớng khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay thƣờng dùng 2 tiêu chí để đánh giá về

đô thị hóa đó là mức độ đô thi hóa Mức độ đô thị hóa = Dân số đô thị/Tổng
dân số (%), và tốc độ đô thị hóa.Tốc độ đô thị hóa = (Dân số đô thị cuối kỳ -
Dân số đô thị đầu kỳ)/(N x Dân số đô thị đầu kỳ)(%/năm). Trong đó N là số
năm giữa 2 thời kỳ.
1.1.2.Phân loại và các đặc trƣng của quá trình đô thị hóa
Quá trình đô thị hóa trên thế giới có thể phân chia làm 2 loại bao gồm:
Quá trình đô thị hóa ở các nước phát triển: đặc trƣng cho sự phát
triển này là nhân tố chiều sâu và sự tận dụng tối đa những lợi ích, hạn chế
những ảnh hƣởng xấu của quá trình đô thị hóa. Đô thị hóa diễn ra do nhu cầu
công nghiệp phát triển mang tính tự nhiên
Quá trình đô thị hóa (ĐTH) ở các nước đang phát triển: có đặc trƣng
là ĐTH không đi đôi với công nghiệp hóa (CNH) (trừ một số nƣớc công
nghiệp mới - NIC). Sự bùng nổ dân số đô thị quá tải không mang tính tự
nhiên mà do sức hấp dẫn từ sự cách biệt sâu sắc về chất lƣợng cuộc sống giữa
đô thị và nông thôn.
Các đặc trưng của quá trình đô thị hóa:
Một là: Số lƣợng các thành phố kể cả các thành phố lớn tăng nhanh,
đặc biệt là thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Hai là: Quy mô dân số tập trung ở các thành phố ngày càng lớn, số
lƣợng thành phố có trên một triệu dân ngày càng nhiều.
Ba là: Hình thành và phát triển nhiều thành phố gần nhau về mặt địa lý,
liên quan chặt chẽ với nhau do phân công lao động đã tạo nên các vùng đô thị.
Thông thƣờng vùng đô thị bao gồm một vài thành phố lớn và xung quanh
chúng là các thành phố nhỏ vệ tinh.
Bốn là: Dân số thành thị có xu hƣớng tăng nhanh do quá trình di dân
nông thôn - thành thị, đang làm thay đổi tƣơng quan dân số nông thôn và
thành thị, nâng cao tỷ trọng dân thành thị trong tổng số dân.
Năm là: Mức độ đô thị hóa biểu thị trình độ phát triển xã hội nối
chung, song có một đặc thù riêng của mỗi nƣớc. Đối với các nƣớc phát triển,
19


đô thị hóa chủ yếu diễn ra theo chiều sâu, chất lƣợng cuộc sống ở thành phố
ngày càng hoàn thiện. Trong các nƣớc đang phát triển, tốc độ đô thị hóa rất
cao, đặc biệt trong những thập kỷ gần đây, quá trình đô thị hóa diễn ra theo
chiều rộng, đặt ra nhiều vấn đề khó khăn cần giải quyết nhƣ; đất đai, thất
nghiệp, nghèo đói, ô nhiêm môi trƣờng và tệ nạn xã hội.
1.2. Tình hình đô thị hóa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Đô thị hóa trên thế giới
Quá trình đô thị hoá hiện nay mang tính toàn cầu, nó xuất hiện ở các
quốc gia với chế độ xã hội, chính trị khác nhau. Kết quả của quá trình đô thị
hía là làm xuất hiện và phát triển nhanh các thành phố, sự mở rộng của lối
sống thành thị của những dạng phân bố cƣ trú mới ở các miền khác nhau của
thế giới, mặc dù rốt cuộc những hình thức và nội dung của các quá trình ấy đã
biến thành phố thành môi trƣờng sống rất khác nhau ở các nƣớc xã hội chủ
nghĩa, các nƣớc đang phát triển và các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa phát triển.
Cần phải nhấn mạnh rằng những đặc điểm của điều kiện kinh tế-xã hội
và chính trị trong đó diễn ra quá trình đô thị hoá thể hiện một cách rõ rệt ở đặc
tính và kết quả của quá trình này. Ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa quá trình đô
thị hoá diễn ra một cách tự phát, đồng thời khoét sâu thêm những mâu thuẫn
xã hội.
Việc quản lý có hiệu quả quá trình này, việc sử dụng tới mức tối đa
những ƣu thế và việc làm suy yếu những mặt tiêu cực của quá trình đô thị hoá
có khả năng thực hiện ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa. Nhiệm vụ quản lý quá
trình đô thị hoá trƣớc hết nhằm thiết lập những điều kiện tói ƣu cho đời sống
của dân cƣ và cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Các thành phố với
qui mô rất khác nhau đều có thể thực hiện đƣợc tiêu chuẩn này, điều này đƣợc
nhấn mạnh ở sự phổ biến trong một thời gian lý thuyết về thành phố “tối ƣu”.
Ở các nƣớc đang phát triển quá trình đô thị hoá lúc này trở thành một
trong những nhân tố quan trọng đảm bảo sự phát triển của nền văn hoá và nền
kinh tế dân tộc. Trên cơ sở có ảnh hƣởng đến nhiều mặt phát triển kinh tế-xã

hội của các nƣớc này, kể cả sự hình thành các vùng kinh tế, sự phát triển của
các quá trình dân tộc sự suy giảm của tính tích cực tôn giáo,
Sự tăng dân số thành thị. Trong thế giới ngày nay sự tăng dân số thành
thị trội hơn rõ rệt so với sự tăng dân số nông thôn, dù cho dân nông thôn vẫn
20

tiếp tục tăng lên, thực ra về căn bản nhờ vào các nƣớc đang phát triển. Ở đa số
các nƣớc phát triển trên thế giới dân số nông nghiệp giảm đi do sự di cƣ của
một số đông dân cƣ nông thôn đến thành phố.
Sự di cƣ của dân cƣ nông thôn đến thành phố vào giữa thế kỷ của
chúng ta đã lên tới quy mô khiến cho nó đôi khi đƣợc gọi là “Cuộc di cƣ vĩ
đại của thế kỷ XX”. Sự tăng lên mạnh mẽ của quá trình di cƣ đến thành phố
trùng với cái đƣợc gọi là “Sự bùng nổ nhân khẩu” đã làm cho nhịp độ tăng
dân số chƣa từng có ở các thành phố. Theo những cuộc thống kê của Ban dân
cƣ thuộc Hội đồng kinh tế và xã hội của Liên hợp quốc, dân số thành thị trên
thế giới trong các năm 1960-2000 sẽ tăng lên gấp quá 3 lần và vƣợt quá 3 tỷ
ngƣời.
Những số liệu ở bảng 1.1. cho ta một khái niệm nhất định về nhịp độ
thần tốc của quá trình đô thị hoá và những xu thế của nó. Những số liệu ấy
làm sáng tỏ tới mức đáng kể dân số và tỷ lệ dân cƣ thành thị toàn thế giới và
các vùng (nƣớc) chủ yếu so với các khu dân cƣ có 20 nghìn dân và nhiều hơn
nữa mới đƣợc qui ƣớc gọi là các thành phố theo các tài liệu xuất bản của Liên
hợp quốc. Điều kiện đó cho phép tránh đƣa vào tổng số một phần dân cƣ nông
thôn, vì nhƣ thế sẽ dẫn đấn sự thiếu hụt một số đông dân cƣ thành thị, đặc biệt
là ở các nƣớc phát triển và các nƣớc có trình độ đô thị hoá cao.
Bảng 1.1. Quá trình biến đổi dân số đô thị theo các vùng (1920 - 2000)

Thực tế
Trong tƣơng lai
Năm 1920

Năm 1940
Năm 1960
Năm 1980
Năm 2000
Triệu
ngƣời
%
Triệu
ngƣời
%
Triệu
ngƣời
%
Triệu
ngƣời
%
Triệu
ngƣời
%
Toàn thế giới
360
19
570
25
990
33
1780
46
3090
51

Liên Xô
25
15
60
32
105
49
190
68
300
85
Các nƣớc châu Âu khác
150
46
200
53
245
58
310
65
375
71
Bắc Mỹ (Mỹ và Canađa)
60
52
85
59
140
70
215

31
310
87
Châu Mỹ Latinh
20
22
40
31
105
49
245
60
510
80
Öc và châu đại dƣơng
5
47
5
53
10
64
20
75
25
80
Đông Á
50
9
85
13

180
23
325
31
520
40
Nam Á
40
9
75
12
155
18
350
25
750
35
Châu Phi
10
7
20
11
50
18
125
28
300
39
Nguồn: Những vấn đề quy hoạch đô thị và dân cư
Ngoài ra, là những số liệu vừa nêu ra của Ban dân cƣ thuộc Liên hợp quốc

đã đƣợc cân nhắc kỹ lƣỡng trên cơ sở tính lùi về quá khứ của dân cƣ thành thị
21

trong các thế kỷ XIX-XX cũng rất quan trọng. Ngƣời ta dự tính rằng vào cuối
thế kỷ XX ở các thành phố sẽ tập trung vào khoảng một nửa dân cƣ của Trái đất,
trong khi vào năm 1950 chỉ có vào khoảng 30% dân cƣ thế giới sống ở các thành
phố.
Bảng 1.2. Quá trình thay đổi dân cƣ đô thị trên thế giới giai đoạn 1800-
1960
Năm
Toàn bộ dân
cƣ (triệu
ngƣời)
Dân cƣ ở các thành phố
(triệu ngƣời)
Tỷ lệ dân cƣ của các thành
phố so với toàn bộ dân cƣ
thế giới (%)
5 nghìn và
hơn nữa
100 nghìn và
hơn nữa
5 nghìn và
hơn nữa
100 nghìn
và hơn nữa
1800
906
27,2
15,6

3,0
1,7
1850
1171
74,9
27,5
6,0
2,3
1900
1608
218,7
88,6
13,6
5,5
1950
2400
716,7
313,7
29,8
13,1
1960
2995
984,4
602,0
31,6
20,1
Nguồn: Những vấn đề quy hoạch đô thị và dân cư, 1984.
Quá trình đô thị hóa là một quá trình mang tính lịch sử. Số lƣợng đô thị
tăng lên vừa là chỉ tiêu chứng tỏ trình độ đô thị hóa. Đặc trƣng của đô thị hóa
thể hiện thông qua các vấn đề: 1) dân số nông nghiệp của xã hội chuyển hóa

nhanh chóng sang dân số phi nông nghiệp, dân số đô thị; 2) số lƣợng đô thị và
dân số đô thị trong một khu vực nất định không ngừng tăng lên; 3) quy mô
dân số của nhiều đô thị trong một thời kỳ nhất định tăng vọt và nâng cấp; 4)
đô thị lớn, đô thị đặc biệt lớn và khu vực đô thị không ngừng hình thành và
mở rộng; 5) tỷ trọng dân số đô thị so với cả nƣớc (hoặc khu vực) không
ngừng tăng lên (Nhiêu Hội Lâm, 2004).
1.2.2. Đô thị hoá ở Việt Nam
 Bối cảnh kinh tế - xã hội cho đô thị hoá
Hai cực kinh tế chính của Việt Nam là Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh phát triển theo hai xu hƣớng khác nhau, một phần do sự kế thừa hệ
thống quản lý nhà nƣớc cũ. Trong khi miền Nam Việt Nam đi theo các chính
sách thị trƣờng tự do, miền Bắc Việt Nam lại đi theo mô hình xã hội chủ
nghĩa (giai đoạn trƣớc khi thống nhất đất nƣớc).
22

Sau 11 năm khi thống nhất đất nƣớc, Việt Nam đã phát triển mô hình
xã hội chủ nghĩa trên toàn quốc, trong đó tập trung nhiều vào các khu vực
nông thôn và xây dựng nền kinh tế kế hoạch hóa, các hoạt động sản xuất công
nghiệp đƣợc phân bố tập trung tại một số trung tâm đƣợc lựa chọn. Chỉ sau
khi áp dụng chính sách Đổi Mới sâu rộng từ năm 1986, chính phủ Việt Nam
mới bắt đầu triển khai cơ chế thị trƣờng tự do, khuyến khích phát triển khu
vực kinh tế tƣ nhân và nhà nƣớc giữ vai trò xây dựng và thực thi quy hoạch
chiến lƣợc.
Việt Nam khởi đầu với chính sách Đổi mới, Việt Nam nhanh chóng
tiến bƣớc vào con đƣờng tự do hoá nền kinh tế và chính phủ đã thực hiện
nhiều chính sách khác nhau để khuyến khích phân bổ tăng trƣởng kinh tế và
phát triển đô thị đồng đều hơn. Ví dụ nhƣ, chính phủ đã ban hành Quyết định
số 10 (năm 1998) về Chiến lƣợc Phát triển và Xây dựng Hệ thống Đô thị đến
năm 2020, với định hƣớng phát triển các đô thị vừa và nhỏ, đồng thời kiềm
chế sự tăng trƣởng của các đô thị lớn. Chiến lƣợc Phát triển Kinh tế Xã hội

giai đoạn 2011 - 2020 thừa nhận rằng, đô thị hóa là điều cần thiết để thúc đẩy
thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc.
Tƣơng tự, Trung Quốc cũng đã thay đổi định hƣớng của chính sách đô
thị, từ chỗ tập trung phát triển các đô thị nhỏ sang phát triển các đô thị và
thành phố lớn nhƣng vẫn khuyến khích sự phát triển cân bằng để các chính
sách đô thị của quốc gia không gây bất lợi cho các đô thị lớn; Tuy nhiên,
chính phủ Trung Quốc luôn đánh giá cao sự đóng góp to lớn của các đô thị
lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc. Kế hoạch 5 năm lần thứ 11 cho
giai đoạn 2006 - 2010 nhấn mạnh nhiều hơn đến mục tiêu phát triển các vùng
đô thị trong cả nƣớc, và thúc đẩy quá trình đô thị hóa thông qua “phát triển
cân bằng” các thành phố và thị trấn. Sự thay đổi này phần nào phản ánh mong
muốn cân bằng tăng trƣởng của chính phủ Trung Quốc, hƣớng tới tiêu dùng
trong nƣớc hơn là xuất khẩu và các đô thị lớn có thể góp phần to lớn vào sự
phát triển kinh tế của đất nƣớc.
Đô thị hóa ở Việt Nam nhìn chung tƣơng tự nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ
và In-đô-nê-xia cho đến cuối những năm 1970, sau đó chậm lại. Trong khi
Trung Quốc và In-đô-nê-xia tiếp tục thúc đẩy đô thị hóa và tăng trƣởng kinh
tế. Gần đây, do các cải cách Đổi Mới và các chính sách công nghiệp hóa theo
định hƣớng xuất khẩu, đô thị hóa ở Việt Nam bắt đầu tăng tốc. Việt Nam
23

cũng đạt tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, tính theo GDP trên đầu ngƣời. Quá
trình này trùng khớp với sự chuyển đổi cơ cấu nhanh chóng từ nền kinh tế dựa
vào nông nghiệp sang một nền kinh tế chú trọng hơn đến công nghiệp và hoạt
động theo định hƣớng xuất khẩu. Tất cả những điều này cho thấy, đô thị hóa,
một chỉ số phản ánh sự chuyển đổi kinh tế, có liên quan đến tăng trƣởng kinh
tế ở Việt Nam, cũng nhƣ bất kỳ nơi nào khác trên thế giới.


Hình 1.1. Đô thị hóa và tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam

Nguồn: Ngân hàng thế giới
Liên Hợp Quốc đã dự báo rằng đến năm 2040, dân số đô thị tại Việt
Nam sẽ vƣợt quá dân số nông thôn (Liên Hợp Quốc, 2008). Nhận thức rõ tầm
quan trọng của những chuyển đổi đô thị và kinh tế sẽ xảy ra trên diện rộng tại
Việt Nam, chính phủ đã đƣa ra một Chiến lƣợc Phát triển Kinh tế Xã hội mới
cho giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu tiếp tục thúc đẩy công nghiệp hóa và
hiện đại hóa, song song với phát triển nhanh và bền vững. Chiến lƣợc này
cũng thúc đẩy sự bình đẳng giữa các nhóm dân cƣ trong cả nƣớc, hƣớng tới
một tƣơng lai trong đó công nghiệp đóng vai trò chủ yếu và phát triển theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Nói tóm lại, trọng tâm của chiến lƣợc là tập
trung vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết hợp với phát triển xã hội toàn
diện.
24

Bảng 1.3. Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế Việt Nam
Ngành và giá trị đóng góp, tính
bằng % GDP (theo giá USD
không đổi năm 2000)
1985 (A)
1990
2000
2008 (B)
Thay đổi (B-
A)
1985-2008
Nông nghiệp
37,2
33,6
24,5
18,5

-18,7
Công nghiệp
26,2
26,1
36,7
43,2
16,9
(riêng ngành sản xuất chế tạo)
15,9
13,9
18,6
25,2
9,3
Dịch vụ
37,0
40,3
38,7
38,3
1,3
Tổng cộng
100,0
100,0
100,0
100,0
0,0
Nguồn: Các chỉ số Phát triển Thế giới, Ngân hàng Thế giới
 Đô thị hóa tại Việt Nam bao gồm 5 yếu tố chuyển đổi
Đô thị hóa bao gồm những chuyển đổi về chức năng và không gian cần
thiết để tăng trƣởng và phát triển dài hạn. Tốc độ và hình thức đô thị hóa luôn
có sự liên hệ mật thiết với tính lƣu động của các thị trƣờng sản xuất và mức

độ cung cấp các dịch vụ cơ bản. Vì đô thị hóa có sự khác nhau tùy theo mức
độ phát triển kinh tế ở các nƣớc nên những thay đổi của đô thị hay chuyển đổi
cơ cấu kinh tế xã hội ở các nƣớc cũng khác nhau. Khi xây dựng nền tảng thể
chế để thúc đẩy thị trƣờng sản xuất có tính linh hoạt và các dịch vụ xã hội tiến
bộ, một số nƣớc có thể đạt kết quả sớm hơn và đô thị hóa nhanh hơn do đem
lại các điều kiện thuận lợi đƣợc doanh nghiệp và lực lƣợng lao động. Vì vậy,
điều quan trọng là phải hiểu rõ các hình thái chuyển đổi cơ cấu và chức năng
cụ thể trong quá trình đô thị hóa của các quốc gia. Chƣơng này sẽ xem xét đô
thị hóa theo 5 đặc điểm chuyển đổi. Thông qua đánh giá 5 phƣơng diện
chuyển đổi này, ta có thể hiểu rõ hơn mức độ cũng nhƣ hình thái đô thị hóa,
chức năng của các đô thị, và bối cảnh kinh tế xã hội trong danh mục các hoạt
động đầu tƣ cho đô thị.
25


Hình 1.2. Khung phân tích 5 chuyển đổi do tác động của đô thị hóa
Năm chuyển đổi, hay chuyển biến gồm có những thay đổi về quản lý
hành chính, không gian, kinh tế, dân số và phúc lợi, xảy ra trong toàn bộ hệ
thống đô thị của Việt Nam. Sự chuyển đổi đầu tiên – chuyển đổi “hành chính”
– liên quan đến những chính sách, thể chế và thực tiễn quản lý của Trung
ƣơng với đô thị hóa (nhƣ vấn đề liên quan chính sách phân cấp), chuyển đổi
này có ảnh hƣởng rõ rệt đến bốn chuyển đổi còn lại. Một trong những yếu tố
của sự chuyển đổi hành chính là việc phân loại đô thị, một trong những trọng
tâm chính đƣợc phân tích trong chƣơng này. Sự chuyển đổi ”không gian”
nghĩa là đô thị hóa đƣợc xem xét từ khía cạnh không gian, và tập trung vào
những thay đổi trong sử dụng đất khi đô thị hóa diễn ra. Sự thay đổi “kinh tế”
đề cập đến tính chất và sự biến đổi trong các hoạt động kinh tế có vai trò dẫn
dắt quá trình đô thị hóa, do đó, đây cũng thƣờng là yếu tố thúc đẩy các chuyển
đổi khác. Điểm cốt lõi trong chƣơng này là những bằng chứng định lƣợng
vững chắc cho thấy sự chuyển đổi kinh tế kéo theo những chuyển đổi khác

nhƣ thế nào (và ngƣợc lại). Sự chuyển đổi “dân số” đề cập đến những thay đổi
kinh tế xã hội do những biến đổi về kinh tế và tổ chức không gian gây ra (và
ngƣợc lại) trong quá trình đô thị hóa ở Việt Nam. Sự chuyển đổi “phúc lợi” –
có tƣơng quan mật thiết đến những thay đổi về kinh tế, không gian, hành
chính và dân số - đề cập đến tiến trình đô thị hóa ở Việt Nam có cải thiện điều

×