Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Chính sách khuyến khích giảng viên trẻ tham gia nghiên cứu khoa họ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.73 KB, 23 trang )


1



































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN




NGUYỄN ĐÌNH CHƢƠNG





CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH GIẢNG VIÊN TRẺ
THAM GIA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(Nghiên cứu trƣờng hợp Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I)



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72






TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ






HÀ NỘI - 2011




2





































Công trình đ-ợc hoàn thành tại: Khoa Khoa học quản lý, Tr-ờng Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn - Đại học quốc gia Hà Nội.



Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Văn Luân






Phản biện 1: TS. Trịnh Ngọc Thạch
Phản biện 2: PGS,TS. Nguyễn Thị Anh Thu





Luận văn đ-ợc bảo vệ tr-ớc Hội đồng chấm luận thạc sĩ họp tại: Tr-ờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học quốc gia Hà Nội.
Lúc: 17 giờ 30 ngày 07 tháng 12 năm 2011










Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm th- viện Đại học Quốc gia Hà Nội
- Th- viện của Khoa Khoa khoa học quản lý

3
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
7
1.1. Cơ sở lý luận
7
1.1.1. Một số khái niệm công cụ
7
1.1.2. Vai trò của hoạt động khoa học trong trường đại học và học viện
8
1.2. Cơ sở thực tiễn
8
1.2.1. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ GVT trong
các trường đại học và học viện của Việt Nam
8
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động NCKH của giảng viên trẻ trong
trường đại học và học viện ở Việt Nam
9
Kết luận chƣơng 1
9
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN TRẺ TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH KHU VỰC I
10
2.1. Tổng quan về Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I và hoạt động
nghiên cứu khoa học của Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I
10
2.1.1. Tổng quan về Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I
10
2.1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học của Học viện Chính trị - Hành chính
khu vực I
10
2.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trẻ tại Học viện

Chính trị - Hành chính khu vực I giai đoạn 2003 - 2010
12
2.2.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên trẻ tại Học viện Chính trị - Hành
chính khu vực I
12
2.2.2. Đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên trẻ
tại Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I
13
2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của
giảng viên trẻ ở Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I
15
Kết luận chƣơng 2
16
Chƣơng 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH GIẢNG VIÊN
TRẺ THAM GIA NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ -
HÀNH CHÍNH KHU VỰC I
17
3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng hoạt động khoa học của Học viện Chính
trị - Hành chính khu vực I giai đoạn tới
17
3.1.1. Mục tiêu
17
3.1.2. Phương hướng
17
3.2. Quan điểm của Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I về
khuyến khích giảng viên trẻ nghiên cứu khoa học
17
3.2.1. Quan điểm chỉ đạo của Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I
17


4
3.2.2. Quan điểm của các nhà quản lý và các nhà khoa học có kinh
nghiệm
17
3.3. Một số giải pháp về chính sách khuyến khích giảng viên trẻ nghiên
cứu khoa học tại Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I
18
3.3.1. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức và năng lực nghiên cứu
khoa học của giảng viên trẻ
18
3.3.2. Nhóm giải pháp về cơ chế và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của giảng viên trẻ
19
Kết luận chƣơng 3
20
KẾT LUẬN
22
KHUYẾN NGHỊ
23


























5
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Giảng dạy và nghiên cứu khoa học là hai chức năng cơ bản của các trường đại
học, học viện và là hai nhiệm vụ chính của giảng viên , trong đó hoạt động nghiên cứu
khoa học đó ng vai trò quyế t đị nh chất lượng đà o tạ o.
Hoạt động NCKH của đội ngũ giảng viên trẻ ở Học viện Chính trị - Hành chính
khu vực I những năm qua đã có nhiều chuyển biến nhưng cũng đang gặp phải những
hạn chế về năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên trẻ và những bất cập trong
quản lý khoa học của Học viện.
Bởi vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài “Chính sách khuyến khích giảng viên trẻ
tham gia nghiên cứu khoa học" (Nghiên cứu trường hợp Học viện Chính trị - Hành
chính khu vực I) thực sự là một vấn đề mang tính khoa học, cần được nghiên cứu một
cách nghiêm túc.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề vai trò của NCKH trong các trường đại học, học viện và đối với GV đã

được nhiều nghiên cứu đề cập tới:
Ngày 18/2/2010, Bộ GD&ĐT đã tổ chức cuộc Hội thảo "Thực trạng và giải
pháp tạo động lực cho GV đại học tham gia NCKH và CGCN", và đề xuất 3 nhóm giải
pháp: đổi mới và hoàn thiện quy trình xây dựng kế hoạch KH&CN; đổi mới công tác
tài chính cho hoạt động KH&CN; khen thưởng và vinh danh các GV có thành tích
trong hoạt động KH&CN.
Nghiên cứu trực tiếp về các chính sách khuyến khích hoạt động NCKH trong
các trường đại học và học viện có các công trình tiêu biểu như:
Bộ GD&ĐT (2008), Kỷ yếu Hội thảo "Đổi mới hoạt động KH&CN trong các
trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2008 - 2020" với các tham luận xoay quanh vấn đề
đổi mới hoạt động KH&CN với các giải pháp đồng nhất cho các trường đại học, cao
đẳng.
Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu trên đều chưa lấy vấn đề chính sách khuyến
khích GVT tham gia NCKH làm đề tài nghiên cứu trực tiếp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm xây dựng và áp dụng các chính sách khuyến
khích GVT NCKH tại các trường đại học, học viện; từ đó nâng cao tinh thần say mê
nghiên cứu; chất lượng NCKH của GVT góp phần vào việc phục vụ nhiệm vụ đào tạo
của nhà trường.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động NCKH củ a GVT tại Họ c viện
CT - HC KVI.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu các chính sách đang được áp dụng đố i vớ i hoạt động
NCKH củ a GVT tạ i Họ c việ n CT - HC KVI.
5. Phạm vi nghiên cứu và mẫu khảo sát

6
5.1. Phạm vi nghiên cứu

- Luận văn nghiên cứu tại Học viện CT - HC KVI từ năm 2004 đến năm 2010.
5.2. Mẫu khảo sát
Khảo sát đối tượng GVT tại Học viện: Gửi 69 phiếu điều tra (bảng hỏi) đến các
GVT về việc đánh giá chất lượng NCKH của bản thân và công tác quản lý NCKH của
Học viện.
Khảo sát và phỏng vấn sâu 20 cán bộ quản lý NCKH, 10 nhà khoa học có kinh
nghiệm trong NCKH về nội dung NCKH, quản lý NCKH và việc đánh giá hoạt động
NCKH của các GVT tại Học viện.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Tại sao đội ngũ GVT không say mê NCKH, cần có những chính sách gì để
khuyến khích họ tích cực NCKH hơn?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Các chính sách khuyến khích phải bao hàm các nội dung tạo ra động lực để
thúc đẩy GVT tích cực NCKH, bao gồm các tác động về nhận thức, cơ chế, chính sách
quản lý khoa học, bộ máy quản lý khoa học, cơ sở vật chất phục vụ NCKH
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện luận văn này tác giả ứng dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu
sau đây: Lý thuyết hệ thống (xem xét toàn bộ hệ thống NCKH tại Học viện); Lý thuyết
phát triển; Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Các phương pháp phi thực nghiệm: Phương pháp phỏng vấn; điều tra bằng
phiếu (bảng hỏi).
9. Luận cứ
9.1. Luận cứ lý thuyết
Các chính sách khuyến khích trong NCKH đối với GVT bao gồm: Hoàn thiện
cơ chế, chính sách quản lý KH&CN; hoàn thiện tổ chức, bộ máy quản lý KH&CN; cải
tiến quy trình xây dựng kế hoạch, tiêu chí đánh giá và quản lý hoạt động NCKH của
GVT; đảm bảo các điều kiện cho hoạt động NCKH của GVT; tăng cường công tác thi
đua, khen thưởng đối với GVT trong NCKH; nâng cao năng lực NCKH của đội ngũ
GVT; bản thân đội ngũ GVT phải xác định rõ trách nhiệm NCKH.
9.2. Luận cứ thực tế:

Xuất phát từ nhu cầu NCKH, giải quyết những vấn đề bấp cập đang được đặt ra
trong hoạt động NCKH tại Học viện; đặc biệt là Học viện chưa có các quy định về
chính sách khuyến khích cụ thể đối với hoạt động NCKH của GVT.
10. Kết cấu đề tài
Mở đầu, Kết luận, Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm
ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2. Thực trạng hoạt động NCKH của GVT tại Học viện CT - HC KVI
Chương 3. Một số đề xuất về chính sách khuyến khích GVT tham gia NCKH tại
Học viện CT - HC KVI


7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1.1. Chính sách và Chính sách KH&CN
Chính sách
Trên bình diện lý luận và thực tiễn có khá nhiều quan niệm và cách hiểu về
chính sách.
Trong các bài giảng về khoa học quản lý và phân tích chính sách, tác giả Vũ
Cao Đàm đã đưa ra định nghĩa:
''Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể quyền
lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một nhóm xã hội, kích thích
vào động cơ hoạt động của nhóm này, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện
một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội'' .
Tác giả luận văn lấy quan điểm đó làm cơ sở lý luận cho luận văn này.
Chính sách KH&CN
Xuất phát từ quan điểm về chính sách, các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách,

quản lý đã đưa ra một số quan điểm về chính sách KH&CN.
Theo quan điểm của tác giả: chính sách KH&CN là một tập hợp biện pháp được
thể chế hoá mà các chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi, kích thích, định
hướng hoạt động KH&CN nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến
lược phát triển KH&CN.
1.1.1.2. Chính sách khuyến khích trong NCKH
Khoa học
Theo tác giả luận văn, khoa học là tập hợp những tri thức đã được nghiên cứu,
tích lũy, hệ thống hóa về quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy; là tập hợp các phương
pháp, phương tiện và lực lượng được ứng dụng vào các quy trình nghiên cứu nhằm đạt
được những kết quả thực tiễn.
Nghiên cứu khoa học
Luận văn quan niệm NCKH là một dạng hoạt động đặc biệt, có tổ chức, có mục
tiêu của các nhà khoa học được tiến hành bằng một hệ thống các phương pháp,
phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm phát hiện ra bản chất, quy luật thế giới, sáng tạo ra
hệ thống tri thức mới, hệ thống chân lý khách quan được ứng dụng vào cải tạo thế giới,
phục vụ đời sống kinh tế - xã hội của con người.
Chính sách khuyến khích
Khái niệm chính sách khuyến khích còn có thể tiếp cận dưới dạng khái niệm về
động cơ, động lực thúc đẩy.
Tác giả luận văn cho rằng chính sách khuyến khích trong NCKH là tập hợp
những biện pháp mà chủ thể quản lý đưa ra đã được thể chế hóa thành những quy định
có giá trị pháp lý để kích thích, tạo động cơ, động lực thúc đẩy hoạt động NCKH.
1.1.1.3. Giảng viên và Giảng viên trẻ
Giảng viên

8
Luận văn quan niệm rằng: "Giảng viên là nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo
dục đại học, học viện và trường cao đẳng nghề, thực hiện hai chức năng chính là giảng
dạy và NCKH".

Giảng viên trẻ
Theo quan điểm của luận văn: "GVT là nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục
đại học, học viện và trường cao đẳng nghề, thực hiện hai chức năng chính là giảng dạy
và NCKH, có độ tuổi dưới 35".
1.1.2. Vai trò của hoạt động khoa học trong trƣờng đại học và học viện
1.1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về hoạt động NCKH trong
trường đại học và học viện
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm đẩy mạnh
NCKH trong trường đại học và học viện: Nghị quyết 37/TW ngày 20/4/1981 của Bộ
Chính trị về Chính sách KH&KT; Chiến lược phát triển Giáo dục 2001 - 2010 và
Chiến lược phát triển KH&CN 2001 - 2010; Quyết định số 64/2008/QÐ-BGDÐT ngày
28/11/2008 của Bộ Giáo dục và Ðào tạo "về chế độ làm việc đối với GV".
1.1.2.2. NCKH - giải pháp nâng cao năng lực và chất lượng đào tạo của trường
đại học và học viện
Hoạt động NCKH trong các trường đại học và học viện có vai trò đặc biệt quan
trọng, nó giúp cho các trường nâng cao chất lượng đào tạo và uy tín nhà trường, để
thực hiện tốt mục tiêu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2.3. Vai trò của NCKH đối với GVT
Hoạt động NCKH góp phần quan trọng giúp đội ngũ GVT vững về kiến thức, có
kinh nghiệm và biết tự đổi mới thông qua hoạt động NCKH, cập nhật kiến thức thường
xuyên, làm chủ được những trang thiết bị giảng dạy tiên tiến, truyền tải được những thông
tin mới nhất về công nghệ của chương trình đào tạo đến người học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng hoạt động NCKH của đội ngũ GVT trong các trường đại
học và học viện ở Việt Nam
Nghiên cứu thực trạng hoạt động NCKH của đội ngũ GVT ở Việt Nam hiện
nay được đặt trong tình hình hoạt động NCKH của đội ngũ GV nói chung trong các
trường đại học và học viện.
Theo đánh giá thực trạng GV các trường đại học, học viện tham gia các nhiệm
vụ KH&CN các cấp của Bộ GD&ĐT trong giai đoạn 2006 - 2009 như sau:

Trong hoạt động NCKH cấp Nhà nước:
Tỷ lệ bình quân GV của các trường tham gia đề tài cấp nhà nước 4,9%/trường.
Tỷ lệ GV có độ tuổi 30 - 45 tham gia nghiên cứu cao hơn tỷ lệ GV có độ tuổi dưới 30
và trên 45.
Trong hoạt động NCKH cấp Bộ:
Tỷ lệ GV tham gia đề tài cấp bộ có tuổi đời 30 - 45 cao hơn tỷ lệ GV có tuổi
đời dưới 30 và trên 45 tuổi. Tỷ lệ chung GV tham gia NCKH ở nhiệm vụ cấp bộ trong
các trường đã báo cáo dao động từ 1,22% đến 11,98
Trong hoạt động NCKH cấp cơ sở:

9
Tỷ lệ GV là chủ nhiệm đề tài cấp cơ sở là 9,7%, tỷ lệ GV là chủ nhiệm đề tài
cấp cơ sở có tuổi đời trên 45 cao hơn tỷ lệ GV có tuổi đời dưới 30 và từ 30 - 45. Tỷ
lệ GV tham gia đề tài cấp cơ sở chiếm 15,3% tổng số GV của các trường và tập
trung nhiều vào độ tuổi từ 30 đến 45 tuổi.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của GVT trong các đại
học và học viện ở Việt Nam
1.2.2.1. Cơ chế, chính sách về NCKH
Cơ chế, chính sách về NCKH là những quy định mang tính nguyên tắc về phương
diện tổ chức, điều hành hoạt động, hướng dẫn, kiểm tra NCKH, các quy định cụ thể hóa
của cơ quan quản lý khoa học trực tiếp về quy trình hoạt động và quản lý con người.
1.2.2.2. Nguồn nhân lực NCKH
Nhân lực NCKH trong các trường đại học và học viện là các cá nhân, nhóm
nghiên cứu, tổ chuyên môn, hội đồng khoa học, có vai trò tiên quyết trong bảo đảm
chất lượng nghiên cứu, là nguồn lực chất xám của các trường đại học, học viện và ở
các cơ sở nghiên cứu.
1.2.2.3. Điều kiện, phương tiện phục vụ NCKH
Đầu tư tài chính:
Cơ sở vật chất phục vụ cho NCKH.
Môi trường NCKH.

Nguồn lực thông tin.
Tác động cơ chế thị trường.
Tạo quan hệ với đối tác và hợp tác quốc tế.
1.2.2.4. Yếu tố quản lý
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý thông qua bộ máy tổ chức và hệ thống
pháp luật. Bộ KH&CN, Bộ GD&ĐT thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
NCKH ở các trường đại học và học viện.
Kết luận chƣơng 1:
Luận văn đã phân tích có hệ thống cơ sở lý luận gồm các khái niệm Chính sách,
Chính sách KH&CN, Khuyến khích, Chính sách khuyến khích, Khoa học, NCKH,
GV, GVT đồng thời phân tích vai trò của NCKH trong trường đại học, học viện và đối
với GVT; chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động NCKH trong trường đại học và
học viện. Luận văn cũng chỉ ra thực trạng hoạt động NCKH của các trường đại học, học
viện và của GVT hiện nay.
Chương 2 của luận văn tiếp tục phân tích rõ hơn về thực trạng hoạt động
NCKH của GVT qua nghiên cứu trường hợp Học viện CT - HC KVI.







10
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRẺ TẠI HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH KHU VỰC I

2.1. Tổng quan về Học viện CT - HC KVI và hoạt động NCKH của Học

viện CT - HC KVI
2.1.1. Tổng quan về Học viện CT - HC KVI
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 22/10/2007, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X ra
Quyết định số 100/QĐ-TW về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
2.1.1.2. Tổ chức bộ máy
Hệ thống chính trị của Học viện CT - HC KVI bao gồm: Đảng uỷ, Ban Giám
đốc, các tổ chức quần chúng như Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Ban Nữ công, Hội cựu
chiến binh. Toàn Học viện có 27 đơn vị trực thuộc Ban Giám đốc, trong đó chia thành
2 khối chức năng là: Khối các đơn vị quản lý hành chính (13 đơn vị) và Khối các đơn
vị giảng dạy (14 đơn vị).
2.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Được quy định trong Quyết định số 300/QĐ-HVCTQG ngày 6/3/2006 của
Giám đốc Học viện Chính trị quốc ra Hồ Chí Minh quy định về chức năng và nhiệm
vụ của Học viện Chính trị khu vực I.
2.1.1.4. Nội dung, quy mô đào tạo
Học viện đã mở nhiều lớp bồi dưỡng về các lĩnh vực: bồi dưỡng giám đốc,
bí thư đảng uỷ doanh nghiệp, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ các lĩnh vực: tổ
chức, kiểm tra, tôn giáo, cán bộ làm công tác dân tộc; bồi dưỡng tư tưởng Hồ Chí
Minh
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân lực theo đơn vị chuyên môn của cán bộ, công chức,
viên chức Học viện (2010 - 2011)
Nhân lực

Giới tính
Đơn vị khối
giảng dạy
Đơn vị khối
nghiên cứu

(tại Ban, Phòng)
Đơn vị khối
hành chính
Tỷ lệ
(%)
Tổng
cộng
Nam
64
35
47
48,5
146
Nữ
73
37
45
51,5
155
Tỷ lệ (%)
45,5
24,0
30,5
100

Tổng cộng
137
72
92


301
Nguồn: Ban Tổ chức cán bộ Học viện
2.1.2. Hoạt động NCKH của Học viện CT - HC KVI
2.1.2.1. Những chủ trương và chương trình
Các HĐKH của Học viện bao gồm:
Nghiên cứu khoa học: Đề tài khoa học, đề tài nghiên cứu, khảo sát thực tế, Hội
nghị, Hội thảo khoa học.

11
Thông tin khoa học: Hoạt động thông tin khoa học bao gồm: xây dựng nguồn
thông tin khoa học; thực hiện dịch vụ phục vụ thông tin cho các sản phẩm đào tạo,
NCKH; bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin khoa học.
Hợp tác quốc tế về khoa học: Hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học gồm: tổ chức
các đoàn ra, đoàn vào để nghiên cứu, trao đổi các vấn đề khoa học; tổ chức các hội nghị, hội
thảo khoa học quốc tế
2.1.2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động NCKH của Học viện CT - HC KVI
Về thực trạng hoạt động NCKH dưới dạng các đề tài nghiên cứu:
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện nhiệm vụ NCKH các cấp của đội ngũ cán bộ Học
viện là chủ nhiệm đề tài (2004 - 2010)
Đề tài

Cấp
Nhà
nƣớc
Cấp
Bộ
Cấp
Khoa,
phòng
Cấp

Phân
viện
Cấp
Tiềm
lực
Cấp
Cơ sở
(Phân
cấp)
Hội
thảo,
Hội
nghị
Nghiên
cứu,
Khảo
sát
Tổng
số đề
tài
Năm
2004

04
25
10
13
05
01


58
2005
01
04



17
03
02
27
2006
01
03
04 (Đề tài chung)
22
13
02
02
47
2007
02
04



26
04
01
37

2008
01
03



27
02
02
35
2009

02
04 (Bộ phân cấp)
25
03
01
35
2010

03
01 (Hợp tác quốc tế)
29
03
03
39
Tổng
05
23
79

142
18
11
278
Nguồn Ban Quản lý khoa học, Học viện (2011)
Biểu đồ 2.1: Tình hình xếp loại đánh giá, nghiệm thu thực hiện nhiệm vụ
NCKH các cấp của đội ngũ cán bộ Học viện (2004 - 2010)








Những hạn chế trong hoạt động NCKH của Học viện trong những năm qua
được thể hiện qua những điểm sau: Về cơ cấu loại hình đề tài; về cơ cấu lĩnh vực đề
tài; về kết quả số lượng đề tài công bố và kết quả chuyển giao, ứng dụng; về quy mô
2
3
14
9
75
4
133
9
11
0
0
50

100
150
XuÊt s¾c
2
14
75
133
11
Kh¸
3
9
4
9
0
CÊp NN
CÊp Bé
CÊp PV,K-
CÊp C¬ së
Nghiªn cøu,

12
đề tài và hoạt động NCKH dưới dạng biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo, bài
đăng trên báo, tạp chí khoa học, hướng dẫn luận
Nguyên nhân khách quan của các hạn chế chủ yếu thể hiện ở các khía
cạnh:
- Cơ chế, chính sách QLKH, quản lý xuất bản còn nhiều bất cập.
- Việc đầu tư kinh phí, khai thác các nguồn lực cho NCKH còn hạn chế,
nặng về bình quân, dàn trải, manh mún.
- Chưa có biện pháp hữu hiệu để giải quyết tình trạng mất cân đối giữa đào tạo và
NCKH.

- Công tác NCKH chưa được chú trọng đúng mức, chưa đầu tư ngang tầm.
- Trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, trách nhiệm QLKH của các ban chuyên
môn chưa đồng đều, còn hạn chế.
Những nguyên nhân chủ quan của các hạn chế:
- Học viện chưa có chuyên gia đầu đàn về một số bộ môn cơ bản, cơ cấu đội
ngũ cán bộ khoa học chưa hợp lý, phân bổ không đều giữa các đơn vị khoa, ban,
phòng chuyên môn, giữa các lĩnh vực đào tạo.
- Bản thân cán bộ NCKH chưa nhận thức được việc NCKH là một nhiệm
vụ chính trị quan trọng, nhiều cán bộ còn coi trọng việc giảng dạy hơn việc
NCKH.
2.2. Hoạt động NCKH của GVT ở Học viện CT - HC KVI giai đoạn 2004 - 2010
2.2.1. Thực trạng đội ngũ GVT tại Học viện CT - HC KVI
Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị của đội ngũ
GVT Học viện (2010 - 2011)
Trình độ

Giới tính
Chuyên môn
Tỷ lệ
(%)
Tổng
cộng
Lý luận chính trị
Tỷ lệ
(%)
Tổng
cộng
ĐH
Th.s
Cao cấp

Trung,
sơ cấp
Nam
15
10
36,2
25
10
13
33,3
23
Nữ
19
25
63,8
44
15
31
66,7
46
Tỷ lệ %
49,2
50,8
100

36,2
63,8
100

Tổng số

34
35

69
25
44

69
Nguồn: Ban Tổ chức cán bộ Học viện



13
2.2.2. Đánh giá hoạt động NCKH của GVT tại Học viện CT - HC KVI
2.2.2.1. Đánh giá hoạt động NCKH của GVT dưới dạng các đề tài nghiên cứu
Số lượng, cơ cấu loại hình đề tài
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện nhiệm vụ NCKH các cấp của đội ngũ GVT Học
viện làm chủ nhiệm đề tài (2004 - 2010)
Đề tài

Tổng
số
GVT
Tổng số
đề tài
Cấp
Bộ
Cấp
Khoa,
Phòng

Cấp
Phân
viện
Cấp
Tiềm
lực
Cấp
Cơ sở
Nghiên
cứu,
Khảo
sát
Năm
2004
44
13
02
08
01
02


2005
39
06
02



04


2006
46
07
01


04
01
01
2007
54
01
01





2008
57
08




08

2009
61

07




07

2010
69
04




04

Tổng cộng
370
46
06
15
24
01
Tỷ lệ (%)

12,4
13
33
52
2

Nguồn: Ban Quản lý khoa học

Số lượt GVT tham gia đề tài các cấp từ 2004 - 2010 trên tổng số 370 lượt GVTcho
thấy chủ yếu GVT được tham gia đề tài cấp cơ sở và cấp bộ, rất ít GVT tham gia đề tài
cấp Nhà nước, hội nghị, hội thảo và dạng đề tài tổng kết, khảo sát thực tiễn.
Bảng 2.5: Bảng thống kê tình hình thực hiện nhiệm vụ NCKH các cấp của đội
ngũ GVT Học viện (2004 - 2010)
Năm

Tổng
số
GVT

Chủ
nhiệm
đề tài
Cộng tác viên đề tài
Viết GT,
báo, tạp
chí
HD
luận
văn
Cấp
NN
Cấp
Bộ
Cấp
Cơ sở
HN,

HT
TK,
KS
2004
44
13
0
18
18
3
2
18
7
2005
39
6
1
15
13
1
4
15
5
2006
46
7
0
27
26
2

5
27
12
2007
54
1
1
22
21
2
1
22
6
2008
57
8
1
31
33
0
4
31
5
2009
61
7
0
33
57
1

0
38
0
2010
69
4
0
36
31
1
3
40
2
Tổng
cộng
370
46
3
182
199
10
19
182
36
Tỷ lệ
(%)
12,4
0,81
49,2
53,8

2,7
5,1
49,2
9,7
Nguồn: Ban Quản lý khoa học và số liệu tổng hợp khảo sát của tác giả

14
Cơ cấu về lĩnh vực đề tài
- Lĩnh vực kinh tế
- Lĩnh vực lịch sử - chính trị
- Lĩnh vực giáo dục
- Lĩnh vực văn hóa - xã hội
Kết quả số lượng công trình công bố
Biểu đồ 2.2: Tình hình xếp loại đánh giá, nghiệm thu thực hiện nhiệm vụ
NCKH các cấp của đội ngũ GVT (2004 - 2010)











Chuyển giao, ứng dụng kết quả NCKH
Việc ứng dụng, xã hội hóa kết quả nghiên cứu ít, nội dung nghiên cứu chủ yếu
về lý luận chính trị và kết quả nghiên cứu chỉ được phổ biến trong nội bộ nhóm nghiên
cứu và hội đồng nghiệm thu, cơ quan quản lý đề tài. Hoạt động chuyển giao, ứng dụng

kết quả NCKH của GVT nằm trong tình trạng hạn chế chung của Học viện.
2.2.2.2. Đánh giá hoạt động NCKH của GVT dưới dạng các nghiên cứu khác
(hội thảo, tạo đàm khoa học, viết giáo trình, viết bài cho các tạp chí khoa học…)
Trong giai đoạn 2004 - 2010, số lượt GVT có sản phẩm NCKH dưới dạng
chuyên đề cho giáo trình, tập bài giảng, tài liệu tham khảo, tạp chí khoa học có 182 bài
chiếm 49,2% trong tổng số 370 lượt GVT. Tham gia hướng dẫn luận văn các hệ Cử
nhân chính trị và Cao cấp lý luận chính trị có 36 luận văn trong số 370 lượt GVT,
chiếm 9,7.

3
3
13
2
23
1
1
0
0
5
10
15
20
25
XuÊt s¾c
3
13
23
1
Kh¸
3

2
1
0
CÊp Bé
CÊp PV,K-
P,TiÒm lùc
CÊp C¬ së
Nghiªn cøu,
Kh¶o s¸t

15
2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của GVT ở Học viện
CT - HC KVI
Thực trạng triển khai thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về NCKH của Học
viện:
Học viện CT - HC KVI trong những năm qua đã tổ chức quán triệt, vận dụng các
văn bản quản lý của nhà nước về KH&CN đến đội ngũ GVT, đồng thời soạn thảo, cụ thể
hóa văn bản của Bộ GD&ĐT, Bộ KH&CN, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh thành các văn bản hướng dẫn thực hiện theo điều kiện thực tiễn.
Cơ chế quản lý NCKH:
- Đánh giá về các văn bản quản lý nghiên cứu.
- Chế độ hỗ trợ và phối hợp với GVT trong nghiên.
- Quá trình đăng ký, công tác tuyển chọn, giao nhiệm vụ đề tài.
- Đánh giá về việc triển khai thực hiện NCKH.
- Khâu thực hiện nghiệm thu đề tài của cơ quan quản.
- Khâu kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu.
Năng lực NCKH của đội ngũ GVT
- Thực trạng nhận thức, mức độ tham gia NCKH của GVT.
- Thực trạng về phương pháp NCKH của GVT.
- Thực trạng về kỹ năng tổ chức NCKH của đội ngũ GVT.

- Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ NCKH của GVT.
Điều kiện, phương tiện hỗ trợ cho hoạt động NCKH của GVT
- Kinh phí cho NCKH hàng năm nhỏ; dàn trải, mang tính bình quân và hành
chính. Cơ chế thanh quyết toán còn bất cập.
- Cơ sở vật chất được hiện đại hóa đáng kể nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao,
thậm chí lãng phí.
- Nguồn lực thông tin phục vụ NCKH vẫn hạn chế.
- Điều kiện về thời gian cho NCKH chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Tác động cơ chế thị trường: GVT thường có tâm lý an phận với biên chế có sẵn,
không phải cạnh tranh trong chất lượng giảng dạy và NCKH.
- Hợp tác NCKH: phạm vi hợp tác chủ yếu mới chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp các
thông tin khoa học, ấn phẩm khoa học chứ chưa tạo sự hợp tác nghiên cứu chuyên sâu.


16
Kết luận chƣơng 2:
Bản thân một bộ phận GVT chưa có nhận thức đầy đủ về trách nhiệm của mình
trong hoạt động NCKH.
Nhìn một cách chung nhất, những điểm mạnh và yếu trên đây cho thấy hoạt động
NCKH của GVT tại Học viện chưa phát huy hết tiềm năng. Để khắc phục tình trạng nói
trên, Học viện cần có những chính sách thực sự phù hợp nhằm khuyến khích GVT
NCKH.
Chương 3 của luận văn sẽ đưa ra một số đề xuất về chính sách khuyến khích hoạt
động NCKH của GVT qua nghiên cứu trường hợp GVT tại Học viện CT - HC KVI.

























17
Chƣơng 3
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
GIẢNG VIÊN TRẺ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH KHU VỰC I

3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng hoạt động khoa học của Học viện CT - HC
KVI giai đoạn tới
Chiến lược hoạt động khoa học của Học viện CT - HC KVI giai đoạn 2008 -
2015, được ban hành kèm theo Quyết định số 28-2008/QĐ-HVCT-HCKVI ngày
24/3/2008 đã đưa ra mục tiêu và phương hướng hoạt động khoa học giai đoạn tới:
3.1.1. Mục tiêu

- Nghiên cứu phục vụ nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Từng bước nâng cao chất lượng NCKH;
- Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ khoa;
3.1.2. Phương hướng
Triển khai thực hiện những định hướng lớn về NCKH được quy định trong
Chiến lược hoạt động khoa học 10 năm (2005-2015) của Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Phát huy nội lực, đồng thời mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học.
Tiếp tục công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học của Học
viện.
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động khoa học.
3.2. Quan điểm của Học viện CT - HC KVI về khuyến khích GVT NCKH
3.2.1. Quan điểm chỉ đạo của Học viện CT - HC KVI
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học (đặc biệt là xây dựng đội ngũ
các nhà khoa học đầu đàn và bồi dưỡng các nhà khoa học trẻ).
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng về tư tưởng, chính trị và tổ chức trong hoạt
động khoa học.
3.2.2. Quan điểm của các nhà quản lý và các nhà khoa học có kinh nghiệm
Tăng cường nhận thức của các cơ quan quản lý về nhiệm vụ hướng dẫn, khuyến
khích GVT NCKH.
Bồi dưỡng về nhận thức của GVT về nhiệm vụ NCKH, vai trò NCKH đối với
việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy; bồi dưỡng kỹ năng, năng lực NCKH cho GVT.

18
Có chính sách ưu tiên để động viên GVT tham gia NCKH cả về cơ chế, vật
chất và tinh thần: không áp đặt số lượng, chỉ tiêu đề tài; mạnh dạn giao đề tài làm chu
nhiệm, thành lập nhóm chuyên gia tư vấn, nhóm NCKH; thủ tục thanh quyết toán,…
3.3. Một số giải pháp về chính sách khuyến khích GVT NCKH tại Học viện
CT - HC KVI

3.3.1. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức và năng lực NCKH cho GVT
3.3.1.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của GVT về NCKH
Thường xuyên tổ chức tại các đơn vị giảng dạy, nghiên cứu những sinh hoạt
khoa học như: hội thảo, tọa đàm, trao đổi ý kiến và kinh nghiệm về phương pháp giảng
dạy, phương pháp NCKH, báo cáo chuyên đề, thông tin kết quả nghiên cứu, nhằm
nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ trẻ về hoạt động khoa học.
3.3.1.2. Nâng cao năng lực NCKH của GVT
Lập quy hoạch đội ngũ GVT NCKH: rà soát đội ngũ GVT để xác định đúng số
lượng, trình độ, thâm niên công tác, hoàn cảnh GVT đưa vào quy hoạch, bồi dưỡng.
Xác định thời gian, nội dung, hình thức bồi dưỡng.
Chú trọng bồi dưỡng phương pháp NCKH và quản lý đề tài NCKH cho
GVT: Học viện tổ chức thăm dò, tìm hiểu nguyện vọng, nhu cầu của GVT trong việc
nâng cao năng lực NCKH và kỹ năng tổ chức hoạt động nghiên cứu. Xác định những
mặt đội ngũ GVT còn hạn chế trong việc tổ chức, thực hiện đề tài.
Cử GVT đi học tập, giao lưu hợp tác NCKH: tạo điều kiện cho đội ngũ GVT
được đi học tập, giao lưu hợp tác NCKH bằng hình thức nguồn vốn ngân sách nhà
nước cấp và nguồn vốn hợp tác nước ngoài.
Xây dựng nhóm nghiên cứu chuyên sâu: xây dựng nhóm nghiên cứu chuyên sâu
của GVT do các nhà khoa học nhiều kinh nghiệm tư vấn, giúp đỡ; hướng dẫn GVT các
hướng nghiên cứu chuyên sâu, tạo cơ hội cho họ tham gia hoặc được làm chủ nhiệm
đề tài nghiên cứu.
Áp dụng chế độ trợ lý giảng dạy, trợ lý nghiên cứu, đi thực tập, thực tế cho
GVT: Quy định trách nhiệm, chỉ tiêu, mục tiêu đào tạo, kèm cặp, bồi dưỡng cán bộ trẻ đối
với các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ ở từng đơn vị trong Học viện. Xây dựng kế hoạch cụ
thể hàng năm và tổ chức cho các cán bộ khoa học trẻ thâm nhập thực tế địa phương và
cơ sở; giao nhiệm vụ, giao đề tài cụ thể cho GVT thực hiện trong thời gian thực tập,
thực tế.

19
3.3.2. Nhóm giải pháp về cơ chế và quản lý hoạt động NCKH của GVT

3.3.2.1. Xây dựng cơ chế ưu tiên hỗ trợ GVT NCKH
Xây dựng các quy định về chính sách khuyến khích GVT NCKH: các chính sách
khuyến khích GVT NCKH cần đề cập tới đầy đủ các điều kiện về đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực khoa học trẻ, cải tiến quy trình và chất lượng quản lý hoa học, các điều
kiện hỗ trợ về vật chất để GVT tham gia NCKH có hiệu quả nhất.
Tạo điều kiện, cơ hội để GVT NCKH:
- Khuyến khích các GVT đăng ký tham gia nghiên cứu đề tài khoa học;
- Có cơ chế ưu tiên trong xét duyệt đề tài NCKH dành cho GVT;
- Có cơ chế linh hoạt trong việc cân đối giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động
NCKH, đặc biệt trong việc tính giờ và quy đổi giờ NCKH cho GVT.
Tăng cường thông tin khoa học cho GVT:
Học viện cần đầu tư đủ mạnh để nâng cấp chất lượng các hoạt động thông tin
khoa học, xây dựng và hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin khoa học để hỗ trợ
các nhà khoa học, đặc biệt là GVT.
Tăng cường hỗ trợ về tài chính cho GVT trong NCKH:
Hỗ trợ về tài chính là một chính sách khuyến khích mang tính đột phá đối với
GVT trong NCKH.
Khen thưởng các kết quả nghiên cứu của GVT:
Khuyến khích GVT NCKH còn được thực hiện ngay trong chính sách đánh giá,
khen thưởng, tôn vinh các thành tích của họ.
3.3.2.2. Xây dựng tiêu chí đánh giá về hoạt động NCKH
Tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý NCKH ở Học viện:
- Xác định văn bản làm căn cứ xây dựng tiêu chí;
- Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá, thang đánh giá;
- Triển khai đánh giá chất lượng quản lý NCKH của đơn vị và GVT;
- Học viện tổ chức kiểm tra, đánh giá việc quản lý thực hiện NCKH;
- Học viện tổ chức có kế hoạch sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, tổ chức
nghiệm thu đề tài, đề xuất cải tiến quản lý NCKH.
Tiêu chí đánh giá về kỹ năng NCKH đối với GVT:
- Biết phát hiện các sự kiện khoa học.

- Biết đặt vấn đề nghiên cứu.

20
- Biết đưa ra luận điểm khoa học.
- Biết đưa ra nhiều loại luận cứ để chứng minh.
- Biết sử dụng nhiều phương pháp thích hợp để chứng minh luận điểm khoa
học.
Tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện đề tài NCKH của GVT:
- Thái độ đối với nhiệm vụ NCKH;
- Kiến thức về NCKH;
- Nắm vững các kỹ năng thực hiện đề tài NCKH;
- Kết quả sản phẩm nghiên cứu;
- Thực hiện đúng thủ tục quy định của cơ quan quản lý về NCKH.
3.3.2.3. Củng cố các phòng, ban chức năng quản lý NCKH và hoàn thiện cơ chế
phối hợp của các đơn vị trong Học viện về NCKH
Củng cố các phòng ban chức năng quản lý NCKH: Rà soát đội ngũ, phân công
nhiệm vụ: xây dựng mô hình NCKH và quản lý NCKH phù hợp với mục tiêu nhiệm
vụ phát triển của Học viện.
Hoàn thiện cơ chế phối hợp của các đơn vị trong Học viện về NCKH:
- Giám đốc giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý khoa học xác định đối tượng,
nhiệm vụ và các đơn vị phối hợp trong tổ chức NCKH.
- Ban Quản lý khoa học soạn văn bản xây dựng cơ chế.
- Các đơn vị liên quan góp ý, bổ sung hoàn thiện văn bản.
- Triển khai áp dụng văn bản, ban hành quy định chính thức về cơ chế phối hợp.
- Thực hiện báo cáo thường xuyên việc thực hiện nhiệm vụ cho Ban Giám đốc
để tổng hợp, đánh giá kết quả và có sự chỉ đạo kịp thời.
3.3.2.4. Cải tiến quy trình xây dựng kế hoạch NCKH của Học viện
- Xác lập quy trình xây dựng kế hoạch nghiên cứu.
- Xác định chiến lược nghiên cứu.
- Xác định các nội dung nghiên cứu.

- Công bố nội dung đề tài nghiên cứu, lập kế hoạch tuyển chọn.
- Kiểm tra chất lượng nội dung đề tài nghiên cứu.
Kết luận chƣơng 3:
Trên cơ sở mục tiêu, phương hướng hoạt động khoa học của Học viện CT - HC
KVI giai đoạn tới và những quan điểm của Học viện CT - HC KVI về khuyến khích

21
GVT NCKH, luận văn đã đưa ra một số đề xuất về chính sách khuyến khích hoạt động
NCKH của GVT tại Học viện như sau:
- Nhóm giải pháp 1 đề xuất nâng cao nhận thức và năng lực NCKH cho GVT.
- Nhóm giải pháp 2 đề xuất việc xây dựng cơ chế và quản lý hoạt động NCKH của
GVT.





























22
KẾT LUẬN

1. Giảng dạy và NCKH là hai chức năng cơ bản của các trường đại học , học
viện và là hai nhiệm vụ chính của GV , trong đó hoạt động NCKH đó ng vai trò quyế t
định chất lượng đà o tạ o.
2. Hoạt động NCKH của đội ngũ GVT ở Học viện đã có nhiều chuyển biến
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Nhưng cũng
qua khảo sát thực trạng NCKH và quản lý NCKH của Học viện và của đội ngũ GVT,
luận văn nhận thấy có những hạn chế trong năng lực NCKH của GVT và những bất
cập trong quản lý khoa học của Học viện.
3. Từ lý luận và thực tiễn, có thể khẳng định để nâng cao hiệu quả hoạt động
NCKH của đội ngũ GVT ở Học viện CT - HC KVI rất cần có những chính sách
khuyến khích họ từ phía các cơ quan quản lý.





















23
KHUYẾN NGHỊ
* Đối với Nhà nƣớc, Bộ GD&ĐT, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh
Sớm ban hành các cơ chế, quy định riêng về NCKH cho đối tượng đặc thù là
GVT. Nhấn mạnh về nhiệm vụ của GVT trong hoạt động NCKH, các tiêu chí đánh giá
hoạt động NCKH của GVT, các chính sách khuyến khích GVT trong NCKH.
Tổ chức các hội thảo khoa học chuyên đề về hoạt động NCKH của GVT. Xã
hội hóa các kết quả các hội thảo một cách rộng rãi nhằm mang lại hiệu quả thiết thực
nhất. Có chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng NCKH cho GVT ở
trong nước và hợp tác với nước ngoài. Xây dựng cơ chế liên kết NCKH giữa các nhà
trường, các viện nghiên cứu để sử dụng có hiệu quả các phương tiện vật chất, kỹ thuật
cho NCKH.
* Đối với Học viện CT - HC KVI
Thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo về xây dựng kế hoạch chiến lược NCKH
một cách hiệu quả, trong đó có đầu tư thích đáng về chiến lược hỗ trợ GVT NCKH.

Hoàn thiện hệ thống các văn bản về quản lý NCKH. Quy hoạch đội ngũ cán bộ
NCKH của Học viện một cách thường xuyên để chủ động có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng GVT trong NCKH; xây dựng các nhóm nghiên cứu chuyên sâu và nhóm hỗ trợ
tư vấn GVT trong NCKH. Hội đồng khoa học và Hội đồng Thi đua và Khen thưởng
cần có sự phối hợp chặt chẽ để thúc đẩy hoạt động NCKH của GVT.

×