Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nâng cao năng lực tổ chức nghiên cứu khoa học của trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 108 trang )


1
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH 5
PHẦN MỞ ĐẦU 6
1. Lý do chọn đề tài 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 7
3. Mục tiêu nghiên cứu 10
4. Phạm vi nghiên cứu 11
5. Mẫu khảo sát 11
6. Câu hỏi nghiên cứu 11
7. Giả thuyết nghiên cứu 11
8. Phương pháp nghiên cứu 12
9.Kết cấu của luận văn 12
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 13
1.1. Khái niệm chung 13
1.1.1. Khoa học……………………………………….…………………………… 13
1.1.2. Nghiên cứu khoa học ……………………………………………….15
1.1.3. Tổ chức KH&CN ………………………………… ……………… 16
1.2. Nội dung cơ bản nhất về NCKH và công nghệ 17
1.2.1. Các loại hình NCKH ………………………………… …………… 17
1.2.2. Những đặc điểm của NCKH ………………… …….……………….20
1.2.3 Định hướng NCKH và công nghệ …………………………….…… 23
1.2.4. Tuyển chọn đề tài NCKH ………………………………………… 23
1.2.5. Đáng giá đề tài NCKH……………………………………………… 24
1.3. Các nguồn lực trong nghiên cứu khoa học 25
1.3.1. Nguồn nhân lực 25
1.3.2. Nguồn tài lực 26


1.3.3. Nguồn tin lực 27
1.3.4. Nguồn vật lực 28
1.4. Chính sách QLKH của Nhà nước đối với các trường đại học 29
1.4.1. Khái niệm “chính sách” ……………………………………… ……29
1.4.2. Các chính sách tác động đến hoạt động KH&CN ở Việt Nam…… 30
1.4.3. Tổng quan về hệ thống tổ chức các trường đại học ở Việt Nam…… 33
1.4.4. Vai trò của NCKH trong các trường đại học ………… ……………37
1.4.5. Mục tiêu xây dựng đại học nghiên cứu ……… …….…………… 39
1.4.6. Thời gian nghiên cứu của giảng viên ……………….………………40
* Kết luận chương 1: 41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
2.1. Tổng quan về Trường Đại học Mở Tp.HCM 42
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển ………………………………… 42
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ……………………………… …………….42
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý …………………… ……………………… 42

2
2.1.4. Quy mô đào tạo…………………………….………….…………………… 43
2.2. Các nguồn lực trong việc tổ chức hoạt động NCKH của Trường Đại
học Mở TP.HCM 43
2.2.1. Nhân lực tham gia NCKH của Trường ………….….………………43
2.2.2. Tài chính phục vụ hoạt động NCKH …………….………………….46
2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ NCKH ………… ………… ……………….47
2.2.4. Hệ thống thông tin phục vụ NCKH của Trường ……… ………….50
2.3. Tổ chức quản lý hoạt động NCKH 51
2.3.1. Bộ máy quản lý NCKH của trường…………… ……….……………… 51
2.3.2. Quy trình tổ chức và quản lý các đề tài NCKH của Trường……… 52
2.4. Kết quả tổ chức hoạt động NCKH của Trường …………………… 54
2.4.1. Mặt tích cực qua kết quả tổ chức hoạt động NCKH ……….… … 55

2.4.2. Những hạn chế trong năng lực tổ chức NCKH ….… …………… 56
*Kết luận chương 2: 74
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 75
3.1. Những yếu tố tác động đến việc nâng cao năng lực tổ chức NCKH
của Trường Đại học Mở TP.HCM 75
3.1.1. Các điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động NCKH ……….…… 75
3.1.2. Các cơ hội và các thách thức …………… ……… ……………… 77
3.1.3. Những quan điểm trong việc đề ra các giải pháp nâng cao năng lực tổ
chức NCKH của Trường Đại học Mở TP.HCM……………………………… 79
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực tổ chức NCKH của Trường 81
3.2.1. Hoàn thiện quy chế hoạt động NCKH tại Trường Đại học Mở
Tp.HCM…………………………………………………………………………… 81
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức nghiên cứu khoa học ……… …… 81
3.2.1.2. Ban hành qui định đối với giảng viên ………………… ……… 82
3.2.2. Hoàn thiện chính sách xây dựng và phát huy các nguồn lực NCKH
……………………………………………………….……………………….83
3.2.2.1. Chính sách nâng cao năng lực NCKH cho giảng viên ……… …. 83
3.2.2.2. Chính sách nâng cao năng lực tổ chức cho cán bộ quản lý NCKH.
84
3.2.2.3. Xây dựng chính sách tài chính hợp lý đối với NCKH …………….85
3.2.2.4. Chính sách đầu tư cơ sở vật chất cho NCKH ………… ……… 87
*Kết luận chương 3: 88
KẾT LUẬN 89
KHUYẾN NGHỊ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 95
Phụ lục 1: 95
Phụ lục 2 96

Phụ lục 3: ………………………………………………………………… 97
Phụ lục 4: 100
Phụ lục 5 103

4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCKH
Báo cáo khoa học
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CTNC
Công trình nghiên cứu
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
HTKH
Hội thảo khoa học
HTQT
Hợp tác quốc tế
KH&CN
Khoa học và công nghệ
KT-XH
Kinh tế - xã hội
NCKH
Nghiên cứu khoa học
Phòng HT&QLKH
Phòng hợp tác & Quản lý khoa học
QLKH
Quản lý khoa học
TCKH

Tạp chí khoa học
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh







5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH
Hình 1.1: Quan hệ các loại hình nghiên cứu 17
Bảng1.1: Thống kê tỉ lệ rủi ro trong nghiên cứu 22
Bảng1.2: So sánh số lượng trường đại học, số lượng GV và sinh viên 34
Bảng1.3: Tỉ lệ chi từ ngân sách cho sự nghiệp KH&CN trong các trường đại
học và cao đẳng các năm 2008, 2009, 2010 36
Bảng1.4: Số lượng giảng viên đại học giai đoạn 2007-2011 37
Bảng1.5: Quy định chế độ làm việc đối với giảng viên 40
của hai năm học 2000 – 2001 và 2010 - 2011 43
Bảng 2.1: Tổng số sinh viên các hệ của Trường ĐH Mở TP. HCM 44
Bảng 2.2: Tổng số cán bộ, giảng viên của Trường ĐH Mở TP.HCM 44
Bảng 2.3: Cơ cấu học vị, học hàm của cán bộ, giảng viên ĐH Mở TP.HCM 42
Bảng 2.4: Thống kê các giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy cho Trường
giai đoạn 2006 - 2010 45
Bảng 2.5: Kinh phí từ ngân sách Nhà nước và của Trường chi cho hoạt động
KH &CN giai đoạn 2006 – 2010 46
Bảng 2.6: Mức chi kinh phí cho các loại sản phẩm nghiên cứu 47
Bảng 2.7: Kinh phí chi cho trang thiết bị phục vụ đào tạo và NCKH 48
Bảng 2.8: Năng lực phục vụ NCKH của Thư viện Trường 50

Bảng 2.9: Kết quả hoạt động NCKH giai đoạn 2006 - 2010 55
Bảng 2.10: Số lượng giảng viên tham gia đề tài nghiên cứu các cấp giai đoạn
2006 -2010 58
Bảng 2.11: Số lượng giảng viên tham gia viết sách, giáo trình giai đoạn 2006 -
2010 58
Bảng 2.12: Số lượng giảng viên có BCKH, bài viết đăng TCKH giai đoạn
2006 -2010 59
Bảng 2.13: Tỷ lệ giảng viên tham gia và không tham gia NCKH giai đoạn
2006 -2010 60
Bảng 2.14: Thời gian các giảng viên dành cho NCKH hàng năm 61
Bảng 2.15: Thời gian các giảng viên dành cho giảng dạy hàng năm 65
Bảng 2.16: Đánh giá mức độ đáp ứng về CSVC cho NCKH 67
Bảng 2.17: Thu nhập từ giảng dạy của giảng viên 70
Bảng 2.18: Thu nhập từ NCKH của giảng viên 71
Bảng 2.19: Mức thu nhập khác của giảng viên 71
Bảng 2.20: Cơ cấu thu nhập của giảng viên 72
Bảng 2.21: Các lý do hạn chế giảng viên tham gia NCKH 73


6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khoa học và công nghệ (KH&CN) đã và đang trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp và là nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của từng
quốc gia, từng tổ chức, từng doanh nghiệp.
Có thể nói rằng, KH&CN là yếu tố tác động mạnh mẽ đến quy mô, tốc
độ cũng như sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa(CNH,HĐH) đất nước. Bởi vì CNH, HĐH là một quá trình mà trong đó sử
dụng năng lực, kinh nghiệm, trí tuệ, bản lĩnh của con người để tạo ra và sử
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại kết hợp với giá trị

truyền thống của dân tộc để đổi mới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm
hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Quá trình CNH, HĐH đòi hỏi
phải có một lực lượng lao động có chất lượng cao. Vì vậy, việc nâng cao năng
lực tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) trong các trường đại học
là một xu thế tất yếu và mang tính bắt buộc.
Điều 12 của Luật khoa học và công nghệ [21] quy định nhiệm vụ
KH&CN của trường đại học là: “(1) Trường đại học có nhiệm vụ tiến hành
NCKH và phát triển công nghệ, kết hợp đào tạo với NCKH và sản xuất, dịch
vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này, Luật giáo dục và các
quy định khác của pháp luật; (2) Trường đại học thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu cơ bản, nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm của Nhà
nước và NCKH về giáo dục”.
Giảng dạy không tách rời nghiên cứu. Đại học của các nước là đại học
nghiên cứu. Xu thế đại học Việt Nam phải là đại học nghiên cứu.
Các trường đại học ở Việt Nam có đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên
và học viên sau đại học lớn. Vì vậy, nếu không đảm bảo thực hiện tốt chức
năng NCKH thì sẽ gây lãng phí rất lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực
KH&CN và sẽ có nguy cơ “tụt hậu” rất xa trong NCKH (chỉ so sánh với các

7
trường đại học ở Đông Nam Á). Muốn có được kết quả NCKH tốt thì đòi hỏi
năng lực tổ chức hoạt động NCKH của trường phải tốt.
Tuy nhiên, việc tổ chức NCKH ở các trường đại học nước ta hiện nay
còn rất nhiều hạn chế. Trường đại học Mở Thành phố Hồ Chí
Minh(TP.HCM) cũng không ngoại lệ. Vì vậy, nghiên cứu những nguyên nhân
khách quan, chủ quan khiến năng lực tổ chức NCKH của Trường Đại học Mở
TP.HCM còn yếu và tìm kiếm các giải pháp nâng cao năng lực tổ chức
NCKH là vấn đề đang được lãnh đạo Trường quan tâm và là việc làm cấp
bách hiện nay.
Xuất phát từ sự cần thiết trên, là một cán bộ của Trường, học viên chọn

vấn đề: “Nâng cao năng lực tổ chức NCKH của Trường đại học Mở Thành
Phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn cao học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động NCKH trong các trường đại học là một nhiệm vụ bắt buộc,
không thể tách rời khỏi hoạt động giảng dạy của nhà trường. Với tầm quan
trọng ấy, chức năng NCKH được cụ thể hóa trong Luật Khoa học và Công
nghệ (2000), trong các văn bản (dưới luật) của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các cơ quan KH&CN…chỉ đạo và hướng dẫn về việc triển khai và
thực thi chức năng NCKH của các tổ chức nghiên cứu, giáo dục và đào tạo.
NCKH trong các trường đại học là vấn đề được xã hội, các nhà nghiên
cứu quan tâm và đã có rất nhiều đề tài, bài viết, báo cáo khoa học phân tích,
đánh giá, nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau. Đã có một số đề tài liên
quan đến hoạt động NCKH của một trường đại học, điển hình như:
1. Tác giả Phạm Hồng Trang với đề tài luận văn thạc sỹ: “Giải pháp
đảm bảo các kết quả NCKH của giảng viên Trường Đại học Lao động - Xã
hội được ứng dụng vào thực tiễn” đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
nhằm giúp triển khai ứng dụng vào thực tiễn các kết quả NCKH của cán bộ,
giảng viên nhà trường một cách hiệu quả.

8
2. Cùng với cách tiếp cận của tác giả Phạm Hồng Trang, tác giả
Nguyễn Văn Sinh với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các sản
phẩm nghiên cứu khoa học trong trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn Tp. Hồ Chí Minh” đã nghiên cứu và cho biết là các công trình NCKH của
Trường được thực hiện hàng năm với số lượng khá nhiều nhưng hiệu quả sử
dụng các sản phẩm NCKH còn thấp do phương pháp quản lý NCKH còn
nhiều bất hợp lý, cơ chế tài chính cho khoa học chưa phù hợp, đầu tư cơ sở
vật chất cho NCKH chưa đồng bộ… Từ đó, tác giả này đã đề ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng các sản phẩm NCKH của Trường Đại học khoa
học xã hội và nhân văn (KHXH&NV) Tp.HCM như sau: (1) Tăng số lượng

và nâng cao chất lượng sản phẩm NCKH của trường bằng cách khuyến khích
về mặt tinh thần, nâng cao quyền tự chủ trong NCKH, nâng cao tính kinh tế
đồng thời thắt chặt quản lý hành chính đối với công tác NCKH; (2) Quảng bá
đưa sản phẩm NCKH xã hội và nhân văn vào thị trường, tăng cường thêm
nhân sự quản lý có chuyên môn nghiệp vụ cho phòng quản lý khoa học… (3)
Thực hiện kích cầu trong hoạt động NCKH: Tổ chức thường xuyên các
chương trình NCKH trong sinh viên của Trường; phát động và kiểm tra
thường xuyên việc nâng cao chất lượng dạy và chất lượng học của Nhà trường
để nâng cao kiến thức phục vụ giảng dạy trong đội ngũ giảng viên của trường
và kiến thức tiếp thu bài học của sinh viên; tạo bầu không khí học thuật bằng
cách tăng cường tổ chức các hội thảo khoa học cấp trường, các hội nghị khoa
học có quy mô lớn.
Tác giả cũng đã đề nghị Nhà trường nên thành lập một “Trung tâm
nghiên cứu triển khai và hoạt động dịch vụ KHXH&NV” hoạt động độc lập,
có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng NCKH, liên kết chuyển giao công nghệ
và các dịch vụ khoa học, trao đổi, mua bán nguồn dữ liệu thông tin
KHXH&NV vốn hết sức dồi dào nhưng hiện nay đang bị bỏ quên lãng phí.
3. Tác giả Đỗ Văn Thắng với luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
khoa học và công nghệ: “Biện pháp đảm bảo thực hiện chức năng NCKH của

9
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh” đã phân tích, đánh giá các biện pháp đảm bảo thực hiện chức
năng NCKH mà Trường Đại học KHXH&NV TP. HCM và đã đưa ra các kết
luận: (1) NCKH của cán bộ giảng dạy còn nhiều hạn chế, chưa thực hiện đúng
chức năng của người thầy và chưa phát huy tốt những tiềm năng, điều kiện về
nghiên cứu của trường đại học. (2) Các biện pháp còn nghiên về thực hiện các
biện pháp hành chính, chưa chú ý đến việc thực hiện các biện pháp về kích
thích kinh tế và động viên tinh thần.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra các biện pháp nhằm đảm bảo phối hợp

tốt các chức năng giảng dạy và NCKH của cán bộ và giảng viên là:
(1) Những biện pháp về hành chính: Đề xuất qui định thời gian giảng
dạy cho các chức danh của cán bộ giảng dạy trong Trường phải có mức tối đa
là không quá 700 giờ/năm; Xem NCKH là một tiêu chí quan trọng để tham
gia thi tuyển dụng, nâng ngạch, giảng viên, xét lao động tiên tiến…(2) Những
biện pháp về kinh tế: Tăng kinh phí đầu tư cho nghiên cứu khoa học; Điều
chỉnh mức chi và nội dung chi kinh phí cho các loại sản phẩm nghiên cứu;
Thanh toán rủi ro. (3) Những biện pháp về động viên tinh thần: (a) Các biện
pháp nhằm công nhận và bảo vệ quyền tác giả; (b) Đưa kết quả nghiên cứu
vào hoạt động thực tiễn bởi việc nâng cao hiệu quả việc sử dụng kết quả các
công trình nghiên cứu (CTNC) không chỉ mang ý nghĩa thực tiễn, mà nó còn
có giá trị động viên, thúc đẩy nhà nghiên cứu tham gia NCKH.
Theo chúng tôi, hai luận văn của tác giả Đỗ Văn Thắng và tác giả
Nguyễn Văn Sinh đã chỉ ra một bức tranh tổng thể về thực trạng NCKH trong
các trường đại học ở Việt Nam. Tuy nhiên, Trường Đại học KHXH&NV
TP.HCM có nhiều điểm khác biệt đối với Trường Đại học Mở Tp.HCM (quy
mô, ngành nghề đào tạo, lực lượng giảng viên…). Vì vậy, cần phải tiến hành
nghiên cứu thực trạng tổ chức NCKH của Trường để từ đó mới có thể đề ra
các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức NCKH của Trường.

10
Ngoài các luận văn trên, còn có nhiều bài viết, bài tham luận trong các
hội thảo liên quan đến thực trạng NCKH trong các tổ chức giáo dục như:
“Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho các trường đại học” của Trần
Văn Hùng (phân tích nguyên nhân khiến chưa thể phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao cho các trường đại học và đề xuất các giải pháp khắc phục tình
trạng này) [26]; bài viết: “Cơ hội nào cho giảng viên trẻ NCKH” của tác giả
Đỗ Tiến Sỹ (đề cập đến các vấn đề làm giới hạn năng lực NCKH của cán bộ
giảng dạy trẻ trong các trường đại học và các giải pháp để phát triển hoạt
động NCKH của các giảng viên trẻ) [16].

Khi mới thành lập Trường có tên gọi là Viện Đào tạo Mở rộng, sau đó
chuyển thành Trường Đại học Mở Bán công TP.HCM và cuối cùng được
chuyển thành Trường Đại học Mở TP.HCM vào năm 2006. Trường có các
chuyên ngành đào tạo đa dạng từ khoa học kỹ thuật đến khoa học xã hội và
nhân văn, kinh tế…Trong quá trình phát triển của mình, Trường đã trải qua sự
thay đổi loại hình trường học, bộ máy tổ chức, các chính sách liên quan đến
giảng dạy, học tập đặc biệt là các chính sách đối với hoạt động NCKH. Tuy
đã có nhiều nỗ lực nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp để nâng cao năng lực
NCKH của Trường nhưng hiện tại, vẫn còn nhiều vấn đề về năng lực tổ chức
NCKH của Trường cần phải tiếp tục nghiên cứu và làm rõ.
Có thể nói, từ trước đến nay chưa có đề tài NCKH nào của Trường, của
các tổ chức, cá nhân bên ngoài tiến hành nghiên cứu về năng lực tổ chức
NCKH của Trường Đại học Mở TP.HCM một cách cụ thể và chi tiết để từ đó
có thể đề xuất các giải pháp khả thi để nâng cao năng lực tổ chức NCKH của
Trường. Vì vậy, tác giả hy vọng đề tài luận văn của mình sẽ góp phần mở một
hướng mới cho việc giải quyết các vấn đề nêu trên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức NCKH của
Trường Đại học Mở TP.HCM.

11
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khách thể: Nghiên cứu các tài liệu như chính sách, các văn bản
quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, báo cáo, bài
viết, phỏng vấn, tài liệu chuyên khảo…của các cơ quan khoa học có chính
sách liên quan đến tổ chức hoạt động NCKH của các viện, các trường đại học.
Nghiên cứu chính sách liên quan đến việc tổ chức NCKH cho cán bộ,
giảng viên ở Trường Đại học Mở TP.HCM.
Phạm vi thời gian: nghiên cứu các chính sách, giải pháp ứng dụng vào
việc tổ chức NCKH, các thành quả, những hạn chế của quá trình tổ chức hoạt

động NCKH ở Trường Đại học Mở Tp.HCM giai đoạn 2006 - 2010.
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu và phát hiện những yếu tố tích
cực, nhất là những yếu tố bất cập, những vấn đề cần giải quyết trong việc tổ
chức NCKH ở Trường Đại học Mở Tp.HCM giai đoạn 2006-2010 và từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức NCKH của Trường.
5. Mẫu khảo sát
Đề tài nghiên cứu sẽ khảo sát, phỏng vấn các cán bộ, giảng viên tại các
khoa, cán bộ quản lý Phòng Hợp tác và Quản lý khoa học(HT- QLKH) của
Trường Đại học Mở TP.HCM.
Việc phỏng vấn sâu một số lãnh đạo, cán bộ quản lý mảng NCKH của
Trường sẽ giúp xác định lại các vấn đề vừa được khảo sát và đồng thời đưa ra
một cái nhìn tổng quan về quan điểm, chiến lược và phương hướng phát triển
năng lực tổ chức NCKH của Trường Đại học Mở TP.HCM.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Giải pháp nào nhằm nâng cao năng lực tổ chức NCKH của Trường Đại
học Mở TP.HCM?
7. Giả thuyết nghiên cứu

12
Xây dựng và hoàn thiện những chính sách đối với các nguồn lực trong
hoạt động NCKH để nâng cao năng lực tổ chức NCKH của trường Đại học
Mở TP.HCM.
8. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tổng hợp, phân tích một cách hệ
thống các tác động ảnh hưởng của các văn bản luật, các chính sách của Nhà
nước và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các tổ chức hoạt động
KH&CN liên quan đến việc tổ chức hoạt động NCKH; nghiên cứu, phân tích
các chính sách, chiến lược, các báo cáo, tài liệu liên quan đến việc tổ chức
hoạt động NCKH của Trường Đại học Mở TP.HCM.
Phương pháp thống kê: thống kê, phân tích những dữ liệu thu được.

Phương pháp điều tra xã hội học (gửi bảng hỏi điều tra, khảo sát thực
tế, phỏng vấn sâu) để nghiên cứu những thành quả và hạn chế của việc tổ
chức hoạt động NCKH tại Trường Đại học Mở Tp.HCM. Cụ thể là:
Gửi phiếu điều tra các giảng viên ở các khoa có liên quan đến hoạt
động NCKH của Trường Đại học Mở TP.HCM.
Phỏng vấn sâu một số lãnh đạo, nhà quản lý chuyên trách về mảng
NCKH, các chuyên gia tham gia xây dựng và triển khai các đề án phát triển
hoạt động NCKH của Trường Đại học Mở TP.HCM.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học
của Trường Đại học Mở TP.HCM
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức nghiên cứu
khoa học của Trường Đại học Mở TP.HCM

13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Khoa học
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu và quan niệm về khoa học do xuất phát
từ nhiều cách tiếp cận khác nhau.
a) Xem khoa học là một hệ thống tri thức
“Khoa học là hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật chất và sự
vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy” [20; 17].
“Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức
mới, học thuyết mới, … về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết
mới này, tốt hơn, có thể thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp. Như
vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự

vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy. Hệ
thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ
sở thực tiễn xã hội. Phân biệt ra hai hệ thống tri thức: tri thức kinh nghiệm và
tri thức khoa học. [19;1]
b) Xem khoa học là một hoạt động xã hội:
“Ngày nay khoa học đã trở thành một hoạt động nghề nghiệp được xã
hội hóa cao độ. Đó là một dạng hoạt động xã hội đặc biệt, hướng vào việc tìm
kiếm những điều chưa biết, là một loại lao động gian khổ nhiều rủi ro.
Với tư cách là một hoạt động xã hội, khoa học hướng tới những mục
tiêu sau: Phát hiện bản chất các sự vật, phát triển nhận thức về thế giới; Dựa
vào quy luật đã nhận biết của sự vật mà dự báo quá trình phát triển của sự
vật, lụa chọn hướng đi cho mình để tránh hoặc giảm thiểu các rủi ro.
Sáng tạo các sự vật mới phục vụ những mục tiêu tồn tại và phát triển
bản thân con người và xã hội của con người.” [33;14]
c) Xem khoa học là một hình thái ý thức xã hội:

14
“Triết học xem khoa học là một hình thái ý thức xã hội. Với tư cách là
một hình thái ý thức xã hội, khoa học tồn tại mang tính độc lập tương đối với
các hình thái ý thức xã hội khác. Khoa học phân biệt với các hình thái ý thức
xã hội khác ở đối tượng và hình thức phản ánh và mang một chức năng xã hội
riêng biệt. Đây là một nhận thức có ý nghĩa quan trọng về phương pháp luận
NCKH, trong việc xử lý mối quan hệ phức tạp giữa khoa học với các hình thái
ý thức xã hội khác nhau.” [33;15]
d) Xem khoa học là một thiết chế xã hội:
Với tư cách là một thiết chế xã hội, khoa học đã thâm nhập vào mọi
lĩnh vực hoạt động xã hội và thực hiện những chức năng của một thiết chế xã
hội, đó là:
(1) Định ra một khuôn mẫu hành vi, lấy tính khoa học làm thước đo,
chẳng hạn tác phong làm việc khoa học, tổ chức lao động theo khoa học;

(2) Xây dựng luận cứ khoa học cho các quyết định trong sản xuất, kinh
doanh, tổ chức xã hội;
(3) Tăng hàm lượng khoa học trong công nghệ và sản phẩm nhằm tạo
thế mạnh cạnh tranh cho sản phẩm.
Khoa học ngày càng trở thành một phương tiện góp phần làm biến đổi
tận gốc rễ mọi mặt của đời sống xã hội.” [33;18].
Tuy có góc độ tiếp cận khác nhau nhưng chung quy lại các quan niệm
trên đều có điểm chung là: khoa học đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển nhiều mặt của đời sống xã hội loài người. Trong lịch sử nhân loại, sự
phát triển của khoa học không phải lúc nào cũng theo một con đường bằng
phẳng mà ngược lại, có rất nhiều cản trở, đặc biệt là những “rào cản tư tưởng”
của các thế lực phi tiến bộ. Như một quy luật tất yếu, vạn vật sẽ không ngừng
thay đổi bởi: “Không ai có thể tắm hai lần trên cùng một dòng sông” (Triết
gia Heraclitus). Khoa học sẽ luôn phát triển, bất chấp mọi lực cản.

15
Nhìn ở góc độ quản lý, chúng tôi đồng ý với quan niệm: “Ngày nay
khoa học đã trở thành một hoạt động nghề nghiệp được xã hội hóa cao độ.
Đó là một dạng hoạt động xã hội đặc biệt, hướng vào việc tìm kiếm những
điều chưa biết, là một loại lao động gian khổ nhiều rủi ro”. Vì vậy, trong xã
hội hiện đại với nền kinh tế tri thức, nhà quản lý cần phải biết cách thức tổ
chức để đảm bảo và nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH để từ đó thúc đẩy sự
tiến bộ của xã hội.
1.1.2. Nghiên cứu khoa học
Có nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về NCKH. Ví dụ như:
“NCKH là sự tìm tòi khám phá bản chất các sự vật (tự nhiên, xã hội,
con người), nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức, đồng thời sáng tạo các giải
pháp tác động trở lại các sự vật, biến đổi sự vật theo mục đích sử dụng”
[33;16].
“NCKH là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm.

Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ các thí nghiệm
NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên
và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn,
giá trị hơn. Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định về lĩnh
vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có
phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường.” [19;1]
Luật khoa học và công nghệ định nghĩa:“NCKH là hoạt động phát
hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy;
sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.”[21]
Từ các định nghĩa trên, có thể kết luận là để hoạt động NCKH có được
hiệu quả như mong muốn thì cần phải có cách thức tổ chức NCKH tốt. Bởi
mục đích của hoạt động NCKH là để phát hiện ra những cái mới về bản chất
sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương
tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn… nên đòi hỏi nguồn nhân lực thực hiện
NCKH phải có tố chất của các nhà khoa học thực thụ, phải có kiến thức nhất

16
định về lĩnh vực nghiên cứu, có phương pháp làm việc khoa học… Để có
được đội ngũ những nhà nghiên cứu thì việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn cho giảng viên, sinh viên phải được xem là nhiệm vụ quan trọng
của các trường để phát huy hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ
cho lợi ích của con người.
1.1.3. Tổ chức Khoa học và công nghệ
Tổ chức khoa học là thuật ngữ được sử dụng với hai nghĩa chính:
“Tổ chức khoa học là một tập hợp hoạt động (sự tổ chức) nhằm liên kết
các yếu tố của nguồn lực khoa học. Chẳng hạn, bố trí nhân lực, phân bổ tài
chính, đảm bảo vật tư, thiết kế các kênh thông tin v.v
Tổ chức khoa học là một thực thể không gian (cái tổ chức), trong đó
nhân lực được sắp xếp theo một cấu trúc xác định, được phân chia chức năng
và được liên kết theo một trật tự xác định do trình tự của hoạt động khoa học

chi phối ” [34;11].
Điều 9 của Luật khoa học và công nghệ [21] thì các tổ chức KH&CN
bao gồm ba loại hình:
(1) Tổ chức NCKH, tổ chức NCKH và phát triển công nghệ
(2) Trường đại học, học viện, trường cao đẳng (gọi chung là trường đại
học)
(3) Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ.
Từ những luận cứ trên, có thể khẳng định trường đại học là một tổ chức
khoa học và công nghệ với hai chức năng là đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Việc nâng cao năng lực tổ chức NCKH chính là sự sắp xếp bố trí và sử dụng
hiệu quả các mối liên kết giữa các nguồn lực KH&CN trong tổ chức.
Để nâng cao năng lực tổ chức nghiên cứu khoa học của trường đại học.
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động KH&CN, nguồn lực
KH&CN mà nhà trường thực hiện nhằm hỗ trợ cho việc nâng cao năng lực tổ
chức hoạt động NCKH của trường.

17
Hoạt động R&D
1. Nghiên cứu
cơ bản
2. Nghiên cứu
ứng dụng
3. Triển khai
thực nghiệm
Nghiên cứu cơ
bản thuần túy
Nghiên cứu cơ
bản định hướg
Nghiên cứu
tổng thể

Nghiên cứu
chuyên đề
Tạo vật mẫu
(Prototype)
Tạo quy trình
s/x vật mẫu
Sản xuất thử
Série Nº 0
Lưu ý:
Triển khai =
Technological
Experimental
Development, gọi
tắt là Development

1.2. Nội dung cơ bản nhất về NCKH và công nghệ
1.2.1. Các loại hình NCKH
NCKH phân loại theo các giai đoạn nghiên cứu sẽ gồm các hoạt động:










Hình 1.1: Quan hệ các loại hình nghiên cứu [33;40]
(1) Nghiên cứu cơ bản

Nghiên cứu cơ bản (fundamental research hay basic research) là những
nghiên cứu nhằm tìm ra các thuộc tính, cấu trúc, động thái của các đối tượng
nghiên cứu, các sự vật và hiện tượng. Sản phẩm của nghiên cứu cơ bản là
những phân tích lý luận, những kết luận về quy luật, định luật, định lý để
trên cơ sở đó, hình thành nên các phát hiện, phát minh và các hệ thống lý
thuyết mới. Ví dụ, Newton phát minh Định luật hấp dẫn vũ trụ.
Nghiên cứu cơ bản được chia thành hai loại: nghiên cứu cơ bản thuần
tuý và nghiên cứu cơ bản định hướng.
Nghiên cứu cơ bản thuần túy (pure fundamental research/pure research)
còn gọi là nghiên cứu cơ bản tự do hay nghiên cứu cơ bản không định hướng,
là những nghiên cứu tìm hiểu về bản chất sự vật và quy luật của các hiện
tượng tự nhiên và xã hội, nhằm nâng cao nhận thức, tri thức mà chưa có hoặc
chưa bàn đến bất kỳ một ý nghĩa ứng dụng nào. Loại hình nghiên cứu này,
nhìn chung mang đậm dấu ấn cá nhân của nhà nghiên cứu: họ tự suy nghĩ, tự

18
đề xuất đề tài nghiên cứu, quyết định chọn lựa đối tượng nghiên cứu và tổ
chức nghiên cứu với tính tự chủ rất cao. Ví dụ, “Lập nhóm thông số cơ sở cho
mô hình phân tích bài toán sạt lở bờ sông Tiền (lấy đoạn đi qua một địa phận
tiêu biểu tại tỉnh Đồng Tháp)” là nghiên cứu cơ bản thuần túy do Tiến Sĩ.
Dương Hồng Thẩm, Trường Đại học Mở TP.HCM làm chủ nhiệm đề tài [28].
Nghiên cứu cơ bản định hướng (oriented fundamental research) hay đôi
khi còn gọi là nghiên cứu thăm dò, là những nghiên cứu cơ bản đã dự kiến
trước mục đích ứng dụng. Nghiên cứu cơ bản định hướng được chia thành
nghiên cứu nền tảng và nghiên cứu chuyên đề.
Nghiên cứu nền tảng (background research) là những nghiên cứu về
quy luật tổng thể của một hệ thống sự vật, chẳng hạn như các hoạt động điều
tra cơ bản tài nguyên thiên nhiên, điều tra cơ bản về các điều kiện tự nhiên
như địa chất, khí tượng, thuỷ văn, điều tra cơ bản về kinh tế - xã hội(KT-XH),
v.v. Ví dụ: “Khảo sát nhu cầu để triển khai mô hình đào tạo đại học qua

mạng của Trường Đại học Mở TP.HCM tại tỉnh Đồng Tháp”; “Khảo sát hiện
trạng - Xây dựng và nghiên cứu ứng dụng hệ thống đăng ký môn học trực
tuyến” là các đề tài nghiên cứu nền tảng đã được cán bộ Trường Đại học Mở
TP.HCM thực hiện [28].
Nghiên cứu chuyên đề (thematic research) là nghiên cứu có hệ thống về
một hiện tượng, sự vật. Nghiên cứu chuyên đề có thể dẫn đến những cơ sở lý
thuyết quan trọng và những ứng dụng có ý nghĩa to lớn trong đời sống, KT -
XH. Ví dụ, các nghiên cứu tại Trường Đại học Mở TP.HCM như: “Nghiên
cứu ứng dụng của trùn quế (Peryonix escavatus) lên khả năng đề kháng một
số bệnh thường gặp ở tôm”; “Khảo sát mức độ methyl hóa tại các đảo CpG
thuộc vùng promoter của các nhóm gene có liên quan đến sự hình thành và
phát triển của bệnh ung thư cổ tử cung”… là các nghiên cứu chuyên đề [28].
(2) Nghiên cứu ứng dụng
Nghiên cứu ứng dụng (applied research) là sự vận dụng các lý thuyết,
quy luật thu được từ trong nghiên cứu cơ bản, tức là dựa trên cơ sở các kết

19
quả, sản phẩm của nghiên cứu cơ bản, để đưa ra những mô tả, giải thích, dự
báo hoặc những nguyên lý về các giải pháp. Ở đây, giải pháp được hiểu theo
nghĩa rộng nhất của thuật ngữ này, theo đó có thể là các giải pháp về công
nghệ, vật liệu, sản phẩm, giải pháp về xã hội, quản lý, tổ chức, v.v… Nghiên
cứu ứng dụng cũng có thể là nghiên cứu để áp dụng các kết quả nghiên cứu đã
thành công ở một môi trường nhất định vào trong một môi trường mới của sự
vật và hiện tượng.
Sản phẩm của nghiên cứu ứng dụng có thể là một hệ thống tri thức về
nhận dạng trạng thái của sự vật, hiện tượng trong hiện tại và tương lai (ví dụ:
“So sánh 03 giống đậu nành có triển vọng của Đại học Cần Thơ và mức độ
đáp ứng của chúng với phân đạm tại thị xã Sa Đéc, Đồng Tháp”; “Một số
biện pháp nhằm nâng cao khả năng khai thác các yếu tố văn hoá để phát triển
du lịch Đồng Tháp giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế) [28].

Đó cũng có thể là một hệ thống tri thức về giải thích nguyên nhân,
nguồn gốc, động thái, cấu trúc, tương tác, hậu quả, quy luật chung chi phối sự
vật, hiện tượng (Ví dụ như: “Tác động của yếu tố thành lập ban đầu đến sự
tồn tại của doanh nghiệp”; “Nguyên nhân suy kiệt nguồn lợi thuỷ sản ở Việt
Nam”; “Nguyên nhân của hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu” ) [15].
Sản phẩm của nghiên cứu ứng dụng cũng có thể là một giải pháp mới về công
nghệ, vật liệu, sản phẩm, về xã hội, tổ chức và quản lý, v.v… Sáng chế - loại
thành tựu trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ, là một sản phẩm đặc
biệt của nghiên cứu ứng dụng. Ví dụ, từ kết quả thành công của đề tài nghiên
cứu ứng dụng: “Module hóa chương trình đào tạo ở bậc đại học ở Việt Nam”
do TS. Lê Xuân Trường, Trường Đại học Mở TP.HCM làm chủ nhiệm đề tài
nghiên cứu đã được Ban chấp hành Liên đoàn Lao động Việt Nam cấp bằng
lao động sáng tạo [28].
Cần lưu ý là, mặc dù mang tên gọi như vậy nhưng kết quả của nghiên
cứu ứng dụng vẫn chưa thể ứng dụng được ngay, mà để có thể đưa chúng vào
sử dụng trong thực tế, còn phải trải qua một giai đoạn nghiên cứu nữa, gọi là

20
triển khai. Ví dụ, mặc dù đề tài nghiên cứu cấp bộ “Nghiên cứu ứng dụng của
trùn quế (Peryonix escavatus) lên khả năng đề kháng một số bệnh thường gặp
ở tôm” [28] của Trường Đại học Mở TP. HCM được đánh giá và nghiệm thu
song do chưa có điều kiện để sản xuất “Sêri 0”, nên chế phẩm vẫn chưa thể
đưa vào sử dụng và khai thác.
(3) Triển khai (Development)
Triển khai (development) ở đây là viết tắt của một thuật ngữ đầy đủ là
triển khai thực nghiệm kỹ thuật (technical experimental development), sau
này còn gọi là triển khai thực nghiệm công nghệ (technological experimental
development) là hoạt động vận dụng các quy luật (sản phẩm của nghiên cứu
cơ bản) và các nguyên lý, giải pháp (sản phẩm của nghiên cứu ứng dụng) để
tạo ra các vật mẫu và công nghệ sản xuất vật mẫu với các tham số kỹ thuật

khả thi. Triển khai bao gồm ba giai đoạn:
(a) Tạo ra vật mẫu (làm prototype) là giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo
ra được sản phẩm mẫu hay còn gọi là vật mẫu chức năng (functional
prototype), mà chưa quan tâm đến quy trình sản xuất ra vật mẫu và quy mô áp
dụng vật mẫu đó.
(b) Tạo quy trình, công nghệ (làm pilot) là giai đoạn tìm kiếm, thử
nghiệm và tạo ra công nghệ để sản xuất sản phẩm theo mẫu mới (prototype)
vừa thành công ở giai đoạn trước, đôi khi còn gọi đây là giai đoạn tạo vật mẫu
kỹ thuật (engineering prototype).
(c) Sản xuất thử loạt đầu/sản xuất thử loạt nhỏ (sản xuất “Sêri 0”) là
giai đoạn kiểm chứng độ tin cậy của công nghệ trên quy mô nhỏ hay làm thí
điểm. Trong thực tế còn được gọi là sản xuất bán đại trà hay bán công nghiệp.
1.2.2. Những đặc điểm của NCKH
Đặc điểm chung nhất của NCKH là sự tìm tòi những tri thức mà khoa
học chưa hề biết đến. Đặc điểm này dẫn đến hàng loạt các đặc điểm khác của
NCKH mà nhà nghiên cứu, cũng như người quản lý và cơ quan quản lý

21
nghiên cứu cần phải quan tâm xử lý những vấn đề về mặt phương pháp luận
và việc tổ chức nghiên cứu. Những đặc điểm của NCKH là:
a) Tính mới: Tính mới là thuộc tính quan trọng nhất của NCKH và
được thể hiện rõ ngay trong khái niệm về NCKH “ là tìm kiếm những điều mà
khoa học chưa biết ” Khác với lao động trong các lĩnh vực sản xuất ra của
cải vật chất người lao động dựa vào quy trình thiết kế sẵn để thực hiện, thì
hoạt động NCKH là một loại lao động đặc biệt, là lao động sản sinh ra tri thức
mới; đây là loại lao động sáng tạo, mặc dù nó cũng có những nguyên tắc,
nguyên lý và phương pháp riêng, nhưng nó đòi hỏi người nghiên cứu phải có
hệ thống tri thức khoa học và sự sáng tạo trong nghiên cứu mà không phải ai
cũng có, và không phải xuất hiện bất kỳ lúc nào.
Chính vì thế, việc quản lý NCKH mà chỉ dùng những biện pháp hành

chính là không đủ và không hiệu quả, cần phải có những cơ chế, chính sách
tạo điều kiện về vật chất, động viên tinh thần, tạo ra môi trường hoạt động
thuận lợi, thoải mái để khuyến khích tạo động lực, sự hứng khởi và niềm say
mê cho nhà nghiên cứu phát huy sáng tạo.
b) Tính tin cậy: Một kết quả NCKH đạt được nhờ phương pháp nào đó
phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần trong điều kiện quan sát hoặc thí
nghiệm quy về những điều kiện hoàn toàn giống nhau và với những kết quả
thu được hoàn toàn giống nhau.
c) Tính thông tin: Sản phẩm của NCKH được thể hiện dưới nhiều dạng
thông qua các vật mang. Tuy nhiên, dù là thể hiện dưới dạng vật mang nào thì
sản phẩm của NCKH luôn mang đặc trưng thông tin. Đó là những thông tin
về quy luật vận động của sự vật, thông tin về quy trình công nghệ và các tham
số đi kèm quy trình đó…
d) Tính khách quan: Tính khách quan vừa là đặc điểm của nghiên cứu,
vừa là tiêu chuẩn về phẩm chất của người NCKH. Trong xã hội học khoa học
người ta xem đó là chuẩn mực giá trị.

22
e) Tính rủi ro: Quá trình khám phá bản chất sự vật và sáng tạo sự vật
mới hoàn toàn có thể gặp phải thất bại, trong NCKH người ta gọi là rủi ro. Sự
thất bại trong NCKH có thể do nhiều nguyên nhân như: thiếu thông tin cần
thiết và đủ tin cậy, trình độ kỹ thuật của thiết bị thí nghiệm, quan sát, năng lực
xử lý thông tin của người quan sát còn hạn chế, giả thuyết khoa học đặt sai,
những tác nhân bất khả kháng khác … Ngay cả khi kết quả nghiên cứu đã
được thử nghiệm thành công cũng vẫn chịu những rủi ro trong áp dụng. Các
thống kê đã cho thấy mức độ rủi ro của từng loại nghiên cứu như sau:
Các loại hình nghiên cứu
Mức độ thành công
Nghiên cứu cơ bản
Dưới 5 %

Nghiên cứu ứng dụng
50 % - 60 %
Triển khai
80 % - 90 %
Bảng 1.1: Thống kê tỷ lệ rủi ro trong nghiên cứu [33;18].
Tuy nhiên, trong khoa học thì rủi ro cũng được xem là một kết quả. Kết
quả đó cũng mang ý nghĩa về kết luận của NCKH mà nội dung là các giả
thuyết đã đặt ra không được xác nhận về mặt khoa học. Nghĩa là trong sự vật
không tồn tại quy luật, hoặc giải pháp như dự kiến ban đầu. Nó giúp cho các
nhà nghiên cứu đi sau khỏi dẫm lên lối mòn, tránh lãng phí các nguồn lực
nghiên cứu.
f) Tính kế thừa: NCKH là tìm tòi phát hiện ra những tri thức mới, muốn
tìm tòi phát hiện được tri thức mới thì bao giờ người nghiên cứu cũng phải
dựa trên những tri thức khoa học đã có. Mỗi nghiên cứu phải kế thừa những
kết quả nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học khác xa nhau.
g) Tính cá nhân: NCKH là một hoạt động sáng tạo sản sinh ra tri thức
mới, nên dù một công trình NCKH do tập thể thực hiện thì vai trò cá nhân
trong sáng tạo cũng mang tính quyết định. Tính cá nhân được thể hiện trong
tư duy và chủ kiến riêng của cá nhân, tức là luận điểm khoa học của cá nhân.
Trong NCKH, đối với các công trình nghiên cứu do tập thể tham gia
người ta phân ra là: chủ đề tài và người tham gia nghiên cứu. Chủ đề tài là

23
người đưa ra luận điểm khoa học, người tham gia nghiên cứu thực hiện từng
lĩnh vực theo sự phân công. Hiện nay nhiều trường hợp những điều tra viên đi
phỏng vấn, điều tra thu thập các bảng câu hỏi, số liệu người ta cũng tính là
tham gia nghiên cứu đề tài khoa học chúng tôi cho rằng như vậy chưa thực sự
đúng với khái niệm về NCKH.
h) Tính trễ trong áp dụng: Lịch sử NCKH cho thấy, một kết quả nghiên
cứu không bao giờ có thể áp dụng ngay sau khi nghiên cứu thành công, mà

luôn có một khoảng cách thời gian, khoảng cách đó được gọi là “độ trễ”.
1.2.3. Định hướng NCKH và công nghệ
Luật khoa học và công nghệ (2000) xác định: “Tổ chức nghiên cứu và
phát triển cấp cơ sở chủ yếu thực hiện các hoạt động KH&CN theo mục tiêu,
nhiệm vụ do tổ chức, cá nhân thành lập xác định” [21].
NCKH trong trường đại học với mục tiêu góp phần thiết thực hơn nữa
để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Thông qua hoạt động NCKH
và công nghệ để giải quyết có hiệu quả các vấn đề kinh tế xã hội. Dựa trên
nhu cầu của xã hội, mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ và năng lực
nghiên cứu, các trường tự xây dựng định hướng hoạt động cho đơn vị của
mình. Định hướng được xây dựng theo kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn phù hợp với mục tiêu phát triển của tổ chức.
1.2.4. Tuyển chọn đề tài NCKH
Việc tuyển chọn các ĐTNC cần xác định rõ đề tài, tên đề tài:
(1) Đề tài:
Đề tài là một hình thức tổ chức NCKH trong đó có một người hoặc một
nhóm người cùng thực hiện một nhiệm vụ nghiên cứu. Đề tài được lựa chọn
từ một sự kiện khoa học [33; 12].
Bên cạnh đó, còn có một số hình thức tổ chức nghiên cứu khác không
hoàn toàn mang tính chất NCKH, chẳng hạn như: chương trình, dự án, đề án.
Sự khác biệt giữa các hình thức NCKH này như sau:

24
- Đề tài: được thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính học thuật, có
thể chưa để ý đến việc ứng dụng trong hoạt động thực tế.
- Dự án: được thực hiện nhằm vào mục đích ứng dụng, có xác định cụ
thể hiệu quả về kinh tế và xã hội. Dự án có tính ứng dụng cao, có ràng
buộc thời gian và nguồn lực.
- Đề án: là loại văn kiện, được xây dựng để trình cấp quản lý cao hơn,
hoặc gởi cho một cơ quan tài trợ để xin thực hiện một công việc nào đó

như: thành lập một tổ chức; tài trợ cho một hoạt động xã hội, Sau khi
đề án được phê chuẩn, sẽ hình thành những dự án, chương trình, đề tài
theo yêu cầu của đề án.
- Chương trình: là một nhóm đề tài hoặc dự án được tập hợp theo một
mục đích xác định. Giữa chúng có tính độc lập tương đối cao. Tiến độ
thực hiện đề tài, dự án trong chương trình không nhất thiết phải giống
nhau, nhưng nội dung của chương trình thì phải đồng bộ.
(2) Tên đề tài: “Tên đề tài là mục phản ánh nội dung cô đọng nhất nội
dung nghiên cứu của một đề tài NCKH. Tên đề tài phải là một sự kiện khoa
học, ở đó có chứa mâu thuẩn giữa lý thuyết hiện hữu với thực tế mới phát
sinh” [33; 51].
Như vậy, có thể thấy về mặt nội dung nghiên cứu thì đề tài cần thể hiện
cô đọng nhất, tên đề tài phải thể hiện được mục tiêu nghiên cứu. Tên đề tài có
thể chỉ rõ phương tiện thực hiện mục tiêu và/hoặc có thể chỉ rõ môi trường
chứa đựng mục tiêu và phương tiện thực hiện.
Từ đó, có các căn cứ cho việc xem xét để lựa chọn đề tài là: Ý nghĩa
khoa học; ý nghĩa thực tiễn; điều kiện đảm bảo cho việc hoàn thành đề tài
không và đề tài có phù hợp sở thích của người nghiên cứu hay không.
1.2.5. Đánh giá kết quả NCKH
Ở bất kỳ lĩnh vực nào việc đánh giá kết quả hoạt động là rất quan trọng
bởi có quan hệ đến quyết định về chiến lược và phương hướng phát triển cũng

25
như sự tồn tại của nó. Trong tổ chức NCKH thì việc đánh giá kết quả nghiên
cứu là một việc thực sự cần thiết, để hiểu được giá trị khoa học đích thực của
kết quả nghiên cứu.
Kết qủa nghiên cứu là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động NCKH.
Bản chất kết quả nghiên cứu là những thông tin về bản chất của sự vật - đối
tượng nghiên cứu [34; 89].
Sản phẩm của NCKH thông qua các loại vật mang khác nhau như các

bài báo cáo khoa học, băng ghi hình, băng ghi âm, bản mô tả quy trình, công
thức v.v đối khoa học kỹ thuật đó là những công nghệ mẫu, sản phẩm mẫu.
Theo Vũ Cao Đàm thì: “Đánh giá là một sự so sánh, dựa trên một
chuẩn mực nào đó, để xem xét một sự vật là tốt hơn hoặc xấu hơn một sự vật
làm chuẩn, trong đó có những chỉ tiêu về chuẩn mực” [34;101].
Đánh giá kết quả nghiên cứu chính là lượng định giá trị của kết quả
nghiên cứu về mặt số lượng, chất lượng của kết quả. Đây là một trong những
nhiệm vụ rất quan trọng của công tác tổ chức và quản lý NCKH.
1.3. Các nguồn lực trong nghiên cứu khoa học
Nguồn lực khoa học đó là yếu tố đầu vào của nghiên cứu. Chính các
yếu tố này tạo nên tập hợp hoạt động của tổ chức khoa học để đảm bảo cho
việc thực thi tốt mọi ý tưởng nghiên cứu.
Nguồn lực cho nghiên cứu bao gồm: Nguồn nhân lực, nguồn tài lực,
nguồn vật lực và nguồn tin lực.
1.3.1. Nguồn nhân lực
Là tập hợp những nhóm người tham gia vào các hoạt động KH&CN
với các chức năng nghiên cứu sáng tạo, giảng dạy, quản lý, khai thác sử dụng
và tác nghiệp, góp phần quyết định tạo ra sự tiến bộ của KH&CN, sự phát
triển sản xuất và sự phát triển của xã hội.
Có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực. Tổng quan nhất, có
thể hiểu đó là nguồn lực con người của những tổ chức có khả năng và tiềm

26
năng tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển KT-
XH của quốc gia, khu vực và thế giới.
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài và đối tượng nghiên cứu của luận văn
là năng lực tổ chức NCKH của Trường Đại học Mở TP.HCM nên nguồn nhân
lực trong NCKH được khảo sát là lực lượng cán bộ của Trường, trong đó chủ
yếu là cán bộ giảng dạy.
1.3.2. Nguồn tài lực

Tài chính là một trong những điều kiện cơ bản để phát triển KH&CN.
Đầu tư cho KH&CN không thể tách rời điều kiện KT-XH của mỗi tổ chức và
quốc gia. Tuy nhiên, KH&CN là lĩnh vực đặc biệt, nhất là khi KH&CN đã và
đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là nhân tố quyết định năng lực
cạnh tranh của từng quốc gia.
Việc đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo kết hợp chặt chẽ với
NCKH là một xu thế của nền giáo dục năng động, sáng tạo.Thiết nghĩ nếu coi
đổi mới quản lý giáo dục đại học là khâu đột phá để nâng cao chất lượng đào
tạo thì việc xác định mức và cách thức đầu tư cho KH&CN là tiền đề quan
trọng để đưa nền giáo dục đại học của Việt Nam có những bước tiến mới
vững chắc và hội nhập với nền giáo dục đại học hiện đại của thế giới.
Thực tế, đây là vấn đề khó khăn đối với tổ chức KH&CN bởi: “Đầu tư
tài chính cho KH&CN là một quá trình phức tạp bao gồm từ xác định mục
tiêu, phương hướng, tạo nguồn vốn, phân bổ và cân đối, thực hiện cấp phát
tài chính theo kế hoạch” [18;2].
Việc khai thác các nguồn lực tài chính đa dạng khác nhau để phát triển
năng lực nghiên cứu, ngoài ra còn thể hiện ở tính năng động của các tổ chức
khoa học.
Tài chính dành cho NCKH bao gồm ngân sách từ Nhà nước, nguồn hợp
tác từ nước ngoài và các hợp đồng NCKH, chuyển giao công nghệ v.v

×