Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nâng cao năng lực phản biện xã hội của các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.62 KB, 78 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ




NÂNG CAO NĂNG LỰC PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA
CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THUỘC LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC
VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM








CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60.34.70
Khóa: 2007 - 2010


Người thực hiện: Trịnh Đình Trung
Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Hà






HÀ NỘI, 2010


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI VÀ HOẠT ĐỘNG
KH&CN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP 10
1.1. Phản biện xã hội 10
1.1.1.Một số khái niệm về phản biện xã hội 10
1.1.2. Đặc điểm phản biện xã hội 11
1.1.3. Chức năng phản biện xã hội 11
1.1.4. Quá trình hình thành phản biện xã hội ở Việt Nam 12
1.2. Nhu cầu KH&CN trong công cuộc đổi mới, hội nhập 13
1.2.1. Xu hƣớng phát triển khoa học và công nghệ 13
1.2.2. Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế 15
1.2.3. Bối cảnh trong nƣớc 15
1.2.4. Cơ hội, thách thức và khó khăn: 17
1.3. Một số khái niệm Khoa học và công nghệ 20
1.3.1. Hoạt động KH&CN 20
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động KH&CN 22
1.3.3. Nhiệm vụ của hoạt động KH&CN 22
1.3.4. Nguyên tắc của hoạt động KH&CN 23
1.3.5. Tổ chức khoa học và công nghệ 24
1.3.6. Chính sách khoa học và công nghệ 25

1.3.7.Quản lý KH&CN 28
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ
PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THUỘC LIÊN HIỆP HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM 29
2.1. Mô hình các tổ chức KH&CN trong thời kỳ đổi mới và hội nhập 29
2.2. Các tổ chức KH&CN thuộc Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam 33
2.2.1. Các tổ chức Khoa học&Công nghệ trực thuộc Liên hiệp hội phát triển
nhanh về số lƣợng 34
2.2.2. Về tên gọi các tổ chức KH&CN trực thuộc 36
2.2.3. Về sự phân bố của các tổ chức KH&CN trực thuộc Liên hiệp các hội
KH&KT Việt Nam 36
2.3. Hoạt động KH&CN của các tổ chức KH&CN trực thuộc Liên hiệp các hội
KH&KT Việt Nam 37
2.3.1. Hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) 37
2.3.2. Hoạt động triển khai vào sản xuất 38
2.3.3. Hoạt động đào tạo, thông tin và phổ biến kiến thức 39


2.4. Hoạt động phản biện xã hội của các tổ chức KH&CN CN trực thuộc Liên hiệp
các hội KH&CN Việt Nam 40
2.4.1. Các tổ chức KH&CN tham gia vào quá trình phản biện xã hội do Liên
hiệp các hội KH&KT Việt Nam trực tiếp tiến hành 42
2.4.2. Các Tổ chức KH&CN trực thuộc Liên hiệp các hội KH&KT Việt Nam
trực tiếp tham gia vào phản biện xã hội 45
2.5. Một số phân tích và đánh giá 50
CHƢƠNG 3: NÂNG CAO NĂNG LỰC PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ
CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC LIÊN HIỆP CÁC HỘI
KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM 52
3.1. Hoàn thiện chính sách KH&CN quốc gia trong lĩnh vực phát triển các tổ chức
KH&CN 53

3.1.1. Phát triển các tổ chức KH&CN của nhà nƣớc 53
3.1.2. Phát triển các tổ chức KH&CN ngoài công lập (không của nhà nƣớc). 55
3.2 Phát triển các tổ chức KH&CN trực thuộc Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ
thuật Việt Nam theo xu hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động 57
3.2.1 Đẩy mạnh và nâng cao hiêụ quả hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ 57
3.2.2 Đẩy mạnh hoạt động triển khai sản xuất 59
3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ KH&CN 60
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động phát triển cộng đồng và xoá đói giảm nghèo 60
3.3. Nâng cao năng lực phản biện xã hội của các tổ chức KH&CN trực thuộc Liên
hiệp các hội KH&KT Việt Nam 61
3.3.1. Vai trò của Liên hiệp các hội KH&KT Việt Nam trong việc nâng cao năng
lực phản biện xã hội của các tổ chức KH&KT trực thuộc 62
3.3.2. Nâng cao năng lực phản biện xã hội của các tổ chức KH&CN trực thuộc
Liên hiệp các hội KH&KT Việt Nam 63
3.3.3. Tổng hợp hệ thống các giải pháp nâng cao năng lực phản biện xã hội của
các tổ chức KH&CN trực thuộc Liên hiệp các hội KH&KT Việt Nam 65
3.4. Kết luận chƣơng 3 66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72






DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- Đảng CSVN
Đảng Cộng Sản Việt nam

- BCH
Ban chấp hành
- KT-XH
Kinh tế - Xã hội
- CT - XH
Chính trị - xã hội
- LHH
Liên hiệp hội
- KH&CN
Khoa học và công nghệ
- CNH
Công nghiệp hóa
- HĐH
Hiện đại hóa
- TP.HCM
Thành Phố Hồ Chí Minh
- CT-XH
Chính trị - xã hội
- KH&CN
Khoa học và công nghệ
- KH&KT
Khoa học và kỹ thuật
- BKH&CN
Bộ Khoa học và Công nghệ
- PBXH
Phản biện xã hội
- NĐ/CP
Nghị định - Chính Phủ
- NSNN
Ngân sách nhà nƣớc

- THCN
Trung học chuyên nghiệp
- [ ]
Nguån trÝch dÉn tµi liÖu, xem phÇn “
Tµi liÖu tham kh¶o”





1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Hơn 10 năm qua, kể từ đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VIII
(1996), đã đánh dấu bƣớc ngoặt chuyển đất nƣớc ta sang thời kỳ mới, thời kỳ
“ Đấy mạnh CNH, HĐH, thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội
công bằng văn minh ” [1].
Trên quan điểm đó, Đảng đã đề ra đƣờng lối cực kỳ quan trọng, kịp thời
đƣợc cụ thể hoá bằng Nghị quyết Trung ƣơng II Khoá VIII, tháng 12/1996,
trong đó nội dung cơ bản là nhằm “ Phát huy cao độ trí tuệ, năng lực nội sinh
của con ngƣời Việt Nam, của đội ngũ trí thức Việt Nam để trở thành nguồn
lực chính, là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững trong công
cuộc CNH, HĐH xây dựng đất nƣớc” [2].
Ngày nay, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc và hội nhập, vai trò
KH&CN cũng nhƣ vị trí của các tổ chức KH&CN ở nƣớc ta nói chung và của
LHH nói riêng ngày càng quan trọng, là động lực thúc đẩy đối với sự phát
triển KT - XH.
Thực hiện Chỉ thị số 35 - CT/TW ngày 11/4/1988 của Ban Bí thƣ Trung
ƣơng Đảng CSVN: “LHH các Hội KH&KT Việt Nam đƣợc tổ chức và hoạt

động theo cơ cấu và quy chế của một đoàn thể quần chúng cấp trung ƣơng”
[3] ; Chỉ thị số 45 –CT/TW ngày 11/11/1998 của Bộ Chính trị: “LHH là một
tổ chức CT–XH của trí thức KH&CN Việt Nam, cùng với các đoàn thể CT -
XH khác tạo thành lực lƣợng nòng cốt trong công cuộc CNH, HĐH” đất nƣớc
[4]. Đẻ xây dựng LHH thành một tổ chức CT - XH vững mạnh của đội ngũ trí
thức KH&CN Việt Nam, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển



2
KH&CN, CNH, HĐH nƣớc trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, cần tiếp tục
đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của LHH Việt Nam.
Sau 27 năm hoạt động và thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị, LHH Việt
Nam đã phát triển mạnh mẽ về tổ chức; các hoạt động CT-XH, tƣ vấn, phản
biện và giám định xã hội ngày càng rõ nét; các công tác phổ biến kiến thức
KH&KT góp phần đẩy mạnh công tác xã hội hoá KH&CN, giáo dục và đào
tạo, đạt nhiều kết quả rõ rệt. Vai trò, vị trí và uy tín của LHH trong xã hội
ngày càng đƣợc nâng cao. Hiện nay, Liên hiệp hội đã có 70 hội ngành trung
ƣơng, 55 LHH tỉnh, thành phố là thành viên của LHH Việt Nam. Ngoài ra
LHH còn có hơn 300 tổ chức KH&CN với quy mô khác nhau đã tập hợp
đƣợc trên 80 vạn trí thức KH&CN. Mặc dù phát triển nhanh về số lƣợng,
LHH Việt Nam mới chỉ tập hợp đƣợc 1/3 số lƣợng trí thức trong cả nƣớc [5].
Trong công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, LHH Việt
Nam đã triển khai nhiều dự án điều tra cơ bản về môi trƣờng, chƣơng trình, đề
tài nghiên cứu, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nƣớc và đề tài cấp LHH
Việt Nam. Trong hoạt động tƣ vấn, phản biện xã hội và giám định xã hội cũng
là một trong những nhiệm vụ chính của LHH Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động
tƣ vấn, phản biện và giám định xã hội mang tính độc lập của LHH theo tinh
thần Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 30/1/2002 của Thủ Tƣớng Chính Phủ
[6] vẫn còn những vƣớng mắc; nhiều cấp, nhiều ngành chƣa nhận thức đầy đủ

tầm quan trọng của các hoạt động này trong xây dựng và thực hiện các dự án
phát triển. Mặt khác, kỹ năng, năng lực thực tiễn của các chuyên gia trong
LHH còn hạn chế, thiếu chủ động nên chƣa tạo đƣợc niềm tin lớn đối với các
cơ quan sử dụng tƣ vấn. Năng lực vận động chính sách cũng chƣa đƣợc chú ý
đúng mức trong hoạt động tƣ vấn của LHH. Chƣa tập hợp đƣợc đông đảo trí
thức KH&CN, trí thức trẻ, trí thức trong doanh nghiệp và trí thức ngƣời Việt



3
Nam ở nƣớc ngoài; nội dung và phƣơng thức hoạt động còn hạn chế, thiếu
tính chuyên nghiệp; việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội thành viên
và hội viên của các hội thành viên chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Cơ chế
phối hợp điều hành còn yếu; nội dung, phƣơng thức hoạt động còn chƣa
phong phú, hành chính hóa, kém hiệu quả. Mối quan hệ phối hợp, liên kết
giữa các bộ phận còn lỏng lẻo, hiệu quả chƣa cao… Hệ thống tổ chức, bộ
máy bộc lộ nhiều điểm bất cập, thiếu tính đồng bộ và thống nhất, thiếu tính
năng động và sáng tạo.….
Những hạn chế đề cập ở trên có nguyên nhân từ phía các tổ chức Đảng và
chính quyền các cấp; có lúc, có nơi một số cấp ủy Đảng, chính quyền chƣa
nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam là
tổ chức CT-XH, đặt dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng; chƣa quán triệt sâu
sắc nội dung các chỉ thị của Đảng về Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam;
chậm thể chế hóa các văn bản chỉ đạo của Đảng thành các cơ chế, chính sách
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam hoạt
động và phát triển.
Triết lý tƣ duy cũ về hoạt động Hội đã không còn phù hợp với tình hình
mới đòi hỏi phải đƣợc đổi mới cơ bản bằng tƣ duy chính trị mới về hoạt động
Hội. Mô hình và cách thức hoạt động hiện nay đang có dấu hiệu không theo
kịp xu thế phát triển và hội nhập.

Để giải quyết những vấn đề cấp thiết nêu trên nhằm góp phần nâng cao
vai trò của LHH Việt Nam theo hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN
và năng lực phản biện xã hội. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao
năng lực phản biện xã hội của các tổ chức Khoa học & Công nghệ thuộc Liên
hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam”.



4
2. Tổng quan các vấn đề đã đƣợc nghiên cứu
Ở Việt Nam, vấn đề phản biện xã hội thực sự nổi lên và đƣợc quan tâm
khoảng những năm gần đây. Nhƣng cũng cần nhấn mạnh rằng chƣa có công
trình khoa học trong khuôn khổ quản lý nhà nƣớc nhƣ đề tài các cấp (nhà
nƣớc, bộ, ngành, cơ sở) nghiên cứu có hệ thống các vấn đề lý luận và thực
tiễn về hoạt động phản biện xã hội tại các tổ chức Dân sự ở Việt Nam.
Những bài viết trên các tạp chí thƣờng dừng lại ở mức thông tin, tổng quan
một số khía cạnh chung, nhƣ khái niệm về phản biện xã hội, vai trò của các tổ
chức liên quan đến phản biện xã hội….
- Nghị quyết đại hội X của Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006) đã chỉ rõ:
"Xây dựng quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị-xã hội và nhân dân đối với việc hoạch định đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách, quyết định lớn của Đảng và việc tổ chức thực hiện, kể cả
đối với công tác tổ chức và cán bộ". ( ) "Coi trọng vai trò tƣ vấn, phản biện
của các Hội khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và văn học, nghệ thuật đối với
các dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội". ( ) "Nhà nƣớc ban hành cơ chế
để Mặt trận và các Đoàn thể nhân dân thực hiện tốt vai trò giám sát và phản
biện xã hội" [7].
- Phản biện xã hội, tác giả Trần Đăng Tuấn - NXB Đà Nẵng (2006). Cuốn
sách tập hợp các bài viết, phản biện xã hội chỉ là một bài trong tập sách mà
tác giả lấy làm tên cuốn sách. Theo tác giả, phản biện, tự phản biện nó là điều

tự nhiên. Đó không phải là vấn đề muốn hay không muốn. Ở vị trí quyền lực,
coi trọng phản biện, sẽ có đƣợc phản biện xã hội có tổ chức, giúp ích lớn cho
ổn định và phát triển; ngƣợc lại, tránh né phản biện xã hội, kết quả là nhận



5
đƣợc phản biện xã hội tự phát - mảnh đất thuận lợi để hình thành tâm thế
phản kháng xã hội.
- Phản biện xã hội - nhân tố quan trọng của phát triển, tác giả Kiên Định (Hà
Nội ngàn năm, 3/2007). Theo tác giả, phản biện là hành vi thể hiện tính khoa
học của con ngƣời trƣớc khi chuẩn bị hành động. Phản biện xã hội đƣợc coi là
hành vi có chất lƣợng khoa học của xã hội đối với hệ thống chính trị. Một xã
hội đƣợc tổ chức phản biện tốt sẽ góp phần tạo ra sự đồng thuận cho phát
triển, giảm đƣợc tối đa sự phản kháng không cần thiết của dân chúng.
- Nâng cao vai trò phản biện xã hội trong sự phát triển kinh tế - xã hội.
Chƣơng trình đối thoại nói và làm do Hội đồng Nhân dân và Đài truyền hình
thành phố Hồ Chí Minh tổ chức (6/2009). Khía cạnh về phản biện đƣợc đề
cập có thể khái quát nhƣ sau: Trong xã hội, ngƣời quản lý đƣa ra các luật lệ,
chủ trƣơng, chính sách và các nhà khoa học, trí thức, ngƣời dân có thể sử
dụng phƣơng pháp khoa học, lý luận để góp ý kiến của mình về những vấn đề
đó. Ngƣời dân phát biểu ý kiến và ngƣời lãnh đạo sàng lọc, phân tích, tiếp thu
những ý kiến đúng để bổ sung hoặc sửa đổi những chủ trƣơng, chính sách
chƣa hợp lý, “phản biện không phải là phản bác”.
- Vai trò giám sát và phản biện xã hội của báo chí, tác giả Nguyễn Tuấn
Nghĩa (tiểu luận, 2010). Giám sát và phản biện xã hội là hai khái niệm chức
năng gắn bó mật thiết. Trong đời sống xã hội, phản biện là một công cụ không
thể thiếu để tổ chức ra một xã hội dân chủ. Theo quan niệm của ngƣời làm
tiểu luận, các đối tƣợng: hệ thống bộ máy nhà nƣớc, các cơ quan chức năng;
đông đảo quần chúng nhân dân, các tổ chức phi chính phủ, dƣ luận xã

hội…đều vừa là đối tƣợng giám sát - phản biện, vừa là đối tƣợng chịu sự



6
giám sát - phản biện nhằm vào những chủ trƣơng, quyết sách, những hiện
tƣợng, trào lƣu, những quan điểm nảy sinh trong thực tế đời sống chính trị,
kinh tế, văn hoá - xã hội mà diễn đàn của các hoạt động này chính là báo chí.
- Nghiên cứu - trao đổi vai trò giám sát và phản biện xã hội đối với việc
xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, của TS. Đoàn Minh Huấn, học viện Hành
chính khu vực 1. Theo Ông, giám sát và phản biện xã hội có vai trò quan
trọng trong thực hành dân chủ, góp phần năng động hóa sự cầm quyền, gia
cƣờng chất lƣợng thể chế, nâng cao ý thức và năng lực làm chủ của ngƣời
dân. Giám sát xã hội và phản biện xã hội cần phải đƣợc đặt trong mối quan hệ
tƣơng tác với giám sát, kiểm tra và phê bình trong Đảng; giám sát, thanh tra,
kiểm soát và phê bình trong bộ máy nhà nƣớc… Tất cả cùng hợp thành một
cơ chế hỗn hợp kiểm soát quyền lực, đảm bảo tất cả quyền lực nhà nƣớc
thuộc về nhân dân, bảo vệ bản chất dân chủ của chế độ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về phản biện xã hội và tổ chức và hoạt
động KH&CN của LHH Việt Nam, luận văn nhận diện thực trạng hoạt động,
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và nâng cao năng lực phản
biện xã hội của các tổ chức KH&CN thuộc LHH Việt Nam.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận về phản biện xã hội và hoạt động KH&CN của
các tổ chức thuộc LHH Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng hoạt động KH&CN và phát triển các tổ chức
KH&CN trong LHH Việt Nam.




7
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và nâng cao năng lực
phản biện xã hội của các tổ chức KH&CN thuộc LHH Việt Nam.
4. Mẫu khảo sát và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mẫu khảo sát
- Khảo sát đối với một số tổ chức KH&CN của LHH Việt Nam hoạt
động liên quan đến vấn đề phản biện xã hội.
- Các văn bản chính sách, pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động
KH&CN và quản lý KH&CN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Một số tổ chức KH&CN của LHH Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2000 đến 2010.
5. Vấn đề nghiên cứu
Hiện trạng tổ chức KH&CN và hoạt động KH&CN ở LHH Việt Nam.
Những yếu tố nào cản trở và hạn chế đến hoạt động KH&CN của các tổ chức
KH&CN LHH Việt Nam? Đâu là nguyên nhân cản trở và hạn chế trên. Giải
pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN và nâng cao năng lực phản
biện xã hội?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Chính sách KH&CN phù hợp sẽ thúc đẩy phát triển các tổ chức
KH&CN hoạt động hiệu quả hơn trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập.
- Năng lực phản biện xã hội của các tổ chức KH&CN ở LHH Việt Nam
hoàn toàn đáp ứng trò phản biện xã hội, nhƣng chƣa tập trung và chƣa phát
huy hết tiềm lực này bởi sự bất hợp lý về sự khảng định đúng vai trò phản
biện xã hội của LHH Việt Nam của Nhà nƣớc ta.




8
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phân tích tài liệu
Phân tích các nguồn tƣ liệu, số liệu sẵn có về chính sách và quản lý nhà
nƣớc về KH&CN. Các nguồn tƣ liệu, số liệu thu đƣợc từ nguồn Bộ KH&CN,
Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam
7.2. Tiếp cận hệ thống chức năng, tiếp cận lịch sử
Sử dụng phƣơng pháp này để nghiên cứu hệ thống tổ chức KH&CN, với
từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc.
7.3. Phỏng vấn sâu
Phỏng vấn với một số cán bộ lãnh đạo quản lý của tổ chức KH&CN về
vấn đề phát triển và hoạt động KH&CN của đơn vị mình quản lý.
7.4. Quan sát, tổng kết thực tiễn
Tổng kết thực tiễn mô hình tổ chức và hoạt động KH&CN của một số tổ
chức KH&CN ở LHH Việt Nam.
7.5. Phương pháp nghiên cứu và so sánh
Nghiên cứu hệ thống văn bản chính sách về phát triển KH&CN Việt Nam
qua các thời kỳ, nghiên cứu hệ thống tổ chức KH&CN qua mỗi giai đoạn.
8. Luận cứ khoa học
- Luận cứ lý thuyết: Sử dụng lý thuyết quản lý, lý thuyết hệ thống
chức năng, lý thuyết sử dụng nhân lực KH&CN trong thời đại CNH, HĐH
và hội nhập ….
- Luận cứ thực tiễn: Thực tiễn hoạt động KH&CN trong đó có phản biện
xã hội của một số tổ chức KH&CN ở LHH Việt Nam.



9
9. Ý nghĩa của luận văn
Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN (trong đó có hoạt động

phản biện xã hội) của các tổ chức KH&CN ở LHH (tổ chức CT–XH), đáp
ứng yêu cầu xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập.
10. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
nghiên cứu đƣợc trình bày trong 3 chƣơng sau:

CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận về phản biện xã hội và hoạt động KH&CN trong
thời kỳ đổi mới hội nhập.
CHƢƠNG 2: Thực tiễn hoạt động KH&CN và phản biện xã hội của các tổ
chức Khoa học và Công nghệ thuộc Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam.
CHƢƠNG 3: Nâng cao năng lực phản biện xã hội của các tổ chức Khoa học
và Công nghệ trực thuộc Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.



10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI VÀ
HOẠT ĐỘNG KH&CN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP

1.1. Phản biện xã hội
1.1.1.Một số khái niệm về phản biện xã hội
Phản biện xã hội là sự phản biện nói chung của nhân dân và các tổ chức
CT-XH về nội dung, phƣơng hƣớng, chủ trƣơng, chính sách, pháp luật, giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội, KH&CN, giáo dục - đào tạo, y tế, môi trƣờng,
trật tự, an ninh ảnh hƣởng đến toàn xã hội của Đảng, Nhà nƣớc và các tổ
chức liên quan ban hành nhằm mục tiêu phát triển [8].
Trong khoa học, phản biện là nhận xét, đánh giá, bình luận, thẩm định
các công trình khoa học, dự án, đề án, đề tài trong các lĩnh vực khác nhau.
Phản biện xã hội có điểm chung đó, nhƣng có phạm vi, đối tƣợng, nội dung

quy mô, lực lƣợng tham gia rộng lớn hơn nhiều [9].
Phản biện xã hội là một khái niệm CT - XH, phản biện xã hội về thực
chất là sự phản biện của nhân dân. Nhân dân là chủ thể của phản biện xã hội
với hai tƣ cách:
Thứ nhất: Với tƣ cách là ngƣời chủ, nhân dân có quyền giám sát đối với
mọi hoạt động của Nhà nƣớc. Bằng hình thức phản biện xã hội, nhân dân có
công cụ hữu hiệu, có điều kiện tốt hơn thực hiện quyền và giám sát các hoạt
động của Nhà nƣớc.
Thứ hai: Với tƣ cách là đối tƣợng chịu sự quản lý của Nhà nƣớc, nhân
dân có quyền bảo vệ lợi ích, quyền lợi chính đáng, hợp pháp của mình trƣớc
những chủ trƣơng, chính sách, đề án chƣa hợp lí chƣa đáp ứng đầy đủ của
Nhà nƣớc các quyền lợi đó [10].
Theo từ điển Tiếng Việt của viện Ngôn ngữ học do nhà xuất bản Đà
Nẵng và trung tâm Từ điển học phát hành năm 2000, thì phản biện là một



11
động từ với nội hàm: “đánh giá chất lƣợng một công trình khoa học khi công
trình đƣợc đƣa ra bảo vệ để lấy học vị trƣớc hội đồng chấm thi”.
“Phản biện là nhận xét và đánh giá về một công trình khoa học (luận án,
luận văn, khoá luận hoặc kết quả nghiên cứu khoa học của một đề tài, một
chƣơng trình nghiên cứu…). Ngƣời (hay cơ quan) phản biện nhận định về
tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài, nội dung và hình thức thể hiện của công
trình khoa học, phƣơng pháp nghiên cứu, kết luận, đóng góp, hạn chế… cuối
cùng đánh giá chung là đạt hay không đạt những yêu cầu đề ra, xếp loại [11].
Qua các khai niệm nêu trên về phản biện xã hội, luận văn thiên về khái
niệm có ý nghĩa bao hàm và tổng quát nhất là khái niệm trong từ điển Bách
khoa Việt nam: “Phản biện xã hội là sự phản biện nói chung, nhƣng có quy
mô và lực lƣợng rộng rãi hơn của xã hội, của nhân dân, và các nhà khoa học

về nội dung, phƣơng hƣớng, chủ trƣơng, chính sách, giải pháp phát triển KT -
XH, KH&CN, giáo dục, y tế, môi trƣờng, trật tự an ninh chung toàn xã hội
của Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức liên quan [12].
1.1.2. Đặc điểm phản biện xã hội
Phản biện xã hội là làm sáng tỏ đúng - sai của các vấn đề có tinh chất liên
quan đến lợi ích toàn xã hội, đến lợi ích đông đảo của nhân dân, giúp Nhà
nƣớc điều chỉnh chủ trƣơng chính sách phù hợp với lợi ích chung của xã hội.
Phản biện xã hội là thực hành dân chủ, là đặc trƣng của đời sống dân chủ
xã hội. Phản biện xã hội không chỉ đem lại lơi ích (về vật chất, tinh thần) cho
xã hội mà còn có ý nghĩa chính trị sâu sắc, phản ánh mối quan hệ giữa Nhà
nƣớc và công dân.
1.1.3. Chức năng phản biện xã hội
Thứ nhất, giám sát xã hội và phản biện xã hội đảm bảo quyền phản hồi xã
hội trực tiếp hoặc bán trực tiếp đối với thể chế cầm quyền, nhờ đó, có tác
dụng phòng ngừa hoặc hạn chế sai lầm.



12
Thứ hai, giám sát xã hội và phản biện xã hội có vai trò kiểm soát quyền
lực nhà nƣớc sau quá trình ủy quyền.
Thứ ba, giám sát xã hội và phản biện xã hội có tác dụng giải tỏa tâm
trạng xã hội. Qua giám sát và phản biện xã hội mà các mâu thuẫn trong nội bộ
nhân dân bộc lộ thành phản hồi xã hội, nhờ đó giới cầm quyền nắm đƣợc
thông tin và kịp thời điểu chỉnh phƣơng cách quản lý, phòng ngừa xung đột
xã hội.
Thứ tƣ, giám sát xã hội và phản biện xã hội có tác dụng khắc phục các
biểu hiện dân chủ hình thức, thúc đẩy minh bạch hóa và quản trị quốc gia theo
nguyên tắc dân chủ.
Thứ năm, giám sát xã hội và phản biện xã hội có tác dụng trực tiếp chống

lãng phí, thực hành tiết kiệm.
Thứ sáu, giám sát xã hội và phản biện xã hội đòi hỏi giới cầm quyền phải
chấp nhận sự cọ sát, tranh luận, đối thoại với nhân dân và nhờ đó rèn luyện
thêm kỹ năng chính trị hiện đại, khắc phục tình trạng né tránh công luận, gây
sự trì trệ của hệ thống. Giám sát xã hội và phản biện xã hội cũng là môi
trƣờng tốt cho giáo dục, rèn luyện, lôi cuốn quần chúng vào các phong trào xã
hội theo định hƣớng của thể chế cầm quyền.
Thứ bảy: giám sát xã hội và phản biện xã hội là môi trƣờng rèn luyện dân
chủ, tăng cƣờng tính tích cực và năng động trong thực hành dân chủ, thúc đẩy
hiện đại hóa xã hội.
1.1.4. Quá trình hình thành phản biện xã hội ở Việt Nam
Phản biện xã hội đến Đại hội X, đƣợc chính thức ghi vào trong Văn kiện
của Đảng. Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã khẳng định: “Phát huy vai trò
và tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận và các Đoàn thể nhân dân tham gia xây
dựng đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc, thực
hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội” [7].



13
Nhƣng trên thực tế, phản biện xã hội đã diễn ra trong xã hội ta từ rất lâu.
Ngay cả đƣờng lối đổi mới của Đảng từ cách đây hơn 20 năm cũng đã bắt đầu
từ hoạt động thực tiễn, từ ý kiến đóng góp của nhân dân. Qua hoạt động thực
tiễn và ý kiến của nhân dân mà đƣờng lối đổi mới đƣợc hình thành. Đồng thời
cũng chính qua hoạt động thực tiễn và ý kiến đóng góp của nhân dân mà
đƣờng lối đổi mới ngày càng đƣợc phát triển, hoàn thiện. Có thể nói, xã hội
ta, nhân dân ta là cơ sở nảy sinh đƣờng lối và sự nghiệp đổi mới; Đảng ta là
ngƣời khái quát, tổng hợp, tổng kết hoạt động thực tiễn, hoạt động nhận thức
của nhân dân. Nhƣ vậy, Đảng là tác giả của chiến lƣợc đổi mới trên cơ sở
hoạt động thực tiễn và phản biện của nhân dân (mặc dù đến Đại hội Đảng X,

chúng ta mới nêu lên khái niệm phản biện xã hội).
Phản biện xã hội mang tính xã hội sâu sắc, thực chất là thực hiện quyền
lực chính trị, phát huy dân chủ về quyền làm chủ của nhân dân, nêu cao ý
thức trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia xây dựng Đảng, quản lý
Nhà nƣớc, góp ý kiến với cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nƣớc. Mọi
đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc đều phục vụ lợi
ích của nhân dân và vì nhân dân. Nhân dân không chỉ có quyền mà còn có
trách nhiệm tham gia hoạch định và thi hành các chủ trƣơng chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc. Nhân dân cũng là nơi nhạy cảm phát hiện các chủ trƣơng
chính sách đúng hoặc sai, các chủ trƣơng chính sách cần bổ sung, điều chỉnh,
phát triển. Phản biện xã hội trở thành nhu cầu thiết yếu và đòi hỏi tất yếu của
quá trình lãnh đạo, điều hành đất nƣớc hợp quy luật, hợp lòng dân, khắc phục
tệ quan liêu trong xã hội chúng ta.
1.2. Nhu cầu KH&CN trong công cuộc đổi mới, hội nhập
1.2.1. Xu hướng phát triển khoa học và công nghệ
Cuộc cách mạng KH&CN trên thế giới tiếp tục phát triển với nhịp độ
ngày càng nhanh, có khả năng tạo ra những thành tựu mang tính đột phá, khó



14
dự báo trƣớc và có ảnh hƣởng to lớn tới mọi mặt của đời sống xã hội loài
ngƣời. Nhờ những thành tựu to lớn của KH&CN, đặc biệt là công nghệ thông
tin - truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, v.v , xã hội loài
ngƣời đang trong quá trình chuyển từ nền văn minh công nghiệp sang thời đại
thông tin, từ nền kinh tế dựa vào các nguồn lực tự nhiên sang nền kinh tế dựa
vào tri thức, mở ra cơ hội mới cho các nƣớc đang phát triển có thể rút ngắn
quá trình CNH, HĐH.
KH&CN đang trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp, hàng đầu. Sức mạnh
của mỗi quốc gia tuỳ thuộc phần lớn vào năng lực KH&CN. Lợi thế về nguồn

tài nguyên thiên nhiên, giá lao động rẻ ngày càng trở nên ít quan trọng hơn.
Vai trò của nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, có năng lực sáng tạo,
ngày càng có ý nghĩa quyết định trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế.
Thời gian đƣa kết quả nghiên cứu vào áp dụng và vòng đời công nghệ
ngày càng rút ngắn. Lợi thế cạnh tranh đang thuộc về các doanh nghiệp biết
lợi dụng các công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng
nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi của khách hàng. Với tiềm lực hùng mạnh về
tài chính và KH&CN, các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia đang nắm giữ
và chi phối thị trƣờng các công nghệ tiên tiến.
Để thích ứng với bối cảnh trên, các nƣớc phát triển đang điều chỉnh cơ
cấu kinh tế theo hƣớng tăng nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ có hàm
lƣợng công nghệ cao, công nghệ thân môi trƣờng; đẩy mạnh chuyển giao
những công nghệ tiêu tốn nhiều nguyên liệu, năng lƣợng, gây ô nhiễm cho
các nƣớc đang phát triển. Nhiều nƣớc đang phát triển dành ƣu tiên đào tạo
nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao, tăng mức đầu tƣ cho nghiên cứu và đổi
mới công nghệ, nhất là một số hƣớng công nghệ cao chọn lọc; tăng cƣờng cơ



15
sở hạ tầng thông tin - truyền thông; nhằm tạo lợi thế cạnh tranh và thu hẹp
khoảng cách phát triển.
1.2.2. Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế
Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng. Đây
vừa là quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh giữa các nƣớc
để bảo vệ lợi ích quốc gia.
Để tồn tại và phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng quyết liệt,
những yêu cầu về tăng năng suất lao động, thƣờng xuyên đổi mới và nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, đổi mới công nghệ, đổi mới phƣơng thức tổ chức quản
lý, đang đặt ra ngày càng gay gắt hơn. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hoá

kinh tế, các thành tựu to lớn của công nghệ thông tin - truyền thông, xu hƣớng
phổ cập internet, phát triển thƣơng mại điện tử, kinh doanh điện tử, ngân hàng
điện tử, chính phủ điện tử, v.v đang tạo ra các lợi thế cạnh tranh mới của các
quốc gia và từng doanh nghiệp.
Đối với các nƣớc đang phát triển nếu không chủ động chuẩn bị về nguồn
nhân lực, tăng cƣờng cơ sở hạ tầng thông tin - viễn thông, điều chỉnh các quy
định về pháp lý, v.v thì nguy cơ tụt hậu ngày càng xa và thua thiệt trong
quan hệ trao đổi quốc tế là điều khó tránh khỏi.
1.2.3. Bối cảnh trong nước
Sau hơn 20 năm đổi mới, nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu quan
trọng, làm nền tảng cho giai đoạn phát triển mới: nền kinh tế có mức tăng
trƣởng cao, liên tục; tình hình CT - XH ổn định; xu thế dân chủ hoá, xã hội
hoá ngày càng mở rộng; đời sống nhân dân đƣợc nâng cao rõ rệt; quan hệ hợp
tác quốc tế đƣợc cải thiện.



16
Đại hội Đảng lần thứ IX tiếp tục khẳng định con đƣờng đổi mới theo
hƣớng đẩy mạnh CNH, HĐH để đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công
nghiệp vào năm 2020; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, cam kết thực hiện
các thoả thuận trong khuôn khổ AFTA, Hiệp định thƣơng mại Việt Nam -
Hoa Kỳ, gia nhập WTO; tăng cƣờng đổi mới khu vực kinh tế quốc doanh,
phát triển kinh tế tập thể, khuyến khích khu vực dân doanh, hỗ trợ mạnh mẽ
khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ; đẩy mạnh cải cách hành chính, v.v
Chiến lƣợc phát triển KT – XH giai đoạn 2001 - 2010 của nƣớc ta đã xác
định mục tiêu phát triển tổng quát là: Đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng
để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng
hiện đại; nguồn lực con ngƣời, năng lực KH&CN, kết cấu hạ tầng, tiềm lực

kinh tế, quốc phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng; thể chế kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc hình thành về cơ bản; vị thế của nƣớc ta trên
trƣờng quốc tế đƣợc nâng cao.
Trong bối cảnh đó, KH&CN có nhiệm vụ cung cấp kịp thời luận cứ khoa
học cho các quyết sách quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc; đóng góp thiết
thực vào việc nâng cao hiệu quả và sức khả năng cạnh tranh của nền kinh tế,
đáp ứng các mục tiêu chiến lƣợc phát triển KT - XH.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, không có công nghệ nào là duy nhất đối với
bất cứ một công ty hay một quốc gia nào. Nửa thế kỷ qua, sức mạnh kinh tế
cũng nhƣ KH&CN của Mỹ luôn đứng đầu thế giới. Đối với các nƣớc đang
phát triển nhƣ Việt Nam, hội nhập quốc tế về KH&CN là động lực thúc đẩy
các hoạt động KH&CN trong nƣớc. Đây là cơ hội để chúng ta khai thác thành
tựu KH&CN thế giới, thu hút nguồn lực và công nghệ nƣớc ngoài để nâng
cao và phát triển trình độ KH&CN trong nƣớc, góp phần thực hiện các mục



17
tiêu chiến lƣợc phát triển KT – XH và từng bƣớc hội nhập nền kinh tế tri thức
của thế giới.
1.2.4. Cơ hội, thách thức và khó khăn:
- Cơ hội: Đảng và Nhà nƣớc luôn coi trọng sự nghiệp phát triển
KH&CN, Đại hội IX của Đảng tiếp tục khẳng định phát triển KH&CN cùng
với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động
lực cho CNH, HĐH đất nƣớc.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, với đƣờng lối đa phƣơng hoá, đa
dạng hoá quan hệ quốc tế, nƣớc ta có cơ hội thuận lợi để tiếp thu hút tri thức
KH&CN, các nguồn lực và kinh nghiệm tổ chức quản lý tiên tiến của nƣớc
ngoài để nhanh chóng tăng cƣờng năng lực KH&CN quốc gia, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tận dụng những thành tựu của cuộc cách mạng

KH&CN hiện đại, nƣớc ta có thể đi thẳng vào những công nghệ hiện đại để
rút ngắn quá trình CNH, HĐH và khoảng cách phát triển kinh tế so với các
nƣớc đi trƣớc. Với tiềm năng trí tuệ dồi dào, nếu có một chiến lƣợc phát triển
nguồn nhân lực đúng đắn, nƣớc ta có thể sớm đi vào một số lĩnh vực của kinh
tế tri thức.
Quá trình đổi mới đất nƣớc đã tạo ra những tiền đề mới cho sự phát triển
KH&CN của nƣớc ta trong thời gian tới. Nền kinh tế nƣớc ta có tốc độ tăng
trƣởng cao, liên tục trong thời gian qua là điều kiện thuận lợi để tăng đầu tƣ
cho phát triển KH&CN, đồng thời thúc đẩy đổi mới công nghệ và ứng dụng
thành tựu KH&CN trong nền kinh tế, nhất là trƣớc sức ép về cạnh tranh trong
điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế.
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp thu
KH&CN tiên tiến, tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cho công cuộc xây dựng chủ



18
nghĩa xã hội. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đƣờng khai thông thị trƣờng
nƣớc ta với khu vực và thế giới, tạo môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn, có hiệu quả.
Qua đó mà các kĩ thuật, công nghệ mới có điều kiện du nhập vào nƣớc ta,
đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kĩ thuật, công nghệ nƣớc ngoài
nhằm phát triển năng lực kĩ thuật, công nghệ quốc gia.
- Thách thức và khó khăn: Thách thức lớn nhất đối với sự phát triển
KH&CN nƣớc ta hiện nay là phải nhanh chóng nâng cao lực năng KH&CN
trong điều kiện nƣớc ta còn nghèo, vốn đầu tƣ hạn hẹp, trình độ phát triển
kinh tế và KH&CN còn có khoảng cách khá xa so với nhiều nƣớc trên thế
giới và trong khu vực.
Trong bối cảnh phát triển năng động và khó dự báo cả về KH&CN và
kinh tế của thế giới hiện đại, khả năng nắm bắt thời cơ và tranh thủ các nguồn
lực bên ngoài tuỳ thuộc nhiều vào trình độ và năng lực KH&CN của quốc gia.

Thách thức lớn nhất đối với sự phát triển KH&CN nƣớc ta hiện nay là phải
nâng cao nhanh chóng năng lực KH&CN để thực hiện quá trình CNH, HĐH
rút ngắn, trong điều kiện nƣớc ta còn nghèo, vốn đầu tƣ hạn hẹp, trình độ phát
triển kinh tế và KH&CN còn có khoảng cách khá xa so với nhiều nƣớc trên
thế giới và trong khu vực.
Trong xu thế phát triển của kinh tế tri thức, lợi thế về nguồn tài nguyên
thiên nhiên, giá lao động rẻ dần nhƣờng chỗ cho lợi thế về nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn giỏi, có năng lực sáng tạo. Nƣớc ta nếu không sớm
chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
lực lƣợng lao động thì sẽ không có khả năng cạnh tranh với các nƣớc trong
khu vực về thu hút đầu tƣ và các công nghệ tiên tiến từ bên ngoài.
Trong quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế và KH&CN, nƣớc ta đang
đứng trƣớc những khó khăn về chuyển đổi và xây dựng những thể chế mới về



19
kinh tế, thƣơng mại, tài chính, ngân hàng, sở hữu trí tuệ, v.v phù hợp với
thông lệ quốc tế. Tình trạng này nếu không sớm vƣợt qua sẽ cản trở sự thành
công của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Trƣớc những cơ hội và thách thức trên đây, nếu không có những quyết
sách đột phá về đổi mới thể chế kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý KH&CN,
những biện pháp mạnh mẽ tăng cƣờng năng lực KH&CN quốc gia, thì nguy
cơ tụt hậu kinh tế và KH&CN ngày càng xa và tình trạng lệ thuộc lâu dài vào
nguồn công nghệ nhập là khó tránh khỏi.
Xu thế phát triển của kinh tế tri thức, lợi thế về nguồn tài nguyên thiên
nhiên, giá lao động rẻ dần nhƣờng chỗ cho lợi thế về nguồn nhân lực có trình
độ chuyên môn giỏi, có năng lực sáng tạo. Nƣớc ta nếu không sớm chuyển
đổi cơ cấu ngành nghề, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của lực
lƣợng lao động thì sẽ không có khả năng cạnh tranh với các nƣớc trong khu

vực về thu hút đầu tƣ và các công nghệ tiên tiến từ bên ngoài.
Việt Nam chỉ có thể phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế bằng cách
dựa vào KH&CN. Một nhƣợc điểm của cơ chế kinh tế tập trung, bao cấp còn
tồn tại đến nay là sự yếu kém trong ứng dụng, gắn kết tri thức với công nghệ,
đổi mới công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy trong bối cảnh mới,
thách thức lớn đối với Việt Nam là làm sao KH&CN đáp ứng đƣợc yêu cầu
về công nghệ để phát triển kinh tế và phục vụ hiệu quả cho quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Phát triển kinh tế chƣa thực sự theo hƣớng bền vững. Có thể
nhận thấy rằng, những thành tựu đã đạt đƣợc của nƣớc ta vừa qua còn dựa
chủ yếu vào quá trình đổi mới theo bề rộng, đó là khai thác tài nguyên thiên
nhiên và lợi thế giá nhân công rẻ, mà chƣa tạo đƣợc các yếu tố nuôi dƣỡng sự
tăng trƣởng kinh tế lâu dài và quá trình phát triển bền vững đất nƣớc dựa trên
năng lực nội sinh về KH&CN; chƣa phát huy tối đa lợi thế so sánh của đất



20
nƣớc là nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn lực trí tuệ trong thời đại cạnh tranh
và hội nhập quốc tế.
1.3. Một số khái niệm Khoa học và công nghệ
1.3.1. Hoạt động KH&CN
- Khái niệm về khoa học: Khoa học đƣợc hiểu là “hệ thống tri thức về
mọi quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự
nhiên, xã hội, tƣ duy” [13].
Theo quan điểm của triết học Mác, khoa học đƣợc hiểu là một hình thái ý
thức xã hội. Với tƣ cách là một hình thái ý thức xã hội, khoa học tồn tại mang
tính độc lập tƣơng đối với các hình thái ý thức xã hội khác. Khoa học phân
biệt với các hình thái ý thức xã hội khác ở đối tƣợng và hình thức phản ánh,
mang một chức năng xã hội riêng biệt.
Theo luật KH&CN, khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tƣợng, sự

vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tƣ duy.
- Khái niệm về công nghệ: Công nghệ là những phƣơng pháp, cách thức
dựa trên cơ sở khoa học đƣợc sử dụng vào sản xuất để tạo ra sản phẩm vật
chất. Công nghệ là kết quả của quá trình vật chất hóa tri thức khoa học, vận
dụng các quy luật tự nhiên, các nguyên lý khoa học vào sản xuất và tinh thần
của con ngƣời.
“Công nghệ là tập hợp các phƣơng pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết,
công cụ phƣơng tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm” [13].
Theo định nghĩa trên thì công nghệ bao gồm hai yếu tố tinh thần và vật
chất. Yếu tố tinh thần ở đây là các tri thức khoa học, các phƣơng pháp, cách
thức con ngƣời sử dụng nhằm tạo ra những sản phẩm vật chất. Yếu tố vật chất
ở đây chính là các thiết bị do con ngƣời sử dụng trong quá trình sản xuất. Con
ngƣời là nhân tố duy nhất có khả năng tổng hợp các lực lƣợng vật chất và tinh



21
thần để áp dụng vào thực tiễn, vì tri thức khoa học và phƣơng tiện kỹ thuật chỉ
có thể phát huy đƣợc tác dụng thông qua quá trình hoạt động của con ngƣời.
Chúng ta có thể hiểu công nghệ bao gồm có hai phần: Phần cứng và phần
mềm.
+ Phần cứng là toàn bộ phần ta có thể nhìn thấy đƣợc và có thể mua bán
đƣợc trên thị trƣờng nhƣ thiết bị, máy móc, cơ sở vật chất.
+ Phần mềm gồm tri thức, kỹ năng, công thức để sử dụng phần cứng tạo
ra sản phẩm vật chất. Trong cơ chế thị trƣờng phần mềm cũng đƣợc mua và
bán cũng nhƣ trao đổi trên thị trƣờng.
Trong một số trƣờng hợp ngƣời ta phân thành bốn nhóm yếu tố cơ bản:
+ Nhóm yếu tố kỹ thuật gồm các thiết bị, máy móc.
+ Nhóm yếu tố con ngƣời gồm các chuyên gia nghiên cứu, tƣ vấn, những
ngƣời trực tiếp gắn bó với các hoạt động công nghệ.

+ Nhóm yếu tố tổ chức gồm các bộ máy, cơ chế, quản lý …
+ Nhóm yếu tố thông tin gồm bí quyết sản xuất, công thức, phƣơng thức
tiến hành.
- Khái niệm về hoạt động KH&CN: Theo luật KH&CN, hoạt động
KH&CN bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, dịch vụ KH&CN, hoạt động phát huy sang kiến, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển KH&CN.
+ Khái niệm nghiên cứu khoa học:
Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tƣợng, sự
vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tƣ duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng
dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên
cứu ứng dụng.

×