Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Chính sách khuyến khích xuất khẩu gạo của Mỹ.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.68 KB, 42 trang )

Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói rằng gạo là một hàng hóa thực phẩm quan trọng nhất, là khẩu phần ăn
chính trong hơn một nửa dân số, đặc biệt là những nước nghèo và là một trong năm lượng
calo chính được tiêu dung trên tồn cầu. Trong khi đó gạo cũng chính là một mặt hàng được
trợ cấp và bảo hộ bởi sự can thiệp của chính phủ nhiều nhất.
Mức thuế suất đánh vào gạo nhập khẩu trên thế giới trung bình là 43% theo World
Bank. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế thế giới ước tính: các khoản trợ cấp chính phủ và
hang rào thương mại đã cung cấp hơn 3/4 thu nhập của những người nông dân xét một cách
tổng thể tại các nước thành viên OECD. Những người tiêu dung ở các nước có thị trường
gạo được bảo hộ đã phải trả một giá cao gấp 4 lần so với giá gạo trên thế giới, từ đó đã làm
giảm mức sống của người tiêu dung. Ở những nước giàu có hơn thì những người đóng thuế
phải đóng thêm hang tỉ đơla để trợ cấp cho những người nơng dân và hơn nữa là sự bóp méo
thị trường gạo thế giới bởi các trợ cấp xuất khẩu. Hàng chục triệu người nông dân ở những
nước nghèo thấy khó khăn để đưa gia đình ra khỏi cảnh nghèo đói bởi sự can thiệp của các
chính sách ở các nước khác khiến cho giá gạo đang trở nên thấp hơn và khơng ổn định.
Chính sách gạo của Mỹ khơng phải là một ngoại lệ. Tuy luôn kêu gọi các quốc gia
trên thế giới gỡ bỏ rào cản thương mại nhưng xem xét kỹ hơn, nhóm chúng em nhận thấy
mặt hàng gạo nói riêng và nơng sản của Mỹ nói chung lại được trợ cấp theo một hệ thống vô
cùng tinh vi và khơng cơng bằng. Ngồi việc đánh thuế vào gạo nhập khẩu, chính phủ Mỹ đã
trợ cấp sản xuất gạo trong nước thơng qua ba chương trình trợ cấp chủ yếu: thanh tốn trực
tiếp, trợ cấp khơng theo định kỳ, và cung cấp các khoản cho vay bán hàng kết hợp với các
biện pháp khuyến khích xuất khẩu. Cảm thấy hấp dẫn trước vấn đề này cũng như các tác
động của những biện pháp trợ cấp này lên các nước xuất khẩu gạo khác trên thế giới và cả
ngành nơng nghiệp của Mỹ, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài nghiên cứu là “Chính
sách khuyến khích xuất khẩu gạo của Mỹ”.
Do hạn chế về tầm hiểu biết cũng như nguồn tài liệu (phần lớn nguồn tài liệu tham
khảo bằng tiếng Anh), bài nghiên cứu của chúng em khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng


em mong cơ góp ý, giúp đỡ để bài của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cám ơn cơ!
Nhóm đề tài

1
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 20 – K44C - KTNT
Nguyễn Hồng Khuyên – Anh 9
Nguyễn Minh Hoàn – Anh 10
Phạm Thùy Dương – Anh 11
Nguyễn Thị Thu Thủy – Anh 11
Nguyễn Thị Trang – Anh 12

2
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

Phần 1: Sơ lược về chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ
1.1. Tình hình xuất khẩu gạo của Mĩ:
Mỹ là một trong những nhà xuất khẩu lớn nhất về gạo, cung cấp khoảng 13% tổng

lượng gạo trong thương mại quốc tế. Các bang sản xuất gạo chính ở Mỹ đó là: Arkansas,
California, Louisiana, Texas, Mississippi, và Missouri. Gạo của Mỹ rất phong phú và đáp
ứng tiêu chuẩn chất lượng cao.Có khoảng 15000 người hoạt động trong ngành sản xuất lúa
gạo.
Năm 2004, Mỹ là nhà xuất khẩu gạo lớn thứ tư thế giới với tổng khối lượng xuất
khẩu là 3.097.000MT. Đến năm 2006, Mỹ vươn lên vị trí thứ 3 về xuất khẩu gạo, chỉ sau
Thái Lan và Việt Nam.Các thị trường xuất khẩu chính xếp theo thứ tự từ lớn đến bé đó là:
Mexico, Nhật Bản, Haiti, Canada, Cuba, Braxin,Philippin, Costa Rica, Anh và Honduras
Bảng: Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo trung bình của Mĩ giai đoạn 2002 – 2005:
Hoá đơn tiền mặt (triệu $)
Giá trị xuất khẩu (triệu $)
Tỉ trọng của hoạt động xuất khẩu trong tổng sản lượng (%)
Tỉ trọng của sản lượng gạo của Mĩ trong tổng sản lượng gạo thế giới (%)
Tỉ trọng của sản lượng gạo xuất khẩu của Mĩ trong tổng sản lượng gạo xuất
khẩu của thế giới (%)
Nguồn: Tính tốn của CRS dựa trên số liệu hàng năm của USDA, FSA

1,216
638
52%
2%
13%

1.2. Chính sách xuất khẩu gạo của Mỹ:
Gạo ln được thừa nhận là loại lương thực quan trọng nhất và cũng là mặt hàng
được bảo hộ và trợ cấp nhiều nhất trên thế giới. Ngồi hình thức bảo hộ bằng thuế quan, hạn
ngạch thuế quan, một số hàng rào thương mại khác được dựng lên như trợ cấp trong nước và
trợ cấp xuất khẩu. Những hình thức bảo hộ và khuyến khích xuất khẩu này đã khơng cịn lạ
lẫm trên thị trường thế giới. Các hàng rào bảo hộ và trợ cấp sản xuất (trong nước và xuất
khẩu) góp phần đem lại ¾ thu nhập cho người nơng dân ở các quốc gia phát triển.

Các chính sách hỗ trợ ngành sản xuất gạo của Mỹ cũng không phải là một ngoại lệ.
Đứng đầu trong hàng rào bảo hộ mặt hàng gạo của Mỹ là ba chương trình trợ cấp trong
nước: thanh toán trực tiếp, trợ cấp phi định kỳ và các khoản cho vay hỗ trợ nông nghiệp.
Mặc dù là những khoản trợ cấp trong nước nhưng chúng lại đóng vai trị khuyến khích xuất
khẩu gián tiếp. Ngồi ra Mỹ cịn dành một phần lớn doanh thu của mình để trợ cấp xuất
khẩu.

3
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

1.2.1. Thanh toán trực tiếp (Direct payment - DP):
a) Khái niệm:
- Đối tượng áp dụng: Ngoài gạo, số tiền thanh tốn trực tiếp cịn được cấp cho một
số loại nơng sản như lúa mì, ngơ, lúa mạch, lúa miến, yến mạch, bông (theo dự luật nông sản
2002)
- Điều kiện:
+ Để nhận được khoản trợ cấp này thì người nơng dân phải tham gia vào các hiệp
định hàng năm từ năm 2002 đến năm 2007.
+ Người nông dân được tự do lựa chọn loại cây trồng, trừ hoa quả, rau, gạo hoang
(wild rice). Diện tích đất trồng này phảI nằm trong diện tích sử dụng nơng nghiệp (Diện tích
sử dụng nơng nghiệp là diện tích đất để trồng các cây nơng nghiệp, trồng cỏ và thả súc vật
ăn cỏ, gạo không trồng trọt được vì những lý do liên quan đến thời tiết và thiên tai, hoặc
được chuyển từ hoạt động sản xuất nơng sản sang những hoạt động văn hố được ủng hộ
nhằm ngăn ngừa sói mịn và thối hố đất) và người nông dân phải tuân theo những điều
khoản về bảo tồn và đất đầm lầy (conservation & wetland provision).

+ Các nhà sản xuất có thu nhập cộng gộp đã được điều chỉnh vượt quá 2.5 triệu đô,
(averaged over each of 3 years) thì khơng được nhận trợ cấp nữa trừ khi 75% thu nhập xu ất
ph át t ừ ho ạt đ ộng nông nghiệp.
- Cơ chế:
+ Với khoản trợ cấp này, những người nông dân và chủ đất được nhận khoản trợ cấp
này hàng năm. Số tiền trợ cấp được tính như sau:
Tiền trợ cấp = (tỉ lệ trợ cấp) x (payment yield ) x(diện tích đất trồng) x 0.85
+ Tỉ lệ trợ cấp theo qui định của chinh phủ là $2.35/ c wt
+ Người nông dân có hai cách lựa chọn diện tích cơ sở:


Chọn diện tích cơ sở bằng với diện tích trong được sử dụng
đối với các khoản thanh toán PFC năm 2002 cộng với diện tích trồng các hạt có dầu
trung bình trong các vụ mùa các năm 1998-2001, miễn là diện tích cơ sở khơng vượt
q so với diện tích đất trồng trọt đang sử dụng.



Chọn mức diện tích trung bình được trồng trọt trong 4 năm
cộng thêm phần diện tích khơng thể trồng trọt được do điều kiện thời tiết trong các
năm 1998-2001.
+ Diện tích đất được tính trợ cấp bằng 85% diện tích cơ sở.

4
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT


+ Giới hạn trợ cấp đối với khoản trợ cấp trực tiếp là $40000/ người đối với một vụ
mùa và qui luật “ba thực thể” vẫn được giữ lại. Trong qui luật này, một cá nhân có thể nhận
một khoản trợ cấp đầy đủ trực tiếp cho một thực thể và một nửa khoản trợ cấp cho hai thực
thể còn lại.
b) Phân tích:
Thanh tốn trực tiếp có phải biện pháp không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng một cách
tối thiểu đến thương mại và sản xuất?
Mỹ là một thành viên luôn chậm trễ trong việc thơng báo tình hình trợ cấp lên WTO.
Lần cuối cùng Mỹ b áo cáo lên WTO về tình hình trợ c ấp nơng nghiệp là năm 2001. Khi đó,
chỉ có trợ cấp PFC chứ khơng có trợ cấp DP. Lúc đó Mỹ xếp PFC vào nhóm các biện pháp
hộp màu xanh lá (các biện pháp không gây ảnh hưởng hoặc gây ảnh hưởng một cách tối
thiểu lên sản xuất và thương mại; thuộc nhóm biện pháp trợ cấp thu nhập bóc tách khỏi sản
xuất, khơng phải cam kết cắt giảm mức trợ cấp). Trong đạo luật nông sản năm 2002, Mỹ
mới thay trợ cấp PFC bằng trợ cấp DP nhưng chưa hề thông báo lên WTO, và như vậy Mỹ
vẫn coi biện pháp thanh toán trực tiếp thuộc nhóm biện pháp hộp màu xanh lá. Mỹ cho rằng
các khoản trợ cấp trực tiếp cũng này không có liên quan với việc sản xuất của các nơng sản
cụ thể, sản lượng và giá nơng sản. Diện tích trồng trọt để đưa ra tính trợ cấp khơng phải diện
tích hiện tại mà là diện tích được tính trợ cấp trong chương trình PFC hoặc mức diện tích
trung bình trong 4 năm 1998 - 2001. Điều này nghĩa là chỉ cần nông dân hoặc bất kỳ ai sở
hữu mảnh đất đã từng đượcc sử dụng để gieo trồng một số loại cây quy định được trợ cấp
theo Đạo luật nơng sản 2002 thì sẽ nhận được khoản thanh tốn trực tiếp mà không nhất
thiết trong thực tế phải tiến hành gieo trồng chúng. Vì vậy, theo Mỹ biện pháp này không
gây ảnh hưởng đến sản xuất và thương mại.
Tuy nhiên, trong thực tế, biện pháp thanh toán trực tiếp của Mỹ không đáp ứng được
đầy đủ các yêu cầu của nhóm các biện pháp hộp màu xanh lá, tức là không phải chỉ gây ảnh
hưởng một cách tối thiểu đối với thương mại và sản xuất do khoản trợ cấp này của Mỹ
không được áp dụng cho hoa quả, rau và gạo hoang. Điều này dẫn tới việc nông dân trồng
những loại cây này sẽ không được nhận trợ cấp. Theo như hiệp định nông nghiệp - phần
XIII - phụ lục 2 - hỗ trợ trong nước: cơ sở để miễn trừ cam kết cắt giảm - các chương trình

dịch vụ của chính phủ - mục 6 - khoản b: Hỗ trợ thu nhập bóc tách khỏi sản xuất được miễn
trừ cam kết cắt giảm phải có trị giá thanh tốn trong một năm cụ thể sẽ khơng liên quan đến
hoặc dựa trên loại hình hay sản lượng (kể cả số gia súc) do nhà sản xuất đảm nhiệm trong
bất kỳ năm nào sau giai đoạn cơ sở; và theo khoản e: không được yêu cầu về sản xuất để
được nhận thanh toán loại này. Như vậy, biện pháp trợ cấp thanh tốn trực tiếp khơng thoả
5
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

mãn đầy đủ những yêu cầu của nhóm các biện pháp hộp màu xanh lá để được miễn trừ cam
kết cắt giảm.
Trong vụ Brazil kiện Mỹ về trợ cấp cho mặt hàng bông vào năm 2004, ban hội thẩm
đã không chấp nhận việc Mỹ xếp biện pháp PFC (từ năm 1997 – 2001) và sau đó là DP
(2002 – 2007) vào hộp màu xanh lá mà nên cho vào hộp màu hổ phách.
Các biện pháp thuộc hộp màu hổ phách là những biện pháp bóp méo hoạt động sản
xuất và thương mại, phải bị cắt giảm. Các biện pháp này được chia thành những biện pháp
áp dụng cụ thể đối với từng mặt hàng và những biện pháp không áp dụng đối với từng mặt
hàng. DP có thể được xếp vào nhóm các biện pháp khơng áp dụng đối với từng mặt hàng cụ
thể.
Nếu DP, mà trước năm 2002 là PFC khơng được xếp vào nhóm các biện pháp hộp
màu hổ phách thì mức AMS (AMS là giá trị tính bằng tiền của tất cả các biện pháp trợ cấp
của hộp màu hổ phách) của Mỹ vẫn ở dưới mức giới hạn mà Mỹ cam kết với WTO là $19.1
tỉ cho các năm 2000 – 2006. Cụ thể là mức AMS của Mỹ trong trường hợp này sẽ là $16.082
tỉ, $14.413 tỉ, $14.007 tỉ, $9.497 tỉ, $7.018 tỉ, $13.385 tỉ, $13.291 tỉ lần lượt cho các năm
2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006.
Tuy nhiên, nếu DP , trước năm 2002 là PFC được xếp vào nhóm các biện pháp

khơng áp dụng đối với từng mặt hàng cụ thể thuộc hộp màu hổ phách thì Mỹ đã vượt quá
mức cho phép của WTO đối với trợ cấp Deminimis và cam kết về AMS với WTO.
Đối với các thành viên phát triển, hỗ trợ cho phép của WTO trong Deminimis khơng
phải tính vào AMS là 5% tổng trị giá sản lượng của một sản phẩm nông nghiệp (đối với trợ
cấp áp dụng lên từng mặt hàng cụ thể) hoặc 5% trị giá tổng sản lượng nông nghiệp (đối với
trợ cấp không áp dụng lên từng mặt hàng cụ thể). Đối với các Thành viên đang phát triển, tỷ
lệ phần trăm tại khoản này sẽ là 10%. Mức trợ cấp của nhóm các biện pháp màu hổ phách
của Mỹ vượt quá 5% cho phép đối với trợ cấp không áp dụng lên từng mặt hàng cụ thể.

6
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

Sources: The 2000 and 2001 U.S. domestic support notification to WTO; Estimates of the
FY06 president’s budget as updates for estimates for 2005 and 2006; Farm Service Agency’s
Budget Division; Risk Management Agency;
Economic Research, U.S. Farm Income Forecasts.
Note: The bold horizontal line represents the 5 percent limit, which is the maximum for the
de minimis exemption of
non-product-specific support under WTO rules.
Do có sự vượt quá mức cho phép trong trợ cấp Deminimis mà giá trị AMS của Mỹ
trong những năm này là $29.1 tỉ (2000), $25.3 tỉ (2001), $26.3 tỉ (2002), $26.3 tỉ (2006). Tất
cả đ u v ượt mức cam k ết của Mỹ v ới WTO là $19.1 tỉ.

7
Nhóm 20 – K44C - KTNT



Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

Sources: 2000 and 2001 U.S. domestic support notification to WTO; estimates of the FY06
president’s budget; Risk
Management Agency. USDA ERS value of production data, actual for 2001 and estimates for
2005 and 2006.
Note: Under this scenario, income support payments (production flexibility contract
payments and direct payments),
which were originally classified as green box, are included in the non-product-specific AMS
category.
The horizontal line represents the maximum U.S. AMS level as permitted by the WTO
($19.1 billion for the
2000–06 period).

1.2.2. Trợ cấp không theo chu kỳ (Counter – cyclical Payments):
a) Khái niệm:
- Đối tượng áp dụng (giống DP): Ngồi gạo, số tiền thanh tốn trực tiếp cịn được
cấp cho một số loại nơng sản như lúa m ì, ngô, lúa mạch, lúa miến, yến mạch, bông (theo dự
luật nơng sản 2002)
- Mục đích: Khoản trợ cấp này nhằm hỗ trợ và làm ổn định thu nhập nông dân khi
giá hàng hóa thấp hơn giá mục tiêu.
- Điều kiện:
+ Để nhận được khoản trợ cấp này thì người nơng dân phải tham gia vào các hiệp
định hàng năm từ năm 2002 đến năm 2007.
+ Người nông dân được tự do lựa chọn loại cây trồng, trừ hoa quả, rau, (wild rice)
gạo hoang. Diện tích đất trồng này phải nằm trong diện tích sử dụng nơng nghiệp và người

nơng dân phải tuân theo những điều khoản về bảo tồn và đất đầm lầy (conservation &
wetland provision).
+ Các nhà sản xuất có thu nhập cộng gộp đã được điều chỉnh vượt quá 2,5 triệu
USD, (averaged over each of 3 years) thì không được nhận trợ cấp nữa trừ khi 75% thu nhập
xuất phát từ hoạt động nông nghiệp.
- Cơ chế:
+ Với chương trình mới này, nơng dân được nhận trợ cấp phi định kỳ khi giá gạo sản
xuất hiệu quả thấp hơn giá mục tiêu. Số tiền trợ cấp này được xác định như sau:
CCP = (diện tích cơ sở) x 0.85 x (payment yield) x (tỉ lệ trợ cấp)
Tỉ lệ trợ cấp = (giá mục tiêu) - (tỉ lệ thanh toán trực tiếp) - (mức cao hơn giữa giá gạo
và tỉ lệ cho vay).

8
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

Giá gạo sản xuất hiệu quả = (tỉ lệ thanh toán trực tiếp) + (mức cao hơn giữa giá gạo
và tỉ lệ cho vay)
+ Tỉ lệ cho vay là $6.5/cwt, tỉ lệ thanh toán trực tiếp là $2.35/cwt. Điều này có nghĩa
là giá gạo hiệu quả tối thiểu là $8.85/cwt.
+ Giá mục tiêu theo ấn định của chính phủ là $10.5/ cwt. Điều này có ý nghĩa là mức
trợ cấp không theo chu kỳ tối đa là $1.65/cwt.
+ Người nông dân cũng có hai cách lựa chọn diện tích cơ sở (giống như khoản thanh
tốn trực tiếp):



Chọn diện tích cơ sở bằng với diện tích trong được sử dụng
đối với các khoản thanh toán PFC năm 2002 cộng với diện tích trồng các hạt có dầu
trung bình trong các vụ mùa các năm 1998-2001, miễn là diện tích cơ sở khơng vượt
q so với diện tích đất trồng trọt đang sử dụng.



Chọn mức diện tích trung bình được trồng trọt trong 4 năm
cộng thêm phần diện tích khơng thể trồng trọt được do điều kiện thời tiết trong các
năm 1998-2001.
+ Diện tích đất được tính trợ cấp bằng 85% diện tích cơ sở.
+ Nơng dân có ba cách lựa chọn payment yield:



Sử dụng các payment yield hiện tại



Thêm 70% kho ản chênh lệch giữa program yields và yield
trung bình của nơng trại trong thời kỳ các năm1998-2001 vào program yields



Sử dụng 93.5% của yield trung bình các năm 1998-2001
+ Giới hạn của khoản trợ cấp không theo chu kỳ này là $65000 / người / năm vụ mùa
và qui luật ba thực thể vẫn được áp dụng. Việc áp dụng qui luật này tương tự với thanh to án
trực tiếp.
b) Phân tích:
CCP là một khoản trợ cấp mới được đưa vào đạo luật nơng sản 2002, do đó cũng

chưa được báo cáo lên WTO. Tuy nhiên, trên cơ sở những cuộc thảo luận khơng chính thức
của USDA và theo như kết quả của vụ Brazil kiện các khoản trợ cấp bông của Mỹ năm
2004, khoản trợ cấp không theo chu kỳ của Mỹ đối với mặt hàng bơng nói riêng và các mặt
hàng nơng sản trong chương trình nói chung, trong đó có mặt hàng gạo phải được xếp vào
nhóm các biện pháp màu hổ phách vì chúng có liên quan đến giá thị trường, nhưng thuộc
nhóm các biện pháp không áp dụng cụ thể đối với từng mặt hang vì chúng khơng u cầu
nơng dân phải sản xuất một loại nơng sản cụ thể nào.
9
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

1.2.3. Các khoản hỗ trợ cho vay nông nghiệp (Marketing Loan Assistance MLA):
a) Khái niệm:
- Đối tượng áp dụng: Các khoản hỗ trợ cho vay nông nghiệp của Mỹ được áp dụng
cho một số mặt hàng: gạo, ngơ, lúa mì, lúa miến, lúa mạch, bông, đậu nành, hạt dầu, lạc, len,
mật ong, yến mạch, vải nỉ angora, đậu xanh, đậu lăng, đậu khơ (dry pea)
Đây là chương trình do Cục dịch vụ nông nghiệp hải ngoại của bộ nông nghiệp Mỹ
FAS (Foreign Agricultural service) quản lý thông qua tổ chức bảo lãnh tín dụng xuấ t khẩu
Mỹ CCC (Commodity Credit Corporation). Chương trình này cho phép nơng dân (trong khu
ơn kh ổ b ài ti ểu lu ận n ày l à n ông d ân tr ồng l úa g ạo) nh ận m ột kho ản tiền vay từ
chính phủ theo một tỉ lệ nhất định / một đơn vị sản xuất bằng cách cầm cố chính sản lượng
gạo của mình. Khoản vay này được nhận sau vụ mùa, tương ứng với toàn bộ hoặc một phần
sản lượng gạo của người nơng dân.
- Mục đích: Khoản vay này nhằm giúp nơng dân (sản xuất gạo) có thể tích trữ sản
phẩm, cầm cố nó cho CCC để nhận được khoản vay. Khoản tiền này giúp nơng dân có thể
trả các hố đơn đến hạn mà khơng phải bán gạo mà mình sản xuất khi giá có xu hướng ngày

càng thấp. Sau đó, khi điều kiện thị trường thuận lợi hơn, nơng dân có thể bán gạo và trả lại
khoản vay.
- Điều kiện được nhận khoản vay:
+ Quyền được hưởng:


Quyền kiểm sốt hàng hố



Có nguy cơ chịu thiệt khi bán hàng hố đó



Quyền đối với hàng hố
Để được nhận khoản vay, nơng dân phải duy trì quyền được hưởng trên trong suốt

khoảng thời gian kể từ khi gieo trồng đến ngày khoản vay được trả hết hay khi CCC tiếp
nhận quyền đối với hàng hoá. Để được nhận khoản LDP, nơng dân phải duy trì quyền
được hưởng trong suốt khoảng thời gian từ khi gieo trồng đến ngày yêu cầu được nhận
LDP. Khi quyền được hưởng này mất đi, nông dân sẽ không được nhận một khoản vay nào
hoặc LDP nào mặc dù có thể khơi phục lại quyền này về sau.
+ Cấp độ và chất lượng gạo: Khối lượng gạo đem ra cầm cố để đổi lấy khoản vay
phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu của CCC về cấp độ và chất lượng gạo.
+ Yêu cầu về bảo tồn và bảo vệ đất ẩm (đầm lầy): Để được nhận khoản vay, nông
dân phải tuân theo yêu cầu về bảo tồn và bảo vệ đất ẩm.
10
Nhóm 20 – K44C - KTNT



Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

+ Sản phẩm (gạo) bị kiểm sốt. Nơng dân nào bị khởi tố theo luật của liên bang hoặc
của bang vì gieo trồng, sản xuất, thu hoạch, chế biến, tích trữ sản phẩm (gạo) đang bị kiểm
sốt sẽ khơng được nhận khoản vay cho mùa vụ năm đó và cho mùa vụ 4 năm sau.
+ Sử dụng diện tích đất gieo trồng: Nông dân hàng năm phải báo cáo diện tích đất
gieo trồng và tình hình sử dụng diện tích đó.
+ Nơng dân có thu nhập cộng gộp điều chỉnh hơn $2.5 triệu trung bình trong 3 năm
khơng thuộc diện nhận trợ cấp, trừ khi 75% khoản thu nhập này có nguồn gốc từ hoạt động
nơng nghiệp.
- Khoản vay này có thể được trả lại theo 3 cách:
+ Theo tỉ lệ cho vay + tiền lãi tích luỹ (t nh bằng lãi suất mà CCC phải trả cho Kho
bạc Nhà nước +1% điểm).
Tiền lãi tích luỹ là tổng số lãi phát sinh trong thời gian khoản vay chưa được trả;
tính từ ngày nông dân bắt đầu nhận tiền vay.
Tiền lãi tích luỹ = lãi suất áp dụng * (số ngày vay / tổng số ngày trong năm) * tiền
vay ban đầu.
+ Chuyển giao lượng gạo cầm cố cho CCC khi khoản vay đáo hạn
Khoản vay đáo hạn vào ngày cuối cùng của tháng thứ 9 tính từ tháng mà nơng dân
nhận khoản vay.
+ Theo một tỉ lệ hoàn trả khác.
Tỉ lệ hồn trả khác được tính trên cơ sở CCC dự tính giá của thị trường cạnh tranh.
- Cơ chế:
+ Khoản lời từ tiền vay (Market Loan Gain - MLG):
Chính phủ áp dụng hình thức hỗ trợ cho vay khi mức giá thế giới điều chỉnh do
USDA quy định thấp hơn tỉ lệ cho vay. Đến khi thanh tốn, nơng dân được phép trả lại
khoản vay này với một tỉ lệ thanh toán thấp h ơn mức khi vay + tiền lãi tích luỹ) (accured
interest). Tỉ l ệ thanh tốn được xác định trên cơ sở giá thị trường thế giới phổ biến được

tính lại hàng tuần. Khi trả lại số tiền vay theo giá thị trường thế thới phổ biến như vậy, người
nông dân được hưởng khoản tiền chênh lệch giữa tỉ lệ cho vay và tỉ lệ thanh toán gọi là
khoản lợi từ tiền vay (MLG) . Tỉ lệ cho vay của mặt hàng gạo (rough rice ) giữ nguyên từ
năm 2002 đến 2007 là $6.5/cwt.
Ví dụ: một nơng dân được nhận khoản tiền vay từ chính phủ với tỉ lệ $6.5/bushel .
Nếu cộng cả tiền vay và lãi , nông dân sẽ nợ CCC một khoản là $6.58/bushel. Nếu quyết
định trả lại số tiền vay vào một ngày khi tỉ lệ thanh toán được áp dụng là $6/bushel, người
11
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

nơng dân có thể thanh tốn khoản vay với tỉ lệ $6/bushel, như vậy đã có lợi 5 cent ($6.5 - $6
= $0.5) và 8 cent tiền lãi. Trong trường hợp này MLG là 5 cent.
Giới hạn của MLG là $75,000/ng ười/năm.
+ Tiền thanh toán cho hoạt động sản xuất khơng hiệu quả (Loan Deficiency Payment
- LDP):
Thay vì nhận khảon tiền chênh lệch theo cách bù trừ số tiền thanh toán vào số tiền
vay ban đầu để thu được MLG, nơng dân có thể nhận trực tiếp số tiền chệnh lệch đó gọi là
tiền thanh tốn cho hoạt động sản xuất không hiệu quả (LDP).
Sản lượng gạo sau khi được đem ra cầm cố để thu về khoản vay cho người nông dân
sẽ không được dùng cho những đợt vay sau này
Giới hạn của LDP là $75,000/người/năm.
+ Chứng chỉ hàng hố:
Chứng chỉ hàng hố là một hình thức trợ cấp gián tiếp của CCC thay vì trợ cấp bằng
tiền mặt cho nông dân. Chứng chỉ được bán tại các trung tâm cung cấp dịch vụ của USDA
cho những nông dân chưa thanh tốn khoản vay cho CCC. Nơng dân có thể mua chứng chỉ

này với mức giá bằng tỉ lệ thanh tốn hay chính bằng mức giá thế giới phổ biến đối với mặt
hàng gạo được áp dụng vào ngày hơm đó. Ngay sau đó, nơng dân đem đổi chứng chỉ này để
lấy lại lượng gạo đã cầm cố cho CCC để nhận được khoản tiền vay trước đó. Như vậy, nông
dân sẽ thu được khoản tiền lời từ việc trao đổi chứng chỉ hàng hóa (CEG).
CEG = tỉ lệ cho vay - tỉ lệ thanh toán hay giá thế giới phổ biến (đối với mặt h àng
gạo)
Việc trao đổi chứng chỉ hàng hố sẽ khơgn được thực hiện khi tỉ lệ thanh toán cao
hơn tỉ lệ cho vay.
Việc sử dụng chứng chỉ hàng hoá như vậy giúp hạn chế hành động gán hàng lại cho
chính phủ, giảm luợng hàng hố dư thừa được chính phủ tích trữ khá nhiều , tốn nhiều chi
phí lưu kho mà giá thành hàng hoá lại đang giảm. Đồng thời, sử dụng chứng chỉ hàng hố
cịn là giúp nơng dân có cơ hội hưởng lợi từ tỉ lệ hồn trả thấp bời chũng khơng phải chịu
một mức giới hạn trợ cấp nào như đối với MLG và LDP.
- Quy định về 3 thứ thuế được áp dụng giống hai biện pháp trợ cấp thanh tốn trực
tiếp và trợ vấp khơng theo chu kỳ
b) Phân tích:
MLA là khoản trợ cấp gây biến dạng lớn hoạt động thương mại

12
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

- MLA l à khoản trợ cấp nhằm khuyến khích sử dụng hàng trong nước hơn hàng
nhập khẩu,
Khi giá thế giới xuống thấp (thấp hơn tỉ lệ cho vay, có khi thấp hơn cả chi phí sản
xuất). nếu khơng được nhận trợ cấp, gạo cảu Mỹ sẽ không thể cạnh tranh được với gạo nhập

khẩu từ những nước có chi phí sản xuất gạo thấp như Thái Lan, Việt Nam và một số nước
đang phát triển khác. Nhờ dược trợ cấp, gạo của Mỹ vấn có thể bán ra ở thị trường trong
nước với giá thế giới và như vậy khuyến khích người dân sử dụng gạo trong nước thay vì
gạo nhập khẩu. Do đó , MLA là một khoản trợ cấp bị cấm ( theo hiệp định về trợ cấp và các
biệ pháp đối kháng - phần II - điều 3 - Khoản 1 - mục b: các khoản trợ cấp quy định khối
lượng trợ cấp, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo những điều kiện khác, ưu tiên sử
dụng hàng nội địa hơn hàng ngoại sẽ bị cấm. )
- MLA là một khoản trợ cấp xuất khẩu bị cấm.
Theo chương trình hỗ trợ cho vay nơng nghiệp, tỉ lệ cho vay đóng vai trị như một
mức giá bảo đảm. Khoản trợ cấp này phụ thuộc vào giá thị trường và tác động lên sản xuất.
Nếu giá thị trường gạo tụt xuống thấp hơn tỉ lệ cho vay, ngưịi nơng dân sẽ được nhận khoản
tiền trợ cấp dưới dạng LDP hay MLG hay CEG. Như vậy, khi giá thế giới của mặt hàng gạo
ở mức thấp, khoản trợ cấp này sẽ khuyến khích nơng dân sản xuất nhiều gạo hơn. Điều này
hoàn toàn trái ngược với những tín hiệu cảu thị trường là khi giá giảm thì sẽ làm giảm lượng
cung( lưọng sản xuất) , một phần vì khoản trợ cấp này giúp san bằng chi phí sản xuất. Chi
phí này sẽ khơng thể bị bù lấp nếu chỉ dựa vào doanh thu từ thị trường đang ở mức giá thấp.
Như vậy, việc nhận hỗ trợ cho vay nông nghiệp này sẽ giúp nông dân bù lỗ sản xuất và
khuyến khích họ sản xuất gạo nhiều hơn nhu càu của thị trường. Và nếu bắt nguồn từ lợi ích
từ tiền vay mà lượng gạo thặng dư của Mỹ được xuất khẩu theo giá thị trưòng ở mức thấp
hơn tỉ lệ cho vay ( và trong nhiều trườgn hợp là thấp hơn cả chi phí sản xuất), khoản trợ cấp
cho vay này chính là một khoản trợ cấp xuất khẩu . Như vậy, MLA sẽ là một khoản trợ cấp
làm bóp méo nghiêm trọng hoạt động thương mại và đóng vai trị như một khoản trợ cấp bị
cầm ( prohibited Subsidies), được xếp vào danh sách trợ cấp của hộp màu hổ phách (Amber
box), thuộc nhóm các biện pháp áp dụng cụ thể đối với từng mặt hàng.
Theo Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng - phần II - Điều 3 - Khoản 1Mục a: các khoản trợ cấp quy định khối lượng trợ cấp, theo luật hay trong thực tế, dù là một
điều kiện riêng biệt hay kèm theo những điều kiện khác, căn cứ vào kết quả thực hiện xuất
khẩu sẽ bị cấm.

13
Nhóm 20 – K44C - KTNT



Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

Theo như quy trình giải quyết tranh chấp của WTO, những khoản trợ cấp bị cấm sẽ
phải cắt giảm nhanh hơn so với những khoản trợ cấp có thể bị đối kháng (Actionable
Subsidies). Nếu biện pháp nêu ra được xác định là trợ cấp bị cấm, t ức là ban đầu chưa được
nước thành viên duy trì chương trình trợ cấp đó xếp vào những khoản trợ cấp bị cấm, ban
hội thẩm sẽ khuyến nghị thành viên này bỏ ngay trợ cấp đó. Ban hội thẩm sẽ nêu rõ trong
khuyến nghị thời hạn để bỏ biện pháp đó. (Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng Phần II - Điều 4 - Khoản 7).
1.2.4. Trợ cấp xuất khẩu:
Cùng với những chính sách trợ cấp nội địa đối với gạo, người sản xuất gạo của Mỹ
còn nhận được một lượng trợ cấp lớn từ chính sách khuyên khích xuất khẩu của Mỹ.
Các chính sách này bao gồm:
a) Chương trình bảo lãnh tín dụng xuất khẩu (Export Credit Guarantee
Program):
-

Chương trình này do bộ nơng nghiệp Mỹ khởi sướng và chịu trách
nhiệm.

-

Mục đích:
+ Đẩy mạnh xuất khẩu gạo của Mỹ
+ Cạnh tranh với các nhà xuất khẩu gạo từ các nước khác
+


Hỗ trợ các quốc gia, đặc biệt các nước đang phát triển đáp ứng nhu cầu

lương thực, chất xơ cho người dân.
+

Mục đích khác do bộ trưởng bộ nơng nghiệp xác định phù hợp, thống nhất

với
các yêu cầu trong iu khon ca Đ1493.6.
ã

Phỏt trin, m rng hoc duy trỡ thị trường nước ngồi cho
việc bn bán, xuất khẩu nơng sản trong đó có mặt hàng gạo của Mỹ mà không
thay thế sản lượng thương mại th ông th ư ờng ở quốc gia nhập khẩu trên cơ sở
dài hạn.



Tăng khả năng mua và sử dụng nơng sản trong đó có mặt
hàng gạo của Mỹ cho quốc gia nhập khẩu trên cơ sở dài hạn.



Thúc đẩy xuất khẩu nơng sản trong đó có mặt hàng gạo
của Mỹ.
-

Nội dung: Chương trình này nhằm khuyến khích hoạt động xuất
khẩu tới các quốc gia mà tín dụng là cần thiết trong việc duy trì và nâng cao khả


14
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

năng xuất khẩu của Mỹ, tuy nhiên ở những quốc gia này, vấn đề tài chính khơng
được đảm bảo nếu khơng có sự đảm bảo từ phía Hiệp hội tín dụng của USDA.
b) Chương trình bảo lãnh tín dụng xuất khẩu (GSM – 102) và chương trình bảo
lãnh tín dụng xuất khẩu trung gian (GSM – 103):
-

Chương trình báo lãnh tín dụng xuất khẩu của USDA đảm bảo rằng
tín dụng sẽ được dùng để tài trợ cho nông sản xuất khẩu của Mỹ bằng cách cung cấp
các điều khoản tín dụng có tính chất cạnh tranh cho bên nhập khẩu như vậy sẽ bảo
đảm rằng nhà xuất khẩu sẽ được thanh tốn. Với việc giảm rủi ro tài chính cho người
cho vay, bảo lãnh tín dụng khuy ến khích xuất khẩu nông sản, đặc biệt sang các nước
đang phát triển, và bảo đảm rằng nhà xuất khẩu sẽ được thanh tốn. Tại đó, muốn
duy trì hoặc tăng lượng xuất khẩu của Mỹ phải cần đến tín dụng, nhưng việc tài trợ
sẽ khơng thực hiện được nếu khơng có bảo lãnh.
Chương trình bảo lãnh tín dụng cam kết tài trợ tín dụng cho các ngân hàng
nước ngồi được chấp thuận. Tín dụng này do khu vực ngân hàng tư nhân của Mỹ
(hoặc nhà xuất khẩu Mỹ, tuy nhiên trường hợp này ít phổ biến hơn) cung cấp.

-

Điều kiện: Ngân hàng nước ngồi được chấp thuận phải sử dụng
thư tín dụng khơng thể chuyển đổi và dùng đồng đô la để giúp nhà nhập khẩu nước

đó có thể mua nơng sản (gạo) của Mỹ.

-

Giới hạn bảo lãnh: Thông thường nhà bảo lãnh CCC bảo lãnh 98%
giá trị của khối lượng nông sản Mỹ (gạo) được xuất khẩu cộng với một tỉ lệ lãi dựa
trên tỉ lệ của ngân hàng thế giới Luân Đôn (LIB OR). Việc thu xếp sau này giữa ngân
hàng và nhà nhập khẩu nước ngoài thực hiện hoàn toàn tách biệt và nhà bảo lãnh
CCC không bảo lãnh cho những khoản này.

-

Thời kỳ tín dụng được bảo đảm trong GSM - 102 là 3 năm, GSM –
103 là trên 3 năm và khơng hơn 10 năm.
c) Chương trình bảo lãnh tín dụng cho người cung cấp (Supplier Credit

Guarantee Program – SCGP):
-

Tương tự như chương trình tín dụng xuất khẩu, SCGP cũng do
USDA quản lý.

-

Cơ chế:
Chương trình tín dụng này cũng đảm bảo về mặt tài chính cho các nhà xuất
khẩu nơng sản của Mỹ, nhờ đó đưa ra các điều khoản rất cạnh tranh cho các nhà

15
Nhóm 20 – K44C - KTNT



Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

nhập khẩu. Với sự hỗ trợ của chương trình này, các nhà xuất khẩu nơng sản Mỹ có
khả năng đề nghị các nhà nhập khẩu nước ngoài các sản phẩm nơng nghiệp và thực
phẩm một khoản tín dụng trực tiếp trong ngắn hạn. Để làm được viêc này, HIệp hội
tín dụng (CCC) của USDA giảm bớt những rủi ro tài chính cho các nhà xuất khẩu
Mỹ bằng cách đảm bảo một tỉ lệ lớn trong tổng giá trị hợp đồng mua bán sẽ được
thanh toán bởi nhà nhập khẩu trong thời gian 180 ngày. Nói cách khác, các nhà nhập
khẩu có thể chậm thanh tốn trong một khoảng thời gian nhất định mà các nhà xuất
khẩu vẫn vui vẻ đồng ý vì họ có sự đảm bảo của USDA. Rõ ràng, sự trợ giúp này, sẽ
khiến các hợp đồng xuất khẩu được kí kết dễ dàng hơn.
-

Điều kiện duy nhất đối với các nhà nhập khẩu là sự xác nhận
chính thức và đảm bảo thanh toán của họ về việc trả chậm.

-

Giới hạn bảo lãnh: thấp hơn so với GSM – 102 và GSM – 103,
chỉ khoảng 65 % giá trị của khối lượng nông sản Mỹ (gạo) được xuất khẩu cộng với
một tỉ lệ lãi dựa trên tỉ lệ của ngân hàng thế giới Luân Đôn (LIBOR). Việc thu xếp
sau này giữa ngân hàng và nhà nhập khẩu nước ngoài thực hiện hoàn toàn tách biệt
và nhà bảo lãnh CCC khơng bảo lãnh cho những khoản này.
d) Chương trình đảm bảo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu ( Facility Guarantee

Program):

-

Chương trình này do USDA thay mặt CCC quản lý.

-

Cơ chế:
+ Tăng lượng nông sản (gạo) xuất khẩu của Mỹ sang các thị trường mới nổi.
Một thị trường mới nổi theo định nghiã của bộ trưởng bộ nông nghiệp phải
có 2 đặc điểm:
Đang từng bước tiến lên một nền kinh tế thị trường thơng qua khu

o

vực nơng nghiệp.
Có tiềm năng trở thành một thị trường lớn cho hàng nông sản (gạo) c

o
ủa M ỹ.

Các thị trường này không đủ khả năng lưu kho, chế biến, buôn bán. Điều này
làm hạn chế tiềm năng thương mại của các thị trường này. Các dịch vụ để tạo điều
kiện thuận lợi liên quan đến nơng nghiệp. Ví dụ: Mỹ sẽ xuất khẩu các dụng cụ, gửi
chuyên gia sang các thị trường mới nổi để cải tiến hệ thống cảng biển, khả năng bốc
dỡ hàng hố, lưu kho, đơng lạnh, hệ thống phân phối, và các điều kiện khác nữa,
miễn là những hoạt động này được kỳ vọng là sẽ tạo thêm cơ hội cho hàng nơng sản
16
Nhóm 20 – K44C - KTNT



Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ
(gạo)

của

Mỹ

được

Mơn: Chính sách TMQT
xuất

khẩu

sang

các

thị

trường

này.

+ Chương trình này cũng cung cấp hoạt động bảo lãnh thanh tốn cho nhà
xuất khẩu nơng sản (gạo) của Mỹ. HIệp hội tín dụng (CCC) đảm bảo một tỉ lệ lớn
trong tổng giá trị hợp đồng mua bán sẽ được thanh toán bởi nhà nhập khẩu. (ngân
hàng n ước ngồi) cho nhà xuất khẩu hoặc tổ chức tài chính nào đó của Mỹ. Giới hạn
bảo lãnh: 95% giá trị của khối lượng nông sản Mỹ (gạo) được xuất khẩu cộng với
một tỉ lệ lãi dựa trên tỉ lệ của ngân hàng thế giới Luân Đôn (LIBOR).

-

Tỉ lệ nội địa hố: Chỉ có những nơng sản (gạo) của Mỹ mà giá trị kết
hợp của các yếu tố nước ngoài chỉ chiếm ít hơn 50% giá trị của hợp đồng thương
mại mới được hưởng lợi từ chương trình bảo đảm điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu.

-

Lượng thanh toán ban đầu: Ban đầu, nhà nhập khẩu phải thanh toán
cho nhà xuất khẩu ít nhất 15% giá trị của hợp đồng thương mại.

-

Thời hạn thanh tốn: Thời hạn thanh tốn có thể dao động trong
khoảng từ 1 năm đến 10 năm. Lãi tính theo nửa năm một.

-

Cơ chế thanh tốn: Nhà nhập khẩu muốn thanh tốn chậm cho nhà
xuất khẩu thì phải trả bằng tiền đơ và sử dụng thư tín dụng khơng thể chuyển đổi của
ngân hàng nước mình.

-

Hàng tháng, các báo cáo về hiệu quả của hoạt động tín dụng xuất
khẩu này đều được gửi lên USDA.
VD: bản báo cáo mới nhất vào ngày 17 tháng 8 năm 2007 (đơn vị: triệu
USD)
+ Khu vực Trung Mỹ:
+ Mexico:


- Phân tích:

17
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

Trong vụ Brazil kiện trợ cấp xuất khẩu bông của Mỹ, ban hội thẩm WTO đã phán
quyết rằng 3 chương trình bảo lãnh tín dụng xuất khẩu của Mỹ là GSM – 102, GSM – 103,
và SCGP đóng vài trị như những khoản trợ cấp xuất khẩu bị cấm vì lợi ích tài chính thu về
cho chính phủ từ những chương trình này khơng đủ bù đắp chi phí hoạt động dài hạn. (Theo
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng - Phụ lục 1- khoản j: Nếu chính phủ (hoặc
các cơ quan đặc biệt do Chính phủ quản lý) thực hiện các chương trình bảo lãnh tín dụng
xuất khẩu, các chương trình bảo hiểm hoặc bảo lãnh nhằm chống lại sự tăng chi phí sản
phẩm xuất khẩu hay các chương trình về rủi ro ngoại hối, với phí thu thấp khơng hợp lý,
khơng đủ để chi trả cho chi phí hoạt động dài hạn hoặc thâm hụt của các chương trình đó thì
những chương trình đó cũng sẽ bị cấm.
Hơn nữa, các chương trình này khơng chỉ áp dụng đối với mặt hàng bơng mà cịn với
tất cả các mặt hàng nông sản được hưởng các chương trình hỗ trợ nơng nghiệp của Mỹ,
trong đó có gạo. Như vậy, với tư cách là các khoản trợ cấp xuất khẩu, các chương trình bảo
lãnh tín dụng xuất khẩu này chỉ được phép áp dụng đối với các mặt hàng nông sản được đưa
vào danh sách hưởng trợ cấp xuất khẩu và Mỹ phải cam kết cắt giảm dần lượng trợ cấp xuất
khẩu này.
e) Luật công chúng 480 (Public Law 480):
Luật công chúng 480 (P.L. 480) là một chương trình hỗ trợ lương thực và phát triển
thị trường hướng tới nhu cầu của các quốc gia đang phát triển và đặt mục tiêu là thiết lập vị

thế của của các mặt hàng nơng sản (trong đó có gạo) của Mỹ ở các thị trường này và hỗ trợ
sự phát triển kinh tế của các thị trường đó. Luật công chúng 480 gồm 3 title.
* Title I:
Title I do USDA thực hiện. Title này cho phép chính phủ Mỹ được trợ cấp cho
việc xuất khẩu các sản phẩm nông sản sang các nước đang phát triển dưới một số các
điều khoản ưu đãi về tín dụng. luật này cho phép kéo dài thời hạn tín dụng (lên tới 30
năm) cũng như giảm lãi suất của các khoản vay tín dụng trợ cấp xuất khẩu. Nước nhận
trợ cấp được phép thanh tốn bằng đồng tiền của nước mình nếu được Mỹ chấp thuận.
Những quỹ này có thể dùng để hỗ trợ phát triển thị trường, nghiên cứu và phát triển
nông nghiệp ởcác nước nhận hỗ trợ.
Một quốc gia đang phát triển sẽ được coi là nằm trong danh sách ưu đãi của
Luật công chúng 480 nếu quốc gia này bị thiếu hụt nguồn ngoại tệ và gặp khó khăn trong
việc đáp ứng nhu cầu trong nước về lương thực thực phẩm thơng qua kênh thương mại.

18
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

Bộ phận dịch vụ ngoại thương về nông nghiệp (FAS) của USDA sẽ chịu trách
nhiệm trong việc phê chuẩn các hiệp ước với các quốc gia nằm trong danh sách ưu đãi.
Theo đó, chính phủ các nước này phải cam kết nhập khẩu lâu dài các sản phẩm nông
nghiệp của Mỹ.
* Title II & III:
Title II và III không nằm dưới sự kiểm soát của USDA mà do cơ quan phát triển
quốc tế (AID) thực hiện. Nội dung của hai title này là về quyền cấp phát, hỗ trợ lương thực.
-


Title II tập trung vào các hoạt động trợ cấp mang tính nhân văn, bao
gồm cả các nhu cầu cấp thiết. Các khoản trợ cấp của title II có thể được chuyển trực
tiếp cho chính phủ các quốc gia đang và chậm phát triển thông qua các tổ chức tự
nguyện hoặc các tổ chức lương thực quốc tế như Chương Trình Lương Thực Thế
Giới Của Liên Hiệp Quốc.

-

Title III tập trung vào hỗ trợ phát triển kinh tế ở các quốc gia kém
phát triển nhấtt.
* Chương trình Section 416(b):
Chương trình này nhằm thực hiện những hoạt động trợ cấp hàng nơng sản dư thừa

(trong đó có gạo) do CCC sở hữu cho các quốc gia đang phát triển. chương trình cũng cho
phép sử dụng lượng nông sản (gạo) dư thừa của CCC vào những mục đích của Title II, luật
cơng chúng 480 và chương trình lương thực vì sự phát triển (FFP).
f) Chương trình Lương thực vì sự phát triển (Food for Progress Program):
Chương trình lương thực vì sự phát triển được tổng thống Mỹ Bush phê chuẩn và
được giám sát bởi FAS của USDA. USDA cũng hợp tác với các cơ quan chính phủ khác của
Mỹ gồm Millennium Challenge Corporation, C ơ quan ph át tri ển qu ốc t ế (AID), and the
State Department. Chương trình này hỗ trợ lương thực cho các tổ chức, các quốc gia nghèo
khó. Chính phủ Mỹ cũng rất quan tâm đến việc phát triển chương trình này. Trong năm tài
chính 2004, chương trình này đã chiếm tới 5,8% lượng XK gạo của Mỹ, năm tài chính 2005
là 3,5%. Đồng thời chương trình này cũng nhằm mục tiêu giúp các nước đang phát triển
thực hiện cải cách nông nghiệp thông qua một loạt các hoạt động. Các dự án FFP tập trung
vào hỗ trợ phát triển khu vực nông nghiệp tư nhân như cải tiến kỹ thuật nông nghiệp, hệ
thông thị trường, giáo dục, đào tạo nông dân, mở rộng năng suất chế biến, phát triển và đưa
ra các nông sản mới và/ hoặc phát triển hoạt động kinh doanh liên quan đến nơng nghiệp.
Một số các hoạt động nh ư vậy là:


19
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ
-

Mơn: Chính sách TMQT

Giáo dục nông dân và cộng đồng trong các hoạt động động phát
triển hợp tác nhằm nâng cao đời sống, hệ thống lương thực cùng với việc giới thiệu
các cây trồng, lương thực giúp tăng cường chất dinh dưỡng cho người dân.

-

Phát triển các hoạt động kinh doanh nhằm hỗ trợ nâng cao thu nhập,
sản lượng cho nông dân như luân canh cây trồng, cải tạo đất, hệ thống tưới tiêu, hỗ
trợ xây dựng nhà kho, vận chuyển nông sản để tránh thất thoát mùa màng.

-

Xây dựng hoặc phục hồi hệ thống thị trường gồm có an ninh kho
hàng, kiểm kê, hệ thống giao thông đường thuỷ, đường bộ.

-

Củng cố hệ thống tài chính (bằng cách cho vay hoặc trợ cấp) để
khuyến khích các quốc gia này sử dụng các công nghệ, phương pháp nông nghiệp
mới, tạo cơ hội kinh doanh lâu dài trong cộng đồng.


-

Cải tiến các công nghệ nông nghiệp thân thiện với môi trường như
các phương pháp bảo tồn nguồn nước, luân canh cây trồng, giữ đất, các biện pháp
thu hoạch hiệu quả.

-

Hỗ trợ các quốc gia này hình thành năng lực thực hiện các hoạt
động thương mại đối với mặt hàng nông sản và nâng cao tiêu chuẩn SPS trên cơ sở
khoa học cho thị trường nơng sản.
Các quốc gia được hưởng chương trình này: Các nước đang phát triển mang

những nhân tố về kinh tế và thương mại gồm:
-

Thu nhập trên đầu người dưới $2000/ năm (theo số liệu thống kê
của ngân hàng thế giới)

-

Hơn 20% dân số bị thiếu ăn

-

Thực hiện những phong trào tích cực hướng tới tự do, gồm có các
quyền về chính trị, tự do cơng dân

-


Nhập siêu lương thực.
USDA cũng thực hiện chương trình FFP đối với các nước trong thời kỳ quá độ,

cả về mặt chính trị lẫn kinh tế, như các nước:
-

Cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ khu vực tư nhân

-

Đang phục hồi sau xung đột
USDA chắc chắn áp dụng chương trình này với các quốc gia sau: Afghanistan,

Armenia, Bangladesh, Bolivia, Burundi, Cộng hoà Nam Phi, Cộng hoà Congo, Djibouti,
Ethiopia, Cộng hoà Gambia, Guinea-Bissau, Honduras, Kenya, Liberia, Madagascar,
Malawi, Mali, Mongolia, Mozambique, Nicaragua, Niger, Philippines, Senegal, Sierra
Leone, Sri Lanka, Tanzania, Yemen, Zambia
20
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

g) Chương trình phát triển thị trường nước ngồi (Foreign Market Developmant
Program):
Chương trình phát triền này cũng do FAS của USDA đảm trách. Chương trình này
nhằm mục tiêu xóa bỏ các rào cản thương mại và tập trung vào việc phát triển, duy trì, và

mở rộng thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm nơng sản của Mỹ. FAS kí thỏa thuận với các
tổ chức phi lợi nhuận về thương mại nông nghiệp. Nếu thỏa thuận được phê chuẩn, các
khoản trợ cấp về tài chính sẽ được cấp cho các tổ chức này với những điều khoản rất ưu đãi.
Trong những năm gần đây, chương trình này đã hỗ trợ khoảng 34 triệu đô la Mỹ cho các tổ
chức trên.
- Chương trình này có lợi như thế nào đối với nền nơng nghiệp Mỹ?
Chương trình này đem lại lợi ích cho nông dân, người chế biến, và nhà xuất khẩu Mỹ
thông qua hỗ trợ các tổ chức của họ trong việc phát triển thị trường mới ở nước ngoài và
tăng thị phần ở các thị trường hiện tại. Việc phát triển thị trường nước ngồi chỉ tập trung
vào nơng sản cùng loại của Mỹ hơn là các nơng sản có nhãn hiệu riêng và hướng tới sự phát
triển dài hạn.
Các quỹ của CCC tài trợ một phần cho các tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến
thương mại ở nước ngồi. Các tổ chức nơng nghiệp và thương mại đại diện cho cả một
ngành hoặc có phạm vi hoạt động trên cả nước sẽ được ưu tiên hơn. Những thành viên đăng
ký được hưởng các khoản tài trợ này phải cho thấy được khả năng hoạt động hiệu quả dựa
trên kế hoạch chiến lược dài hạn rõ ràng.
Các quy định FMD (7 CFR 1484) xác định các yêu cầu của chương trình bao gồm
phân chia chi phí, lên kế hoạch chiến lược, thủ tục hoàn lại, các ghi chép và yêu cầu về báo
cáo và các đánh giá.

21
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

Phần 2: Tác động của chính sách trợ cấp gạo của Mỹ
2.1. Tác động nội địa:

2.1.1 Bù đắp chi phí sản xuất trong nước:
Trợ cấp khiến nông dân thay đổi hoạt động sản xuất theo tình hình trợ cấp chứ khơng
theo các tín hiệu và nhu cầu của thị trường.
Khi các khoản trợ cấp lên mặt hàng gạo tăng lên, việc này sẽ khuyến khích những
nơng dân trước kia khơng sản xuất gạo chuyển sang gieo trồng, sản xuất mặt hàng nơng sản
này, đồng thời khuyến khích những nơng dân đang sản xuất gạo sản xuất nhiều hơn trước.
Điều này sẽ dẫn tới một sản lượng gạo nhiều hơn nhu cầu của thị trường.
Trợ cấp giúp bù đắp chi phí sản xuất cho nông dân sản xuất gạo như sau:
Mỹ là một quốc gia sản xuất gạo đứng thứ 10 trên thế giới và xuất khẩu đứng thứ 3
trên thế giới. Tuy nhiên, đánh giá đó là dựa vào mức sản lượng sản xuất và xuất khẩu trong
điều kiện trợ cấp vơ cùng cao của Mỹ. Do đó, để đánh giá tính hiệu quả của ngành sản xuất
gạo của Mỹ, ta cần xét đến vai trò quan trọng của trợ cấp đối với sản xuất gạo. Nếu không
được trợ cấp, bức tranh về ngành sản xuất gạo của Mỹ hoàn tồn khác. Vì được trợ cấp, Mỹ
dù cho chi phí sản xuất gạo có cao gấp 2 lần Việt Nam, nhưng vẫn là nước xuất khẩu gạo
đứng thứ 3 thế giới sau Việt Nam. (Một nửa sản lượng gạo của Mĩ là để xuất khẩu). Tuy
nhiên, nếu dỡ bỏ cả một hệ thống trợ cấp quy mô lớn khỏi ngành gạo, Mỹ không thể cạnh
tranh được với Thái Lan, Việt Nam và một số quốc gia đang phát triển khác trong ngành này
bởi doanh thu nếu chỉ tính trên giá thị trường sẽ khơng đủ để bù đắp chi phí sản xuất gạo của
Mỹ. Chỉ làm một phép so sánh giữa chi phí sản xuất gạo trung bình của nơng dân Mỹ với giá
gạo thế giới cũng đủ cho thấy có bao nhiêu nơng dân Mỹ có khả năng bù đắp chi phí sản
xuất. Vào năm 2000, giá gạo trung bình trên thế giới là $5.61/cwt, và chỉ xấp xỉ 78% số
nơng dân Mĩ có thể bù đắp được chi phí hoạt động. Chỉ khoảng 43% số nơng dân có thể bù
đắp được cả chi phí hoạt động và chi phí về sở hữu tài sản. Tuy nhiên, thực tế là gần như tất
cả nông dân Mĩ đều được nhận trợ cấp từ chính phủ vào năm 2000. Do đó, tổng doanh thu
cuối cùng là $8.21/c wt. Với những khoản trợ cấp, gần như tất cả (97%) nông dân Mỹ có thể
chi trả được chi phí hoạt động và 84% nơng dân có thể chi trả cả chi phí hoạt động và chi phí
sở hữu.
Ta xét khả năng bù đắp chi phí sản xuất của trợ cấp đối với mặt hàng gạo một cách
tổng quát hơn trong giai đoạn 2000 – 2004.


22
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

Bảng: Doanh thu và chi phí trung bình trên một đơn vị sản xuất của mặt hàng gạo
trong giai đoạn 2000 - 2004
Doanh thu/đơn vị

6.53

Tổng ($/đơn vị)

12.48

Chi phí hoạt động ($/đơn vị)

4.25

Tổng chi phí ($/đơn vị)

8.56

Doanh thu theo giá thị trường (%)

70%


Tổng doanh thu (có trợ cấp) (%)

Tỉ lệ bù đắp chi phí của

5.95

từ trợ cấp ($/đơn vị)

Chi phí sản xuất/đơn vị

từ giá thị truờng ($/đơn vị)

146%

Từ bảng trên ta thấy:
+ Doanh thu từ giá thị trường giai đoạn 2000 - 2004 chỉ bù đắp được chi phí hoạt
động (doanh thu từ giá thị trường = 140% chi phí hoạt động), nhưng khơng bù đắp được
tổng chi phí sản xuất (doanh thu từ giá thị trường = 70% chi phí sản xuất)
+ Khi có trợ cấp (trợ cấp chi ếm 52% tổng doanh thu), tổng doanh thu lúc này còn
vượt q tổng chi phí sản xuất, đem lại cho nơng dân mức lợi nhuận cao. (tổng doanh thu =
146% chi phí sản xuất)
2.1.2 Góp phần vào thu nhập của nơng dân Mỹ
a) Tăng thu nhập trung bình cho nơng dân:
Trợ cấp gạo của chính phủ Mỹ góp một phần đáng kể vào việc nâng cao thu nhập
trung bình cho nơng dân. Điều này thể hiện ở một vài con số cụ thể như sau.
+ Trong nhiều năm, phần thu nhập của nơng dân có nguồn gốc từ trợ cấp cịn lớn hơn
phần thu nhập có được từ bán gạo. Số liệu của USDA cho biết trong những năm 1999 –
2002, khoản tiền trợ cấp cho nông dân bằng 145% thu nhập của họ có được từ bán gạo trên
thị trường thế giới.
+ Năm 2003, nông dân sản xuất gạo nhận $1.3 tỉ tiền trợ cấp, tăng $200 triệu so với

năm 2002.
+ Trung bình từ năm 2000 – 2004, trợ cấp gạo chiếm 52% tổng doanh thu
23
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

+ Trung bình giai đoạn 1995 – 2005, một nơng dân sản xuất gạo nhận được $166,000
từ chính phủ.
b) Tạo sự bất bình đẳng trong chính tầng lớp nơng dân:
Mặc dù gạo là loại nông sản được trợ cấp nhiều nhất trong số những nông sản được
ưu tiên ở Mĩ, khoản trợ cấp này chủ yếu rơi vào tay những nhà sản xuất lớn. Một số ví dụ
tiêu biểu như Jackie Loewer, chủ tịch hội những nhà sản xuất gạo của Mỹ dự tính rằng trung
bình trợ cấp của chính phủ đóng góp 20% – 30% doanh thu của ơng ta, thậm chí lên đến trên
50% khi điều kiện thị trường khó khăn; hay trong giai đoạn 1995 – 2005, dù tiền trợ cấp
trung bình cho nơng dân sản xuất gạo là $166,000 nhưng riêng những nhà sản xuất giàu có
nhất (chiếm 1% tổng số nơng dân Mỹ) đã nhận hơn ¼ tổng số tiền trợ cấp, trong khi những
nơng dân nghèo (chiếm đến 80% tổng số nông dân Mỹ) chỉ được nhận 15% tổng số tiền trợ
cấp. Điều này nghĩa là những công ty như Riceland Food Inc., đối tượng nhận trợ cấp gạo
nhiều nhất, đã được hưởng tổng số tiền l ên đ ến hơn $513 triệu, trong khi những gia đình
nơng dân nhỏ chỉ nhận được chưa đến $32,000 trong suốt 10 năm.
Khác xa với việc tạo nên một mạng lưới an toàn cho những nhà sản xuất nhỏ, việc
trợ cấp gạo mang tính tập trung, phân biệt này chỉ góp phần làm giàu cho những tập đoàn
trang trại lớn. Năm 1987, cả những trang trại nhỏ (diện tích dưới 100 mẫu) và những trang
trại lớn (diện tích trên 1000 mẫu) đóng góp 8% sản lượng gạo ở Mỹ. Đến năm 1997, số
lượng những trang trại nhỏ đã giảm đi trên 50% và đóng góp chưa được 3% sản lượng gạo
cả nước, trong khi số lượng những trang trại lớn đã tăng hơn 220% và đóng góp 20% tổng

sản lượng gạo.
Điều này cho thấy mặc dù mục tiêu ban đầu của những chương trình trợ cấp gạo là
hỗ trợ đời sống và sản xuất cho nông dân, đặc biệt những nơng dân nghèo, nhưng cuối cùng
nó lại tạo ra sự bất bình đẳng lớn trong chính tầng lớp nông dân này. Người giàu càng giàu
hơn, người nghèo cứ nghèo mãi.
2.1.3 Gánh nặng cho người nộp thuế.
Hơn 70 năm qua, việc trợ cấp kinh doanh cho ngành nông nghiệp đã tiêu tốn của
những người nộp thuế ở Mỹ hàng tỷ đơla mỗi năm. Những chính sách này ra đời như một
giải pháp khẩn cấp tạm thời trong thời Đại suy thoái, với tư cách là một nguồn chi của ngân
sách nhà nước, dành nhiều đặc quyền đặc lợi để hỗ trợ cho những người hoạt động trong
lĩnh vực nơng nghiệp.

24
Nhóm 20 – K44C - KTNT


Chính sách trợ cấp gạo của Hoa Kỳ

Mơn: Chính sách TMQT

Phần lớn khoản trợ cấp này rơi vào tay những chủ trại lớn. Trong những năm 1995
đến 2005, gạo là một trong những mặt hàng được trợ cấp lớn nhất với khoản chi trả hàng
năm lên tới hơn 166 000$ mỗi chủ trại.
Chương trình trợ cấp gạo đã tiêu tốn của những người nộp thuế ở Mỹ trung bình hơn
1 tỷ USD mỗi năm tính từ năm 1998, và đóng vai trị là một nửa thu nhập của những nơng
dân trồng lúa. Trong một số năm, khoản trợ cấp này có khuynh hướng gia tăng, chẳng hạn:
trong năm 2003, người nông dân trồng lúa đã được trợ cấp hơn 1,3 tỷ đô, tăng 200 triệu đô
so với năm 2002. Một minh chứng hùng hồn của sự bóp méo thị trường này là các khoản trợ
cấp béo bở khuyến khích cả những người vốn không trồng lúa cũng lao vào lĩnh vực này –
khuynh hướng này dẫn đến ngày càng xuất hiện nhiều gạo hơn trên thị trường. Sự sản xuất

tràn lan này làm giảm giá gạo, và nó duy trì cái vịng luẩn quẩn: Chi trả của chính phủ cho
những người trồng lúa tăng, kéo theo tăng sản lượng lúa gạo, nhưng đồng thời cũng dẫn đến
tăng tiêu tốn của những người nộp thuế.
Trên thực tế, ngành sản xuất gạo khơng cần trợ giá thì vẫn có thể phát triển. Năm
2000, trước khi nhận được trợ cấp, 78% các nông trang đã tự trang trải được chi phí của việc
sản xuất gạo. Điều này có nghĩa rằng hầu hết các trang trại trồng lúa không phụ thuộc vào
các khoản trợ cấp, mà chúng chỉ được dùng để thêm vào khoản lợi nhuận béo bở của họ.
Việc trợ cấp cho các bang được thể hiện trong bảng sau:

Bang

Trợ cấp(1995-2005)
(tỷ USD)

% trên tổng số

Arkansas

4.49

42.8%

California

2.04

19.4%

Louisiana


1.54

14.7%

Texas

1.26

12.0%

Mississippi

0.772

7.4%

Chỉ có 14 bang nhận được trợ cấp cho việc sản xuất gạo, trong đó có 5 bang nhận
được hơn 95% tổng số tiền trợ cấp. Chỉ riêng bang Arkansas từ năm 1995 đến 2005 đã
được trợ cấp 4,49 tỷ USD
Trợ cấp gạo chỉ tập trung vào tay những nhà sản xuất lớn. 1% trong tổng số những
đối tượng nhận trợ cấp – những điền chủ giàu có lại nhận được hơn 1/4 tổng trợ cấp, trong
khi 80% nông dân khác chỉ nhận được 15% số tiền trợ cấp. Điều này có nghĩa rằng những
25
Nhóm 20 – K44C - KTNT


×