Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Xây dựng tiêu chí đánh giá các báo cáo sáng kiến kinh nghiệm trong ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.18 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRỊNH PHƢỚC QUANG

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁC BÁO CÁO SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Bạc Liêu - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRỊNH PHƢỚC QUANG

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁC BÁO CÁO SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Kim



Bạc Liêu - 2013


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................................. 6
2. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................................................. 8
3. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................................................12
4. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................................................12
5. Mẫu khảo sát.......................................................................................................................................12
6. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................................................13
7. Giả thuyết nghiên cứu......................................................................................................................13
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................................................13
8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu...............................................................................................13
8.2. Phương pháp bảng hỏi..................................................................................................................14
8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu.......................................................................................................15
9. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................................15
PHẦN NỘI DUNG ..............................................................................................................16
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁC BÁO CÁO
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.........................................................................................16
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài .....................................................................16
1.1.1. Nghiên cứu khoa học và Nghiên cứu khoa học giáo dục................................................16
1.1.2. Các đặc trưng của nghiên cứu khoa học giáo dục.............................................................19
1.1.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học ................................................................................21
1.1.4. Tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học.................................................................28
1.1.5. Đặc trưng khoa học của báo cáo sáng kiến kinh nghiệm................................................28

1.2. Thực tiễn công tác đánh giá sáng kiến kinh nghiệm trong ngành giáo dục
và đào tạo ...............................................................................................................................................29
1.2.1. Lịch sử phát triển của đánh giá sáng kiến kinh nghiệm .................................................29
1.2.2. Một số tiêu chí đánh giá sáng kiến kinh nghiệm hiện nay ...............................30
1.2.3. Các phương pháp đánh giá sáng kiến kinh nghiệm hiện hành.....................................30
1.2.4. Phân biệt đề tài khoa học và sáng kiến kinh nghiệm.........................................................30
1


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BẠC LIÊU…………………. 34
2.1. Bối cảnh chung...............................................................................................................................34
2.2. Những khó khăn trong việc đánh giá các sáng kiến kinh nghiệm ................................... 35
2.3. Khó khăn về tiêu chí đánh giá sáng kiến kinh nghiệm......................................................44
CHƢƠNG 3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BẠC LIÊU ..................51
3.1. Hình thành bộ tiêu chí ...............................................................................................................51
3.1.1. Tính cấp bách phải hình thành bộ tiêu chí...........................................................................51
3.1.2. Nguyên tắc xây dựng bộ tiêu chí..............................................................................................52
3.1.3. Cấu trúc của bộ tiêu chí mới .............................................................................................52
3.1.4. Nội dung đánh giá cần đưa vào bộ tiêu chí ...............................................................52
3.1.5. Đề xuất thang diểm đánh giá, xếp loại SKKN ..........................................................55
3.2. Kết quả điều tra nghiên cứu.......................................................................................................64
3.3. Kết quả thực nghiệm các tiêu chí đánh giá các báo cáo SKKN trong ngành
GD&ĐT tỉnh Bạc Liêu ........................................................................................................................64
3.4. Ý kiến đánh giá của chuyên gia về hệ thống tiêu chí ..........................................................68
3.5. Kết quả áp dụng hệ thống tiêu chí mới vào đánh giá thử nghiệm các sáng kiến kinh
nghiệm .......................................................................................................................................................69
KẾT LUẬN ...........................................................................................................................72
KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................................................74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................77
PHỤ LỤC ..............................................................................................................................79

2


LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn, em mong muốn nói lời đặc biệt cám ơn đến PGS. TS
Nguyễn Văn Kim, Phó hiệu trưởng trường Đại học xã hội nhân văn Hà Nội,
người Thầy đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thiện được luận văn một cách
logic, khoa học.
Em bày tỏ lịng biết ơn của mình đến các Thầy, Cơ lãnh đạo Sở giáo dục
và Đào tạo Bạc Liêu đã tạo điều kiện giúp đỡ để em theo hết khoá học và có
những gợi ý quý báu cho đề tài nghiên cứu này.
Thông qua luận văn này, em cũng xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến các
giảng viên tham gia giảng dạy khố học vì đã cung cấp cho em những kiến thức
về chuyên ngành Quản lý khoa học và công nghệ cũng như cách thức tiến hành
một nghiên cứu khoa học như PGS.TS Vũ Cao Đàm, TS. Trần Văn Hải, PGS.TS
Phạm Ngọc Thanh, TS. Đào Thanh Trường, …
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Cao Đàm, TS. Đào
Thanh Trường vì những ý kiến đóng góp hết sức quí giá cho đề tài nghiên cứu
này.
Tuy nhiên do điều kiện chủ quan và khách quan nên luận văn khơng thể
tránh khỏi những hạn chế nhất định. Kính mong quý thầy cô giáo, các nhà khoa
học, những người quan tâm đến đề tài cho ý kiến đóng góp để tác giả có thể làm
tốt hơn nữa trong nghiên cứu sau.
Học viên

Trịnh Phƣớc Quang


3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT

Viết tắt

Chữ đầy đủ

1

TC

Tiêu chí

2

ĐG

Đánh giá

3

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

4


NCKH

Nghiên cứu khoa học

5

NCKHGD

6

KQNC

Kết quả nghiên cứu

7

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

Nghiên cứu khoa học giáo dục

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Tên bảng biểu


STT
Bảng 2.1
Bảng 3.1

Kết quả xếp loại SKKN từ năm 2000 đến nay
Đề xuất bộ tiêu chí mới và thang điểm đánh giá, xếp loại
SKKN

Số trang
47

55

Bảng 3. 2 Phiếu đánh giá, xếp loại SKKN

58

Bảng 3.3

Tổng hợp trưng cầu ý kiến bộ tiêu chí mới

64

Bảng 3.4

Thực trạng công tác đánh giá chất lượng SKKN

64

Bảng 3.5


Quan điểm đánh giá SKKN

66

Bảng 3.6

Quan điểm về tiêu chí đánh giá

67

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ trước đến nay, việc đánh giá sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) thường
được nhiều cơ sở giáo dục “phó thác” cho các hội đồng đánh giá khoa học của
ngành. Phần lớn các hội đồng này chủ yếu chỉ dựa vào kinh nghiệm nghiên cứu
và lương tri của các thành viên để đưa ra quyết định về kết quả của cơng trình,
chứ khơng dựa trên một khung đánh giá cụ thể, chi tiết để tăng mức độ chính
xác của việc đo lường phẩm chất khoa học của sáng kiến kinh nghiệm (SKKN).
Cách làm này tiềm ẩn nhiều bất cập, khiến cho việc đánh giá mang nặng cảm
tính, thiếu chính xác, thậm chí có thể gây ra những tác động tiêu cực
đến công tác đào tạo. Vì thế, yêu cầu cần phải xây dựng các tiêu chí đánh giá
SKKN là rất cấp thiết. Ngồi mục đích bảo đảm tính khách quan, việc xây dựng
các tiêu chí này cịn có ý nghĩa rất quan trọng trong dạy học tích cực, cả cho
người dạy lẫn người học.
1.1 Đảm bảo tính khách quan và chính xác trong việc đánh giá SKKN
- Ở mỗi cơ sở giáo dục đánh giá SKKN khác nhau. Vì thế sẽ có nhiều khác

biệt trong cách thức định lượng của các thành viên hội đồng.
- Đối tượng được đánh giá là các nghiên cứu về nhiều khía cạnh khác nhau,
được thực hiện với nhiều cách tiếp cận khác nhau bằng các phương pháp nghiên
cứu khác nhau,... Vì thế khơng thể có một đáp án chung cho mọi SKKN, do đó
việc đánh giá hồn tồn tùy thuộc vào quan niệm chuyên môn của người đánh
giá (các “trường phái” khác nhau, các “khuynh hướng” nghiên cứu khác nhau,
nhất là trong lĩnh vực xã hội và nhân văn).
- Việc tổ chức đánh giá SKKN không thể áp dụng nguyên tắc khuyết danh
để đảm bảo sự khác quan của người đánh giá. Vì thế mối quan hệ của người ĐG
và người được ĐG đóng vai trị rất quan trọng, khiến kết quả đó bị lệch lạc, theo
cả hai hướng trái ngược nhau (giáo viên có thể nhận được sự ưu ái của một số
thành viên trong hội đồng, hoặc bị thành kiến, trù dập).

6


Các đặc điểm trên đây có thể dẫn đến nguy cơ làm gia tăng sự bất cập trong
việc ĐG SKKN, nhất là trong giai đoạn phát triển giáo dục mạnh mẽ ở nước ta
như hiện nay. Vì thế việc xây dựng các tiêu chí (TC) đánh giá SKKN là cần thiết
để kiểm soát được các biến tham gia vào quá trình ĐG, giúp việc thẩm định chất
lượng SKKN đạt được độ chính xác cao hơn.
1.2 Định hướng cho người viết SKKN
Dạy học tích cực bắt buộc người dạy phải thơng báo cho người học biết
trước lộ trình tri thức sẽ đi qua trong suốt học kỳ, để người học chủ động có
những chuẩn bị cần thiết về mặt tri nhận (mục tiêu môn học, nội dung sẽ học…)
và về mặt vật chất (tài liệu tham khảo, phương tiện, …). Trước khi viết SKKN,
người viết cũng phải ý thức được những tiêu chí đánh giá SKKN, để họ có thể
phát huy tính tích cực và chủ động. Trong chiều hướng đó, việc biên soạn khung
đánh giá đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong q trình đào tạo lấy dạy học
tích cực làm nền tảng cho công tác đổi mới giáo dục. Hơn nữa, khi viết SKKN

người viết thường tiếp cận với nhiều quan điểm phương pháp luận khác nhau,
nên ít nhiều họ sẽ gặp bối rối. Vì thế, khung đánh giá sẽ đóng vai trị quan trọng
giúp người viết định hướng trong quá trình viết SKKN.
1.3 Thống nhất phương pháp khoa học trong đội ngũ giảng viên
Ngay trong cùng một bộ mơn, giảng viên có thể có nhiều quan niệm khác
nhau về phương pháp nghiên cứu và về cách thức tiến hành viết SKKN, vì họ
thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau, có trình độ học vấn khác nhau, được đào
tào từ nhiều nguồn khác nhau,…Có những sự khác nhau có thể chấp nhận được
(chẳng hạn về các trình bày SKKN, về cách gọi tên từng đề mục của SKKN,…),
nhưng cũng có khơng ít sự dị biệt cần phải mổ xẻ để đi đến thống nhất để bảo
đảm tính khoa học của cơng trình nghiên cứu.
Trên ngun tắc, người giáo viên phải hội đủ một số điều kiện nhất định
mới có thể tham gia vào hội đồng chấm SKKN. Nhưng trên thực tế thì ngun
tắc ấy khơng được thực hiện đầy đủ vì nhu cầu đào tạo các cấp ở nước ta ngày
càng gia tăng. Vì thế, việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thống nhất sẽ là cơ sở

7


để giúp hội đồng khoa học ngành đánh giá một cách chính xác, giúp cho người
viết phát huy được kinh nghiệm của mình và viết SKKN đúng theo u cầu.
Tóm lại, bộ tiêu chí đánh giá vừa là một định dạng chung cho các hội đồng
đánh giá, đồng thời là kim chỉ nam cho mọi cán bộ, nhất là cán bộ trẻ, trong hoạt
động nghiên cứu khoa học của ngành.
Trên cơ sở đó, là cán bộ đang cơng tác tại Sở GD&ĐT tôi chọn đề tài
nghiên cứu “Xây dựng tiêu chí đánh giá các báo cáo sáng kiến kinh nghiệm
trong ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bạc Liêu”.
Đề tài này tác giả mong muốn bước đầu tìm hiểu và đề xuất xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá các báo cáo sáng kiến kinh nghiệm trong ngành Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Bạc Liêu.

2. Lịch sử nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đánh giá cán bộ và tiêu chuẩn để đánh giá (ĐG),
xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ lãnh đạo, quản lý nói riêng là một
trong những nội dung quan trọng trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng của
Người. Theo truyền thống tốt đẹp của mấy ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ
nước, những tiêu chí đó đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh tổng kết, bổ sung, nâng
lên thành những tiêu chí lý luận để đánh giá người cán bộ lãnh đạo. Vấn đề ĐG
cán bộ nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
có một vị trí cực kì quan trọng. Vì nó là điểm khởi đầu làm cơ sở cho việc bố trí,
sử dụng đúng cán bộ. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: ĐG cán bộ là xác định
đúng ai tốt, ai xấu, mặt nào mạnh, mặt nào yếu; khả năng cơng tác của họ thế
nào để từ đó mà bố trí, sử dụng cho "đúng người, đúng việc". Chủ tịch Hồ Chí
Minh cho rằng: Biện pháp quan trọng khi ĐG cán bộ là ĐG, chọn lọc cán bộ
một cách khách quan. Mặt khác, khi ĐG cán bộ là dựa vào tinh thần tự phê bình
và phê bình. Đó là tinh thần tự kiểm điểm phê bình của cá nhân người cán bộ
lãnh đạo; sau đó được tập thể cấp uỷ và đơn vị góp ý kiến xây dựng theo tiêu
chuẩn của người cán bộ cách mạng. Có như vậy mới tránh được bệnh chủ quan,
phiến diện trong việc ĐG cán bộ. Khi đề cập đến tiêu chuẩn để ĐG cán bộ,
Người cho rằng: "cán bộ nào, phong trào ấy". Đó chính là xuất phát từ u cầu
8


thực tiễn công tác, lao động và học tập mà người cán bộ tham gia. Người cũng
chỉ rõ: Nếu một đơn vị, một địa phương kém thì khó có thể ĐG có một đội ngũ
cán bộ tốt. Cịn thường khi có một đội từ cơ sở lý luận đến thực tiễn cho thấy:
Việc ĐG cán bộ có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng nhưng để ĐG được đúng
cán bộ cũng là một việc vơ cùng khó khăn. Hồ Chủ tịch cũng đã đề cập đến vấn
đề này và khẳng định: "biết người cố nhiên là rất khó".
Trong thời gian qua, thực hiện sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước trong
xây dựng đội ngũ cán bộ, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện nhận xét ĐG cán bộ

ngày càng dân chủ, khách quan, công khai hơn trước. Nhưng vẫn còn là việc ĐG
chung chung ở một số cơ quan cấp uỷ đảng và chủ yếu nêu ưu điểm. Có tình
trạng cịn né tránh. Việc ĐG cán bộ hàng năm có khi chưa được bổ sung lưu giữ
vào hồ sơ cán bộ. Như vậy, vơ hình chung là đã buông lỏng quản lý cán bộ, theo
dõi cán bộ sẽ khơng được liên tục, hệ thống và sẽ khó khăn cho việc đề bạt, bổ
nhiệm hoặc điều động, luân chuyển cán bộ. Nhưng ĐG đúng cán bộ là một cơng
việc hết sức khó khăn, phức tạp. Trong q trình ĐG cán bộ, có nhiều tác động
khách quan ảnh hưởng đến việc ĐG cán bộ.
Thực tiễn đất nước ta đã trải qua một quá trình chiến tranh lâu dài, gian
khổ chống xâm lược. Cán bộ và nhân dân ta phải chịu đựng nhiều khó khăn,
thiếu thốn cả vật chất và tinh thần. Đến nay, thời thế cách mạng đã chuyển sang
giai đoạn mới - hồ bình và phát triển, địi hỏi người cán bộ phải có ý chí nghị
lực và tinh thần mới, đấu tranh với kẻ thù nghèo nàn, lạc hậu. Trong bối cảnh
đan xen giữa yếu tố tích cực và tiêu cực, vấn đề phải có thời gian và tinh thần
kiên quyết, một nghị lực mới, phát huy bản chất của người cộng sản - không bị
cám dỗ bởi những tiêu cực và vững vàng vượt qua được quá trình chọn lọc, thử
thách để đảm bảo được tiêu chuẩn người cán bộ lãnh đạo, quản lý đúng với yêu
cầu mới hiện nay. Làm thế nào để đánh giá đúng được cán bộ một cách chân
thực, khách quan và đúng bản chất người cán bộ không phải dễ. Thưc tiễn hoạt
động đấu tranh cách mạng của Đảng đã cho thấy việc cần.
Nghiên cứu về công tác đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học đã có nhiều
tác giả trong và ngoài nước bàn tới:
9


Trên thế giới, chúng ta có thể kể ra quan điểm của một số tác giả tiêu biểu như:
P. Fasella, trong cuốn “Đánh giá các chương trình nghiên cứu và triển khai
của Cộng đồng Châu Âu” đã đề ra một số nguyên tắc chung của việc đánh giá
R&D là: Quá trình đánh giá cần tiến hành trong mối liên hệ đến việc hình thành
và triển khai các giai đoạn của nghiên cứu; có thể kết hợp đánh giá trong và đánh

giá ngoài. Đánh giá trong thường được thực hiện bởi các nhà quản lý dự án, tham
gia trong quá trình thực hiện đề tài. Cịn đánh giá ngồi là đánh giá của các chun
gia bên ngồi khơng tham gia vào chương trình nghiên cứu.
Tuy nhiên theo P. Fasella, việc đánh giá nên được tiến hành với các chuyên
gia ngoài, những người khơng tham gia vào thực hiện chương trình đó. Tác giả
nhấn mạnh cần có cơ chế phản hồi thường xuyên sẽ đảm bảo cho phương pháp
đánh giá được thích nghi với hồn cảnh. Đồng thời, tác giả cịn đưa ra đề xuất
hội đồng đánh giá cần dừng lại ở mức tương đối nhỏ (từ 6- 8 người). Thời gian
thực hiện đánh giá là bắt đầu đánh giá khoảng giữa của chương trình để có thể
đánh giá được những việc làm trước đó và thời gian dành cho việc đánh giá tối
đa là 6 tháng cho đánh giá bằng phương pháp “chuyên gia” và 3 tháng cho đánh
giá bằng phương pháp “hội đồng”.
A.M.T Rouban, trong cuốn “Đánh giá các chương trình R&D của Pháp”
cho rằng mặc dù có thể đưa ra hệ thống chỉ báo rõ ràng, tuy nhiên khi tiến hành
đánh giá và sử dụng cơng trình khoa học thì sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
như các nhà khoa học, các nhà quản lý, các cơ quan giám sát. Do vậy, việc đưa
ra một hệ thống chỉ báo có thể áp dụng cho mọi đánh giá vẫn là vấn đề đang
được bàn cãi.
Có thể thấy, các quan niệm của các tác giả kể trên mới chỉ dừng lại ở việc
đề ra một số nguyên tắc, phương pháp, cách thức chung cho việc đánh giá kết
quả nghiên cứu và triển khai.
Ở Việt Nam bàn về công tác đánh giá nghiên cứu khoa học trước hết phải
kể đến: Quyết định số 19/2007/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 9 năm 2007 của Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định về việc đánh giá nghiệm thu đề tài nghiên cứu
khoa học cơ bản trong khoa học tự nhiên, trong đó có đưa ra tiêu chí đánh giá
10


thông qua: Kết quả nghiên cứu; kết quả tham gia đào tạo sau đại học; tiến độ
thực hiện đề tài và tình hình sử dụng kinh phí. Tuy nhiên, những tiêu chí cịn

gây nhiều tranh cãi trong giới khoa học trong nước.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều nhà khoa học có cơng trình nghiên cứu và cho
cơng bố về đánh giá nghiên cứu khoa học như tác giả Vũ Cao Đàm, Nguyễn
Văn An, Hồ Tú Bảo,…Đặc biệt là cuốn sách “Đánh giá nghiên cứu khoa học”
(NXB Khoa học và Kỹ thuật năm 2007), Vũ Cao Đàm đã đưa ra một hệ thống
phương pháp luận về việc đánh giá nghiên cứu khoa học.
Trong bài viết “Đánh giá định lượng kết quả nghiên cứu khoa học” của GS.
Hồ Tú Bảo đăng trên tạp chí “Hoạt động khoa học”, số 7/2010 đã giới thiệu khái
niệm và một số đặc điểm cơ bản của các độ đo tiêu biểu dùng để đánh giá định
lượng các ấn phẩm nghiên cứu khoa học, gồm chỉ số trích dẫn, hệ số ảnh hưởng và
chỉ số H.
Vũ Cao Đàm trong bài “Đánh giá nghiên cứu khoa học như thế nào” đăng
trên trang web khoahoc.baodatviet.vn đã nêu rõ đánh giá nghiên cứu khoa học
nên được sử dụng trong một số trường hợp cụ thể, phân loại đánh giá nghiên cứu
khoa học và đề nghị xây dựng một hệ thống đánh giá khoa học với một số cách
tiếp cận và tiêu chí phù hợp để đánh giá khách quan các cơng trình khoa học.
Có thể thấy các cơng trình nghiên cứu kể trên đã được tiếp cận ở những
khía cạnh khác nhau của vấn đề đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học như
phương pháp luận cho việc đánh giá: tìm hiểu thực trạng của việc đánh giá và
nghiệm thu kết quả nghiên cứu, hệ thống tiêu chí để phục vụ cho việc đánh giá
đúng chất lượng các cơng trình nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, tất cả các cơng
trình nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở những cách tiếp đánh giá kết quả
nghiên cứu khoa học nói chung, chứ chưa đề cập đến khía cạnh xây dựng tiêu
chí đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học xã hội. Mặt khác, những nghiên cứu
trên được tiến hành và triển khai ở phạm vi về nội dung, thời gian và khơng gian
khác nhau. Và cũng có một số đánh giá, hướng dẫn về sáng kiến kinh nghiệm
như:

11



- Bài viết “Đánh giá sáng kiến kinh nghiệm cần một thước đo” của TS. Vũ
Quốc Long trường bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội.
- Các hướng dẫn sáng kiến kinh nghiệm, các tiêu chuẩn đánh giá sáng kiến
kinh nghiệm ở các cơ sở GD&ĐT trong cả nước.
- Tài liệu tập huấn cán bộ về tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng của Chương trình phát triển giáo dục trung học – Bộ GD&ĐT.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Xây dựng bộ tiêu chí phục vụ việc đánh giá các báo cáo sáng kiến kinh
nghiệm trong ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bạc Liêu.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề xuất xây dựng tiêu chí
đánh giá các báo cáo sáng kiến kinh nghiệm trong ngành Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Bạc Liêu có nhiều cách tiếp cận, khía cạnh để nghiên cứu. Trong đó, Sáng
kiến kinh nghiệm giáo dục (SKKN) là tổng thể những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
mà cán bộ, giáo viên tích luỹ được trong thực tiển, là cơ sở của nghệ thuật giáo
dục, là cơ sở quan trọng của lý luận giáo dục. Do vậy, trong khuôn khổ nghiên
cứu của một luận văn để đạt kết quả cao tôi lựa chọn nghiên cứu vấn đề quan
trọng nhất các báo cáo sáng kiến kinh nghiệm trong ngành Giáo dục và Đào tạo,
từ đây tôi tập trung vào nghiên cứu và đề xuất: “Xây dựng tiêu chí đánh giá các
báo cáo sáng kiến kinh nghiệm trong ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bạc Liêu”.
- Phạm vi về không gian và thời gian: Nghiên cứu này tập trung áp dụng
thử nghiệm tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bạc Liêu.
- Phạm vi về loại hình đánh giá: Nghiên cứu này tập trung vào 02 loại
hình đánh giá chính đó là:
+ Tự đánh giá của cán bộ, giáo viên.
+ Cán bộ quản lý đánh giá giáo viên.
5. Mẫu khảo sát:
Sau khi nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí có thể áp dụng thử nghiệm:
- Chọn 200 sáng kiến kinh nghiệm của cán bộ, giáo viên để phát phiếu tự

đánh giá.
12


- Chọn 10 cán bộ quản lý phát phiếu hỏi ý kiến về độ tin cậy các tiêu chí.
6. Câu hỏi nghiên cứu:
Phải chăng có thể sử dụng các tiêu chí đánh giá cơng trình nghiên cứu khoa
học để đánh giá sáng kiến kinh nghiệm?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
Sáng kiến kinh nghiệm thực chất là cơng trình khoa học, các nhà quản lý
giáo dục có thể dựa trên tiêu chí đánh giá cơng trình khoa học để đánh giá sáng
kiến kinh nghiệm.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này, luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận, luận
thuyết của Vũ Cao Đàm trong cuốn “Đánh giá nghiên cứu khoa học” – NXB
KH&KT, năm 2007, cuốn “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” – NXB Giáo
dục, năm 2007 cũng như các tiêu chí, quan điểm đánh giá sáng kiến kinh nghiệm
trong ngành Giáo dục và Đào tạo, hay trong các trường đại học, cao đẳng khác và
các tổ chức khoa học trong và quốc tế. Các chủ trương chính sách của Việt Nam
về đánh giá nghiên cứu khoa học.
Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Nội dung 1: Các bước triển khai một đề tài nghiên cứu khoa học
- Những nguyên tắc căn bản để giúp người bắt đầu làm công tác nghiên cứu
có thể lựa chọn một hướng đi rõ ràng, đặc biệt là vấn đề tìm người hướng dẫn
khoa học và lựa chọn đề tài.
- Cách lập một kế hoạch nghiên cứu vạch ra từng bước đi và công việc cụ
thể, để có định hướng tốt hơn trong quá trình nghiên cứu.
Nội dung 2: Phương pháp tìm kiếm tài liệu tham khảo khoa học
- Cách chuẩn bị cho công tác nghiên cứu?

- Đặc điểm và ưu nhược điểm của mỗi loại tài nguyên, tài liệu khoa học?
- Lập chiến lược tìm kiếm, sử dụng tốt các cơng cụ để tìm được tài liệu
phục vụ cho nghiên cứu?

13


- Đánh giá và chọn lọc những tài liệu có giá trị tham khảo khoa học cho đề
tài?
Nội dung 3: Khai thác thông tin từ tài liệu khoa học
- Cách đọc và khai thác các tài liệu khoa học một cách hiệu quả?
- Các quy định trích dẫn tham khảo khoa học?
- Cách trình bày danh mục tham khảo theo đúng quy định?
Nội dung 4: Phương pháp viết tài liệu khoa học
- Cách trình bày các loại tài liệu khoa học khác nhau;
- Cách lập kế hoạch viết bài;
- Cách lập dàn ý cho tài liệu khoa học;
- Các nguyên tắc phát triển và trình bày ý tưởng trong bài viết khoa học.
- Cách viết một bài báo cáo khoa học?
Nội dung 5: Kĩ thuật soạn thảo tài liệu khoa học
- Các yêu cầu căn bản trong nghiên cứu khoa học;
- Phân biệt các loại tài liệu khoa học khác nhau;
- Cách tìm kiếm để có được tài liệu tham khảo khoa học;
- Cách khai thác thông tin từ tài liệu khoa học để chuẩn bị tư liệu cho bài
viết;
- Các quy định và có yêu cầu cao về chất lượng trình bày tài liệu khoa học;
- Cách viết một tài liệu khoa học theo đúng các quy tắc trình bày khoa học;
- Sử dụng ở mức căn bản các chương trình soạn thảo văn bản và trình
chiếu.
8.2. Phƣơng pháp bảng hỏi

Bảng hỏi là hệ thống các câu hỏi được xếp đặt trên cơ sở các nguyên tắc:
tâm lý, logic và theo nội dung nhất định nhằm tạo điều kiện cho người được hỏi
thể hiện được quan điểm của mình với những vấn đề thuộc về đối tượng nghiên
cứu và người nghiên cứu thu nhận được các thông tin cá biệt đầu tiên đáp ứng
các yêu cầu của đề tài và mục tiêu nghiên cứu.

14


Thơng thường, lập một bảng hỏi phải tính đến 2 yêu cầu sau: Phải đáp ứng
được mục tiêu của cuộc điều tra và phải phù hợp với trình độ và tâm lý người
được hỏi.
Thông tin thu thập được từ việc phát phiếu điều tra có cả thơng tin định tính
và thơng tin định lượng. Đối với thơng tin định tính chúng tôi tiến hành xử lý
logic, nghĩa là đưa ra những phán đoán về bản chất của các sự kiện, đồng thời
thể hiện những liên hệ logic của các sự kiện đang được xem xét. Cịn đối với
thơng tin định lượng chúng tơi xử lý theo phương pháp tốn học bằng bảng số
liệu, biểu đồ.
8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Với mục đích nhằm thu thập được những thơng tin sâu hơn liên quan đến vấn
đề nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn một số cán bộ quản lý của trường,
chuyên gia và giảng viên với tư cách là tác giả các SKKN, cụ thể như sau:
- Phỏng vấn 02 cán bộ của trường THPT phụ trách mảng nghiên cứu khoa
học.
- Phỏng vấn sâu 02 giáo viên là tác giả các đề tài nghiên cứu khoa học
thuộc các cấp như cấp cơ sở; cấp trường, cấp Bộ.
- Phỏng vấn 06 cán bộ giáo viên tham gia chấm đề tài SKKN các cấp.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận cuả tiêu chí đánh giá các báo cáo sáng kiến
kinh nghiệm
Chƣơng 2: Thực trạng đánh giá các sáng kiến kinh nghiệm trong
ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bạc Liêu
Chƣơng 3: Tiêu chí đánh giá các sáng kiên kinh nghiệm trong ngành
giáo dục và đào tạo tỉnh Bạc Liêu

15


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
CÁC BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Nghiên cứu khoa học (NCKH) và Nghiên cứu khoa học giáo dục
(NCKHGD)
a. Nghiên cứu khoa học (NCKH)
Để hiểu đúng về khái niệm “nghiên cứu khoa học”, trước hết chúng ta cần
hiểu “nghiên cứu” là gì.
Theo từ điển Từ và Ngữ Việt Nam, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí
Minh, (2005), nghiên cứu “là đi sâu vào một vấn đề để tìm hiểu bản chất vấn đề
đó hoặc để tìm cách giải quyết những điều mà vấn đề đó đề ra”. [11].
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Nghiên cứu thường được mơ tả
“là một quy trình tìm hiểu tích cực, cần cù và có hệ thống nhằm khám phá, phiên
giải và xem xét các sự kiện. Sự điều tra tri thức này tạo ra sự hiểu biết tốt hơn về
các sự kiện, hành vi hoặc giả thuyết và tạo ra các ứng dụng thực tế thông qua
các định luật và giả thuyết. Thuật ngữ nghiên cứu cũng được sử dụng để mô tả
việc thu thập thông tin về các vấn đề chun mơn và nó thường liên quan đến
khoa học và các phương pháp khoa học”. Với cách hiểu này, có thể thấy rằng
nghiên cứu được hiểu là một quá trình đi sâu tìm hiểu nhằm khám phá bản chất

các sự kiện.
Nghiên cứu cịn được hiểu là q trình điều tra có thơng số và mục tiêu rõ
ràng: khám phá hay sáng tạo nên tri thức, xây dựng học thuyết; kiểm tra, xác
minh, thẩm định hay bác bỏ một tri thức khoa học hay học thuyết.
Từ các cách hiểu trên về nghiên cứu, khái niệm nghiên cứu khoa học cũng
được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
Theo luật Khoa học và công nghệ (2000), nghiên cứu khoa học “là hoạt
động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và

16


tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa
học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng”. [10, tr.1]
Theo Vũ Cao Đàm: nghiên cứu khoa học “là một hoạt động xã hội, hướng
vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết: hoặc là phát hiện bản chất
sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp
mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới”. [8, tr.20]. Về mặt thao tác,
nghiên cứu khoa học là quá trình hình thành và chứng minh luận điểm khoa học
về một sự vật hoặc hiện tượng cần khám phá”. [8, tr.35].
Nghiên cứu khoa học theo quan điểm của Dương Thiệu Tống: là một hoạt
động tìm hiểu có tính hệ thống đạt đến sự hiểu biết được kiểm chứng. Nó là một
hoạt động nỗ lực có chủ đích, có tổ chức nhằm thu thập những thơng tin, xem
xét kỹ, phân tích xếp đặt các các dữ kiện lại với nhau rồi rồi đánh giá các thông
tin ấy bằng con đường qui nạp và diễn dịch.
Nghiên cứu khoa học cịn được hiểu là sự tìm tịi, khám phá bản chất các
sự vật (tự nhiên, xã hội, con người), nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức, đồng
thời sáng tạo các giải pháp tác động trở lại sự vật, biến đổi sự vật theo mục đích
sử dụng.
Nghiên cứu khoa học cũng có thể được hiểu là một hoạt động xã hội, với

chức năng tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết; hoặc là phát hiện bản
chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương
pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới.
Tóm lại, có nhiều cách hiểu khác nhau về nghiên cứu khoa học, tuy nhiên
trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi hiểu nghiên cứu khoa học là một hoạt
động tìm kiếm, xem xét, điều tra hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài
liệu, kiến thức,…đạt được từ các thí nghiệm nghiên cứu khoa học để phát hiện
ra cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo
phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn nhằm ứng dụng
vào thực tiễn phục vụ mục đích của con người.
Với cách hiểu trên về nghiên cứu khoa học, có thể thấy nghiên cứu khoa
học là một loại hoạt động đặc biệt. Nó đặc biệt ở chỗ: cơng việc tìm kiếm những
17


điều chưa biết và người nghiên cứu hồn tồn khơng thể hình dung được, hoặc
khơng thể hình dung thật chính xác kết quả dự kiến. Chẳng hạn: khi nghiên cứu
hiện tượng một số sinh viên nghỉ học, chuồn giờ, xao nhãng trong giờ học của
các học phần lý luận chính trị nhiều hơn các học phần khác, trước khi bắt tay
vào nghiên cứu thì người nghiên cứu khơng thể hình dung thật chính xác được
kết quả nghiên cứu, mà chỉ đến khi kết thúc q trình nghiên cứu mới có kết
luận chính xác về hiện tượng này. Điều này khác biệt hoàn toàn với hàng loạt
hoạt động khác trong đời sống xã hội.
b. Nghiên cứu khoa học giáo dục
Nghiên cứu khoa học giáo dục là hoạt động nghiên cứu khoa học trong
lĩnh vực về khoa học giáo dục. Sau đây là định nghĩa chung về NCKHGD:
Nghiên cứu khoa học giáo dục là một hoạt động nghiên cứu khoa học đặc
thù trong lĩnh vực giáo dục. Nó là một hoạt động có tính hệ thống, xuất phát từ
khó khăn trong hoạt động giáo dục hay từ nhu cầu nhận thức hoạt động giáo dục
nào đấy, cố gắng hiểu biết nhằm tìm ra được cách giải thích sâu sắc về cấu trúc

và cơ chế cùng biện chứng của sự phát triển của một hệ thống giáo dục nào đó
hay nhằm khám phá ra những khái niệm, những qui luật mới của thực tiễn giáo
dục mà trước đó chưa ai biết đến sản phẩm của nghiên cứu KHGD là những
hiểu biết mới về hoạt động giáo dục (những chân lý mới, những phương pháp
làm việc mới, những lý thuyết mới, những dữ báo có căn cứu). Nghiên cứu có
nghĩa là tìm tịi: người nghiên cứu đi tìm cái mới (đã có trong thực tiễn hay tạo
ra trong những kinh nghiệm có hệ thống và tập trung).
Theo nghĩa đó, một cơng trình chỉ tập hợp các thơng tin đã có sẵn khơng
phải là một sản phẩm của nghiên cứu khoa học.
Hoạt động nghiên cứu KHGD là hoạt động sáng tạo: sáng tạo ra tri thức
mới, kinh nghiệm mới, phương pháp mới trong hoạt động giáo dục. Những công
việc chủ yếu của nghiên cứu khoa học nói chung.
( 1) Thu thập dữ liệu:
Sau khi xác định cho mình một đề tài nghiên cứu thì việc trước tiên là
phải tìm thấy những sự kiện có liên quan đến đề tài. Bằng các phương pháp:
18



×