ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BÙI TRỌNG TÍN
THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Thành phố Hồ Chí Minh, 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BÙI TRỌNG TÍN
THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72
Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Văn Hải
Thành phố Hồ Chí Minh, 2010
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU 3
PHẦN MỞ ĐẦU 4
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 5
3. Mục tiêu nghiên cứu 8
4. Phạm vi nghiên cứu 8
5. Mẫu khảo sát 8
6. Câu hỏi nghiên cứu 9
7. Giả thuyết nghiên cứu 9
8. Phương pháp nghiên cứu 9
9. Kết cấu của Luận văn 10
CHƯƠNG 1. 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ NĂNG LỰC 11
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 11
1.1. Công nghệ và đổi mới công nghệ 11
1.1.1. Khái niệm công nghệ 11
1.1.2. Khái niệm đổi mới công nghệ 14
1.1.3. Khái niệm quản lý đổi mới công nghệ 18
1.1.4. Hiệu quả đổi mới công nghệ 22
1.1.5. Đầu tư đổi mới công nghệ 24
1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và năng lực cạnh tranh …. 24
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 24
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 26
1.2.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa 28
1.3. Yếu tố công nghệ gắn với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa29
1.3.1. Năng lực công nghệ của doanh nghiệp 29
1.3.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với yếu tố đổi
mới công nghệ 32
* Kết luận Chương 1 34
CHƯƠNG 2. 36
THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 36
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 36
2.1. Tổng quan thực trạng công nghệ và đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa 36
2.1.1. Chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư đổi mới công
nghệ 36
2.1.2. Chi phí cho đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 39
2.2. Tổng quan về các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum 41
2.2.1. Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa 41
2.2.2. Loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa 42
2.2.3. Nhân lực trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa 43
2.3. Kết quả khảo sát chung về thực trạng đổi mới công nghệ tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum 45
2.3.1. Công cụ hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa 45
2.3.2 Khó khăn về công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 47
2
2.3.3. Khả năng tiếp cận công cụ hỗ trợ các DNNVV 50
2.4. Kết quả khảo sát cụ thể về thực trạng đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum 51
2.4.1. Các thông tin chính về doanh nghiệp được khảo sát 52
2.4.2. Công nghệ được khảo sát 53
2.4.3. Tài chính cho đổi mới công nghệ 59
2.4.4. Kết quả đổi mới công nghệ 61
2.4.5. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp qua đổi mới công nghệ 64
2.4.6. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp khi đổi mới công
nghệ 66
* Kết luận Chương 2 66
CHƯƠNG 3. 68
CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 68
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 68
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 68
3.1. Giải pháp tổng thể thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ
và vừa 68
3.1.1. Kinh nghiệm nước ngoài về thúc đẩy đổi mới công nghệ 68
3.1.2. Định hướng thúc đẩy đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 71
3.2. Giải pháp cụ thể thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa 74
3.2.1. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong việc đổi mới công nghệ 74
3.2.2. Xây dựng chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xác lập, khai thác, phát
triển và bảo vệ tài sản trí tuệ 79
3.2.3. Xây dựng chương trình thông tin KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa đổi mới công nghệ 85
3.2.4 Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cường đầu tư nghiên
cứu và triển khai 90
3.2.5. Phát triển thị trường công nghệ và đẩy mạnh chuyển giao công nghệ 97
* Kết luận Chương 3 100
KẾT LUẬN 102
KHUYẾN NGHỊ 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Kon Tum ………42
Biểu đồ 1. Loại hình doanh nghiệp ……………………………………… 43
Biểu đồ 2. Nhân lực trong DNNVV ……………………………………….45
Biểu đồ 3. Nơi tiếp nhận giải quyết khó khăn của DNNVV ………………50
Bảng 2. Khả năng tiếp cận công cụ hỗ trợ DNNVV ………………………51
Bảng 3. Ngành nghề kinh doanh ………………………………………… 52
Bảng 4. Các sản phẩm được khảo sát …………………………………… 54
Bảng 5. Quy trình làm sạch, bảo quản nguyên liệu trước khi chế biến ……55
Bảng 6. Quy trình chế biến , bảo quản sản phẩm ………………………….55
Bảng 7. Trang thiết bị được đầu tư ……………………………………… 56
Bảng 8. Thiết bị, công nghệ ……………………………………………… 59
Bảng 9. Nguyên vật liệu phục vụ sản xuất …………………………………60
Bảng 10. Chuyển giao công nghệ và kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm ….61
Bảng 11. Tổng hợp kinh phí để thực hiện đổi mới công nghệ …………… 61
Bảng 12. Tổng doanh thu sau đổi mới công nghệ ………………………….63
Bảng 13. Các dự án hỗ trợ doanh nghiệp ………………………………… 74
Biểu đồ 4. Mối liên kết cần được thiết lập 75
Bảng 14. Kế hoạch thực hiện 83
Bảng 15. Kinh phí thực hiện ……………………………………………….84
Bảng 16. Nội dung và giải pháp thực hiện …………………………………87
Bảng 17. Kinh phí thực hiện 88
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ và đổi mới công nghệ trở thành yếu tố quan trọng tác động
đến năng suất, sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế khi mà Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới WTO. Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành
một số cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Tuy nhiên,
các chính sách đó trên thực tế đã có tác động như thế nào đến hoạt động đổi
mới công nghệ ở các DNNVV, hiện nay vẫn còn là một vấn đề cần phải
nghiên cứu.
Mặt khác, điều kiện để đổi mới công nghệ của các DNNVV hiện nay
còn rất hạn chế, thị trường công nghệ của Việt Nam nói chung còn đang trong
thời kỳ mới hình thành, các biện pháp hỗ trợ thúc đẩy đổi mới công nghệ vẫn
chưa đồng bộ như sàn giao dịch công nghệ và thiết bị; địa điểm trưng bày,
giới thiệu, tìm kiếm, giao dịch mua - bán, môi giới, tư vấn công nghệ và thiết
bị, phục vụ nhu cầu đổi mới và chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp.
Về mặt quản lý đổi mới công nghệ vẫn còn nhiều vướng mắc chưa được tháo
gỡ như quy trình triển khai đánh giá trình độ công nghệ, xây dựng cơ sở dữ
liệu quản lý công nghệ và nghiên cứu xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ
trong các lĩnh vực trọng điểm; hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến như ISO, TQM, HACCP…; hỗ trợ các doanh
nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu và các đối tượng sở hữu trí tuệ
khác (sáng chế, giải pháp hữu ích, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp…);
hỗ trợ chi phí đánh giá phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài,
đánh giá chứng nhận phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn; hỗ trợ kinh phí và tư vấn
kỹ thuật cho các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng các chương trình: Sản
xuất sạch hơn, Tiết kiệm năng lượng; hỗ trợ chi phí tư vấn xây dựng hợp đồng
chuyển giao công nghệ; hỗ trợ đánh giá, hoàn thiện, bảo hộ bí quyết công
5
nghệ; hỗ trợ tham gia các giải thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế, các hội
chợ, triển lãm về chất lượng, thương hiệu nổi tiếng; hỗ trợ chào bán, tìm kiếm
công nghệ, thiết bị tại các chợ công nghệ - thiết bị…
Xét về yếu tố nội tại, các DNNVV với tiềm lực tài chính chưa mạnh
nên việc đầu tư cho hoạt động đổi mới công nghệ còn nhiều hạn chế. Bên
cạnh đó, như trên đã phân tích thị trường công nghệ trong nước chưa phát
triển, các doanh nghiệp thiếu thông tin hoặc thông tin về sản phẩm do các nhà
khoa học trong nước nghiên cứu, chế tạo đến với DNNVV chưa kịp thời. Do
vậy, nhiều DNNVV chỉ chú ý tới việc mua sắm thiết bị mà coi nhẹ công tác
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp buộc phải đầu
tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ.
Để giải quyết được tình trạng như vừa nêu thì cần có các giải pháp
đồng bộ, trong đó việc quản lý đổi mới công nghệ trên cơ sở đánh giá thực
trạng công nghệ của các DNNVV là cần thiết và có ý nghĩa nhằm phục vụ cho
quá trình nghiên cứu, quản lý và hoạch định chính sách của Nhà nước và định
hướng phát triển của DNNVV trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi chọn Thúc đẩy đổi
mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong thời kỳ hội nhập quốc tế làm đề tài Luận văn Thạc sĩ Quản
lý Khoa học và Công nghệ (KH&CN).
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp là một đề tài được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, học viên cao học
nghiên cứu. Chúng ta có thể điểm các công trình sau đây:
- “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách và
biện pháp thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu - triển khai
trong các cơ sở sản xuất ở Việt Nam” là một đề tài do Trần Ngọc Ca, Viện
Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ chủ trì năm 2000 đã
6
nghiên cứu môi trường chính sách cho đổi mới công nghệ tại các cơ sở sản
xuất về mặt tài chính và nhân lực KH&CN, đề tài đưa ra khuyến nghị tiếp tục
hoàn thiện các chính sách tài chính, làm cho môi trường chính sách tài chính
trở nên thân doanh nghiệp hơn, tạo đối thoại thiết thực và thường xuyên giữa
các cơ quan hoạch định chính sách và doanh nghiệp. Cải cách mạnh mẽ các
hệ thống văn bản và môi trường chính sách liên quan đến nhân lực lao động
và cho đổi mới công nghệ.
- “Nghiên cứu một số giải pháp chính sách nâng cao năng lực cạnh
tranh của các DNNVV đáp ứng yêu cầu hội nhập - trường hợp các DNNVV
tiểu thủ công nghiệp gốm sứ” do Tăng Thế Cường chủ trì năm 2003, đề tài
này đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố tác động tới đổi mới công nghệ để
nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV ngành gốm sứ trong hội nhập, đề
xuất một số giải pháp về chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh của các
DNNVV ngành gốm sứ.
- “Biện pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNVVN ở Việt Nam”
thuộc dự án “Nâng cao năng lực quản lý khoa học & công nghệ của Việt
Nam” do Vũ Xuân Thành chủ trì năm 2004 đã nghiên cứu thực tiễn về đổi
mới công nghệ sản xuất đối với khu vực DNNVV ở Việt Nam; thực trạng
chính sách và tổ chức thúc đẩy đổi mới công nghệ. Đề tài đã đề xuất một số
chính sách và tổ chức hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNNVV ở Việt Nam.
Mục tiêu của đề tài để trả lời câu hỏi: Nhà nước có thể làm gì để hỗ trợ các
DNNVV đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh
tranh trong điều kiện hội nhập.
Trong chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý KH&CN, đã
có một số học viên nghiên cứu xung quanh vấn đề đổi mới công nghệ, có thể
điểm các luận văn:
- Luận văn Điều kiện khả thi của quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt
động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dương của
học viên Nguyễn Duy Hưng đã nghiên cứu đề xuất các điều kiện, từ đó đề ra
các giải pháp để quỹ đầu tư mạo hiểm đưa vốn đầu tư vào các doanh nghiệp
7
công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương nhằm thực hiện đổi mới
công nghệ.
- Luận văn Sử dụng công cụ thuế để kích thích đổi mới công nghệ của
ácc donh nghiệp NVV trên địa bàn tỉnh Hải Dương do học viên Nguyễn Văn
Đoàn tiến hành đã nghiên cứu về những yếu tố cản trở của chính sách thuế và
tín dụng đối với hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đề xuất và khuyến nghị điều chỉnh chính
sách tín dụng theo hướng tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp nhà nước
và khu vực kinh tế tư nhân trong vay vốn đổi mới công nghệ, về chính sách
thuế khuyến nghị về các ưu đãi đối với đặc thù của DNNVV để khuyến khích
doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
- Luận văn Biện pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp công nghệ trong
các doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh của học viên Mai Thị Tốt đã
nghiên cứu tình trạng thất nghiệp do đổi mới công nghệ (thất nghiệp công
nghệ), đề tài đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng thất nghiệp khi
doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên cơ sở nâng cao trình độ KH&CN cho
người lao động.
Có thể nói, các đề tài vừa nêu đã giải quyết được các câu hỏi xung
quanh vấn đề đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nói chung, trong đó có
các DNNVV, nhưng chưa có đề tài nào giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới
công nghệ và năng lực cạnh tranh của các DNNVV.
Mặt khác, chưa có đề tài nào nghiên cứu về đổi mới công nghệ trong
các DNNVV trên địa bàn tỉnh Kon Tum – một tỉnh miền núi vùng cao, biên
giới, nằm ở phía bắc Tây Nguyên, có những đặc điểm riêng biệt về điều kiện
địa lý, kinh tế - xã hội. Sự khác biệt của đề tài Thúc đẩy đổi mới công nghệ
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
thời kỳ hội nhập quốc tế mà Luận văn này tiến hành là lấy các DNNVV trên
địa bàn tỉnh Kon Tum làm đối tượng khảo sát, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp cho vấn đề nghiên cứu.
8
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để thúc đẩy đổi mới công nghệ nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV trong thời kỳ hội nhập quốc
tế.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, Luận văn có các nhiệm
vụ sau đây:
- Đề ra hệ thống lý thuyết về đổi mới công nghệ, năng lực cạnh tranh
của các DNNVV;
- Khảo sát thực trạng đổi mới công nghệ của các DNNVV, phân tích
tìm ra các nguyên nhân thúc đẩy hoặc kìm hãm việc đổi mới công nghệ của
các DNNVV;
- Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy đổi mới công nghệ nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của các DNNVV.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng về công nghệ và đổi mới công nghệ của
DNNVV;
- Nghiên cứu năng lực cạnh tranh có liên quan đến công nghệ của các
DNNVV;
- Nghiên cứu các chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV.
Các số liệu được khảo sát trong giai đoạn 2006-2010, trong đó tập
trung phân tích sâu số liệu được khảo sát trong giai đoạn 2008-2010 (đến
tháng 8.2010).
5. Mẫu khảo sát
- Khảo sát 100 DNNVV trên địa bàn tỉnh Kon Tum về đổi mới công
nghệ và năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp này tập trung trên các lĩnh
vực: chế biến nông lâm thủy sản, khai thác khoáng sản và dịch vụ.
- Khảo sát sâu việc đổi mới công nghệ và năng lực cạnh tranh tại 01
DNNVV có trụ sở tại Kon Tum, hoạt động trong lĩnh vực chế biến.
9
6. Câu hỏi nghiên cứu
Cần có những giải pháp gì để thúc đẩy đổi mới công nghệ nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Xây dựng Chương trình hỗ trợ đồng bộ, bao gồm: Tư vấn, tài trợ và
các hình thức hỗ trợ khác để giúp doanh nghiệp giải quyết một khó khăn nào
đó, kể từ khâu nghiên cứu đến đưa sản phẩm ra thị trường sẽ thúc đẩy đổi mới
công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận văn nhằm kiểm chứng Chương trình hỗ trợ đồng bộ bằng các giải
pháp, đó là:
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong việc đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh;
- Xây dựng chương trình thông tin KH&CN nhằm hỗ trợ các DNNVV
đổi mới công nghệ;
- Xây dựng chương trình hỗ trợ DNNVV tăng cường đầu tư nghiên cứu
và triển khai;
- Phát triển thị trường công nghệ nhằm thúc đẩy nhanh và có hiệu quả
quá trình chuyển giao công nghệ.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trước trong lĩnh vực đổi
mới công nghệ của các DNNVV.
- Khảo sát trực tiếp tại doanh nghiệp.
- Nghiên cứu và tìm hiểu dựa trên các thông tin, tài liệu chính thức
cũng như các báo cáo tương tự đã thực hiện tại địa bàn, trong đó có:
+ Thông tin chung về tình hình kinh tế xã hội của Tỉnh Kon Tum
trong 5 năm gần đây;
+ Các chiến lược, phương hướng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh;
10
+ Các văn bản pháp luật liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới
công nghệ;
+ Thông tin chung về hoạt động của các DNNVV tại tỉnh Kon Tum.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của Luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về đổi mới công nghệ và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Chương 2. Thực trạng đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
- Chương 3. Các giải pháp thúc đẩy đổi mới công nghệ nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
11
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Công nghệ và đổi mới công nghệ
1.1.1. Khái niệm công nghệ
Công nghệ xuất hiện đồng thời với sự hình thành và phát triển xã hội
loài người. Từ “công nghệ” có gốc Hy Lạp, nó được ghép bởi tekhne có nghĩa
là kỹ năng và logos có nghĩa là sự nghiên cứu. Thuật ngữ technology trong
tiếng Anh có nghĩa là khoa học về kỹ thuật hay sự nghiên cứu có hệ thống về
kỹ thuật. Trong tiếng Việt, công nghệ thường được hiểu là quá trình tiến hành
một công đoạn sản xuất, là thiết bị để thực hiện một công việc, do đó công
nghệ thường mang nghĩa tính từ của thuật ngữ như: quy trình công nghệ, thiết
bị công nghệ, dây chuyền công nghệ
Có quan niệm cho rằng: “công nghệ là tập hợp các phương pháp gia
công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên, vật liệu
hay bán thành phẩm sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm
hoàn chỉnh”, theo đó, công nghệ chỉ liên quan đến sản xuất vật chất.
Có quan niệm khác: công nghệ dùng để chỉ các hoạt động ở mọi lĩnh
vực, các hoạt động này áp dụng những kiến thức là kết quả nghiên cứu khoa
học ứng dụng, là sự phát triển của khoa học trong thực tiễn, nhằm mang lại
hiệu quả cao hơn trong hoạt động của con người.
Mặc dù đã được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, nhưng việc đưa ra
một định nghĩa hoàn chỉnh về công nghệ lại chưa thống nhất. Xét trên góc độ
khoa học quản lý, việc đưa ra định nghĩa khái quát về công nghệ là cần thiết,
bởi vì không thể quản lý được công nghệ khi chưa biết nó là gì.
12
Công nghệ được thể hiện ở công nghệ về sản phẩm và công nghệ về
quy trình sản xuất. Công nghệ về sản phẩm được hiểu là những tri thức hay
sáng kiến/sáng tạo được thể hiện trong một sản phẩm. Còn, công nghệ về quy
trình sản xuất là những bí quyết gắn với quy trình sản xuất ra sản phẩm nói
chung.
Trong nền kinh tế thị trường, với cương vị là sản phẩm trí tuệ, công
nghệ là một hàng hoá đặc biệt, có các đặc thù cơ bản như: đó là hàng hoá vô
hình; mang đặc điểm của một số hàng hoá công; có tác động lan tỏa; rất khó
xác định được giá cả thực của sản phẩm công nghệ theo cơ chế thị trường.
Tiếp theo, có bốn khía cạnh cần phải nêu rõ trong định nghĩa về công
nghệ, đó là:
- Công nghệ là máy biến đổi
- Công nghệ là một công cụ
- Công nghệ là kiến thức
- Công nghệ hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó.
Xuất phát từ các khía cạnh trên, chúng ta thừa nhận định nghĩa về công
nghệ do Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
(Economic and Social Commission for Asia and the Pacific – ESCAP) đưa ra:
“đó là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dựng để chế biến vật
liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương pháp và
các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ”.
Trong định nghĩa nêu trên, công nghệ đó bao gồm:
- Công nghệ là một quy trình sản xuất nhằm biến đổi các sản phẩm ở
đầu ra sẽ có giá trị cao hơn giá trị sản phẩm của đầu vào. Nó bao gồm cả
những thiết bị kỹ thuật trong quy trình (Technoware).
- Công nghệ là một sản phẩm, nó có mối quan hệ chặt chẽ với con
người (Humanware), và cơ cấu tổ chức (Orgaware).
- Công nghệ không đơn thuần chỉ là các vật thể mà đặc trưng là kiến
thức. Việc sử dụng công nghệ đòi hỏi con người cần phải được đào tạo về kỹ
13
năng, trang bị kiến thức và phải luôn cập nhật những kiến thức đó
(Inforware).
Hoặc có thể diễn đạt theo cách khác, đó là công nghệ là một tập hợp
của phần cứng và phần mềm, bao gồm bốn dạng cơ bản:
- Dạng vật thể (vật liệu, công cụ sản xuất, thiết bị và máy móc, sản
phẩm hoàn chỉnh );
- Dạng con người (kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm );
- Dạng ghi chép (bí quyết, quy trình, phương pháp, dữ kiện thích
hợp…được mô tả trong các ấn phẩm, tài liệu v v );
- Dạng thiết kế tổ chức (dịch vụ, phương tiện truyền bá, công ty tư vấn,
cơ cấu quản lý, cơ sở luật pháp…).
Tại Việt Nam trong Luật Khoa học và Công nghệ (2000) đưa ra khái
niệm công nghệ: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ
năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành
sản phẩm”. Trong Luật Chuyển giao công nghệ (2006) khái niệm công nghệ
được hiểu là: “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm
hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản
phẩm”.
Trong phạm vi đề tài Luận văn, khái niệm công nghệ được hiểu: là tập
hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, các loại công cụ, thiết bị
máy móc, phương tiện, tư liệu sản xuất và các tiềm năng khác (tổ chức, pháp
chế, dịch vụ…) dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
Bất cứ một công nghệ nào, dù đơn giản cũng phải gồm có bốn thành
phần tác động qua lại lẫn nhau để tạo ra sự biến đổi mong muốn.
- Công nghệ hàm chứa trong các vật thể, bao gồm mọi phương tiện vật
chất như các trang thiết bị, máy móc, công cụ, phương tiện vận chuyển, nhà
xưởng. Dạng hàm chứa này của công nghệ được gọi là Phần thiết bị -
Technoware (T). Đây là phần vật chất, phần cứng của công nghệ (hard ware).
- Công nghệ hàm chứa trong con người, nó bao gồm mọi năng lực của
con người về công nghệ như: kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm, kỷ luật, tính
14
sáng tạo…mà các kỹ năng chỉ có thể có được qua đào tạo và kinh nghiệm
thực tiễn. Dạng hàm chứa này của công nghệ được gọi là Phần con người của
công nghệ - Humanware (H).
- Công nghệ hàm chứa trong các kiến thức có tổ chức được tư liệu hóa
như: các lý thuyết, các khái niệm, các phương pháp, các thông số, công thức,
các bản vẽ kỹ thuật, bí quyết v v Dạng thức này của công nghệ được gọi là
Phần thông tin - Inforware (I).
- Công nghệ hàm chứa trong các khung thể chế, tạo nên bộ khung tổ
chức của công nghệ, như cơ cấu tổ chức, phạm vi chức năng, trách nhiệm,
mối quan hệ, sự phối hợp, mối liên kết…Đây là Phần tổ chức của công nghệ
- Organware (O).
1.1.2. Khái niệm đổi mới công nghệ
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua nhiều giai đoạn,
trong đó mỗi giai đoạn thường gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của một
hoặc nhiều loại hình công nghệ đặc trưng quyết định sự phát triển của xã hội
ở giai đoạn đó. Như vậy, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử đều có sự ra đời
của công nghệ mới thay thế cho công nghệ cũ.
Vậy đổi mới công nghệ là gì? Đó chính là cấp cao nhất của thay đổi
công nghệ và là quá trình quan trọng nhất của sự phát triển đối với tất cả các
hệ thống công nghệ.
Ở Việt Nam hiện nay trong các văn bản chính thức, ngay cả Luật
KH&CN và Luật Chuyển giao công nghệ cũng không đề cập khái niệm này,
mặc dù trong Luật có cụm từ “đổi mới công nghệ” liên quan đến Chương
trình đổi mới công nghệ quốc gia; Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
Theo Keith Pavitt (2003)
1
quá trình đổi mới là quá trình khám phá ra
các cơ hội cho một sản phẩm, dịch vụ hay quá trình mới dựa trên các tiến bộ
kỹ thuật hoặc dựa trên sự thay đổi của nhu cầu thị trường hoặc của cả hai yếu
tố đó. Keith Pavitt nhấn mạnh rằng cơ sở cho việc đổi mới là các tiến bộ kỹ
thuật và sự thay đổi của nhu cầu thị trường. Điều đó nói lên rằng mục đích
1
Keith Pavitt, paper No89 - The process of innovation, 2003.
15
của việc đổi mới là tạo ra sản phẩm, dịch vụ hay quá trình đáp ứng sự thay đổi
của thị trường.
Định nghĩa của OECD (1997)
2
theo một nghĩa rộng hơn: “Đổi mới
công nghệ sản phẩm và quy trình (Technological product and process
innovations) - TPP là việc thực hiện được sản phẩm và quy trình mới về mặt
công nghệ hay đạt được tiến bộ đáng kể về mặt công nghệ đối với sản phẩm
và quy trình. Đổi mới TPP được thực hiện nếu đổi mới đó đã được đưa ra thị
trường (đổi mới sản phẩm) hoặc được sử dụng trong sản xuất (đổi mới quy
trình). Đổi mới TPP gắn với một chuỗi các hoạt động khoa học, công nghệ, tổ
chức, tài chính và thương mại”.
Quan niệm khác cho rằng, đổi mới công nghệ là sự hoàn thiện và phát
triển không ngừng các thành phần cấu thành công nghệ dựa trên các thành tựu
khoa học nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất, kinh doanh và quản lý
xã hội. Theo quan điểm này, một sự thay đổi dù rất nhỏ cũng được coi là đổi
mới công nghệ, thực ra các hoạt động này được coi là cải tiến công nghệ thì
chính xác hơn.
Nhưng hệ thống công nghệ mà chúng ta đang sử dụng có tính phức tạp
và đa dạng cao, có khi chỉ để cho ra đời một loại sản phẩm đã có thể dùng rất
nhiều loại công nghệ khác nhau, do đó nếu xếp tất cả mọi loại thay đổi nhỏ về
công nghệ đều là đổi mới công nghệ, thì việc quản lý đổi mới công nghệ là
điều không dễ dàng. Bởi vậy, khi nói đến đổi mới công nghệ, chúng ta nên tập
trung vào những thay đổi cơ bản trong hệ thống công nghệ.
Đổi mới công nghệ là hoạt động nghiên cứu nhằm đổi mới, cải tiến
công nghệ đã có (trong nước, ngoài nước), góp phần cải thiện chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Đổi mới công nghệ có thể bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như:
hoạt động nghiên cứu và triển khai để cải tiến sản phẩm có chất lượng, mẫu
2
OECD: Proposed Guidelines for Collecting and Interpreting Technological Innovation Data - Oslo Manual;
Paris, 1997.
16
mã tốt hơn, có sức hấp dẫn hơn và khả năng cạnh tranh lớn hơn; hoạt động
nghiên cứu và triển khai để cải tiến/đổi mới quy trình công nghệ sao cho đạt
chi phí thấp hơn, năng suất, hiệu quả cao hơn; nghiên cứu để hoàn thiện công
nghệ sản phẩm hoặc công nghệ quy trình sản xuất nhập ngoại cho phù hợp
với điều kiện trong nước. Hoạt động đổi mới công nghệ không chỉ dừng lại ở
khâu nghiên cứu và triển khai mà còn bao gồm cả khâu phổ biến, chuyển giao
những kết quả nghiên cứu đổi mới đó vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Xét về năng lực tạo ra công nghệ thì đổi mới công nghệ được đánh giá
là có trình độ cao hơn so với hấp thụ công nghệ, nhưng lại thấp hơn so với
sáng tạo công nghệ. Theo đó, năng lực sáng tạo công nghệ và đổi mới công
nghệ cho phép tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn nhiều so với năng
lực hấp thụ công nghệ (mang tính thụ động hơn). Sáng tạo công nghệ là việc
tao ra một công nghệ hoàn toàn mới, một sản phẩm hoàn toàn mới. Trong khi
đó, đổi mới công nghệ mới chỉ đạt ở mức độ cải tiến quy trình công nghệ
hoặc đổi mới công nghệ sản phẩm đã có với những cải tiến đem lại hiệu quả
tốt hơn cho sản xuất. Còn hấp thụ công nghệ chỉ dừng lại ở năng lực sử dụng
công nghệ đã có (qua mua lại của người khác, thông qua chuyển giao công
nghệ).
Do đó, có thể đưa ra định nghĩa về đổi mới công nghệ như sau: đổi mới
công nghệ là việc chủ động thay thế phần quan trọng hay toàn bộ công nghệ
đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến hơn, làm cho quá trình sản
xuất, kinh doanh và quản lý đạt hiệu quả cao hơn so với lúc còn sử dụng công
nghệ cũ.
Đổi mới công nghệ có thể chia ra:
- Đổi mới quá trình: nhằm giải quyết các bài toán tối ưu các thông số
sản xuất, chất lượng, hiệu quả.
- Đổi mới sản phẩm: nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu
cầu của thị trường.
17
Đổi mới công nghệ có thể đưa ra hoặc ứng dụng các công nghệ hoàn
toàn mới chưa có trên thị trường công nghệ, ví dụ: tạo ra sáng chế, giải pháp
hữu ích, những công nghệ được bảo hộ hoặc chưa hội tụ đủ các điều kiện để
được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp khác, đó là đổi mới công
nghệ bằng chuyển giao công nghệ (chuyển giao cả quyền sở hữu hoặc đơn
giản chỉ chuyển giao quyền sử dụng bằng license).
Trong thực tế, có thể diễn ra tình trạng doanh nghiệp đầu tư tài chính
mua máy móc, công cụ, phương tiện mới cho quá trình sản xuất, kinh doanh
nhưng chưa chắc đã là đổi mới công nghệ không? Ví dụ doanh nghiệp chỉ đầu
tư tài chính mua máy móc, trang thiết bị mới, số máy móc, phương tiện này
có thể chỉ đơn thuần là tài sản hữu hình mà không kèm theo công nghệ (một
dạng của tài sản vô hình – tài sản trí tuệ). Trường hợp này không phải là đổi
mới công nghệ.
Trường hợp khác, nếu máy móc, phương tiện mới mà doanh nghiệp
mua về ở dạng phức tạp, để sử dụng chúng cần phải có giải pháp, quy trình,
bí quyết công nghệ đi kèm, các giải pháp, quy trình, bí quyết công nghệ này
có thể doanh nghiệp mua (chuyển quyền sử dụng đồng thời với quyền sở hữu)
hoặc chỉ license (chỉ chuyển quyền sử dụng). Trường hợp này là đổi mới công
nghệ.
Công nghệ là sản phẩm do con người tạo ra, bởi vậy nó cũng tuân theo
quy luật chu trình sống của sản phẩm nói chung: sinh ra, phát triển và tiêu
vong. Như vậy, đổi mới công nghệ là tất yếu và phù hợp với quy luật phát
triển. Tính tất yếu của đổi mới công nghệ còn do lợi ích của các doanh
nghiệp quy định. Về lợi ích thương mại, nhờ đổi mới công nghệ mà doanh
nghiệp tạo ra được các sản phẩm mới có chất lượng, nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường, khẳng định vị thế của doanh nghiệp đối với xã hội. Đổi
mới công nghệ thực chất là một quá trình thay thế, các công nghệ mới tiên
tiến hơn do mang tính ưu việt sẽ thay thế công nghệ cũ lạc hậu hơn.
Tính tất yếu của đổi mới công nghệ còn do xu thế hợp tác quốc tế về
kinh tế quy định. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, khi thị trường mở
18
rộng ra khỏi biên giới quốc gia, thì yếu tố sống còn của mỗi nền kinh tế phụ
thuộc vào năng lực cạnh tranh của nó, trong đó việc đổi mới công nghệ quyết
định phần không nhỏ cho năng lực cạnh tranh này.
Đổi mới công nghệ chỉ thực sự thành công và có ý nghĩa xã hội, trước
hết khi nó được thương mại hóa và sau đó được thị trường và xã hội chấp
nhận. Hay nói cách khác, tính thương mại của việc đổi mới công nghệ phải
gắn liền với sự ổn định xã hội, để đạt được mục tiêu này quả là bài toán khó
khăn đối với các nhà quản lý xã hội nói chung, trong đó có các nhà quản lý
khoa học và công nghệ.
Các bước của quá trình đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp có thể chia
ra:
1. Ghi nhận nhu cầu của thị trường, tìm cách đáp ứng nhu cầu đó, phân
tích cáccgiải pháp, lựa chọn giải pháp tối ưu, đề đạt việc thực thi.
2. Xác định mục tiêu: sản phẩm, dịch vụ, quy trình quản lý
3. Phân tích kỹ thuật, các nguồn lực cần thiết
4. Kế hoạch kinh doanh
5. Triển khai, sản xuất thử, kiểm định thử nghiệm
6. Marketing, kiểm định trên thị trường
7. Sản xuất thương mại
8. Loại bỏ sản phẩm lỗi thời và công nghệ lạc hậu
Trong các bước trên thì có bước thứ ba liên quan trực tiếp đến nhân lực,
tất nhiên các bước còn lại cũng liên quan đến nhân lực, nhưng ở mức độ gián
tiếp.
1.1.3. Khái niệm quản lý đổi mới công nghệ
Trong phần này, Luận văn tiếp cận quản lý đổi mới công nghệ trong
khuôn khổ hoạt động của các doanh nghiệp có áp dụng công nghệ vào quá
trình sản xuất, kinh doanh.
Công nghệ được hiểu là máy móc, thiết bị, phương tiện sản xuất và các
cấu trúc hạ tầng khác. Công nghệ luôn gắn liền với trang thiết bị kỹ thuật
phục vụ cho nó. Trong công nghệ sản xuất, các yếu tố này thường kết hợp với
19
nhau để tạo thành một dây chuyền công nghệ, nhằm mục đích tạo ra sản phẩm
sau một quá trình biến đổi từ các nguyên liệu đầu vào. Mỗi một dây chuyền
công nghệ đều có một quy trình sản xuất tương ứng.
Quản lý đổi mới công nghệ là một chuỗi các hoạt động xuyên suốt các
hoạt động khác như cơ cấu tổ chức, các quy trình sản xuất, thời gian tồn tại
công nghệ, các biện pháp liên quan đến quan hệ giữa con người với các yếu tố
kỹ thuật, mối quan hệ giữa con người với quá trình kinh doanh dịch vụ. Trong
quá trình quản lý công nghệ thì các vấn đề liên quan đến công nghệ của doanh
nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu:
- Doanh nghiệp tạo ra công nghệ mới căn cứ theo đầu vào là các nguồn
lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tin lực), đó là các hoạt động từ việc mua hoặc
nhập các nguồn lực, hoạt động nghiên cứu (có thể dựa trên các ý tưởng mới),
đưa ra các mẫu thử nghiệm, chuyển sang hoạt động sản xuất, phân phối.
- Trong quá trình sử dụng hoặc kinh doanh công nghệ, doanh nghiệp
tiếp tục xem xét các tiêu chí liên quan đến quản lý công nghệ như năng suất,
chất lượng…, và các hoạt động cải tiến công nghệ, ví dụ như thay đổi nhỏ
(công nghệ bắt đầu có những cải tiến nhất định) hoặc đổi mới lớn (công nghệ
được sáng chế ra gần như hoàn toàn mới).
Quản lý đổi mới công nghệ được chia theo các cây mục tiêu:
1. Quản lý theo trình độ công nghệ: Công nghệ truyền thống thường là
thủ công, có tính độc đáo, độ tinh xảo cao những năng suất không cao, chất
lượng không đồng đều, giá thành cao. Công nghệ tiên tiến là thành quả của
khoa học hiện đại, có năng suất cao, chất lượng tốt và đồng đều, giá thành sản
phẩm hạ.
2. Quản lý theo mục tiêu phát triển của công nghệ: Công nghệ phát
triển bảo đảm cung cấp các nhu cầu thiết yếu cho xã hội như ăn, mặc, ở, đi
lại Công nghệ thúc đẩy tạo nên sự tăng trưởng nền kinh tế quốc gia. Công
nghệ dẫn dắt có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
3. Quản lý theo mục tiêu bảo vệ môi trường: Công nghệ ô nhiễm gây
những tác hại nhất định đến môi trường. Công nghệ sạch có quá trình sản xuất
20
tuân theo điều kiện giảm ảnh hưởng ô nhiễm đến môi trường, sử dụng các
nguồn nguyên liệu thô và năng lượng với chi phí hợp lý và kinh tế (công nghệ
thân môi trường).
4. Quản lý theo đặc thù của công nghệ: Công nghệ cứng bao gồm các
thành phần kỹ thuật cấu tạo nên (Technoware). Công nghệ mềm bao gồm ba
thành phần còn lại (Humanware, Orgaware, Infoware).
5. Quản lý theo đầu ra của công nghệ: Công nghệ sản phẩm liên quan
đến thiết kế sản phẩm (phần mềm thiết kế) và việc sử dụng bảo dưỡng sản
phẩm (phần mềm sử dụng). Công nghệ chế tạo các sản phẩm đó được thiết
kế
3
.
Phạm vi của quản lý đổi mới công nghệ bao gồm các yếu tố có liên
quan:
- Mục tiêu phát triển công nghệ
- Các tiêu chuẩn chọn lựa công nghệ
- Thời hạn kế hoạch cho các công nghệ
- Các ràng buộc để phát triển công nghệ
- Cơ chế để phát triển công nghệ
- Các hoạt động công nghệ
Các yếu tố trên có mối quan hệ tương hỗ với nhau, ở phạm vi doanh
nghiệp, quản lý đổi mới công nghệ liên quan đến bốn lĩnh vực chủ yếu, mỗi
lĩnh vực gồm một số chức năng mà mỗi chức năng có thể sử dụng một hay
một số công nghệ, đó là các lĩnh vực:
- Lĩnh vực sản sinh sản phẩm, tạo ra hay đổi mới sản phẩm, bao gồm:
nghiên cứu, triển khai, thiết kế và chế tạo.
- Lĩnh vực phân phối, bao gồm: marketing, bán hàng, phân phối sản
phẩm và dịch vụ khách hàng.
- Lĩnh vực quản lý, bao gồm: quản lý nguồn nhân lực, tài chính và kế
toán, thông tin, sở hữu trí tuệ, quan hệ xã hội, mua sắm nguyên liệu, vật liệu
3
Xin tham khảo thêm: Bài giảng Quản lý công nghệ của TS Trần Ngọc Ca, dùng cho đào tạo cao học Quản
lý khoa học và công nghệ tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
21
- Lĩnh vực các hoạt động hỗ trợ, bao gồm: mối quan hệ với khách hàng
và nhà cung cấp.
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt là ứng dụng công nghệ
được tạo ra ở trong nước. Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ được tạo ra ở
trong nước được hưởng các ưu đãi theo quy định của Chính phủ đã được quy
định cụ thể tại Luật Khoa học và công nghệ cùng với một số văn bản pháp
quy khác.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu cạnh tranh gay gắt, công nghệ ngày
càng trở thành nhân tố chủ yếu, quyết định năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và của quốc gia. Năng lực công nghệ còn là một trong những điều kiện
quyết định đối với sự sống còn của doanh nghiệp buộc doanh nghiệp không
ngừng nâng cao nó. Như vậy, để nâng cao năng lực công nghệ buộc doanh
nghiệp phải đầu tư, đổi mới, nhưng không thể thiếu được vai trò quản lý Nhà
nước trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là tạo khung khổ luật
pháp cho việc hình thành và vận hành thị trường này.
Thời gian qua nhiều bộ luật quan trọng liên quan đến phát triển KH&CN
đã được ban hành và thực thi như Luật KH&CN, Luật Chuyển giao Công
nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Công nghệ cao… Chính phủ cũng đã ban hành
nhiều Nghị định quan trọng nhằm khuyến khích việc đầu tư vào KH&CN, đổi
mới công nghệ trong các doanh nghiệp như Nghị định 119/1999/NĐ-CP về
một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
vào KH&CN, Nghị định 122/2003/NĐ-CP về thành lập quỹ phát triển
KH&CN quốc gia; Nghị định 115/2005/NĐ-CP về tăng cường quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức nghiên cứu KH&CN; Nghị định
80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp KH&CN. Bộ KH&CN cũng đã ban hành
nhiều quyết định, thông tư quy định các mặt khác nhau liên quan đến việc
thúc đẩy phát triển KH&CN nói chung, đổi mới công nghệ trong doanh
nghiệp nói riêng. Nhưng thực tế chúng ta vẫn thiếu một chính sách đặc thù
22
cho việc khuyến khích, đổi mới công nghệ trong các DNNVV. Nhiều chương
trình, dự án do các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong nhiều năm qua còn
rất ít, đồng thời không phát huy tác dụng. Một số các đề tài, dự án liên quan
đến đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp sau khi hoàn thành không có khả
năng ứng dụng hoặc không thể ứng dụng thành công trên đại trà. Hiện cũng
có không ít doanh nghiệp khó tiếp cận và nhận được sự hỗ trợ của Nhà nước
Để có một hệ thống cơ chế, chính sách giúp đổi mới công nghệ trong
DNNVV được hiệu quả, cần làm ngay. Thứ nhất là Nhà nước cần sớm có một
chiến lược hỗ trợ khu vực DNNVV đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh
tranh. Thứ hai là nên đổi mới quá trình đề xuất, thẩm định, lựa chọn và đánh
giá một đề tài hay dự án đổi mới công nghệ. Thứ ba là đổi mới và tổ chức hợp
lý hơn việc cung cấp thông tin công nghệ cho doanh nghiệp và làm thế nào để
đông đảo các doanh nghiệp có thể tiếp cận được với các nguồn thông tin trên.
Thứ tư là cần minh bạch hóa việc sử dụng nguồn lực của nhà nước cho phát
triển khoa học và công nghệ nói chung, đổi mới công nghệ trong doanh
nghiệp nói riêng.
1.1.4. Hiệu quả đổi mới công nghệ
Đổi mới công nghệ nhằm mục đích phục vụ tốt hơn các nhu cầu của xã
hội, bao gồm nhu cầu về kinh tế và nhu cầu ổn định xã hội. Nền kinh tế thị
trường, thường chạy theo nhu cầu lợi ích kinh tế một cách thuần túy. Nhưng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thì ngoài nhu cầu lợi ích
về kinh tế còn hướng mục tiêu cao cả hơn, đó là vì sự phát triển toàn diện của
xã hội. Bởi vậy khi xét hiệu quả của đổi mới công nghệ, ta phải tính tới các
yếu tố như vừa phân tích. Đổi mới công nghệ được coi là thành công nếu nó
mang lại hiệu quả kinh tế cho người chủ sở hữu nói riêng và cho xã hội nói
chung.
Đổi mới công nghệ tạo ra các cơ hội kinh doanh và đồng thời cũng tạo
ra cơ hội cho sự tăng trưởng kinh tế, nhưng đánh giá đầy đủ kết quả của đổi
mới công nghệ là một công việc hết sức khó khăn, do những lợi ích mà đổi
mới công nghệ mang lại rất đa dạng, trong số đó, có những lợi ích không thể
23
đánh giá một cách chính xác được, bên cạnh đó có những mặt tưởng chừng
như có hiệu ứng tiêu cực lúc này nhưng lại là yếu tố tích cực trong tương lai
nếu có sự quản lý tốt để khắc phục.
Khi đánh giá hiệu quả đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, ta phải
đánh giá qua so sánh giá trị gia tăng của doanh nghiệp trước và sau khi đổi
mới công nghệ. Các chi phí cho đổi mới công nghệ thể hiện ở các chi phí đầu
tư cho bốn thành phần của công nghệ, đó là:
1. Chi phí để đổi mới phần kỹ thuật;
2. Chi phí đào tạo nhân lực cho kỹ thuật mới;
3. Chi phí cho thông tin, tư vấn, bí quyết công nghệ;
4. Chi phí đổi mới sắp xếp lại bộ máy quản lý cho phù hợp với yêu cầu
của công nghệ mới.
Khi thực hiện đổi mới công nghệ thì chi phí thứ hai chiếm tỷ lệ không
nhỏ trong tổng chi phí nói chung. Đối với các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực
kinh tế mạnh thì có thể liên kết với các cơ quan nghiên cứu – triển khai
(R&D) để tạo ra các công nghệ mới hoàn toàn chưa từng tồn tại trên thị
trường. Việc tạo ra các công nghệ mới này cũng đồng nghĩa với việc chi phí
để đào tạo nhân lực có khả năng làm chủ công nghệ. Nhưng đối với đa số
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì việc liên kết với các cơ
quan R&D là điều khó khăn, bởi vậy họ chọn con đường chuyển giao công
nghệ bằng hình thức chỉ chuyển quyền sử dụng thông qua hợp đồng license,
trong các hợp đồng license có thể có quy định trách nhiệm của bên chuyển
giao phải đào tạo nhân lực để có thể làm chủ công nghệ, nhưng trong trường
hợp đó tổng giá trị của hợp đồng phải tăng lên rất nhiều. Do đó, đã có những
doanh nghiệp chọn con đường tắt ngắn nhất, chỉ nhận chuyển giao quyền sử
dụng công nghệ, sau đó tuyển chọn nhân lực bên ngoài có khả năng làm chủ
công nghệ mới (không phải chi phí đào tạo), đào thải nhân lực sẵn có nhưng
không có khả năng làm chủ công nghệ mới. Nếu thuần túy xét trên góc độ
cạnh tranh nhân lực thì có thể đây là một yếu tố tích cực, nhưng hiệu quả xã
hội thì lại không đạt vì như vậy đã tạo nên một đội quân thất nghiệp khi quá