Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Những hạn chế của chính sách khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ

PHẠM THỊ HIỀN

NHỮNG HẠN CHẾ CỦA CHÍNH SÁCH KHỐN KINH
PHÍ TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ NƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.70
Khố 2006 - 2009

Hà Nội, 2008
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ


PHẠM THỊ HIỀN

NHỮNG HẠN CHẾ CỦA CHÍNH SÁCH KHỐN KINH
PHÍ TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ NƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.70
Khố 2006 - 2009

Người thực hiện:
Người hướng dẫn khoa học:

Phạm Thị Hiền
TS.Đặng Duy Thịnh

MỤC LỤC
Hà Nội, 2008

2


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 7
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ....................................................... 8
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 12
4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 12
5. Mẫu khảo sát ......................................................................................... 13

6. Vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 13
7. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 14
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết nghiên cứu ............................... 14
9. Kết cấu luận văn ................................................................................... 14
PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................15
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KHOÁN KINH PHÍ
TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CỦA NHÀ NƢỚC ................... 15
1.1. Một số khái niệm ................................................................................ 15
1.1.1. Khái niệm “nghiên cứu và triển khai” ......................................... 15
1.1.2. Các loại hình nghiên cứu và triển khai ........................................ 15
1.1.3. Nhiệm vụ KH&CN........................................................................ 16
1.1.4. Sản phẩm của hoạt động nghiên cứu và triển khai ..................... 17
1.1.5. Chính sách KH&CN ..................................................................... 19
1.2. Cơ sở lý luận về khốn kinh phí trong thực hiện các đề tài, dự án 20
1.2.1. Khái niệm về khoán kinh phí ....................................................... 20
1.2.2. Tại sao lại phải ban hành chính sách khốn kinh phí trong thực
hiện các đề tài, dự án ............................................................................. 21
1.2.3. Cơ sở để tính khốn kinh phí trong hoạt động KH&CN.............. 22
1.2.3.1. Xác định vấn đề nghiên cứu các và nội dung công việc cần tiến
hành trong các đề tài, dự án ................................................................ 23
1.2.3.2. Xác định được tổng dự tốn kinh phí cần thiết phục vụ cho cả
quá trình nghiên cứu ............................................................................ 23
1.2.3.3. Đánh giá sản phẩm nghiên cứu so với dự kiến đầu bài đặt ra 26
3


1.2.4. Kinh nghiệm khoán trong hoạt động sản xuất vật chất ............... 29
1.2.4.1. Khốn trong sản xuất nơng nghiệp .......................................... 29
1.2.4.2. Khốn chi hành chính.............................................................. 31
1.2.5. Kinh nghiệm về cơ chế quản lý tài chính ở một số tổ chức quốc tế

và nước ngoài ......................................................................................... 34
Kết luận chương 1..................................................................................... 37
CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG VỀ THỰC HIỆN KHỐN KINH PHÍ TRONG
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CỦA NHÀ NƢỚC ................................. 41
2.1. Những quy định cụ thể về khốn của Thơng tư 93 .......................... 41
2.2. Một số điểm khác biệt của Thông tư 93 so với quy định cũ ............ 43
2.3. Hiện trạng về thực hiện khốn kinh phí trong thực hiện các đề tài,
dự án .......................................................................................................... 45
2.3.1. Quan hệ dự toán, cấp phát, thanh quyết toán trong hoạt động
KH&CN hiện nay ................................................................................... 47
2.3.2. Chính sách khốn kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ KH&CN và
các ý kiến của các nhà quản lý tài chính ............................................... 55
2.3.3. Chính sách khốn kinh phí và ý kiến của các tổ chức KH&CN,
các Sở KH&CN và các nhà khoa học .................................................... 59
2.4. Sự tác động của chính sách khốn đến cơng tác quản lý và thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN .............................................................................. 62
Kết luận chương 2.................................................................................... 65
CHƢƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH KHỐN
KINH PHÍ ...................................................................................................... 67
3. 1. Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu và triển khai .......................... 67
3.2. Quan điểm của hướng hồn thiện chính sách khốn kinh phí trong
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN ............................................................. 68
3.3. Một số giải pháp hồn thiện cơ chế khốn kinh phí ........................ 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

82

PHẦN PHỤ LỤC .......................................................................................88
1- Phụ lục 1 : Thông tư 45 ....................................................................... 88
4



2- Phụ lục 2 : Thông tư 44 ....................................................................... 93
3- Phụ lục 3: Thông tư 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN. ....................... 104
4- Phụ lục 4: ........................................................................................... 116
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ, NHÀ
KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH KHỐN KINH PHÍ TRONG THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG
HOÀN THIỆN. ....................................................................................... 116
Bảng 1 : Tổng hợp thông tin phiếu điều tra. ......................................... 116
Bảng 2 : Một số bất cập trong quản lý khoa học và quản lý tài chính . 117
Bảng 3 : Các ý kiến về chính sách khốn hiện hành và đề xuất hướng
hồn thiện ................................................................................................ 118
5- Phụ lục 5: Mẫu phiếu điều tra .......................................................... 120

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

-BTC: Bộ Tài chính.
-BKHCN: Bộ Khoa học và Công nghệ
-BKHCNMT: Bộ Khoa học Công nghệ và Mơi trƣờng
-CHLB Đức: Cộng hồ Liên bang Đức.
-IC: Vi mạch, mạch tổ hợp (Intergrated Circuit)
-KH&CN: Khoa học và công nghệ
-KHCN: Khoa học công nghệ
-KHXH&NV: Khoa học xã hội và nhân văn
-NSNN: Ngân sách nhà nƣớc.
-NC&TK: Nghiên cứu và triển khai .

-OECD (Organization for Economic Co-operation anh Development) : Tổ
chức Hợp tác và phát triển Quốc tế.
-TSKH: Tiến sỹ khoa học.
-TTLT: Thông tƣ liên tịch.
-UNESCO

(United Nations

Educational,

Scientific

and Cultural

Organization) : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hiệp
quốc.

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoàn thiện cơ chế quản lý khoa học và công nghệ trong bối cảnh hội nhập
và nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trƣờng là vấn đề cấp bách đòi hỏi các
nhà quản lý, các nhà chính sách phải tập trung sức lực và trí tuệ. Cơ chế quản lý
cũ đã khơng cịn phù hợp, trong đó cơ chế quản lý tài chính hiện tại cịn mang
nặng tính hình thức, máy móc, tạo ra cơ chế đối phó và chƣa đi vào thực chất của
hoạt động nghiên cứu khoa học. Cơ chế quản lý khoa học chƣa thực sự thúc đẩy
phát triển các hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai cơng nghệ. Vậy vấn
đề đặt ra là phải có cơ chế quản lý sao cho phù hợp. Nếu có một cơ chế tài chính

mang tính đặc thù riêng và phù hợp thì sẽ tạo đƣợc bƣớc đột phá trong các hoạt
động NC&TK.
Một công đoạn trong khâu quản lý tài chính là việc kiểm sốt và thẩm
định dự tốn cho các nhiệm vụ khoa học công nghệ. Hai công việc này thực sự là
vấn đề đã đƣợc nhiều diễn đàn quan tâm bàn bạc , nhƣng để có một phƣơng thức
sao cho phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học và cơng nghệ thì chƣa có.
Hiện tại các chế tài cho việc này cũng chƣa thật chặt chẽ. Cơng tác thẩm định dự
tốn cũng gặp rất nhiều khó khăn, trong nội dung của các nhiệm vụ khoa học và
cơng nghệ có nhiều phần khơng có các định mức cụ thể. Tại cuộc hội thảo “Đổi
mới cơ chế quản lý nhiệm vụ KH&CN phục vụ phát triển kinh tế-xã hội” diễn ra
trong hai ngày 21, 22 tháng 12 năm 2004 tại Thành phố Hồ Chí Minh, TSKH
Nguyễn Xuân Quỳnh, chủ nhiệm chƣơng trình KC.03 nhận xét: “Cách quản lý
tài chính như hiện nay, từ khâu xét duyệt đề tài, thẩm định đề tài và quyết tốn
kinh phí cịn mang nặng tính hình thức và tạo ra…cơ chế nói dối. Chẳng hạn
trong xét duyệt các đề tài KHCN trọng điểm cấp nhà nước (có thể xem là những
đề tài khó và chưa bao giờ nghiên cứu trước đó) lại phải làm dự toán theo từng
hạng mục chi, phải chi tiết đến từng linh kiện điện tử. Như vậy, chỉ có thể có hai
7


khả năng: đó là đề tài đã được nghiên cứu, làm xong mọi việc nên mới có thể
biết được chính xác đến từng con IC, khả năng thứ hai là tác giả phải bịa hoàn
toàn. Lý do là chưa nghiên cứu thì khơng thể nào dự tốn chi tiết đến từng con
IC hay từng ngày công lao động” 1. Về các định mức chi cho khoa học đã có các
văn bản hiện hành, tuy nhiên nhiều nội dung, hạng mục của hoạt động nghiên
cứu vẫn chƣa đƣợc đề cập cụ thể nên cũng gặp khó khăn cho lập dự tốn kinh
phí, đặc biệt là thù lao cho ngƣời làm nghiên cứu (công của các nhà khoa học)
đang rất bất cập, các mức chi trả chƣa tƣơng xứng với sức lao động bỏ ra. Chính
vì vƣớng từ khi thẩm định dự tốn kinh phí cho các nội dung cơng việc nên thực
tế các khâu kiểm sốt sau cũng chỉ là hình thức nếu nhƣ một khi chủ nhiệm của

các nhiệm vụ có ý đồ khơng trung thực trong vấn đề tài chính. Đã có chính sách
khốn kinh phí trong nghiên cứu khoa học, đƣợc hƣớng dẫn cụ thể tại Thông tƣ
số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Liên Bộ KHCN và Bộ
Tài Chính, nhƣng thực tế là việc triển khai rất chậm và gần nhƣ là chƣa đƣợc
triển khai, đặc biệt là ở các địa phƣơng. Vậy lý do là ở chỗ nào, liệu có phải là
cịn có nhiều hạn chế hay khơng. Hơn nữa đã nói đến khốn kinh phí thì phải
đƣợc hiểu theo đúng nghĩa của nó, vậy nếu theo đúng nghĩa khốn thì phải ra
sao, liệu đã phù hợp với tình hình thực tế hiện nay trong cơng tác quản lý khoa
học hay chƣa, đó là một vấn đề cần phải nghiên cứu.
Trƣớc thực tế này, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để thấy đƣợc
hạn chế của chính sách khốn kinh phí và từ đó đƣa ra các hƣớng để hồn thiện
chính sách khốn này giúp cho các nhà quản lý và cả các đối tƣợng bị quản lý
vừa thực hiện tốt chức năng quản lý vừa tạo thơng thống cho các hoạt động
NC&TK.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu

1

Nguồn: “Khốn” lối ra cho khoa học , cập nhật ngày 23/12/2004

8


Hầu hết ở các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc phát triển có hệ thống tài chính
hoạt động rất chặt chẽ và minh bạch nên khơng có nghiên cứu nào về vấn đề này.
Cơ sở để tính dự tốn kinh phí cho các đề tài, dự án cũng khác với nƣớc ta

Hộp 1: Kinh nghiệm về cơ chế quản lý khoa học tại CHLB Đức
Ở CHLB Đức, bản dự toán cho các đề tài, dự án nói chung có các mục
th khốn chun mơn, cơng tác phí, hội thảo hội nghị, điều tra khảo sát,

nguyên vật liệu thí nghiệm, năng lƣợng, trang thiết bị,… mục quan trọng
chiếm ở vị trí số 1 bao giờ cũng là chi trả thù lao cho cán bộ khoa học hoặc
nhân lực khác thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu. Việc dự toán này do chủ
nhiệm đề tài, dự án đề xuất để tuyển những ngƣời chƣa làm việc hết 100% thời
gian ở bất cứ cơ quan nào để bố trí ngƣời đó làm việc bán thời gian hoặc toàn
bộ thời gian cho việc thực hiện đề tài, dự án. Ngƣời đƣợc tuyển sẽ đƣợc trả thù
lao dƣới dạng lƣơng để làm việc cho đề tài, dự án, do vậy khi lập dự toán
ngƣời chủ nhiệm đề tài, dự án dự kiến lƣợng kinh phí cần thiết (loại cán bộ
khoa học, ngày hoặc tháng lƣơng) để trả lƣơng cho số cán bộ khoa học dự kiến
bố trí thực hiện đề tài, dự án đó.
Hội đồng khoa học xét duyệt đề cƣơng chi tiết của đề tài, dự án và cả
phần dự tốn chi phí. Ở CHLB Đức ngƣời ta quan niệm rằng, chỉ những ngƣời
đồng nghiệp, cùng nghề mới biết đƣợc nội dung nghiên cứu và cả các chi phí
về nhân lực khoa học, nguyên vật liệu và vật chất cần thiết cho đề tài, dự án.
Do vậy, ngƣời ta giao quyền hạn cho hội đồng này rất lớn, đó là tham mƣu
quyết định không những về nội dung khoa học mà cả điều chỉnh, quyết định
dự toán trả lƣơng cán bộ khoa học tham gia và các chi phí khác của đề tài, dự
án.
Nguồn: Đặng Duy Thịnh: “Sử dụng và thù lao cho cán bộ khoa học - kinh nghiệm thực tiễn
của CHLB Đức”, Tạp chí Nghiên cứu chính sách KH&CN, số 10 - tháng 6/2005.

9


Hệ thống thanh toán chủ yếu là qua tài khoản, các chứng từ đều đƣợc thể
hiện rõ ràng, minh bạch. Ví dụ nhƣ trƣờng hợp ở Cộng hồ Liên bang Đức, việc
chi tiêu cho các hoạt động khoa học và cơng nghệ đƣợc thực hiện theo dự tốn
phê duyệt (gần nhƣ theo hình thức khốn chi), cấp phát và theo dõi tình hình sử
dụng kinh phí thơng qua hệ thống ngân hàng. Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu có
quyền tự chủ hồn tồn về số kinh phí đƣợc cấp theo dự toán và chịu trách nhiệm

về hiệu quả trƣớc pháp luật. Các thủ tục thanh quyết toán rất đơn giản và thuận
tiện thông qua tài khoản tại hệ thống ngân hàng 2.
Ở trong nƣớc, có nhiều cơng trình nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính
trong quản lý khoa học và cơng nghệ. Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu:
+ Đề tài nghiên cứu cấp bộ: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
xác định mức thù lao lao động khoa học trong nhiệm vụ KH&CN của nhà nƣớc,
do TS.Nguyễn Thị Anh Thu - Viện Nghiên cứu Chiến lƣợc và Chính sách
KH&CN chủ trì.
Kết quả của đề tài đó đƣa ra một trong các quan điểm trong xây dựng mức
thù lao nhƣ sau: Tăng cƣờng cơ chế khốn theo gói cơng việc kết hợp với hƣớng
dẫn mức trần chi phí tối thiểu và tối đa. Tăng cƣờng quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài trong việc mơ tả cơng việc để khốn theo gói
cơng việc, đồng thời cũng phải có hƣớng dẫn mức trần tối đa và tối thiểu đối với
những cơng việc khơng khốn đƣợc theo gói cơng việc.
Theo kết quả điều tra của đề tài, thù lao cho các loại công việc sau đây nên
giao cho chủ nhiệm đề tài quyết định theo khốn gói cơng việc: Xây dựng đề
cƣơng nghiên cứu; Thiết kế phiếu hỏi; Nghiên cứu chun đề; Tìm tƣ liệu/số
liệu/thơng tin; Viết tổng thuật/báo cáo hội thảo. Các công việc khác khơng khốn
theo gói cơng việc mà khốn theo hƣớng dẫn khung định mức và chủ nhiệm đề

2

Trần Công Yên và CS: Báo cáo tổng hợp kết quả đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính cho hoạt động
KH&CN”, Tháng 12/2001

10


tài quyết định mức cụ thể trong khung đó. Tuy nhiên tất cả các dự tốn kinh phí

này phải đƣợc thẩm định một cách chặt chẽ.
+ Đề tài Tổng kết 5 năm thực hiện đổi mới cơ chế quản lý hoạt động
KH&CN ở Thành phố Hồ Chí Minh 2000-2005 và đề xuất đổi mới cơ chế chính
sách cho giai đoạn mới, do PGS.TS Phan Minh Tân - Giám đốc Sở KH&CN
Thành phố Hồ Chí Minh làm chủ nhiệm đề tài.
Sở KH&CN đã gửi 520 phiếu thăm dò ý kiến các nhà khoa học3, thu về
233 phiếu. Về việc thực hiện khốn kinh phí trong nghiên cứu khoa học: 90,6%
đồng ý, trong đó 57,3% ý kiến nhà khoa học cho là rất cần thiết, 33,2% cho là
cần thiết.
+Trong nghiên cứu về Chiến lƣợc và Chính sách Khoa học và cơng nghệ
do tác giả Vũ Cao Đàm đã đƣa ra “Định hƣớng cải cách thiết chế tài chính cho
khoa học và cơng nghệ trong điều kiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng”.
Một trong các nguyên tắc đƣợc đặt ra là: những hoạt động gần với sản xuất thì áp
dụng theo tổ chức sản xuất; những hoạt động thuần tuý nghiên cứu khoa học thì
áp dụng một phƣơng thức riêng phù hợp với hoạt động nghiên cứu khoa học.
Trong kết quả nghiên cứu đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính cho
hoạt động KH&CN” của tác giả Trần Cơng Yên và các cộng sự, đã chỉ ra cần
phải thực hiện cơ chế khoán chi đối với thực hiện các nhiệm vụ KHCN trên cơ
sở định mức chi tiêu hợp lý và đơn giản hoá thủ tục thanh quyết toán. Cần thực
hiện 3 hình thức cấp kinh phí: cấp cơ bản theo tổ chức; cấp theo đề tài, dự án;
cấp theo quỹ. Cần có cơ chế tài chính giao cho cá nhân chủ nhiệm đề tài chịu
hoàn toàn trách nhiệm pháp lý về việc chi tiêu và thanh quyết toán kinh phí của
đề tài trên cơ sở dự tốn kinh phí đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt thơng
qua tài khoản cá nhân. Với tài khoản cá nhân của chủ nhiệm đề tài, Kho bạc hoặc
ngân hàng rất dễ giám sát, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đúng mục đích của chủ

3

Khốn kinh phí và đấu thầu đề tài nghiên cứu khoa học ở thành phố Hồ Chí Minh, , cập
nhật ngày 21/3/2006


11


nhiệm đề tài và thu hồi lại số kinh phí chi sai mục đích. Việc cấp phát kinh phí
cho các đề tài cần đƣợc tiến hành dựa trên kết quả đánh giá đầu vào, trung gian
và đầu ra theo một nguyên tắc “đánh giá độc lập” và phƣơng pháp luận đánh giá
khoa học trên cơ sở các tiêu chí cụ thể 4.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu về đổi mới chế tài chính chủ yếu tập
trung vào nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ kinh phí, nguồn đầu tƣ và định
hƣớng ƣu tiên về tài chính cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai.
Tuy nhiên chƣa có đề tài nghiên cứu nào về chính sách khốn kinh phí, cơ
sở của khốn là gì, thực hiện khốn sẽ đem lại lợi ích ra sao và tại sao lại phải
thực hiện khốn kinh phí. Chính vì vậy, cũng chƣa có nghiên cứu nào về những
hạn chế của chính sách khốn kinh phí trong hoạt động nghiên cứu triển khai nói
chung .
3. Mục tiêu nghiên cứu
-Đánh giá và chỉ ra những hạn chế của chính sách khốn kinh phí (Thơng
tƣ số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 hƣớng dẫn chế
độ khốn kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nƣớc) và làm rõ những ảnh hƣởng của hạn chế đó đến hoạt động KH&CN.
-Đề xuất các hƣớng hồn thiện chính sách khốn kinh phí cho phù hợp với
hoạt động KH&CN.
4. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi thời gian: Nghiên cứu từ giai đoạn 2003-2008, đây là khoảng
thời gian trƣớc khi có chính sách khốn 3 năm và sau khi có chính sách khoán 2
năm.
-Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về chính sách khốn kinh phí
(những quy định cụ thể trong Thông tƣ 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04
4


Trần Công Yên và CS: Báo cáo tổng hợp kết quả đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính cho hoạt động
KH&CN”, Sdd, tr.32

12


tháng 10 năm 2006 Hƣớng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học
và cơng nghệ sử dụng ngân sách nhà nƣớc) và việc thực hiện chính sách khốn
này tại một số tổ chức KH&CN (trực tiếp là các nhà khoa học đã và đang triển
khai các đề tài, dự án), tại một số cơ quan quản lý nhà nƣớc về KH&CN để thấy
đƣợc tính khả thi của chính sách.
5. Mẫu khảo sát
Mẫu khảo sát nghiên cứu về khốn kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ
KH&CN có sử dụng ngân sách của nhà nƣớc tập trung vào hai loại ý kiến sau:
1. Lấy ý kiến của các chủ nhiệm đề tài, dự án đã và đang tham gia thực
hiện các nhiệm vụ KH&CN của nhà nƣớc tại một số viện nghiên cứu: Viện
KHCN Việt Nam, Viện Nghiên cứu Rau Quả, Viện Nghiên cứu Ngơ, Viện Nơng
hố Thổ nhƣỡng, Viện KHNN Việt Nam, Viện Cơ Điện và Công nghệ sau thu
hoạch, Viện Sinh Thái và Tài nguyên sinh vật; tại một số trƣờng đại học: Đại
học Thái Nguyên, Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên, Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên; Cao đẳng Tài NguyênMôi trƣờng Hà Nội.
2. Các nhà quản lý khoa học và quản lý tài chính ở các tổ chức khoa học
và công nghệ, các Sở KH&CN một số tỉnh: Bắc Cạn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Cao
Bằng, Điện Biên, Hà Nam, Hải Phịng, Nam Định, Ninh Bình, Phú Thọ, Thái
Nguyên, Thành phố Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc.
6. Vấn đề nghiên cứu
-Chính sách khốn kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ KH&CN của nhà
nƣớc có những hạn chế gì ?
-Sự tác động của chính sách này đến thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của

nhà nƣớc nhƣ thế nào ?
-Hƣớng hồn thiện của chính sách khốn là gì ?

13


7. Giả thuyết nghiên cứu
-Chính sách khốn kinh phí nhƣ hiện nay chƣa giúp quản lý có hiệu quả
nguồn kinh phí dành cho thực hiện các đề tài, dự án.
-Chính sách khốn kinh phí chƣa tạo ra hành lang thơng thống thực sự
cho các nhà khoa học.
-Khốn kinh phí nhƣ hiện nay chƣa thực sự thúc đẩy nghiên cứu khoa học.
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết nghiên cứu
-Nghiên cứu các tƣ liệu, văn bản pháp quy liên quan đến nội dung nghiên
cứu; khảo cứu các thông tin liên quan có trong các tạp chí và có trên mạng
internet.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan.
-Khảo cứu kinh nghiệm nƣớc ngoài và một số tổ chức quốc tế đang triển
khai tại Việt Nam.
-Điều tra, phỏng vấn một số nhà khoa học, nhà quản lý khoa học và quản
lý tài chính thơng qua các bảng hỏi và trao đổi trực tiếp.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chƣơng :
-Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của khoán kinh phí trong thực hiện
nhiệm vụ KH&CN của nhà nƣớc
-Chƣơng 2: Hiện trạng về thực hiện khốn kinh phí trong thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN
-Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách khốn kinh phí

14



PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KHỐN KINH
PHÍ TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CỦA NHÀ NƢỚC
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm “nghiên cứu và triển khai”
Nghiên cứu và triển khai (R&D) là hoạt động sáng tạo đƣợc thực hiện một
cách có hệ thống để tăng cƣờng vốn tri thức, bao gồm tri thức về con ngƣời, văn
hoá, xã hội, và sử dụng vốn tri thức này để tìm ra các ứng dụng mới5.
Thuật ngữ R&D bao hàm 3 loại hoạt động: Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
ứng dụng và triển khai thực nghiệm
1.1.2. Các loại hình nghiên cứu và triển khai
-Nghiên cứu cơ bản: Là công việc thực nghiệm hoặc lý thuyết đƣợc
thực hiện chủ yếu để nhận đƣợc tri thức mới về nền tảng nằm bên dƣới hiện
tƣợng hoặc sự việc quan sát đƣợc, không nhằm vào bất kỳ một ứng dụng hoặc sử
dụng cụ thể nào. Nghiên cứu cơ bản đƣợc phân thành hai loại: nghiên cứu cơ bản
thuần tuý và nghiên cứu cơ bản có định hƣớng. Đối với nghiên cứu cơ bản thuần
tuý là những nghiên cứu đƣợc thực hiện để thúc đẩy sự tiến bộ của tri thức mà
khơng nhằm tìm kiếm các lợi ích kinh tế hoặc xã hội lâu dài hoặc khơng có bất
cứ một cố gắng nào để đem ứng dụng kết quả vào các vấn đề thực tiễn hoặc
chuyển giao kết quả cho các khu vực chịu trách nhiệm ứng dụng chúng. Nghiên
cứu cơ bản có định hƣớng đƣợc thực hiện với hy vọng đem lại một cơ sở tri thức
rộng lớn có thể tạo nền tảng cho việc giải quyết các vấn đề hiện tại hoặc tƣơng
lai, đã đƣợc nhận biết hoặc đƣợc kỳ vọng.

5

Khuyến nghị tiêu chuẩn thực tiễn cho điều tra nghiên cứu và phát triển-Tài liệu hướng dẫn Frascati 2002 của
tổ chức OECD, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội, 2004 (Trong tiếng Anh, “R&D” : Research and Experimental

Development , có nghĩa là Nghiên cƣú và triển khai thực nghiệm. Đề tài sử dụng thuật ngữ nghiên cứu-triển khai
cho sát với thuật ngữ tiếng Anh)

15


-Nghiên cứu ứng dụng: Cũng là hoạt động nghiên cứu ban đầu để nhận
đƣợc các tri thức mới, nhƣng chủ yếu nhằm vào một mục đích hoặc mục tiêu
thực tế cụ thể.
-Triển khai thực nghiệm: Là hoạt động mang tính hệ thống, dựa vào tri
thức hiện có, đƣợc tiếp thu từ công việc nghiên cứu hoặc kinh nghiệm thực tiễn,
nhằm tạo ra các vật liệu, sản phẩm và thiết bị mới, lập ra các quy trình, hệ thống
và dịch vụ mới, hoặc cải tiến đáng kể những thứ đã đƣợc sản xuất hoặc lập ra.
Trong khoa học xã hội, có thể định nghĩa triển khai thực nghiệm là quá
trình biến tri thức nhận đƣợc từ nghiên cứu thành các chƣơng trình tác nghiệp, kể
cả các dự án trình diễn đƣợc thực hiện nhằm mục đích thử nghiệm và đánh giá.
1.1.3. Nhiệm vụ KH&CN
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ
cần đƣợc giải quyết, đƣợc tổ chức thực hiện dƣới hình thức đề tài, dự án, chƣơng
trình khoa học và cơng nghệ, mỗi hình thức có mục đích khác nhau.
-Đề tài: Có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và cơng
nghệ. Mục đích của đề tài là định hƣớng vào trả lời những câu hỏi về ý nghĩa học
thuật, chƣa quan tâm nhiều đến việc hiện thực hoá trong hoạt động thực tế. Đề
tài có thể dừng ở khâu nghiên cứu khoa học nhƣng nhánh đề tài nghiên cứu ứng
dụng thì kéo dài đến cả giai đoạn triển khai thực nghiệm. Đề tài có thể độc lập
hoặc thuộc dự án, chƣơng trình khoa học và cơng nghệ.
-Dự án: có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các giải
pháp, phƣơng pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội. Cụ thể hơn, dự án là một
loại đề tài có mục đích ứng dụng xác định, cụ thể về kinh tế và xã hội. Dự án có

những địi hỏi khác đề tài nhƣ: đáp ứng một nhu cầu đã đƣợc nêu ra; chịu sự ràng
buộc của kỳ hạn và thƣờng là ràng buộc về nguồn lực. Dự án có thể độc lập hoặc
thuộc chƣơng trình khoa học và cơng nghệ.
16


-Chương trình khoa học và cơng nghệ bao gồm một nhóm các đề tài, dự
án, đƣợc tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển
khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn. Giữa các đề tài, dự
án thuộc một chƣơng trình có thể có tính độc lập tƣơng đối cao, nhƣng những
nội dung của một chƣơng trình phải đảm bảo tính đồng bộ.
Các nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nƣớc theo quy định
trong Luật KH&CN đƣợc tổ chức dƣới hình thức chƣơng trình, đề tài, dự án và
các hình thức khác. Theo phân cấp quản lý các nhiệm vụ KH&CN, chúng ta có
nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nƣớc, nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, cấp tỉnh và nhiệm
vụ nghiên cứu cấp cơ sở. Đối với các nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nƣớc và cấp
Bộ có sử dụng ngân sách nhà nƣớc thì thƣờng hay đƣợc sử dụng nhất, kế cả các
nhiệm vụ KH&CN thuộc chƣơng trình KH&CN là đề tài và dự án sản xuất thử
nghiệm. Nhƣng ở cấp tỉnh thì thƣờng tập trung ở hai dạng: đề tài và dự án ứng
dụng KH&CN. Trong phạm vi khn khổ của nghiên cứu này thì khái niệm về
các nhiệm vụ KH&CN của nhà nƣớc đƣợc coi là các đề tài, dự án KH&CN.
Có một điểm rất chung giữa các nhiệm vụ KH&CN đã nêu ở trên đó là
đều sử dụng các yếu tố đầu vào thể hiện dƣới các nội dung công việc: điều tra,
khảo sát, hội nghị, hội thảo; một số nhân lực KH&CN; một số trang thiết bị và
một số nguyên vật liệu cần thiết,…để đạt đƣợc các sản phẩm KH&CN. Vì vậy,
chất lƣợng của sản phẩm đạt đƣợc phụ thuộc cơ bản vào các yếu tố đầu vào này.
1.1.4. Sản phẩm của hoạt động nghiên cứu và triển khai
Trong mọi trƣờng hợp, sản phẩm của hoạt động nghiên cứu và triển khai
là thông tin, bất kể đó là khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học công
nghệ. Tuy nhiên chúng ta không thể tiếp xúc trực tiếp với thơng tin, mà chỉ có

thể tiếp xúc với thông tin qua các phƣơng tiện trung gian là vật mang thông tin.
Vật mang thông tin về các kết quả nghiên cứu khoa học có thể bao gồm: vật
mang vật lý, vật mang công nghệ, vật mang xã hội.
17


Tuỳ thuộc tính chất của từng đề tài mà có các dạng sản phẩm:
-Sản phẩm có chỉ tiêu định lƣợng có thể đo đếm đƣợc: mẫu, vật liệu, thiết
bị, máy móc, giống cây trồng, vật ni,…
-Sản phẩm mang tính chất định tính hoặc chủ yếu là định tính, khó xác
định đƣợc bằng các chỉ tiêu định lƣợng cụ thể: quy trình cơng nghệ, phƣơng
pháp, giải pháp, mơ hình, bản đồ, bảng số liệu,…
Các sản phẩm của các hoạt động nghiên cứu và triển khai cịn đƣợc thể
hiện dƣới các hình thức: các bài báo (trong đó chứa đựng các sản phẩm là các
phát hiện, phát minh) và sáng chế; sản phẩm có thể bao gồm cả sản phẩm đào tạo
(đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ).
Cũng có quan niệm cho rằng, sản phẩm của hoạt động KH&CN gồm có ba
loại: Thứ nhất là các công bố khoa học dƣới dạng các bài báo gốc trình bày các
kết quả mới đƣợc cơng bố trên các tạp chí có uy tín có sự phản biện của các
chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn; Thứ hai là các bằng sáng chế đƣợc bảo
hộ trong và ngồi nƣớc bởi các cơ quan chun mơn; Thứ ba là những nghiên
cứu ứng dụng, thực chất là việc thử nghiệm các kết quả có sẵn ở điều kiện cụ thể
nào đó, nhất là điều kiện trong nƣớc6
Khi xem xét các sản phẩm của nghiên cứu và triển khai ở các khía cạnh
“khả năng áp dụng vào sản xuất/đời sống” và “giá trị thƣơng mại” thì khơng phải
loại sản phẩm nào cũng có thể áp dụng trực tiếp đƣợc vào sản xuất hay đời sống
ngay hay cũng chƣa thể có giá trị thƣơng mại đƣợc.
Bảng 1: So sánh phát hiện, phát minh, sáng chế 7
Phát hiện


Phát minh

Sáng chế

Khả năng áp

Khơng trực tiếp,

Khơng trực

Có thể áp dụng

dụng vào sản sản

mà phải qua các

tiếp, mà phải

trực tiếp hoặc phải

xuất và đời sống

giải pháp vận

qua sáng chế

qua thử nghiệm

6


Lê Trần Bình, Đổi mới cơ chế tài chính trong hoạt động KH&CN, http: www.nhandan.com.vn, cập nhật ngày
21/8/2008
7
Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2005

18


dụng
Giá trị thƣơng

Không

Không

Mua bán patent và

mại

licence

(Nguồn: Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB KH&KT, Hà Nội, 2005)
1.1.5. Chính sách KH&CN
Chính sách là tập hợp biện pháp của một chủ thể quản lý, nhằm kích thích
động cơ hoạt động của một hoặc một số nhóm có vai trò động lực trong việc
thực hiện mục tiêu phát triển xã hội8.
Theo UNESCO định nghĩa, “Chính sách KH&CN là một tập hợp các biện
pháp lập pháp và hành pháp được thực thi nhằm nâng cao, tổ chức và sử dụng
tiềm lực KH&CN quốc gia với mục tiêu đạt được mục đích phát triển quốc gia
và nâng cao vị trí quốc gia trên thế giới”.

Chính sách KH&CN là những phƣơng châm, điều lệ, quy định. Đó là
những nguyên tắc và quy tắc của một nhà nƣớc, một ngành trong một thời kỳ
nhất định và với một mục tiêu chiến lƣợc nhất định đặt ra nhằm phát triển
KH&CN9.
Nhƣ vậy, có thể hiểu chính sách KH&CN là một tập hợp các biện pháp mà
chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên đối tƣợng quản lý (các tổ chức KH&CN)
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn nhất định.
Chính sách khốn kinh phí trong thực hiện các đề tài, dự án là chính sách
KH&CN. Vì vậy nó là biện pháp mà các nhà quản lý KH&CN xây dựng và sử
dụng để làm công cụ quản lý các đề tài, dự án .

8
9

Vũ Cao Đàm, Phân tích chính sách, Hà Nội, 2005
Đặng Duy Thịnh, Bài giảng về Chính sách KH&CN

19


1.2. Cơ sở lý luận về khốn kinh phí trong thực hiện các đề tài, dự án
1.2.1. Khái niệm về khốn kinh phí
Theo “Đại từ điển kinh tế thị trƣờng”: Khốn kinh phí là một biện pháp
quản lý mà tài chính nhà nƣớc xác định số ngân sách hàng năm về kinh phí hành
chính sự nghiệp của đơn vị, cuối năm chi trội không bù, kết dƣ đƣợc giữ lại
dùng. Căn cứ vào tính chất nhiệm vụ và tình hình thu chi tài vụ của các đơn vị
hành chính sự nghiệp, có thể chia ra làm bốn loại 10:
1) Khốn ngân sách tồn mức: xác định tồn bộ kinh phí cho đơn vị hành
chính sự nghiệp, chi trội khơng bù, kết dƣ đƣợc giữ lại dùng.
2) Khoán từng mục: chỉ khốn chi cho một hoặc nhiều mục nào đó.

3) Khốn định mức: xác định kinh phí năm, xác định mức chi cho một
hoặc nhiều hạng mục nào đó, khốn theo định mức đã đƣợc xác định, trội không
bù, dƣ đƣợc dùng.
4) Khoán bù chênh lệch: xác định số thu, số chi, xác định mức đƣợc trợ
cấp hoặc giao nộp lên trên, rồi giao khoán cho đơn vị, chi trội (hoặc thu thiếu)
không bù, kết dƣ (hoặc thu trội) đƣợc giữ lại sử dụng.
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Khoán là giao tất cả để chịu trách nhiệm, chỉ
quan tâm đến kết quả cuối cùng”11.
Từ hai khái niệm trên có thể rút ra rằng khốn kinh phí là một biện pháp
quản lý tài chính của nhà nƣớc xác định số ngân sách hằng năm giao cho một
đơn vị thực hiện nhiệm vụ nào đó, cuối năm chi trội khơng bù, kết dƣ đƣợc giữ
lại dùng. Đơn vị thực hiện nhiệm vụ đƣợc chủ dộng chi tiêu, nhà nƣớc chỉ quan
tâm đến sản phẩm cuối cùng cần đạt đƣợc, mà không quan tâm đến sự thay đổi
của chứng từ quyết toán so với dự tốn ban đầu.
Theo Thơng tƣ 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN: Khốn là giao quyền tự chủ
cho tổ chức chủ trì và chủ nhiệm trong việc sử dụng dự tốn kinh phí của đề tài,
10
11

Đại từ điển kinh tế thị trƣờng, Viện Nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, Hà Nội 1998.
Đại từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hoá thông tin.

20


dự án đó đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, gắn với trách nhiệm về các kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đề tài, dự án, nhằm đạt
đƣợc mục tiêu, kết quả cao nhất.
“Khoán kinh phí” là giao cho một khoản tiền nào đó để thực hiện hoặc
hồn thành một cơng việc nào đó. Thơng thƣờng một cơng việc hay sản phẩm

nào đó có thể đƣợc giao khốn khi cả phía ngƣời giao và ngƣời nhận khoán đều
phải nắm rõ đƣợc mức độ yêu cầu về thời gian, kinh phí, nhân lực và cách thức
để hồn thành cơng việc, sản phẩm phải đạt cả về mặt lƣợng và chất.
Trong luận văn này chỉ đề cập đến khốn kinh phí trong thực hiện các đề
tài, dự án. Vì thế khái niệm khốn đƣợc hiểu nhƣ sau:
Khốn kinh phí trong thực hiện các đề tài, dự án là việc các cơ quan quản
lý giao cho các chủ nhiệm đề tài, dự án một khoản kinh phí dựa trên các nội
dung nghiên cứu và tổng dự toán đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đã
đƣợc Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề cƣơng xem xét và dự kiến kết quả đạt
đƣợc); sản phẩm bên giao nhận đƣợc ở đây chính là kết quả đƣợc nghiệm thu (do
một hội đồng các nhà khoa học thẩm định và nghiệm thu) của các đề tài, dự án
mang lại.
Nhƣ vậy, khái niệm khoán đƣợc hiểu là sự thoả thuận giữa hai bên giao
khoán và bên nhận khoán về một cơng việc nào đó với một u cầu nhất định về
điều kiện để thực hiện và kết quả cần đạt đƣơc (bài báo, sáng chế,…). Điều kiện
để thực hiện có thể là nhân lực, tài lực, vật lực hoặc tin lực.
1.2.2. Tại sao lại phải ban hành chính sách khốn kinh phí trong thực
hiện các đề tài, dự án
Xuất phát từ hai luồng tƣ tƣởng chƣa thống nhất giữa một bên là các nhà
quản lý tài chính và một bên là các nhà khoa học (ở đây muốn chỉ cụ thể là các
chủ nhiệm đề tài, dự án - họ đại diện cho đội ngũ các nhà khoa học cùng tham
gia nghiên cứu các đề tài, dự án). Về phía các nhà quản lý thì ln dùng mọi biện
21


pháp làm sao để quản lý nguồn tài chính của nhà nƣớc đƣợc chặt chẽ, kiểm soát
đƣợc chi tiêu. Họ chỉ bỏ đồng tiền ra khi thấy đồng tiền ấy đƣợc đầu tƣ, chi tiêu
có chứng từ hố đơn. Nhƣng một bên là các nhà khoa học thì do đặc thù của hoạt
động khoa học (không biết trƣớc đƣợc các chi phí một cách cụ thể, giá cả vật tƣ
thí nghiệm,… thực tế biến động so với dự kiến ban đầu) nên thực tế trong q

trình triển khai ln bị vƣớng bởi cơ chế tài chính, họ thực sự bức xúc vì cơ chế
q gị bó theo chứng từ hố đơn ở thời điểm dự toán. Tại thời điểm thực chi giá
cả có thể biến động hoặc phải mua các vật tƣ hay các chi phí phát sinh tăng hơn
so với dự kiến. Chính vì điều đó mà đã dẫn đến cần phải có cơ chế quản lý ra sao
để thoả đáng cho cả hai bên.
Nhƣ vậy, chính sách khốn kinh phí ở đây nhằm đạt đƣợc hai mục đích
sau:
-Quản lý có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho khoa học.
-Tạo cơ chế thơng thống cho các nhà khoa học khi họ tham gia sử dụng
nguồn kinh phí đƣợc đầu tƣ này. Sức lao động trí óc đƣợc trả thù lao xứng đáng.
1.2.3. Cơ sở để tính khốn kinh phí trong hoạt động KH&CN
Cơ sở để tính khốn kinh phí trong thực hiện các đề tài, dự án căn cứ vào
các yếu tố sau:
-Xác định đƣợc vấn đề cần nghiên cứu và các nội dung công việc cần tiến
hành trong các đề tài, dự án.
-Xác định đƣợc tổng số kinh phí cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động
nghiên cứu bao gồm các hạng mục chính: thù lao cho lao động khoa học (bao
gồm các loại thù lao cho các công việc nghiên cứu, hội nghị, hội thảo,… - tức là
những khoản kinh phí để chi trả cho các cá nhân có tham gia phục vụ cho các
hoạt động nghiên cứu), nguyên vật liệu, năng lƣợng.
-Đánh giá đúng sản phẩm nghiên cứu có đạt yêu cầu so với yêu cầu đặt ra.

22


1.2.3.1. Xác định vấn đề nghiên cứu các và nội dung công việc cần tiến
hành trong các đề tài, dự án
Đây là công việc rất quan trọng, thƣờng là phải đƣợc thực hiện bởi các
chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực hoặc các nhà khoa học có uy tín. Các
chủ nhiệm đề tài, dự án phải tiến hành mô tả các nội dung cơng việc mà mình

cần tiến hành trong thuyết minh đề cƣơng nghiên cứu. Phải làm rõ đƣợc vấn đề
nghiên cứu ở đây là gì, thuộc dạng nghiên cứu cơ bản, ứng dụng hay triển khai,
dự kiến các sản phẩm đạt đƣợc là gì. Dựa vào đó các chuyên gia (các thành viên
Hội đồng xét duyệt thuyết minh) sẽ đƣa ra các ý kiến tƣ vấn là sẽ quyết định thực
hiện hay không thực hiện và nội dung thực hiện bao gồm những gì để giúp các
nhà quản lý đi đến kết luận cuối cùng có đồng ý cho thực hiện các đề tài, dự án
đó khơng .
1.2.3.2. Xác định được tổng dự tốn kinh phí cần thiết phục vụ cho cả q
trình nghiên cứu
Để có thể tính đƣợc tổng dự tốn một cách sát nhất cho các đề tài, dự án
đòi hỏi phải từ cả hai phía: phía chủ nhiệm các đề tài, dự án và từ phía cơ quan
quản lý.
Thơng thƣờng, đối với các hoạt động sản xuất vật chất thì việc lập dự tốn
cho tồn bộ các hạng mục cơng việc đƣợc dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật
đã đƣợc ban hành và giá đƣợc xác định tại thời điểm hiện tại (có thể do nhà nƣớc
quy định hoặc đƣợc định giá bởi thị trƣờng). Cơ sở của lập dự toán là phải dựa
vào các định mức có sẵn, bao gồm: định mức về công lao động, định mức về
nguyên vật liệu năng lƣợng,… Tuy nhiên, trong thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN, hay cụ thể hơn là công tác nghiên cứu các đề tài, dự án lại có những
đặc thù riêng, khơng giống với các loại hoạt động sản xuất vật chất khác, vì vậy
khơng dễ dàng để có thể đƣa ra một dự tốn kinh phí đƣợc sát với thực tế triển
khai. Hiện tại chƣa có văn bản nào của nhà nƣớc quy định chi tiết về thù lao cho
23


các hoạt động nghiên cứu. Bản thân các nhà khoa học nhiều khi cũng khó xác
định trƣớc đƣợc liệu mình phải bỏ ra bao nhiêu công sức và thời gian để đạt
đƣợc kết quả mong muốn.
Chính vì vậy, đây là cơng việc khơng dễ để tính đƣợc tổng dự tốn một
cách sát thực tế nhất. Trong nghiên cứu chỉ có thể dự tốn chính xác ở mức 80%.

Trong q trình nghiên cứu họ mới tự điều chỉnh những hạng mục công việc để
nhằm thu đƣợc kết quả một cách nhanh nhất. Qua kết quả nghiên cứu sau đây
cho thấy khâu khó khăn trong việc xác định các căn cứ để lập dự tốn cho các
cơng trình nghiên cứu khoa học. Lao động khoa học có đặc thù riêng12, vì vậy
địi hỏi phải có hình thức lập và phê duyệt dự tốn linh hoạt để thực sự vấn đề về
tài chính không trở thành rào cản lớn nhất ảnh hƣởng đến chất lƣợng nghiên cứu.
Từ năm 2001-2007, cơ sở để tính dự tốn kinh phí cho các đề tài dự án
chủ yếu dựa trên những quy định trong Thông tƣ 45/2001/TTLT/BTCBKHCNMT ban hành ngày 18/6/2001. Các nội dung chi đƣợc quy định cụ thể
trong Thông tƣ này bao gồm bốn phần chính: Xác định và tuyển chọn đề tài, dự
án; Hoạt động nghiên cứu; Tổng kết nghiệm thu; Quản lý đề tài, dự án. Trong
các nội dung này thì thù lao hay là công cho các hoạt động nghiên cứu gồm:
Nghiên cứu xây dựng quy trình cơng nghệ, các giải pháp khoa học công nghệ ;
Nghiên cứu lý thuyết, khoa học xã hội (đơn vị tính là “chuyên đề”); Báo cáo
tổng thuật tài liệu; Lập mẫu phiếu điều tra; Cung cấp thơng tin; Hội thảo khoa
học. Ngồi ra cịn có cơng xây dựng đề cƣơng và viết báo cáo nghiệm thu. Việc
đƣa ra khung chi trả nhƣ đã quy định trong Thơng tƣ 45 này với mục đích tạo
quyền chủ động hơn cho các chủ nhiệm đề tài, dự án trong các hoạt động nghiên
cứu. Tuy nhiên giới hạn mức chi trả quá thấp, vì vậy trong khi vận dụng đã phải
lách nếu khơng thì gặp nhiều khó khăn. Ví dụ13 trong lĩnh vực KHXH&NV, có
những nội dung nghiên cứu lớn, địi hỏi tính liền mạch và đặt trong một chun
12

Nguyễn Thị Anh Thu, Báo cáo tổng hợp đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xác định mức
thù lao lao động khoa học trong nhiệm vụ KH&CN của nhà nước”, Hà Nội Tháng 5/2005
13
Nguyễn Thị Anh Thu: Sđd, tr.54

24



đề, nhƣng vì kinh phí ít, chủ nhiệm đề tài buộc phải chia cắt vấn đề thành hai, ba
chuyên đề. Hoặc trƣờng hợp có nội dung nghiên cứu địi hỏi ngƣời nghiên cứu
có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu, mức quy định
chi cho một chuyên đề không tƣơng xứng với công sức họ bỏ ra, gây khó khăn
cho chủ nhiệm đề tài khi mời chuyên gia nghiên cứu. Mặt khác những quy định
cứng nhắc về khung định mức chi, khoản mục chi đã gây khó khăn và ảnh hƣởng
đến tiến độ, chất lƣợng nghiên cƣú.
Từ 2007 đến nay, Thông tƣ này đã đƣợc thay thế bằng Thông tƣ
44/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của liên Bộ Tài Chính-Bộ
KH&CN hƣớng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự tốn kinh phí đối với các
đề tài, dự án KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nƣớc.
Theo nội dung của Thơng tƣ 44 này, thì kinh phí chi cho các hoạt động
thực hiện các đề tài, dự án đƣợc cụ thể theo các hạng mục sau:
-Xây dựng thuyết minh chi tiết.
-Chuyên đề nghiên cứu (bao gồm chuyên đề loại 1 và loại 2).
-Báo cáo tổng thuật tài liệu; Lập mẫu phiếu điều tra; Cung cấp thông tin;
Báo cáo xử lý, phân tích số liệu điều tra; Báo cáo khoa học.
-Tƣ vấn đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở; Hội thảo khoa học.
-Thù lao trách nhiệm điều hành chung; Quản lý nhiệm vụ KH&CN.
Công nghiên cứu chủ yếu đƣợc tập trung vào các chuyên đề, hay việc chủ
nhiệm các đề tài, dự án phải xây dựng dƣới dạng các chuyên đề nghiên cứu để
trả thù lao cho hoạt động nghiên cứu của mình.
Ngồi ra các chủ nhiệm đề tài, dự án còn phải dựa trên một loạt các văn
bản mang tính đặc thù riêng mà khơng đƣợc quy định trong Thơng tƣ này để làm
căn cứ lập dự tốn.
Mặc dù khung định mức chi cho các hoạt động nghiên cứu đƣợc quy định
trong Thông tƣ này đã đƣợc nâng lên và các hạng mục chi cũng đƣợc tăng lên,
tuy nhiên về căn bản vẫn chƣa giải quyết đƣợc thoả đáng vấn đề công lao động
25



×