Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Xây dựng tiêu chí lựa chọn đề tài, dự án theo định hướng nhu cầu nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học tỉnh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.58 KB, 112 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HÀ NỘI
oOo



PHAN ANH THI





XÂY DỰNG TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
THEO ĐỊNH HƯỚNG NHU CẦU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TỈNH AN GIANG






LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ







TP.HCM - năm 2010



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HÀ NỘI
oOo


PHAN ANH THI



XÂY DỰNG TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
THEO ĐỊNH HƯỚNG NHU CẦU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TỈNH AN GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60.34.72





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM XUÂN HẰNG






TP.HCM - năm 2010


1

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ 5
Phần 1. MỞ ĐẦU 6
1. Lý do nghiên cứu: 6
2. Lịch sử nghiên cứu: 9
3.

Mục tiêu nghiên cứu: 12
4. Mẫu khảo sát, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 12
5. Vấn đề nghiên cứu: 13
6. Giả thuyết nghiên cứu: 13
7. Phƣơng pháp nghiên cứu: 14
8. Luận cứ: 14
9. Ý nghĩa của đề tài: 15
10. Kết cấu của luận văn: 15
Phần 2. NỘI DUNG CHÍNH 17
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI

THEO ĐỊNH HƢỚNG NHU CẦU 17

1.1. Một số khái niệm về tiêu chí lựa chọn đề tài theo định hƣớng
nhu cầu 17
1.2. Lý luận về tiêu chí lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa học 18
1.2.1. Một số qui định về quản lý đề tài tại An Giang (giai đoạn
2006-2010) 18
1.2.2. Quá trình hình thành tiêu chí lựa chọn đề tài 21
1.2.3. Những kết quả đạt đƣợc từ hoạt động nghiên cứu khoa học
cấp cơ sở tại một số tỉnh ở khu vực Tây Nguyên và ĐBSCL 26


2

Chƣơng 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP CƠ SỞ Ở AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 30

2.1. Tình hình đăng ký thực hiện đề tài ở các lĩnh vực ngành 33
2.2. Tình hình đăng ký thực hiện đề tài ở huyện và Sở ban ngành
tỉnh 34
2.3. Thực trạng nghiệm thu và khả năng ứng dụng đề tài ở cơ sở 40
2.4. Thực trạng hoạt động lựa chọn đề tài ở các cơ sở trên địa bàn
An Giang 47
Chƣơng 3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI THEO
ĐỊNH HƢỚNG NHU CẦU 54

3.1. Một số yêu cầu về năng lực nghiên cứu KH&CN của các tổ chức,
cá nhân đăng ký đề tài và những nhân tố tác động lên tiêu chí 55
3.2. Một số yêu cầu về sự phù hợp của hồ sơ đăng ký và những
nhân tố tác động lên tiêu chí 62

3.3. Một số yêu cầu về khả năng ứng dụng vào thực tiễn địa phƣơng
của đề tài và những nhân tố tác động lên tiêu chí 77
3.3.1. Đề tài cần đƣợc thực hiện dƣới dạng nghiên cứu ứng dụng 77
3.3.2. Mục tiêu nghiên cứu có thể giải quyết những vấn đề trong
mục tiêu và nhiệm vụ kinh tế - xã hội 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
1. Kết luận: 88

2. Khuyến nghị: 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 95
Phụ lục 1 95

Phụ lục 2 96

Phụ lục 3 97



3

Phụ lục 4 97

Phụ lục 5 98

Phụ lục 6 103

Phụ lục 7 104


Phụ lục 8 105

Phụ lục 9 107

Phụ lục 10 109




4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BS: Bác sĩ
CN: Cử nhân
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
HĐND: Hội đồng nhân dân
KH&CN: Khoa học và công nghệ
KS: Kỹ sƣ
PTNT: Phát triển nông thôn
SQF: Safe Quality Food
Thực phẩm an toàn chất lượng
ThS: Thạc sĩ
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TS: Tiến sĩ
UBND: Ủy ban nhân dân




5

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ

Trang
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tổng hợp đề tài đƣợc hỗ trợ, đang triển khai, đã nghiệm
thu và ứng dụng trên địa bàn An Giang giai đoạn 2006-2010 31
Bảng 2.2 Tổng hợp số đề tài đƣợc duyệt, nghiệm thu và ứng dụng 41
Bảng 2.3 Số đề tài dừng thực hiện theo từng lĩnh vực và từng năm 45
Bảng 3.1 Thang điểm tối đa để đánh giá lựa chọn đề tài theo
từng tiêu chí 85

DANH SÁCH ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Số đề tài đƣợc hỗ trợ qua từng năm 32
Hình 2.2 Số lƣợng đề tài ở 3 lĩnh vực giai đoạn 2006 – 2010 33
Hình 2.3 Số lƣợng đề tài ở các huyện giai đoạn 2006-2010 35
Hình 2.4 Tỉ lệ phần trăm số đề tài ở các sở ban ngành giai đoạn
2006-2010 38
Hình 2.5 Tỉ lệ phần trăm số đề tài ở các sở, ban, ngành năm 2010 39



Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu:
Khoa học và công nghệ từ lâu đã đóng một vai trò vô cùng to lớn
trong lịch sử phát triển của nhân loại. Bƣớc vào thế kỷ 21, KH&CN hiện
đại tiếp tục có tác động sâu sắc tới mọi mặt của đời sống xã hội. Những
thành tựu to lớn của KH&CN đã và đang đẩy nhanh sự phát triển của lực
lƣợng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu

kinh tế của các quốc gia. Phát triển KH&CN trở nên xu thế tất yếu đối với
tất cả các quốc gia trên thế giới.
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, Đảng và Nhà
nƣớc ta luôn coi “KH&CN là quốc sách hàng đầu”. Nghị quyết trung ƣơng 2
khóa VIII đã khẳng định vai trò, động lực của KH&CN đối với sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đại hội IX của Đảng cũng tiếp tục
khẳng định, nƣớc ta có thể rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
bằng cách phát triển mạnh mẽ năng lực KH&CN, nắm bắt và vận dụng sáng
tạo những thành tựu KH&CN mới nhất của thế giới. Đại hội X của Đảng đã
khẳng định rằng, “KH&CN là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nền tảng và động lực cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh, bền vững đất nƣớc và đƣợc thể hiện dƣới
dạng Luật khoa học và công nghệ” [12, tr.1].
Mục tiêu của hoạt động KH&CN là xây dựng nền KH&CN tiên tiến,
hiện đại để phát triển lực lƣợng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý; sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng; đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây
dựng con ngƣời mới Việt Nam; góp phần phát triển nhanh, bền vững kinh tế -
xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo quốc phòng, an
ninh [12, tr.1].


7

Trong bối cảnh đó, An Giang đã xây dựng mục tiêu phát triển KH&CN
đến 2010 nhằm góp phần tạo chuyển biến mới trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn An Giang theo hƣớng công nghiệp và
hiện đại. Gồm hai mục tiêu lớn nhƣ sau:
Đẩy mạnh xã hội hóa trên lĩnh vực KH&CN nhằm huy động mọi
nguồn lực xã hội cho phát triển và ban hành chính sách khuyến khích cụ thể

để ngƣời dân, doanh nghiệp có điều kiện mạnh dạn tham gia đầu tƣ [6, tr.3].
Lựa chọn, ứng dụng và chuyển giao có hiệu quả các thành tựu
KH&CN trong và ngoài nƣớc vào các lĩnh vực mũi nhọn nhƣ nông nghiệp,
công nghiệp phục vụ cho công nghiệp, các làng nghề tiểu thủ công nghiệp,
môi trƣờng, y tế, giáo dục, văn hóa, tôn giáo, lịch sử, … nhằm tạo ra những
sản phẩm mang lại nhiều lợi ích cho xã hội.
Trong đó, đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp có chất lƣợng cao
và “theo hƣớng tập trung, công nghiệp, đảm bảo theo quy hoạch, kế hoạch và
đảm bảo vệ môi trƣờng; tăng cƣờng ứng dụng các KH&CN tiến bộ để hạn
chế tác hại của sâu bệnh, nâng cao chất lƣợng, giảm giá thành sản phẩm và
tăng thêm thu nhập cho nông dân. Đặc biệt chú trọng công tác giống chất
lƣợng; thực hiện chƣơng trình “3 giảm 3 tăng” kết hợp với chƣơng trình tiết
kiệm nƣớc trên lúa; SQF 1000 trên thủy sản, chuyển giao mô hình liên kết
nuôi cá sinh thái, sản xuất cá sạch” [6, tr.3].
Có thể nói, “đổi mới và ứng dụng các KH&CN tiến bộ là nền tảng
vững chắc để bƣớc vào hội nhập, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và
của nền kinh tế” [6, tr.4]. Vì vậy, nhằm đạt đƣợc mục tiêu nói trên, bên cạnh
các đề tài cấp tỉnh, An Giang đã triển khai và phát triển hoạt động nghiên cứu
khoa học ở cơ sở dƣới hình thức đề tài cấp cơ sở từ năm 2005, góp phần nâng
cao năng lực năng lực quản lý hoạt động khoa học của cơ sở, năng lực nghiên
cứu của tổ chức, cá nhân KH&CN, và đẩy mạnh hoạt động khoa học của cơ
sở theo Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy


8

định chi tiết thi hành một số điều của Luật KH&CN (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 81/2002/NĐ-CP). Trong những năm qua, An Giang đã không ngừng
chuyển đổi phƣơng pháp quản lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
nghiên cứu khoa học phát triển mạnh mẻ và hiệu quả ngày càng cao. Tuy

nhiên, khả năng ứng dụng các đề tài theo thực tế hiện nay chƣa cao, công tác
quản lý đề tài vẫn còn nhiều yếu kém từ giai đoạn xác định danh mục, tuyển
chọn và xét duyệt đề cƣơng đến nghiệm thu đề tài. Nhiều đề tài dừng thực
hiện, một số khác chƣa thực hiện đúng tiến độ, nếu có đúng tiến độ thì kết
quả nghiên cứu chƣa đƣợc ứng dụng một cách rộng rãi hay chƣa có thể đáp
ứng đƣợc nhu cầu thực tế của xã hội.
Đến nay, thực trạng trên vẫn chƣa có một giải pháp khắc phục một
cách hiệu quả. Do đó, các nhà quản lý đã và đang xử lý tình huống “sai đâu
sửa đó” và phƣơng pháp này chỉ mang tính chất tạm thời không thể tổng kết
thành một báo cáo hoàn chỉnh, làm cơ sở cho việc điều chỉnh hệ thống qui
trình quản lý một cách đồng bộ và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học một cách
hiệu quả. Do đó, cần đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân
và đề xuất giải pháp khắc phục.
Đứng trƣớc hiện trạng nói trên, chúng tôi chọn vấn đề “Xây dựng
tiêu chí lựa chọn đề tài, dự án theo hƣớng nhu cầu nhằm nâng cao hiệu
quả nghiên cứu khoa học tỉnh An Giang” làm đề tài luận văn cao học. Từ
đó tạo cơ sở khoa học để:
Sở KH&CN An Giang xây dựng những tiêu chí lựa chọn đề tài, không
chỉ phù hợp với chủ trƣơng, chính sách, định hƣớng phát triển của tỉnh, mà
còn phù hợp với nhu cầu thực tế của xã hội,
Hoặc cơ quan quản lý cơ sở có thể lựa chọn đề tài một cách thuận lợi,
hợp lý và hợp pháp hơn,
Và tổ chức, cá nhân KH&CN có thể đề xuất đề tài phù hợp yêu cầu
phát triển kinh tế – xã hội một cách khoa học.


9

Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học và đƣa
kết quả nghiên cứu trở thành hàng hóa, mang lại hiệu quả trực tiếp cho tổ

chức, cá nhân nghiên cứu cũng nhƣ tổ chức, cá nhân thụ hƣởng kết quả
nghiên cứu tại địa phƣơng.
2. Lịch sử nghiên cứu:
Thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa hoạt động khoa học của Đảng và Nhà
nƣớc, các tỉnh thành phố đã triển khai đƣợc chính sách hỗ trợ khuyến khích và
thúc đẩy hoạt động khoa học ở các huyện và sở, ban, ngành (sau đây gọi tắt là
cấp cơ sở, hay còn gọi cấp huyện). Đến nay, các Sở KH&CN đã tổng kết và
báo cáo trong các hội thảo chuyên đề có liên quan đến những thành tựu đạt
đƣợc từ hoạt động khoa học cấp cơ sở, những khó khăn, vƣớng mắc ở hiện tại
và những thách thức ở tƣơng lai, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục có hiệu
quả và kiến nghị đối với các đối tƣợng có liên quan hay đề ra những giải pháp
tăng cƣờng hiệu quả hoạt động KH&CN cơ sở. Chẳng hạn nhƣ hội thảo khoa
học với chuyên đề về hoạt động khoa học cấp cơ sở đƣợc tổ chức ở Nghệ An,
Bạc Liêu, Đắc Nông. Cụ thể là:
Hội thảo chuyên đề “Đánh giá, rút kinh nghiệm một số mô hình quản
lý hoạt động KH&CN cấp huyện ở nƣớc ta hiện nay” năm 2009 tại Nghệ An.
Tại hội thảo, đại diện các Sở KH&CN đã đánh giá tình hình hoạt động
KH&CN và giới thiệu một số phƣơng thức quản lý hoạt động KH&CN cấp
cơ sở hiệu quả hơn. Điển hình một số báo cáo nhƣ sau: Đổi mới tổ chức và
phƣơng thức quản lý hoạt động KH&CN cấp huyện của tỉnh Bắc Giang; Kinh
nghiệm thực tế từ phân cấp quản lý hoạt động KH&CN cấp huyện ở Hà Tĩnh;
Báo cáo hoạt động KH&CN cấp huyện ở thành phố Hải Phòng; Mô hình hoạt
động KH&CN cấp huyện tại tỉnh Nghệ An; Đáng giá rút kinh nghiệm một số
mô hình quản lý hoạt động KH&CN cấp huyện ở tỉnh Quảng Nam; Một số
kết quả triển khai hoạt động KH&CN cấp huyện ở thành phố Hồ Chí Minh;
Thực trạng quản lý hoạt động KH&CN cấp huyện ở một số địa phƣơng; Tổ


10


chức bộ máy và phƣơng thức hoạt động KH&CN cấp huyện ở Vĩnh Long;
Hoạt động KH&CN cấp huyện ở Vĩnh Phúc.
Hội thảo ngành KH&CN khu vực ĐBSCL lần thứ XV năm 2010 tại Bạc
Liêu. Trong hội thảo cho thấy, tình hình hoạt động KH&CN cấp cơ sở ở khu vực
ĐBSCL cũng gặp phải những vấn đề khó khăn gây cản trở quá trình xã hội hóa
hoạt động khoa học tại địa phƣơng. Do đó, hội thảo khoa học là môi trƣờng để
các Sở KH&CN khu vực trao đổi kinh nghiệm, đề ra những giải pháp và định
hƣớng mô hình quản lý hiệu quả. Điển hình một vài báo cáo sau đây: Định
hƣớng mô hình quản lý KH&CN cấp huyện trên địa bàn Bạc Liêu; Nâng cao
hiệu quả hoạt động KH&CN cấp huyện để đƣa nhanh tiến bộ KH&CN vào sản
xuất và đời sống ở Bạc Liêu; Một số giải pháp nâng cao hoạt động KH&CN cấp
quận huyện thuộc TP. Cần Thơ; Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
KH&CN cấp huyện trên địa bàn tỉnh An Giang; Đẩy mạnh hoạt động KH&CN
cấp huyện nhằm đƣa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất và
đời sống tại Cà Màu; Nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN cấp huyện để đƣa
nhanh tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống ở Đồng Tháp; Nâng cao hiệu
quả hoạt động KH&CN cấp huyện để đƣa nhanh tiến bộ KH&CN vào sản xuất
và đời sống ở Long An; Nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN cấp huyện để
đƣa nhanh tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống ở Vĩnh Long; Vài nét hoạt
động KH&CN cấp huyện, thị tỉnh Hậu Giang; Hoạt động KH&CN cấp huyện
tỉnh Sóc Trăng; Hoạt động KH&CN cấp huyện tỉnh Tiền Giang; Hoạt động
KH&CN cấp cơ sở tại Bình Dƣơng; Mô hình quản lý hoạt động KH&CN cấp
huyện ở tỉnh Đồng nai và những kiến nghị đề xuất; Triển khai hoạt động
KH&CN cấp quận huyện thuộc TP. HCM; Thực trạng và định hƣớng hoạt động;
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN cấp huyện thị ở
Tây Ninh.
Hội thảo chuyên đề “Thực trạng và giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt
động KH&CN cơ sở” năm 2010 tại Đắk Nông. Đối với khu vực Tây Nguyên và
cá tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, hoạt động KH&CN cũng đạt đƣợc nhiều thành



11

tựu nhƣng trong quá trình triển khai chính sách khuyến khích đẩy mạnh hoạt
động khoa học cũng có những vấn đề phát sinh cần nghiên cứu để tìm ra những
giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động KH&CN cơ sở. Điều này đƣợc thể
hiện rõ nét trong các báo cáo sau: Hoạt động KH&CN cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông; Hoạt động KH&CN cấp cơ sở, một số kết quả đạt đƣợc và định
hƣớng thời gian tới ở tỉnh Đắk Lắk; Áp dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất và
đời sống trong hoạt động KH&CN cấp huyện tại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Thực trạng và giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động KH&CN cơ sở ở các
tỉnh nhƣ Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Phú Yên, Bình Định, Khánh Hòa và
Ninh Thuận.
Tƣơng nhƣ các tỉnh nói trên, An Giang đã triển khai đƣợc chính sách hỗ
trợ khuyến khích và thúc đẩy hoạt động khoa học cấp cơ sở) theo chủ trƣơng xã
hội hóa hoạt động khoa học của Đảng và Nhà nƣớc. Tuy nhiên, hoạt động này
đã và đang gặp phải nhiều vấn đề trong quá trình triển khai chính sách, là do
một số qui định hiện hành không phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và
xã hội nên hoạt động này chƣa phát huy hết vai trò là động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội bền vững trong năm năm qua. Trong các báo cáo nói
trên chỉ trình bày những giải pháp khá là chung chung, chẳng hạn nhƣ trong
báo cáo của ông Đào Tứ Xuyên (Giám đốc Sở KH&CN Phú Yên) có trình
bày giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động KH&CN cấp cơ sở nhƣ sau: (1)
Tiếp tục củng cố, kiện toàn công tác tổ chứa bộ máy hoạt động KH&CN cấp
cơ sở; (2) Tăng cƣờng đào tạo cán bộ làm công tác nghiên cứu, úng dụng,
chuyển giao tiến bộ KH&CN cấp cơ sở; (3) Tăng cƣờng sự quan tâm chỉ đạo
của lãnh đạo cơ sở; (4) Tăng cƣờng củng cố môi trƣờng, hành lang pháp lý
thuận lợi để đẩy mạnh hoạt động KH&CN cơ sở; (5) Tăng cƣờng công tác
giám sát hoạt động KH&CN cơ sở. Có thể nói, các giải pháp nói trên điều
đƣợc các tỉnh thể hiện tƣơng tự nhau trong các báo cáo khoa học trong hội

thảo chuyên đề về KH&CN cấp cơ sở tại Đắk Nông. Từ các giải pháp này,
chúng ta có thể đào sâu nghiên cứu để tìm kiếm mục tiêu nghiên cứu nhằm


12

giải quyết những vấn đề khó khăn, góp phần xây dựng hệ thống quản lý khoa
học cấp cơ sở hiệu quả hơn.
Hiện nay, An Giang chƣa có một nghiên cứu khoa học để tìm ra những
giải pháp hiệu quả trong việc cải cách qui chế quản lý, nhằm tạo một hành
lang pháp lý thuận lợi có thể đẩy mạnh hoạt động KH&CN cơ sở một cách
hiệu quả hơn. Quá trình cải cách qui chế quản lý phải trải qua nhiều khâu
nhiều bƣớc, nhƣng theo chúng tôi có hai bƣớc quan trọng cần nghiên cứu
trƣớc, đó là xây dựng tiêu chí lựa chọn đề tài và đánh giá kết quả nghiên cứu.
Vì vậy, chúng tôi chọn vấn đề “Xây dựng tiêu chí lựa chọn đề tài, dự án
theo hƣớng nhu cầu nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học tỉnh An
Giang” làm đề tài luận văn cao học. Nếu có thể áp dụng thành công lựa
chọn đề tài, dự án tại tỉnh An Giang thì chúng tôi sẽ tiếp tục xây dựng tiêu
chí đánh giá kết quả nghiên cứu.
3.

Mục tiêu nghiên cứu:


Mục tiêu chung: Xây dựng tiêu chí lựa chọn đề tài, dự án cấp cơ sở
(sau đây gọi tắt là đề tài) theo hƣớng nhu cầu nhằm nâng cao hiệu quả nghiên
cứu khoa học tỉnh An Giang.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá tình hình hoạt động khoa học cấp cơ sở giai đoạn
2006-2010.

- Xác định tiêu chí lựa chọn đề tài theo hƣớng nhu cầu nhằm nâng cao
hiệu quả nghiên cứu khoa học ở tỉnh An Giang.
4. Mẫu khảo sát, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
a/ Mẫu khảo sát:
- Hệ thống văn bản pháp luật về tiêu chí lựa chọn đề tài của Sở Khoa
học và Công nghệ An Giang.
- Khảo sát và điều tra 135 phiếu, bao gồm Thủ trƣởng cơ sở (20 phiếu -


13

Phụ lục 6), cán bộ phụ trách KH&CN cơ sở (20 phiếu - Phụ lục 7), Thủ trƣởng
cơ quan chủ trì (25 phiếu - Phụ lục 8), cá nhân chủ trì (30 phiếu - Phụ lục 9) và
cá nhân chƣa có tham gia chủ trì đề tài (40 phiếu - Phụ lục 10).
b/ Đối tƣợng khảo sát:

- Tất cả các đề tài do các huyện và sở, ban, ngành quản lý.
- Thủ trƣởng cơ sở và cán bộ phục trách KH&CN cơ sở.
- Tổ chức, cá nhân KH&CN trong tỉnh.
c/ Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: đề tài giải quyết 2 mục tiêu cụ thể nói trên.
- Phạm vi về không gian: bao gồm 11 huyện thị thành trong tỉnh và 8
sở, ban, ngành.
+ Các huyện thị thành gồm Long Xuyên, Châu Đốc, Tân Châu, An
Phú, Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, Phú Tân, Thoại Sơn, Tri Tôn và
Tịnh Biên.
+ Sở, ban, ngành tỉnh gồm Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Y tế, Sở
Giáo dục và đào tạo, Sở Văn hóa – Thể Thao – Du lịch, Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng, Sở Tƣ pháp, Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, Trƣờng Đại học An Giang,
Trƣờng Chính trị Tôn Đức Thắng).

- Phạm vi về thời gian: các văn bản pháp luật về tiêu chí lựa chọn đề tài
và thu thập số liệu từ năm 2006 – 2010.
5. Vấn đề nghiên cứu:
Tiêu chí nào có thể lựa chọn đề tài theo định hƣớng nhu cầu nhằm
nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học tỉnh An Giang ?
6. Giả thuyết nghiên cứu:
Đề tài đƣợc chọn lựa khi và chỉ khi tổ chức, cá nhân có năng lực nghiên
cứu KH&CN, hồ sơ đăng ký phải đảm bảo đáp ứng đúng qui định hiện hành,


14

vấn đề nghiên cứu phải có khả năng ứng dụng vào thực tiễn địa phƣơng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phân tích tài liệu: Tổng hợp và hệ thống văn bản pháp luật, các nguồn
tài liệu, số liệu có liên quan đến hoạt động khoa học cấp cơ sở.
- Điều tra bảng hỏi: Tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình hoạt
động khoa học cấp cơ sở, khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu và cung cầu
KH&CN ở An Giang từ các ý kiến đóng góp thông qua phiếu điều tra
- Phƣơng pháp quan sát, tổng kết thực tiễn nhƣ các cuộc họp hội
đồng KH&CN cấp cơ sở, hoạt động giám sát đề tài, các cuộc thảo luận
hoặc hội thảo.
8. Luận cứ:
a/ Luận cứ lý thuyết:
- Chủ trƣơng, chính sách và pháp luật của nhà nƣớc từ trung ƣơng đến
địa phƣơng. Cụ thể là Luật KH&CN, Nghị định 81/2002/NĐ-CP, Quyết định
số 171/2004/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2004 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc ban hành Đề án đồi mới cơ chế quản lý KH&CN, Quyết định số
28/2007/QĐ-UBND và Quyết định số 47/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007
của UBND tỉnh về việc qui định định mức chi đối với đề tài, dự án khoa học

và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nƣớc (sau đây đƣợc gọi tắt Quyết
định số 47/2007/QĐ-UBND), Chƣơng trình hành động số 06- Ctr/TU ngày 14
/11/ 2002 về phát triển KH&CN 2010, ….
- Báo cáo tham luận về hoạt động KH&CN cấp huyện ở một số tỉnh
thành phố trong hội khảo khoa học tại Nghệ An, Bạc Liêu và Đắk Nông.
- Các báo cáo tổng kết hoạt động KH&CN của Sở KH&CN An Giang
trong năm 2006 đến năm 2009.
b/ Luận cứ thực tế:
- Kết quả khảo sát và đánh giá tình hình hoạt động khoa học cấp cơ sở giai


15

đoạn 2006-2010.
- Kết quả tổng hợp nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học cấp
cơ sở của các tổ chức cá nhân thụ hƣởng trên địa bàn An Giang.
9. Ý nghĩa của đề tài:
a/ Ý nghĩa lý luận: Kết quả đề tài sẽ là cơ sở lí luận giúp Sở KH&CN
An Giang có thể xây dựng tiêu chí lựa chọn đề tài phù hợp với điều kiện địa
phƣơng trong quy chế quản lý đề tài. Từ đó, định hƣớng cho hội đồng và Thủ
trƣởng cơ sở có thể lựa chọn đề tài một cách hiệu quả trong hội đồng xác
định danh mục và hội đồng tuyển chọn và xét duyệt đề cƣơng.
b/ Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả đề tài nhằm giúp cho các cấp lãnh đạo và nhà chuyên môn có
thể xác định cung cầu KH&CN và định hƣớng cho định hƣớng cho nghiên
cứu; nhà quản lý có cơ chế quản lý chặt chẽ, thuận tiện và hiệu quả; nhà
nghiên cứu có phƣơng hƣớng và mục đích nghiên cứu phù hợp với điều kiện
tự nhiên và xã hội của địa phƣơng; nhà sản xuất định hƣớng đầu tƣ cho
nghiên cứu khoa học một cách hợp lý trong hoàn cảnh mới, trong thời kỳ hội
nhập. Đồng thời, tạo mối liên hệ gắn kết nghiên cứu với sản xuất, gắn kết

giữa khoa học - quản lý - sản xuất kinh doanh - ngƣời tiêu dùng, từ đó có thể
đƣa kết quả nghiên cứu khoa học trở thành hàng hóa, mang lại hiệu quả trực
tiếp cho xã hội.
10. Kết cấu của luận văn:
Kết cấu luận văn gồm có 3 phần: Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần
kết luận và khuyến nghị. Trong đó, phần nội dung chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luẬn về tiêu chí lựa chọn đề tài theo định hƣớng
nhu cầu

1.1. Một số khái niệm về tiêu chí lựa chọn đề tài theo định hƣớng
nhu cầu


16

1.2. Lý luận về tiêu chí lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa học
Chƣơng 2. Tình hình hoạt động nghiên cứu khoa học cấp cơ sở ở An Giang
giai đoạn 2006-2010

2.1. Tình hình đăng ký thực hiện đề tài ở các lĩnh vực ngành
2.2. Tình hình đăng ký thực hiện đề tài ở huyện và Sở ban ngành tỉnh
2.3. Thực trạng nghiệm thu và khả năng ứng dụng đề tài ở cơ sở
2.4. Thực trạng hoạt động lựa chọn đề tài ở các cơ sở trên địa bàn An
Giang
Chƣơng 3. Tiêu chí đánh giá lựa chọn đề tài theo định hƣớng nhu cầu

3.1. Một số yêu cầu về năng lực nghiên cứu KH&CN của các tổ chức, cá
nhân đăng ký đề tài và những nhân tố tác động lên tiêu chí
3.2. Một số yêu cầu về sự phù hợp của hồ sơ đăng ký và những nhân tố tác
động lên tiêu chí này

3.3. Một số yêu cầu về khả năng ứng dụng vào thực tiễn địa phƣơng của đề
tài và những nhân tố tác động lên tiêu chí


17

Phần 2. NỘI DUNG CHÍNH
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
THEO ĐỊNH HƢỚNG NHU CẦU

1.1. Một số khái niệm về tiêu chí lựa chọn đề tài theo định hƣớng
nhu cầu
Tiêu chí lựa chọn đề tài là các qui tắc, qui định, nguyên lý chung, các
chuẩn mực và định mức, các hƣớng dẫn một cách thống nhất và hợp lý nhằm
đạt đƣợc một mức độ nhất định làm căn cứ lựa chọn một đề tài phù hợp điều
kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội, có thể giải quyết những vấn đề cấp thiết, bức
xúc, thích đáng phục vụ sản xuất và cải thiện đời sống ngƣời dân địa phƣơng.
Lựa chọn đề tài theo hướng nhu cầu là lựa chọn các đề tài đề có thể
giải quyết những nhu cầu thực tiễn tại địa phƣơng
Nhu cầu xã hội (thực tiễn) là những đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng
của một ngƣời hay một nhóm ngƣời về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát
triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trƣờng sống, những đặc điểm tâm sinh
lý, mỗi ngƣời có những nhu cầu khác nhau.
Nghiên cứu ứng dụng là sự vận dụng qui luật đƣợc phát hiện từ
nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật, tạo ra những nguyên lý mới về
các giải pháp và áp dụng chúng vào sản xuất và đời sống.
Năng lực của tổ chức, cá nhân là khả năng thực hiện đƣợc cái gì đó
trong những điều kiện nhất định.
Khả năng ứng dụng của sản phẩm khoa học là việc đƣa kết quả

nghiện cứu vào thực tiễn đạt hiệu quả nhƣ mong đợi của con ngƣời



18

1.2. Lý luận về tiêu chí lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa học
1.2.1. Một số qui định về quản lý đề tài tại An Giang (giai đoạn 2006-2010)
a/ Về văn bản pháp luật
- Quyết định số 2461/2003/QĐ-UB ngày 01 tháng 12 năm 2003 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang tỉnh ban hành quy định về hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Quyết định số 2696/2005/QĐ-UB ngày 28 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý các hoạt động KH&CN cấp cơ sở trên địa
bàn tỉnh An Giang.
- Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2007 Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý các đề tài, dự án KH&CN trên địa
bàn tỉnh An Giang.
- Quyết định số 2805/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh điểm a, khoản 2, Điều 10 trong Quy chế
quản lý các đề tài, dự án KH&CN trên địa bàn tỉnh An Giang.
b/ Vị trí và chức năng quản lý đề tài
Đề tài do thủ trƣởng cơ sở quản lý. Phòng Kinh tế (đối với UBND
huyện, thị xã, thành phố), Phòng nghiệp vụ phụ trách KH&CN của Sở, ngành
tham mƣu cho thủ trƣởng cơ sở thực hiện quản lý đề tài.
Thủ trƣởng cơ sở là ngƣời đứng đầu các Sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố và cấp tƣơng đƣơng [Trang 4, 6].
Bộ phận phụ trách KH&CN cấp cơ sở là các Phòng Kinh tế / Công
thƣơng của UBND huyện, thị xã, thành phố và Phòng chuyên môn phụ
trách KH&CN của Sở, ban, ngành.

Hội đồng KH&CN cấp cơ sở là hội đồng do Thủ trƣởng cơ sở thành
lập nhằm tƣ vấn xác định danh mục đề tài; tuyển chọn và xét duyệt đề cƣơng
đề tài; và nghiệm thu kết quả đề tài.


19

c/ Qui trình quản lý đề tài
*Bước 1: Xác định danh mục đề tài










Chuyển sang bƣớc 2
* Bước 2: Tuyển chọn và xét duyệt đề cƣơng












Chuyển sang bƣớc 3
Lấy ý kiến
đề xuất ĐT
Tập hợp, phân loa
̣
i
các đề xuất ĐT
Chuâ
̉
n bi
̣
ho
̣
p HĐ xa
́
c
đi
̣
nh Danh mu
̣
c ĐT
HĐ xác định
danh mục ĐT

No
Yes
Chỉ định hoặc
tuyển chọn TCCN

Chuâ
̉
n bi
̣
ho
̣
p HĐ
xét duyệt
HĐ xe
́
t duyê
̣
t đề
cƣơng và thẩm định
kinh phi
No
Yes
Lập thủ tục gửi
xem xét hỗ trợ
Quyết định ĐT
đƣợc hỗ trợ


20

* Bước 3: Phê duyệt và giám sát đề tài










Chuyển sang bƣớc 4

* Bước 4: Nghiệm thu đề tài và chuyển giao kết quả nghiên cứu












Hoàn chỉnh Báo cáo
khoa học
Thanh lý hợp đồng
Công bố và
chuyển giao kết
quả nghiên cứu
Xem xét va
̀

nghiê

̣
m thu
No
Yes
Gửi hồ sơ hỗ trợ
Quyết định
hỗ trợ
Yes
No
Triển khai và giám sát
thực hiện ĐT


21

1.2.2. Quá trình hình thành tiêu chí lựa chọn đề tài
* Theo Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu và triển khai có sử
dụng ngân sách nhà nƣớc địa phƣơng, đề tài đƣợc chọn lựa khi đạt một số
yêu cầu sau:
Một là, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của địa phƣơng: các đề tài sử dụng
ngân sách địa phƣơng phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của địa phƣơng, từ các
vấn đề cơ bản và cấp thiết về khoa học và công nghệ, kinh tế và xã hội, an ninh
và quốc phòng của địa phƣơng; lĩnh vực ƣu tiên của các đề tài là các lĩnh vực
kinh tế - xã hội ƣu tiên của địa phƣơng.
Hai là, đảm bảo đƣợc tính mới, tính khoa học. Các đề tài phải có giá trị
khoa học và công nghệ, có tính mới, tính sáng tạo; kết quả của các đề tài phải có
tác động thúc đẩy khoa học và công nghệ của địa phƣơng phát triển.
Ba là, tính công khai và tính sử dụng chung của thông tin có đƣợc từ
các đề tài:
- Kết quả của các đề tài nói chung và các thông tin thu đƣợc từ các đề

tài/dự án nói riêng là tài sản chung của xã hội, đƣợc công bố công khai bằng các
hình thức khác nhau, thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng; các kết quả
của các đề tài/dự án thuộc phạm vi bảo mật quốc gia đƣợc lƣu trữ, quản lý và
sử dụng theo chế độ bảo mật của Nhà nƣớc.
- Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền sử dụng kết quả các đề tài cho các
mục đích phi lợi nhuận.
- Việc sử dụng kết quả của các đề tài/dự án cho mục đích kinh doanh, sản
xuất đƣợc thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
Bốn là, đảm bảo tính hợp lý về thời gian thực hiện của các đề tài. Thời
gian thực hiện đề tài từ 06 tháng đến 24 tháng. Trong những trƣờng hợp đặc
biệt sẽ do Thủ trƣởng cơ quan/tổ chức quản lý đề tài quyết định.
Năm là, mục đích cuối cùng của các đề tài là phục vụ cuộc sống. Hoạt
động nghiên cứu và triển khai phải phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,


22

cải thiện đời sống nhân dân, góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng của địa
phƣơng và đất nƣớc.
Hoạt động nghiên cứu và triển khai của tỉnh ƣu tiên cho việc ứng dụng
các thành tựu KH&CN tiên tiến, thích hợp với địa phƣơng, có khả năng ứng
dụng vào thực tiễn và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn cần đạt đƣợc một số
điều kiện nhƣ sau:
- Tổ chức, cá nhân phải có tƣ cách pháp nhân, có chức năng hoạt động
phù hợp với lĩnh vực của đề tài, đảm bảo năng lực chuyên môn và có điều
kiện huy động cơ sở vật chất - kỹ thuật để thực hiện thành công đề tài/dự án,
có khả năng quản lý quá trình thực hiện đề tài.
- Tính đến ngày thực hiện đề tài, các tổ chức, cá nhân chậm hoàn thành
đề tài cũ theo thời gian ghi trong hợp kh&cn, hoặc chậm nộp các sản phẩm của các

đề tài cũ, chậm thanh lý hợp đồng kh&cn cũ, hoặc chậm hoàn trả kinh phí thu hồi
(nếu có) thì không đƣợc tham gia tuyển chọn làm đơn vị chủ trì đề tài mới.
- Cá nhân đăng ký tuyển chọn chủ nhiệm đề tài phải có trình độ đại
học trở lên, có chuyên môn phù hợp và kinh nghiệm về lĩnh vực liên quan
với đề tài; là ngƣời của đơn vị chủ trì, có năng lực tổ chức thực hiện và
điều hành đề tài.
- Mỗi cá nhân không đồng thời làm chủ nhiệm từ 2 đề tài cùng cấp trở lên.
* Theo Quy chế quản lý đề tài KH&CN ở tỉnh Vĩnh Long, cơ sở xác
định và nguồn hình thành đề tài, yêu cầu đối với đề tài và tổ chức, cá nhân
chủ trì đề tài nhƣ sau:
a/ Cơ sở xác định đề tài:
- Việc xác định các đề tài, dự án phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết
những vấn đề cấp thiết về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, có ý
nghĩa đối với sự phát triển của tỉnh.


23

- Đề tài phải đảm bảo có giá trị KH&CN, có tính mới, tính sáng tạo,
tính tiên tiến về công nghệ, tính cấp thiết, tính thực tiễn và tính khả thi.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài phải có khả năng ứng dụng vào thực
tiễn đời sống xã hội, sản xuất, quản lý hoặc là cơ sở để hoạch định các chủ
trƣơng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các đề tài nghiên cứu thành công đƣợc Hội đồng KH&CN đề nghị
triển khai ứng dụng vào thực tiễn, nhằm tạo ra quy trình công nghệ và sản
phẩm mới có chất lƣợng và tính cạnh tranh cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b/ Nguồn hình thành đề tài:
Từ yêu cầu của Lãnh đạo tỉnh: Lãnh đạo tỉnh yêu cầu tổ chức nghiên cứu
đề tài theo kế hoạch hoặc đột xuất để giải quyết nhiệm vụ bức xúc của tỉnh.

Từ đề xuất của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố:
- Đề tài do các sở, ban, ngành tỉnh đề xuất để giải quyết những nhiệm
vụ KH&CN bức xúc nhằm phục vụ phát triển của sở, ban, ngành tỉnh, có ảnh
hƣởng lớn và lâu dài đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đề tài do UBND các huyện thành phố đề xuất để giải quyết những nhiệm
vụ KH&CN bức xúc nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
Từ đề xuất của tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các
nhà khoa học trong và ngoài tỉnh: Đề tài do các tổ chức KH&CN, doanh
nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh đề xuất nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, góp phần phát triển KH&CN và kinh
tế - xã hội của tỉnh.
Đề xuất từ hoạt động hợp tác về KH&CN trong nước và quốc tế: Đề tài
có thể do yêu cầu hợp tác về KH&CN giữa các tỉnh trong khu vực và trong
nƣớc, hoặc do đề xuất của tổ chức KH&CN nƣớc ngoài, hoặc đối tác và các

×