Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Bao cao thuc tap Tran Hang 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.05 KB, 73 trang )

Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Ngày nay trong nền kinh tế hiện đại hóa, công nghiệp hóa phát triển nhanh chóng
và mở rộng, trình độ công nghệ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần
phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật
pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà Nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế phát triển.Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn
thiện về nội dung phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý
ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh
tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh
tế.
Sản phẩm hàng hóa đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp. Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, bộ phận kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh rất quan trọng và cũng không thể thiếu được vì nó đã phản ánh quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là có lợi nhuận hay thua lỗ. Một doanh nghiệp
muốn đạt được doanh thu và lợi nhuận kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi
công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh phải thật chặt chẽ, chính xác,
hiệu quả…. Thực hiện tốt được công tác này thì doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi
được vốn, bù đắp chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, đầu tư phát triển,
nâng cao đời sống cho người lao động.
Xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế tác động mạnh mẽ đến hệ thống quản lý
nói chung và kế toán nói riêng cũng như vai trò của tính cấp thiết của kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ kỹ thuật Vân Sơn, em đã lựa chọn chuyên đề “Kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn chuyên đề này, em mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản
về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, dùng cơ sở lý luận để xem xét thực
trạng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM và DV


SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 1
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
kỹ thuật Vân Sơn, từ đó đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một công việc khá phức tạp, liên
quan đến nhiều yếu tố khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này, em chỉ
xin đề cập đến những khái niệm, những nội dung cơ bản nhất của hoạt động kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM và DV kỹ thuật Vân Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong báo cáo là phương pháp duy vật biện
chứng kết hợp với phương pháp thống kê, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp
tổng hợp phân tích.
5. Kết cấu của chuyên đề
Nội dung chính của báo cáo này gồm 3 chương:
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT VÂN SƠN.
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT VÂN SƠN.
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 2
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1 Một số vấn đề liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.

- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một số nhu cầu nào đó của con
người thông qua mua, bán trao đổi. Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình như sắt, thép,
lương thực thực phẩm……. hoặc là ở dạng vô hình như những dịch vụ của các nghệ sỹ,
giáo viên,những dịch vụ thương mại…….
- Tiêu thụ hàng hóa là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu được tiền
hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán.Tiêu thụ chính là quá trình chuyển
hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “tiền tệ” và hình thành nên kết quả
kinh doanh.
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán
phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp làm tăng
VCSH.
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm
dịch vụ cho xã hội.
- Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các
khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng, donh thu của hàng bán bị trả lại, thuế thu nhập,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu….
- Chi phí là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh được biểu hiện
bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
- Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng (gọi chung là lợi nhuận có thể lãi hoặc lỗ) của
doanh nghiệp bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt
động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá
vốn hàng hóa (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành
sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 3
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sữa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động tài
chính, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.

1.1.2 Nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Tính chính xác các khoản giảm trừ doanh thu.
- Hạch toán chính xác giá vốn hàng bán, dịch vụ đã cung cấp.
- Theo dõi tình hình tiêu thụ các loại hàng hoá một cách chính xác theo hai chỉ tiêu hiện
vật, giá trị và tình hình thanh toán với khách hàng.
- Theo dõi các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và giám sát chặt chẽ các
chi phí đó. Mặt khác kế toán phải phân bổ chính xác hai chỉ tiêu về chi phí cho từng loại
hàng hoá được bán....
1.1.2.2 Ý nghĩa của tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh .
 Ý nghĩa của tiêu thụ:
Thông qua quá trình tiêu thụ doanh nghiệp mới thực hiện được việc quay vòng
vốn đã bỏ ra trong quá trình sản xuất nhằm mục đích sinh lợi. Nhờ vậy doanh nghiệp
mới có khả năng thực hiện tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Quá trình tiêu thụ là cơ sở để đảm bảo cho sự tồn tại và tiếp tục hoạt động của
doanh nghiệp. Chỉ qua tiêu thụ tính chất hữu ích của sản phẩm hàng hoá mới được xác
định rõ. Doanh nghiệp tiêu thụ càng nhanh thì tốc độ quay vòng vốn càng lớn, lợi nhuận
doanh nghiệp thu được càng cao.
Mặt khác, tiêu thụ là quá trình đưa sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra đến tay
người tiêu dùng, góp phần thoả mãn nhu cầu xã hội.
 Ý nghĩa của xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là nguồn bổ sung vốn lưu động tự có và là nguồn hình thành
các quỹ của doanh nghiệp dùng để kích thích vật chất cho tập thể lao động trong doanh
nghiệp nhằm động viên họ luôn quan tâm đến lợi ích của doanh nghiệp cũng như lợi ích
của cá nhân họ.
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 4
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
Kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để nhà nước đánh giá khả năng hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và kiểm tra tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp.
1.1.3 Hình thức kế toán.
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng
hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự, phương pháp ghi chép nhất định. Như
vậy, hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số
lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra,
đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp
số liệu để lập báo cáo kế toán.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ, thể lệ kế toán của
nhà nước; căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản
lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị phương tiện , kỹ
thuật tính toán, xử lý thông tin mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ
thống sổ kế toán nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đày đủ, chính xác và nâng
cao hiệu quả công tác kế toán.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các hình thức kế toán như
sau:
+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung.
+ Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái.
+ Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
+ Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Mỗi hình thức kế toán đều có hệ thống sổ sách kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp để
phản ánh, ghi chép, xử lý và hệ thống hóa số liệu thông tin cung cấp cho việc lập báo
cáo tài chính.
1.1.4 Các phương pháp tính trị giá hàng xuất kho để bán.
1.1.4.1 Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, giả định rằng số vật tư, sản phẩm, hàng hóa nào nhập trước
thì sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo đúng tứ tự chúng
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 5

Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
nhập vào. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả của nền kinh tế có xu
hướng giảm hay ổn định.
1.1.4.2 Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO).
Theo phương pháp này, giả định rằng số vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập sau sẽ
được xuất trước, xuất hết số nhập sau mới đến số nhập trước đó, ngược với thứ tự chúng
được nhập vào. Phương pháp này thích hợp trong nền kinh tế có lạm phát.
1.1.4.3 Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, giả định rằng giá thực tế ghi sổ của vật tư, sản phẩm, hàng
hóa được xác định theo đơn chiếc từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho (trừ trường hợp
điều chỉnh khách quan), khi xuất vật tư nào thì sẽ tính theo giá vật tư đó. Phương pháp
này thường được áp dụng với doanh nghiệp có ít loại vật tư, sản phẩm hàng hóa.
1.1.4.4 Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng nhập
trong kỳ để tính giá bình quân của một đơn vị hàng hóa. Sau đó tính giá trị hàng xuất
kho bằng cách lấy số lượng hàng hóa xuất kho nhân với giá đơn vị bình quân. Nếu giá
đơn vị bình quân được tính theo từng lần nhập hàng thì gọi là bình quân gia quyền liên
hoàn. Nếu giá đơn vị bình quân chỉ được tính một lần vào cuối tháng thì gọi là bình
quân gia quyền lúc cuối tháng.
Việc vận dụng phương pháp tính giá trị hàng xuất kho để bán còn tùy thuộc vào
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, dù áp dụng phương pháp nào cũng
phải đảm bảo nguyên tắc công khai và nhất quán, nếu có thay đổi thì phải giải thích rõ
ràng.
1.2 Hạch toán tổng hợp kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1 Kế toán tiêu thụ.
1.2.1.1 Kế toán doanh thu.
a) Điều kiện để ghi nhận doanh thu.
Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
(1) Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sỡ hữu
sản phẩm hàng hóa cho người mua.

(2) Doanh ngiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát hàng hóa.
(3) Doanh thu được xác định hết sức chắc chắn.
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 6
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
(4) Doanh nghiệp đã thu được tiền hoặc sẽ thu được lợi ích từ việc bán hàng.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng và tiêu thụ sản phẩm.
b) Phương pháp hạch toán doanh thu ( theo phương thức bán hàng).
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Người bán hàng hóa trực tiếp cho người mua tại kho
hay tại bộ phận sản xuất. Hàng hóa khi bàn giao cho người mua được người mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì mới được xem như là đã tiêu thụ.
- Phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận: Bên bán chuyển hàng cho bên mua đến một
địa điểm đã ghi trên hợp đồng. Số hàng này vẫn thuộc quyền sỡ hữu của bên bán chỉ khi
nào bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao
mới được coi là tiêu thụ.
TK 333 TK 511 TK 111,112,131
Thuế Doanh thu bán hàng
TK 521,531,532
K/c các khoản giảm trừ DT TK 3331
TK 911 Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
K/c doanh thu bán hàng

Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu bán hàng trực tiếp, chuyển
hàng chờ chấp nhận.
- Phương thức bán hàng trả góp: người mua được trả tiền hàng thành nhiều lần.
TK 511 TK 111,112,131
Doanh thu bán hàng
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
TK 515 TK 3387
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 7

Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
Doanh thu lãi bán hàng trả Tiền lãi phải thu khi bán hàng
chậm, trả góp trả chậm, trả góp

Sơ đồ 1.2: Hạch toán doanh thu bán hàng trả góp.
- Phương thức bán hàng đại lý: Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, bên nhận đại
lý sẽ trực tiếp bán hàng thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
+ Bên giao đại lý:
TK 511 TK 111,112,131 TK 641
Doanh thu bán hàng Chi phí hoa hồng đại lý
TK 3331 TK 133
Thuế GTGT đầu tư

+ Bên nhận đại lý:
TK 511 TK 331 TK 111,112
(4) (2)
TK 003
TK 3331 (1) (3)


Ghi chú: (1) Nhận hàng để bán.
(2) Số tiền phải trả cho bên giao đại lý.
(3)Trị giá của số hàng nhận đại lý đã xác định là tiêu thụ.
(4) Xác định số hàng hóa phải thu của đơn vị được giao đại lý.
Sơ đồ 1.3: Hạch toán doanh thu bán hàng đại lý.
1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
a) Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
hàng bán bị trả lại.
+ Chiết khấu thương mại (TK 521): Doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách

hàng mua với khối lượng hàng hóa lớn.
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 8
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
+ Giảm giá hàng bán (TK 532): giảm trừ cho người mua do hàng hóa bị kém chất
lượng, bị lỗi…..
+ Hàng bán bị trả lại (TK 531): xác định được rằng khách hàng trả lại hàng và từ
chối thanh toán tiền hàng.
b) Phương pháp hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112,131 TK 521 TK 511,512
Chiết khấu thương mại
TK 531
Hàng bán bị trả lại K/c các khoản
TK 532 giảm trừ DT
Giảm giá hàng bán
TK 3331
Thuế GTGT (nếu có)

Sơ đồ 1.4: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán.
- Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của hàng hóa hoặc giá thành thực tế của lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành được xác định là tiêu thụ và được tính vào giá vốn để xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Phương pháp hạch toán:
TK 154,156 TK 632 TK 156
Xuất hàng bán trực tiếp Hàng bán bị trả lại nhập kho

TK 911
K/c giá vốn hàng bán trong

TK 157 kỳ
Hàng xuất kho Hàng gửi đi
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 9
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
gửi bán bán đã xác định
tiêu thụ
Sơ đồ 1.5: Hạch toán giá vốn hàng bán.
1.2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng.
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán hàng biểu hiện bằng
tiền các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong kỳ
hạch toán. Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền những hao phí mà doanh
nghiệp bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
- Phương pháp hạch toán:
TK 152,153 TK 641,642 TK 111,112

Chi phí NVL, CCDC Các khoản giảm chi
TK 334,338 TK 911
Chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương K/c chi phí bán hàng, chi
TK 111,112,331 phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.2.3 Kế toán chi phí tài chính.
-Tài khoản sử dụng: TK 635 – Chi phí tài chính.
- Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hay các khoản lỗ liên quan đến các hoạt
động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và các khoản cho vay vốn.
- Phương pháp hạch toán:

TK 111,112,242 TK 635 TK 911
Trả lãi tiền vay, phân bổ lãi, mua K/c chi phí tài
hàng trả chậm, trả góp chính
TK 121,221
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 10
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
Lỗ về các khoản đầu tư
TK 111,112
Tiền thuế từ Chi phí hoạt
các khoản đầu động từ liên kết,
tư liên doanh
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí tài chính
1.2.2.4 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng: TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí
thuế TNDN hoãn lại khi xác định lợi nhuận lãi hoặc lỗ của một kỳ.
+ Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và
thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
+ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là thuế thu nhập phải nộp trong tương lai tính trên
các khoản chênh lệch làm tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
- Phương pháp hạch toán:
TK 3334 TK 821 TK 911
Số thuế TNDN hiện K/c chi phí thuế TNDN
hành phải nộp trong kỳ hiện hành
Số chênh lệch giữa số thuế
TNDN lớn hơn số thuế phải nộp
Sơ đồ 1.8: Hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 11
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
1.2.2.5 Kế toán chi phí khác.

-Tài khoản sử dụng: TK 811 – Chi phí khác.
- Chi phí khác bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; tiền phạt do vi
phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy nộp thuế và các khoản chi phí khác.
- Phương pháp hạch toán:
TK 211,213 TK 811
Thanh lý nhượng bán TSCĐ
TK 214
TK 333
Các khoản tiền bị phạt thuế, TK 911
truy nộp thuế K/c chi phí khác
TK 111,112
Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí khác.
1.2.2.6 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
-Tài khoản sử dụng: TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được
chia va doanh thu khác của doanh nghiệp.
- Phương pháp hạch toán:
TK 911 TK 515 TK 111,112,131
K/c doanh thu hoạt động Nhận lãi cổ phiếu, trái
tài chính phiếu
TK 331
Chiết khấu thanh toán
được hưởng
TK 3387
K/c doanh thu tiền lãi bán
hàng trả chậm, trả góp
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 12
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
Sơ đồ 1.10: Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính.

1.2.2.7 Kế toán thu nhập khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 711 – Thu nhập khác.
- Thu nhập khác: khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên góp phần làm tăng vốn
chủ sỡ hữu từ các hoạt động ngoài nhằm tăng doanh thu bao gồm thu từ nhượng bán,
thanh lý TSCĐ; thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; thu nhập từ quà biếu,
quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật của tổ chức cá nhân tặng cho doanh nghiệp…..
-Phương pháp hạch toán:
TK 711 TK 111,112,131
Thu nhập từ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ
TK 3331
TK 911 Thuế (nếu có)
K/c thu nhập khác TK 152,156,211
Được tài trợ, biếu tặng vật tư,
hàng hóa, TSCĐ TK 331,338
Các khoản nợ phải trả không xác
định được chủ nợ
Sơ đồ 1.11: Hạch toán thu nhập khác.
1.2.2.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
- Tài khoản 911 dùng để xác định và phản ánh kết quả của các hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
- Hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh :
(1) Cuối kỳ kế toán thực hiện việc k/c số doanh thu bán hàng thuần vào TK xác định kết
quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 512 – Doanhh thu bán hàng nội bộ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 13
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán của hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi phí liên
quan đến hoạt động đầu tư bất động sản, chi phí nhượng bán thanh lý bất động sản đầu
tư, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vón hàng bán.
(3) Cuối kỳ kế toán, k/c doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, kế
toán ghi:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
(4) Cuối kỳ kế toán, k/c chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, kế toán
ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 811 - Chi phí khác.
(5)Cuối kỳ kế toán, k/c chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
(6)Cuối kỳ kế toán, k/c số chênh lệch giữa số phát sinh bên nợ và số phát sinh bên có
TK 8212 “ Chi phí thuế thu nhập hoãn lại”:
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên nợ lớn hơn bên có thì số chênh lệch được ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên nợ nhỏ hơn bên có kế toán kết chuyển số chênh
lệch:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
(7)Cuối kỳ kế toán, k/c chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng.

(8)Cuối kỳ kế toán, k/c chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 14
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
(9)Tính và k/c lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiêp của hoạt động kinh doanh
trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
(10)K/c số lỗ của hoạt động kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Đối với các đơn vị kế toán có lập báo cáo tài chính giữa niên độ (cuối quý) thì các
bút toán từ 1 đến 10 được ghi chép cho kỳ kế toán quý.
-Phương pháp hạch toán:
TK 632 TK 911 TK 511,512
K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần
TK 641,642
K/c chi phí bán hàng, chi phí TK 515
quản lý doanh nghiệp K/c doanh thu hoạt
TK 635 động tài chính
K/c chi phí tài chính
TK 811 TK 711
K/c chi phí khác K/c thu nhập khác
TK 142 TK 421
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 15
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
K/c chi phí chờ kết chuyển Lỗ
TK 421
Lãi


Sơ đồ 1.12: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT
VÂN SƠN.
2.1 Tổng quan chung về công ty.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Vân Sơn được thành lập vào năm
2004 theo luật doanh nghiệpViệt Nam. Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật
Vân Sơn là công ty TNHH hai thành viên, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 16
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
có tư cách pháp nhân, có tài khoản độc lập và có con dấu riêng. Công ty có tên và địa
chỉ giao dịch như sau:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT
VÂN SƠN
Hình thức công ty: Công ty TNHH
Địa chỉ: 165 Vũ Hữu – Quận Thanh Xuân – Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: Phạm Văn Mậu
Chức danh: Giám đốc
Mã số thuế: 0102305586
Điện thoại: 043.9907.885
Email:

Số tài khoản: 0101000000569 tại Ngân hàng EXIMBANK
Số tài khoản: 0101000000569 tại Ngân hàng EXIMBANK

Ngay từ khi mới thành lập, công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Vân Sơn
đã gặp rất nhiều khó khăn cụ thể là Số công nhân viên có 14 người, với mặt bằng rộng
800m trong đó 550m là phòng trưng bày hàng, kho tàng và 250m là văn phòng làm việc
và phục vụ kinh doanh. Công ty đã dần dần khắc phục những khó khăn ban đầu đưa việc
kinh doanh không ngừng vươn lên và tự hoàn thiện về mọi mặt, sản phẩm của công ty
kinh doanh luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng và giá cả hợp
lý.
Hiện nay công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh, số lượng công nhân viên là 58
người với mặt bằng kinh doanh tăng thêm bốn đại lý chính thức ngoài trụ sở chính 165
Vũ Hữu – Thanh Xuân – Hà Nội phân bố ở thành phố Bắc Ninh với một kho hàng đặt tại
phường Vũ Hữu. Sau những năm hoạt động với những tiến bộ và thành quả đạt được,
Vân Sơn càng khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường kinh tế và đã được
vinh dự trao tặng nhiều giải thưởng uy tín.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của công ty.
2.1.2.1 Chức năng hoạt động
- Kinh doanh các sản phẩm máy văn phòng, cho thuê máy photocopy, các sản phẩm văn
phòng phẩm.
- Điều hành,lãnh đạo hoạt động kinh doanh tại trụ sở và các đơn vị trực thuộc công ty.
- Bán buôn, bán lẻ và thực hiện các phương án kinh danh có hiệu quả.
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 17
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
- Mô giới kinh doanh hàng hoá để hưởng hoa hồng.
2.1.2.2 Nhiệm vụ hoạt động
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà
nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định trong bộ luật lao động để đảm
bảo đời sống cho người lao động.
- Không ngừng cải tiến cho phù hợp với đặc điểm, khả năng kinh doanh của đơn vị, đa
dạng về hàng hoá kinh doanh đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

2.1.3 Sơ lược về bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
Muốn công ty phát triển, muốn công ty kinh doanh có hiệu quả thì bộ máy tổ chức
quản lý phải xây dựng được thành một khối thống nhất cả về chất cũng như lượng. Nhận
thức được nhiệm vụ cao cả của mình toàn thể công ty đã xây dựng được bộ máy tổ chức
quản lý phù hợp nhằm mục đích đưa công ty phát triển bền vững, kinh doanh có hiệu quả
đồng thời có chỗ đứng trên thị trường.

SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 18
Giám đốc
Quản lý
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
Phòng
kỹ thuật
và bảo
hành sản
phẩm
Phòng
bảo vệ
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp

Sơ đồ 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức của công ty.
 Giám đốc công ty: là người đại diện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt
động của công ty; là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, có quyền quyết định các vấn đề có liên quan đến công ty.
 Quản lý: Giúp việc cho giám đốc, phụ trách việc kinh doanh và có trách nhiệm lập

kế hoạch và quản lý nguồn hàng vào, ra của công ty.
 Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc công ty về kế hoạch kinh doanh và tổ
chức thực hiện các hợp đồng kinh tế cho hiệu quả để thu lợi nhuận, phối hợp với phòng
kế toán để xác định tình hình công nợ một cách rõ ràng chính xác và có hiệu quả.
 Phòng kế toán:
- Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy SX - KD và bố chí nhân sự
phù hợp với yêu cầu sản xuất và phát triển của Công ty, quản lý hồ sơ lí lịch nhân viên
toàn Công ty, giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ
luật, khen thưởng, nâng lương, nghỉ chế độ, BHXH, là thành viên của hội đồng thi đua và
hội đồng kỉ luật của Công ty, quy hoạch cán bộ, tham mưu cho Giám đốc quyết định việc
đề bạt và phân công cán bộ lãnh đạo và quản lý của Công ty.
 Phòng kỹ thuật và bảo hành sản phẩm: Chịu trách nhiệm bảo dưỡng, lắp đặt và
khắc phục sự cố của sản phẩm hàng hóa.
 Phòng bảo vệ: Chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản, hàng hóa và chịu trách nhiệm về
công tác phòng cháy chữa cháy của công ty.
 Các quản lý cơ sở đại lý: Chịu trách nhiệm bán hàng, thu chi và báo cáo về phòng
kinh doanh.
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 19
Quản lý
cơ sở 165
Vũ Hữu –
Thanh
Xuân –
Hà Nội
Quản lý cơ
sở 01, Phố
Và – TP.
Bắc Ninh
– Bắc
Ninh

Quản lý
cơ sở 02,
Lạc Vệ -
Tiên Du –
Bắc Ninh
Quản lý
cơ sở 03,
118
Nguyễn
Du – TP.
Bắc Ninh
– Bắc
Ninh
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
Mặc dù mỗi phòng trong công ty đảm nhận một lĩnh vực, một nhiệm vụ, một
chức năng riêng song trong quá trình làm việc giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt
chẽ, thống nhất và hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
2.1.4 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty.
2.1.4.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn.
BIỂU ĐỒ SO SÁNH TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN NĂM 2009 – 2010
(ĐVT: tỷ VNĐ)
Phân tích:
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 20
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
- Tài sản dài hạn năm 2010 tăng 6.954 (tỷ VNĐ) tương ứng 15,13% so với năm 2009.
mặc dù tài sản ngắn hạn năm 2010 giảm 6.727 (tỷ VNĐ) tương ứng 20,41% so với năm
2009, nhưng tài sản dài hạn chiếm tỉ trọng cao hơn trong tổng tài sản nên đã làm cho
tổng tài sản năm 2010 tăng so với năm 2009 là 22.702( tỷ VNĐ), tương ứng 0,29%.
điều này là cho thấy công ty đã chú trọng đầu tư, mua sắm thêm vào máy móc, trang
thiết bị mới từ các khoản tiền và tương đương tiền.

- Tổng nguồn vốn năm 2010 tăng 227 ( tỷ VNĐ), tương ứng 0,29%. do năm 2010
nguồn vốn chủ sở tăng 1.54 (tỷ VNĐ), tương ứng 10,36% so với năm 2009. Dù nợ phải
trả có giảm 1.313 (tỷ VNĐ) so với năm 2009, nhưng lượng tăng của vốn chủ sở hữu cao
hơn so với lượng giảm của nợ phải trả. Đây là một điều tốt, nó cho thấy công ty kinh
doanh tốt nên giảm được nợ phải trả mà lại tăng được nguồn vốn và đầu tư dài hạn có
hiệu quả.
2.1.4.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Bảng biểu 1.1: Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính
TT CHỈ TIÊU 2009 2010
CL
2009/2010
1
TỶ SUẤT
TÀI TRỢ (%)
14.867.390.601
=19%
16.407.721.513
=21% 2%
78.925.102.289 79.152.315.429
2
TỶ SUẤT 45.962.635.262
=58%
52.917.299.000
=67% 9%
78.925.102.289 79.152.315.429
3
KHẢ NĂNG
TTHH
78.925.102.289
=1,23

79.152.315.429
=1,27 0,04
64.057.711.688 62.744.593.916
4
KHẢ NĂNG
TT NHANH
3.845.695.732
=0,15
1.734.143.164
=0,06 -0,09
25.133.055.892 30.466.765.140
5
KHẢ NĂNG
TTNH
32.962.467.027 =1,31 26.235.016.429 =0,86 -0,45
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 21
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
Phân tích:
- Tỷ suất tài trợ năm 2010 tăng so với năm 2009 là 0,02 điều này cho thấy công
ty có khả năng tự chủ hơn về tài chính, tài sản mà công ty hiện có năm 2010 được đầu
tư bằng số vốn của mình nhiều hơn so với năm 2009.
- Tỷ suất đầu tư của công ty năm 2010 (0,67) tăng so với năm 2009 (0,58) là
0,09 cho thấy công ty đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định và vào sản xuất kinh
doanh hơn. Năm 2010 công ty đã mua thêm một số thiết bị, và xe vận chuyển mới để
phục vu cho sản xuất kinh doanh.
- Khả năng thanh toán hiện hành năm 2010 tăng 0,04 so với năm 2009, cho thấy
tình hình thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty cao hơn năm trước. nguyên
nhân là do năm 2010 công ty kinh doanh có hiệu quả hơn nên việc vốn chủ sở hữu tăng
lên được thể hiện qua tỷ suất tài trợ năm 2010 so năm 2009, nên các khoản nợ giảm và
khả năng chi trả các khoản nợ tăng lên.

- Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2010 giảm so với năm 2009, cho
thấy tình hình thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương
tiền của công ty gặp khó khăn so với năm ngoái. đây là do công ty đã đầu tư nhiều vào
trang thiết bị, máy móc nên lượng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty giảm
xuống, việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn gặp khó khăn.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2010 giảm 0,45 so với năm
2008. Điều này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty đang
gặp khó khăn so với năm ngoái, điều này đã được thể hiện ở khả năng thanh toán nhanh
của công ty.
Qua phân tích ở trên, Công ty có khả năng huy động vốn tốt để mở rộng sản xuất và
mở rộng thị trường tiêu thụ, Công ty còn chú trọng đầu tư vào sản xuất kinh doanh,
nguồn vốn chủ sỡ hữu luôn tăng cao, tài sản của công ty cũng đóng một vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kết hợp nhiều những yếu tố lại, kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty ngày càng tốt, doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng
lên, quy mô hoạt động cũng không ngừng mở rộng và phát triển.
2.1.5 Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kinh
tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp công ty và các đối tượng
có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của Công ty, trên cơ sở đó ban quản
lý Công ty sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp tạo nên sự thành công cho Công ty.
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 22
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh
của Công ty.
2.1.5.1 Cơ cấu bộ máy kế toán.


Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty.
• Kế toán trưởng:
- Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán có trách nhiệm tham mưu cho

Giám đốc trong việc quản lý tài sản cũng như nguồn vốn của công ty.
- Nắm bắt và phân tích về tình hình tài chính của công ty về vốn, nguồn vốn chính
xác, kịp thời tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc quyết định quản lý ra quyết định
tài chính đạt hiệu quả.
- Báo cáo với cơ quan chức năng về tình hình hoạt động tài chính của đơn vị thẩm
quyền được giao.
• Kế toán tiêu thụ hàng hóa:
- Theo dõi chi tiết về tiêu thụ hàng hóa của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm lập và quản lý sổ sách chi tiết về tình hình mua bán hàng hóa qua
kho.
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 23
Phòng kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán vật liệu
kiêm thủ kho
Kế toán tiền
lương
Kế toán vốn
bằng tiền kiêm
thủ quỹ
Kế toán tiêu
thụ hàng hóa
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
- Theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thu chi để thanh toán cho khách
hàng.
• Kế toán tiền lương:
- Tính ra lương phải trả và các khoản trợ cấp cho người lao động theo quy định, tổ
chức trả lương tạn tay cho người lao động, tổng hợp tình hình sử dụng quỹ lương thực
tế.
- Phân bổ chính xác chi phí tiền lương, tổ chức phân tích tình hình quản lý và sử dụng

quỹ lương… đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng
suất lao động.
• Kế toán vốn bằng tiền kiêm thủ quỹ: theo dõi vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền vay, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ,
chuyên chịu trách nhiệm về việc thu và chi tiền.
• Kế toán vật liệu kiêm thủ kho: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật tư.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập vật tư tiến hành kiểm tra tính toán hợp lý rồi phân
loại và ghi vào sổ chi tiết nhập, xuất, tồn kho của vật tư. Cuối năm tiến hành phân bổ
các khoản chi phí nguyên, vật liệu cho sản xuất trong kỳ làm cơ sở cho việc tính giá
thành.
Mặc dù nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận trong bộ máy kế toán được quy định
riêng song giữa các bộ phận vẫn có sự hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán
của công ty.
2.1.5.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty.
a) Các chính sách kế toán chung.
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ được ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính, các chuẩn mực
kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ xung, hướng dẫn
thực kèm theo. Theo đó:
- Niên khóa tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
- Đồng tiền sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam
(VNĐ).
- Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 24
Báo cáo thực tập Tốt Nghiệp
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải lấy theo giá trị thuần có thể thực hiện được.Giá gốc hàng tồn
kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan khác phát sinh để có

được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp giá bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ mà Công ty đang áp dụng:
Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao ước tính phù
hợp với khung khấu hao tại quyết định số 06/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
- Tỷ giá sử dụng quy đổi ngoại tệ là tỷ giá thực tế vào thời điểm có nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, theo công bố ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế TNDN hiện hành, chi phí thuế thu
nhập hoãn lại: Thuế TNDN được tính ở mức 25% cho báo cáo tài chính các quý (Theo
luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008).
b) Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty TNHH TM và DV kỹ thuật Vân Sơn tập hợp chứng từ 1 tháng một lần và
được luân chuyển theo 4 bước:
• Lập chứng từ: Chứng từ được lập khi có nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan tới hoạt động của Công ty và chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi
nghiệp vụ phát sinh.
• Kiểm tra chứng từ: Trước khi được dùng để ghi sổ các chứng từ kế toán sẽ được
kiểm tra về các mặt như: nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh, số liệu kế toán được
phản ánh trên chứng từ và kiểm tra tính hợp pháp (chữ ký, con dấu,…).
• Ghi sổ: Sau khi kiểm tra chứng từ kế toán tiến hành việc phân loại, sắp xếp các
chứng từ và ghi vào sổ liên quan tới các chứng từ đó.
SV:Hồ Thị Hằng. Lớp B4VP - TCNH 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×