Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nâng cao năng lực tổ chức nghiên cứu khoa học của trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh tt.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.92 KB, 27 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




NGUYỄN CHÍ PHƯƠNG



NÂNG CAO NĂNG LỰC TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ







Hà Nội - 2011




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




NGUYỄN CHÍ PHƯƠNG



NÂNG CAO NĂNG LỰC TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Xuân Hằng






Hà Nội - 2011



1
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH 5
PHẦN MỞ ĐẦU 6
1. Lý do chọn đề tài 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 7
3. Mục tiêu nghiên cứu 10
4. Phạm vi nghiên cứu 11
5. Mẫu khảo sát 11
6. Câu hỏi nghiên cứu 11
7. Giả thuyết nghiên cứu 11
8. Phương pháp nghiên cứu 12
9.Kết cấu của luận văn 12
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 13
1.1. Khái niệm chung 13
1.1.1. Khoa học……………………………………….…………………………… 13
1.1.2. Nghiên cứu khoa học ……………………………………………….15
1.1.3. Tổ chức KH&CN ………………………………… ……………… 16
1.2. Nội dung cơ bản nhất về NCKH và công nghệ 17
1.2.1. Các loại hình NCKH ………………………………… …………… 17
1.2.2. Những đặc điểm của NCKH ………………… …….……………….20
1.2.3 Định hướng NCKH và công nghệ …………………………….…… 23
1.2.4. Tuyển chọn đề tài NCKH ………………………………………… 23
1.2.5. Đáng giá đề tài NCKH……………………………………………… 24
1.3. Các nguồn lực trong nghiên cứu khoa học 25
1.3.1. Nguồn nhân lực 25

1.3.2. Nguồn tài lực 26
1.3.3. Nguồn tin lực 27
1.3.4. Nguồn vật lực 28
1.4. Chính sách QLKH của Nhà nước đối với các trường đại học 29
1.4.1. Khái niệm “chính sách” ……………………………………… ……29
1.4.2. Các chính sách tác động đến hoạt động KH&CN ở Việt Nam…… 30
1.4.3. Tổng quan về hệ thống tổ chức các trường đại học ở Việt Nam…… 33
1.4.4. Vai trò của NCKH trong các trường đại học ………… ……………37
1.4.5. Mục tiêu xây dựng đại học nghiên cứu ……… …….…………… 39
1.4.6. Thời gian nghiên cứu của giảng viên ……………….………………40
* Kết luận chương 1: 41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
2.1. Tổng quan về Trường Đại học Mở Tp.HCM 42
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển ………………………………… 42
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ……………………………… …………….42
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý …………………… ……………………… 42

2
2.1.4. Quy mô đào tạo…………………………….………….…………………… 43
2.2. Các nguồn lực trong việc tổ chức hoạt động NCKH của Trường Đại
học Mở TP.HCM 43
2.2.1. Nhân lực tham gia NCKH của Trường ………….….………………43
2.2.2. Tài chính phục vụ hoạt động NCKH …………….………………….46
2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ NCKH ………… ………… ……………….47
2.2.4. Hệ thống thông tin phục vụ NCKH của Trường ……… ………….50
2.3. Tổ chức quản lý hoạt động NCKH 51
2.3.1. Bộ máy quản lý NCKH của trường…………… ……….……………… 51
2.3.2. Quy trình tổ chức và quản lý các đề tài NCKH của Trường……… 52
2.4. Kết quả tổ chức hoạt động NCKH của Trường …………………… 54

2.4.1. Mặt tích cực qua kết quả tổ chức hoạt động NCKH ……….… … 55
2.4.2. Những hạn chế trong năng lực tổ chức NCKH ….… …………… 56
*Kết luận chương 2: 74
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 75
3.1. Những yếu tố tác động đến việc nâng cao năng lực tổ chức NCKH
của Trường Đại học Mở TP.HCM 75
3.1.1. Các điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động NCKH ……….…… 75
3.1.2. Các cơ hội và các thách thức …………… ……… ……………… 77
3.1.3. Những quan điểm trong việc đề ra các giải pháp nâng cao năng lực tổ
chức NCKH của Trường Đại học Mở TP.HCM……………………………… 79
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực tổ chức NCKH của Trường 81
3.2.1. Hoàn thiện quy chế hoạt động NCKH tại Trường Đại học Mở
Tp.HCM…………………………………………………………………………… 81
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức nghiên cứu khoa học ……… …… 81
3.2.1.2. Ban hành qui định đối với giảng viên ………………… ……… 82
3.2.2. Hoàn thiện chính sách xây dựng và phát huy các nguồn lực NCKH
……………………………………………………….……………………….83
3.2.2.1. Chính sách nâng cao năng lực NCKH cho giảng viên ……… …. 83
3.2.2.2. Chính sách nâng cao năng lực tổ chức cho cán bộ quản lý NCKH.
84
3.2.2.3. Xây dựng chính sách tài chính hợp lý đối với NCKH …………….85
3.2.2.4. Chính sách đầu tư cơ sở vật chất cho NCKH ………… ……… 87
*Kết luận chương 3: 88
KẾT LUẬN 89
KHUYẾN NGHỊ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 95
Phụ lục 1: 95

Phụ lục 2 96
Phụ lục 3: ………………………………………………………………… 97
Phụ lục 4: 100
Phụ lục 5 103
2

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khoa học và công nghệ (KH&CN) đã và đang trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp và là nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh
của từng quốc gia, từng tổ chức, từng doanh nghiệp.
Có thể nói rằng, KH&CN là yếu tố tác động mạnh mẽ đến quy mô,
tốc độ cũng như sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa(CNH,HĐH) đất nước. Bởi vì CNH, HĐH là một quá trình mà trong đó
sử dụng năng lực, kinh nghiệm, trí tuệ, bản lĩnh của con người để tạo ra và
sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại kết hợp với giá
trị truyền thống của dân tộc để đổi mới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
nhằm hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại. Quá trình CNH, HĐH đòi
hỏi phải có một lực lượng lao động có chất lượng cao. Vì vậy, việc nâng cao
năng lực tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) trong các trường
đại học là một xu thế tất yếu và mang tính bắt buộc.
Điều 12 của Luật khoa học và công nghệ [21] quy định nhiệm vụ
KH&CN của trường đại học là: “(1) Trường đại học có nhiệm vụ tiến hành
NCKH và phát triển công nghệ, kết hợp đào tạo với NCKH và sản xuất,
dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này, Luật giáo dục
và các quy định khác của pháp luật; (2) Trường đại học thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu cơ bản, nhiệm vụ khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm
của Nhà nước và NCKH về giáo dục”.
Giảng dạy không tách rời nghiên cứu. Đại học của các nước là đại
học nghiên cứu. Xu thế đại học Việt Nam phải là đại học nghiên cứu.
Các trường đại học ở Việt Nam có đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh

viên và học viên sau đại học lớn. Vì vậy, nếu không đảm bảo thực hiện tốt
chức năng NCKH thì sẽ gây lãng phí rất lớn trong việc sử dụng nguồn nhân
lực KH&CN và sẽ có nguy cơ “tụt hậu” rất xa trong NCKH (chỉ so sánh với
các trường đại học ở Đông Nam Á). Muốn có được kết quả NCKH tốt thì
đòi hỏi năng lực tổ chức hoạt động NCKH của trường phải tốt.
Tuy nhiên, việc tổ chức NCKH ở các trường đại học nước ta hiện
nay còn rất nhiều hạn chế. Trường đại học Mở Thành phố Hồ Chí
Minh(TP.HCM) cũng không ngoại lệ. Vì vậy, nghiên cứu những nguyên
nhân khách quan, chủ quan khiến năng lực tổ chức NCKH của Trường Đại
học Mở TP.HCM còn yếu và tìm kiếm các giải pháp nâng cao năng lực tổ
chức NCKH là vấn đề đang được lãnh đạo Trường quan tâm và là việc làm
cấp bách hiện nay.
Xuất phát từ sự cần thiết trên, là một cán bộ của Trường, học viên
chọn vấn đề: “Nâng cao năng lực tổ chức NCKH của Trường đại học Mở
Thành Phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn cao học.
3

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động NCKH trong các trường đại học là một nhiệm vụ bắt
buộc, không thể tách rời khỏi hoạt động giảng dạy của nhà trường. Với tầm
quan trọng ấy, chức năng NCKH được cụ thể hóa trong Luật Khoa học và
Công nghệ (2000), trong các văn bản (dưới luật) của Nhà nước, của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan KH&CN…chỉ đạo và hướng dẫn về việc
triển khai và thực thi chức năng NCKH của các tổ chức nghiên cứu, giáo
dục và đào tạo.
NCKH trong các trường đại học là vấn đề được xã hội, các nhà
nghiên cứu quan tâm và đã có rất nhiều đề tài, bài viết, báo cáo khoa học
phân tích, đánh giá, nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau. Đã có một số
đề tài liên quan đến hoạt động NCKH của một trường đại học, điển hình
như:

1. Tác giả Phạm Hồng Trang với đề tài luận văn thạc sỹ: “Giải
pháp đảm bảo các kết quả NCKH của giảng viên Trường Đại học Lao động
- Xã hội được ứng dụng vào thực tiễn” đã nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp nhằm giúp triển khai ứng dụng vào thực tiễn các kết quả NCKH của
cán bộ, giảng viên nhà trường một cách hiệu quả.
2. Cùng với cách tiếp cận của tác giả Phạm Hồng Trang, tác giả
Nguyễn Văn Sinh với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các sản
phẩm nghiên cứu khoa học trong trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn Tp. Hồ Chí Minh” đã nghiên cứu và cho biết là các công trình NCKH
của Trường được thực hiện hàng năm với số lượng khá nhiều nhưng hiệu
quả sử dụng các sản phẩm NCKH còn thấp do phương pháp quản lý NCKH
còn nhiều bất hợp lý, cơ chế tài chính cho khoa học chưa phù hợp, đầu tư cơ
sở vật chất cho NCKH chưa đồng bộ… Từ đó, tác giả này đã đề ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các sản phẩm NCKH của Trường Đại học
khoa học xã hội và nhân văn (KHXH&NV) Tp.HCM như sau: (1) Tăng số
lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm NCKH của trường bằng cách
khuyến khích về mặt tinh thần, nâng cao quyền tự chủ trong NCKH, nâng
cao tính kinh tế đồng thời thắt chặt quản lý hành chính đối với công tác
NCKH; (2) Quảng bá đưa sản phẩm NCKH xã hội và nhân văn vào thị
trường, tăng cường thêm nhân sự quản lý có chuyên môn nghiệp vụ cho
phòng quản lý khoa học… (3) Thực hiện kích cầu trong hoạt động NCKH:
Tổ chức thường xuyên các chương trình NCKH trong sinh viên của Trường;
phát động và kiểm tra thường xuyên việc nâng cao chất lượng dạy và chất
lượng học của Nhà trường để nâng cao kiến thức phục vụ giảng dạy trong
đội ngũ giảng viên của trường và kiến thức tiếp thu bài học của sinh viên;
tạo bầu không khí học thuật bằng cách tăng cường tổ chức các hội thảo
khoa học cấp trường, các hội nghị khoa học có quy mô lớn.
4

Tác giả cũng đã đề nghị Nhà trường nên thành lập một “Trung tâm

nghiên cứu triển khai và hoạt động dịch vụ KHXH&NV” hoạt động độc lập,
có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng NCKH, liên kết chuyển giao công nghệ
và các dịch vụ khoa học, trao đổi, mua bán nguồn dữ liệu thông tin
KHXH&NV vốn hết sức dồi dào nhưng hiện nay đang bị bỏ quên lãng phí.
3. Tác giả Đỗ Văn Thắng với luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản
lý khoa học và công nghệ: “Biện pháp đảm bảo thực hiện chức năng NCKH
của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh” đã phân tích, đánh giá các biện pháp đảm bảo
thực hiện chức năng NCKH mà Trường Đại học KHXH&NV TP. HCM và
đã đưa ra các kết luận: (1) NCKH của cán bộ giảng dạy còn nhiều hạn chế,
chưa thực hiện đúng chức năng của người thầy và chưa phát huy tốt những
tiềm năng, điều kiện về nghiên cứu của trường đại học. (2) Các biện pháp
còn nghiên về thực hiện các biện pháp hành chính, chưa chú ý đến việc thực
hiện các biện pháp về kích thích kinh tế và động viên tinh thần.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra các biện pháp nhằm đảm bảo phối
hợp tốt các chức năng giảng dạy và NCKH của cán bộ và giảng viên là:
(1) Những biện pháp về hành chính: Đề xuất qui định thời gian
giảng dạy cho các chức danh của cán bộ giảng dạy trong Trường phải có
mức tối đa là không quá 700 giờ/năm; Xem NCKH là một tiêu chí quan
trọng để tham gia thi tuyển dụng, nâng ngạch, giảng viên, xét lao động tiên
tiến…(2) Những biện pháp về kinh tế: Tăng kinh phí đầu tư cho nghiên cứu
khoa học; Điều chỉnh mức chi và nội dung chi kinh phí cho các loại sản
phẩm nghiên cứu; Thanh toán rủi ro. (3) Những biện pháp về động viên tinh
thần: (a) Các biện pháp nhằm công nhận và bảo vệ quyền tác giả; (b) Đưa
kết quả nghiên cứu vào hoạt động thực tiễn bởi việc nâng cao hiệu quả việc
sử dụng kết quả các công trình nghiên cứu (CTNC) không chỉ mang ý nghĩa
thực tiễn, mà nó còn có giá trị động viên, thúc đẩy nhà nghiên cứu tham gia
NCKH.
Theo chúng tôi, hai luận văn của tác giả Đỗ Văn Thắng và tác giả
Nguyễn Văn Sinh đã chỉ ra một bức tranh tổng thể về thực trạng NCKH

trong các trường đại học ở Việt Nam. Tuy nhiên, Trường Đại học
KHXH&NV TP.HCM có nhiều điểm khác biệt đối với Trường Đại học Mở
Tp.HCM (quy mô, ngành nghề đào tạo, lực lượng giảng viên…). Vì vậy,
cần phải tiến hành nghiên cứu thực trạng tổ chức NCKH của Trường để từ
đó mới có thể đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức NCKH
của Trường.
Ngoài các luận văn trên, còn có nhiều bài viết, bài tham luận trong
các hội thảo liên quan đến thực trạng NCKH trong các tổ chức giáo dục
như: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho các trường đại học”
của Trần Văn Hùng (phân tích nguyên nhân khiến chưa thể phát triển
5

nguồn nhân lực chất lượng cao cho các trường đại học và đề xuất các giải
pháp khắc phục tình trạng này) [26]; bài viết: “Cơ hội nào cho giảng viên
trẻ NCKH” của tác giả Đỗ Tiến Sỹ (đề cập đến các vấn đề làm giới hạn
năng lực NCKH của cán bộ giảng dạy trẻ trong các trường đại học và các
giải pháp để phát triển hoạt động NCKH của các giảng viên trẻ) [16].
Khi mới thành lập Trường có tên gọi là Viện Đào tạo Mở rộng, sau
đó chuyển thành Trường Đại học Mở Bán công TP.HCM và cuối cùng được
chuyển thành Trường Đại học Mở TP.HCM vào năm 2006. Trường có các
chuyên ngành đào tạo đa dạng từ khoa học kỹ thuật đến khoa học xã hội và
nhân văn, kinh tế…Trong quá trình phát triển của mình, Trường đã trải qua
sự thay đổi loại hình trường học, bộ máy tổ chức, các chính sách liên quan
đến giảng dạy, học tập đặc biệt là các chính sách đối với hoạt động NCKH.
Tuy đã có nhiều nỗ lực nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp để nâng cao
năng lực NCKH của Trường nhưng hiện tại, vẫn còn nhiều vấn đề về năng
lực tổ chức NCKH của Trường cần phải tiếp tục nghiên cứu và làm rõ.
Có thể nói, từ trước đến nay chưa có đề tài NCKH nào của Trường,
của các tổ chức, cá nhân bên ngoài tiến hành nghiên cứu về năng lực tổ
chức NCKH của Trường Đại học Mở TP.HCM một cách cụ thể và chi tiết

để từ đó có thể đề xuất các giải pháp khả thi để nâng cao năng lực tổ chức
NCKH của Trường. Vì vậy, tác giả hy vọng đề tài luận văn của mình sẽ góp
phần mở một hướng mới cho việc giải quyết các vấn đề nêu trên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức NCKH
của Trường Đại học Mở TP.HCM.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khách thể: Nghiên cứu các tài liệu như chính sách, các văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, báo
cáo, bài viết, phỏng vấn, tài liệu chuyên khảo…của các cơ quan khoa học có
chính sách liên quan đến tổ chức hoạt động NCKH của các viện, các trường
đại học.
Nghiên cứu chính sách liên quan đến việc tổ chức NCKH cho cán
bộ, giảng viên ở Trường Đại học Mở TP.HCM.
Phạm vi thời gian: nghiên cứu các chính sách, giải pháp ứng dụng
vào việc tổ chức NCKH, các thành quả, những hạn chế của quá trình tổ
chức hoạt động NCKH ở Trường Đại học Mở Tp.HCM giai đoạn 2006 -
2010.
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu và phát hiện những yếu tố
tích cực, nhất là những yếu tố bất cập, những vấn đề cần giải quyết trong
việc tổ chức NCKH ở Trường Đại học Mở Tp.HCM giai đoạn 2006-2010
và từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức NCKH
của Trường.
6

5. Mẫu khảo sát
Đề tài nghiên cứu sẽ khảo sát, phỏng vấn các cán bộ, giảng viên tại
các khoa, cán bộ quản lý Phòng Hợp tác và Quản lý khoa học(HT- QLKH)
của Trường Đại học Mở TP.HCM.
Việc phỏng vấn sâu một số lãnh đạo, cán bộ quản lý mảng NCKH

của Trường sẽ giúp xác định lại các vấn đề vừa được khảo sát và đồng thời
đưa ra một cái nhìn tổng quan về quan điểm, chiến lược và phương hướng
phát triển năng lực tổ chức NCKH của Trường Đại học Mở TP.HCM.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Giải pháp nào nhằm nâng cao năng lực tổ chức NCKH của Trường
Đại học Mở TP.HCM?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Xây dựng và hoàn thiện những chính sách đối với các nguồn lực
trong hoạt động NCKH để nâng cao năng lực tổ chức NCKH của trường
Đại học Mở TP.HCM.
8. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tổng hợp, phân tích một cách
hệ thống các tác động ảnh hưởng của các văn bản luật, các chính sách của
Nhà nước và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các tổ chức hoạt
động KH&CN liên quan đến việc tổ chức hoạt động NCKH; nghiên cứu,
phân tích các chính sách, chiến lược, các báo cáo, tài liệu liên quan đến việc
tổ chức hoạt động NCKH của Trường Đại học Mở TP.HCM.
Phương pháp thống kê: thống kê, phân tích những dữ liệu thu
được.
Phương pháp điều tra xã hội học (gửi bảng hỏi điều tra, khảo sát
thực tế, phỏng vấn sâu) để nghiên cứu những thành quả và hạn chế của việc
tổ chức hoạt động NCKH tại Trường Đại học Mở Tp.HCM. Cụ thể là:
Gửi phiếu điều tra các giảng viên ở các khoa có liên quan đến hoạt
động NCKH của Trường Đại học Mở TP.HCM.
Phỏng vấn sâu một số lãnh đạo, nhà quản lý chuyên trách về mảng
NCKH, các chuyên gia tham gia xây dựng và triển khai các đề án phát triển
hoạt động NCKH của Trường Đại học Mở TP.HCM.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động nghiên cứu
khoa học của Trường Đại học Mở TP.HCM
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức
nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Mở TP.HCM

7


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm chung
1.1.1 Khoa học
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu và quan niệm về khoa học do xuất phát từ
nhiều cách tiếp cận khác nhau.
a) Xem khoa học là một hệ thống tri thức, b) Xem khoa học là một hoạt
động xã hội, c) Xem khoa học là một hình thái ý thức xã hội.
d) Xem khoa học là một thiết chế xã hội:
Nhìn ở góc độ quản lý, chúng tôi đồng ý với quan niệm: “Ngày nay khoa
học đã trở thành một hoạt động nghề nghiệp được xã hội hóa cao độ. Đó là
một dạng hoạt động xã hội đặc biệt, hướng vào việc tìm kiếm những điều
chưa biết, là một loại lao động gian khổ nhiều rủi ro”. Vì vậy, trong xã hội
hiện đại với nền kinh tế tri thức, nhà quản lý cần phải biết cách thức tổ chức
để đảm bảo và nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH để từ đó thúc đẩy sự
tiến bộ của xã hội.
1.1.2 Nghiên cứu khoa học
Có nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về NCKH. Ví dụ như:
“NCKH là sự tìm tòi khám phá bản chất các sự vật (tự nhiên, xã hội, con
người), nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức, đồng thời sáng tạo các giải
pháp tác động trở lại các sự vật, biến đổi sự vật theo mục đích sử dụng”
[33;16].

“NCKH là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm.
Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ các thí nghiệm
NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự
nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới
cao hơn, giá trị hơn…” [19;1]
Luật khoa học và công nghệ định nghĩa:“NCKH là hoạt động phát hiện, tìm
hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng
tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.”[21]
Để có được đội ngũ những nhà nghiên cứu thì việc đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn cho giảng viên, sinh viên phải được xem là nhiệm vụ quan
trọng của các trường để phát huy hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học
phục vụ cho lợi ích của con người.
1.1.3 Tổ chức Khoa học và công nghệ
Tổ chức khoa học là thuật ngữ được sử dụng với hai nghĩa chính:
“Tổ chức khoa học là một tập hợp hoạt động (sự tổ chức) nhằm liên kết các
yếu tố của nguồn lực khoa học. Chẳng hạn, bố trí nhân lực, phân bổ tài
chính, đảm bảo vật tư, thiết kế các kênh thông tin v.v
Tổ chức khoa học là một thực thể không gian (cái tổ chức), trong đó nhân
lực được sắp xếp theo một cấu trúc xác định, được phân chia chức năng và
8

được liên kết theo một trật tự xác định do trình tự của hoạt động khoa học
chi phối ” [34;11].
Điều 9 của Luật khoa học và công nghệ [21] thì các tổ chức KH&CN bao
gồm ba loại hình:
(1) Tổ chức NCKH, tổ chức NCKH và phát triển công nghệ
(2) Trường đại học, học viện, trường cao đẳng (gọi chung là trường đại học)
(3) Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ.
Từ những luận cứ trên, có thể khẳng định trường đại học là một tổ chức
khoa học và công nghệ với hai chức năng là đào tạo và nghiên cứu khoa

học. Việc nâng cao năng lực tổ chức NCKH chính là sự sắp xếp bố trí và sử
dụng hiệu quả các mối liên kết giữa các nguồn lực KH&CN trong tổ chức.
Để nâng cao năng lực tổ chức nghiên cứu khoa học của trường đại học. Đề
tài tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động KH&CN, nguồn lực KH&CN
mà nhà trường thực hiện nhằm hỗ trợ cho việc nâng cao năng lực tổ chức
hoạt động NCKH của trường.
1.2 Nội dung cơ bản nhất về NCKH và công nghệ
1.2.1 Các loại hình NCKH
(1) Nghiên cứu cơ bản
Nghiên cứu cơ bản được chia thành hai loại: nghiên cứu cơ bản thuần tuý
và nghiên cứu cơ bản định hướng.
(2) Nghiên cứu ứng dụng
(3) Triển khai (Development)
Triển khai bao gồm ba giai đoạn:
(a) Tạo ra vật mẫu (làm prototype) (b) Tạo quy trình, công nghệ (làm pilot)
(c) Sản xuất thử loạt đầu/sản xuất thử loạt nhỏ (sản xuất “Sêri 0”)
1.2.2 Những đặc điểm của NCKH
Đặc điểm chung nhất của NCKH là sự tìm tòi những tri thức mà khoa học
chưa hề biết đến. Đặc điểm này dẫn đến hàng loạt các đặc điểm khác của
NCKH mà nhà nghiên cứu, cũng như người quản lý và cơ quan quản lý
nghiên cứu cần phải quan tâm xử lý những vấn đề về mặt phương pháp luận
và việc tổ chức nghiên cứu. Những đặc điểm của NCKH là:
a) Tính mới:, b) Tính tin cậy, c) Tính thông tin, d) Tính khách quan e) Tính
rủi ro, f) Tính kế thừa, g) Tính cá nhân, h) Tính trễ trong áp dụng:
1.2.3 Định hướng NCKH và công nghệ
Luật khoa học và công nghệ (2000) xác định: “Tổ chức nghiên cứu và phát
triển cấp cơ sở chủ yếu thực hiện các hoạt động KH&CN theo mục tiêu,
nhiệm vụ do tổ chức, cá nhân thành lập xác định” [21].
Định hướng được xây dựng theo kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
phù hợp với mục tiêu phát triển của tổ chức.

1.2.3 Tuyển chọn đề tài NCKH
Việc tuyển chọn các ĐTNC cần xác định rõ đề tài, tên đề tài:
9

(1) Đề tài:
Đề tài là một hình thức tổ chức NCKH trong đó có một người hoặc một
nhóm người cùng thực hiện một nhiệm vụ nghiên cứu. Đề tài được lựa chọn
từ một sự kiện khoa học [33; 12].
(2) Tên đề tài: “Tên đề tài là mục phản ánh nội dung cô đọng nhất nội
dung nghiên cứu của một đề tài NCKH. Tên đề tài phải là một sự kiện khoa
học, ở đó có chứa mâu thuẩn giữa lý thuyết hiện hữu với thực tế mới phát
sinh” [33; 51].
1.2.4 Đánh giá kết quả NCKH
Theo Vũ Cao Đàm thì: “Đánh giá là một sự so sánh, dựa trên một chuẩn
mực nào đó, để xem xét một sự vật là tốt hơn hoặc xấu hơn một sự vật làm
chuẩn, trong đó có những chỉ tiêu về chuẩn mực” [34;101].
Đánh giá kết quả nghiên cứu chính là lượng định giá trị của kết quả nghiên
cứu về mặt số lượng, chất lượng của kết quả. Đây là một trong những nhiệm
vụ rất quan trọng của công tác tổ chức và quản lý NCKH.
1.3 Các nguồn lực trong nghiên cứu khoa học
Nguồn lực khoa học đó là yếu tố đầu vào của nghiên cứu. Chính các yếu tố
này tạo nên tập hợp hoạt động của tổ chức khoa học để đảm bảo cho việc
thực thi tốt mọi ý tưởng nghiên cứu.
Nguồn lực cho nghiên cứu bao gồm: Nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn
vật lực và nguồn tin lực.
1.4 Chính sách QLKH của Nhà nước đối với các trường đại học
1.4.1 Khái niệm “chính sách”
Trong phạm vi luận văn này, các văn bản quy định về hoạt động KH&CN
mà Trường Đại học Mở TP.HCM ban hành như chế độ làm việc của giảng
viên, định mức chi cho NCKH, quy chế chi tiêu nội bộ tuân thủ theo quy

định hiện hành của Nhà nước là những chính sách được hiểu và vận dụng
theo cách tiếp cận tổng hợp và định nghĩa tổng quát nêu trên.
1.4.2 Các chính sách tác động đến hoạt động KH&CN ở VN
Giáo dục, KH&CN luôn được Đảng và Nhà nước xem là quốc sách hàng
đầu. Điều đó được thể hiện thông qua luật, một số các chủ trương, chính
sách, văn bản dưới luật.
1.4.3 Tổng quan về hệ thống tổ chức các trường đại học ở VN
a)Hệ thống các trường đại học,cao đẳng và lực lượng giảng viên
Tính đến năm học 2010-2011, cả nước có 386 trường đại học, cao đẳng
(306 trường công lập và 80 trường ngoài công lập) số lượng giảng viên là
74.573 người được phân theo trình độ chuyên môn (Số lượng tiến sĩ: 7.924,
thạc sĩ: 30.374, đại học, cao đẳng: 34.998, chuyên khoa I,II: 434, trình độ
khác là: 843 người, trong đó có 2.864 giáo sư và phó giáo sư) [7].
Các trường ngoài công lập phát triển nhanh về số lượng. Năm học 2000 -
2001 có 22 trường đại học, cao đẳng ngoài công lập thì đến năm 2010- 2011
10

đã có 80 trường (tăng 3.6 lần). Quy mô đào tạo năm học 2010 - 2011 là
333.921 sinh viên, chiếm tỷ lệ 15,4% so với tổng số sinh viên.
b) Cơ cấu tổ chức trong các trường đại học, cao đẳng
Theo Luật giáo dục thì cơ cấu các trường bao gồm các khoa, trung tâm,
phòng nghiên cứu, các phòng quản lý theo chức năng.
c) Tài chính cho các trường đại học
Theo số liệu báo cáo của Hội nghị kế hoạch và ngân sách hằng năm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo thì tỉ lệ chi từ ngân sách cho hoạt động khoa học và
công nghệ trong các trường đại học và cao đẳng qua các năm cụ thể như
sau:

Đơn vị: Triệu đồng
Năm

2008
2009
2010
Ngân sách cho các trường
đại học, cao đẳng
4.671.472
4.394.650
4.937.479
Ngân sách chi sự nghiệp KH
- CN
203.090
226.060
252.324
Tỷ lệ % chi cho sự nghiệp
KH-CN so với tổng ngân
sách cấp cho các trường.
4.35 %
5.14%
5.11%
Bảng 1.3: Tỉ lệ chi từ ngân sách cho sự nghiệp KH-CN trong các trường
đại học và cao đẳng các năm 2008, 2009, 2010 [9].
Tại Hội thảo "Khoa học và Công nghệ với sự phát triển kinh tế - xã hội” (tổ
chức ngày 26/12/2009), lãnh đạo Bộ KH&CN thừa nhận là chất lượng đội
ngũ cán bộ còn thấp, thiếu chuyên gia giỏi đầu đàn trong nhiều lĩnh vực
…"Đầu tư của toàn xã hội cho KH&CN ở nước ta còn rất thấp, chỉ đạt 5
USD (năm 2007) trong khi Trung Quốc là khoảng 20 USD (năm 2004) và
Hàn Quốc khoảng 1.000 USD (năm 2007). Khoản đầu tư này chủ yếu là từ
nguồn ngân sách của Nhà nước, trong khi từ khu vực doanh nghiệp còn rất
hạn chế", Thứ trưởng Bộ KH& CN Lê Đình Tiến nhấn mạnh thực trạng này
[24].

1.4.4 Vai trò của NCKH trong các trường đại học
Trường đại học là nơi có nguồn lực cán bộ khoa học khá lớn. Đây cũng là
nơi tập trung nhiều nguồn lực khác cho công tác NCKH.
Chỉ có thực hiện tốt chức năng NCKH thì nhà trường mới làm tốt chức năng
đào tạo bởi hai chức năng này luôn phối hợp để thúc đẩy lẫn nhau. Hiện
nay, Nhà nước đang thể chế hóa chủ trương xã hội hóa giáo dục, trong hệ
thống các trường đại học và cao đẳng, các trường bán công, dân lập, tư thục
mở ra ngày càng nhiều. Các trường đại học nói chung và Trường Đại học
11

Mở TP.HCM nói riêng phải thể hiện thế mạnh và khẳng định mình trên lĩnh
vực NCKH.
1.4.5 Mục tiêu xây dựng đại học nghiên cứu, nâng cao chất lượng đào
tạo
Trường đại học có hai chức năng chính là đào tạo và NCKH. Hai chức năng
này được thể hiện thông qua chức năng của người thầy. Điều đó được quy
định thành nhiệm vụ của cán bộ giảng dạy là: “(1) Giảng các môn học, chỉ
đạo nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, rèn luyện phương pháp khoa học và
kỹ năng, nghề nghiệp … cho sinh viên; (2) NCKH, tham gia triển khai kết
quả nghiên cứu vào sản xuất. Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, học
tập; tổng kết kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu”
Chỉ có tham gia NCKH người thầy mới nâng cao năng lực, hoàn thiện
phương pháp nghiên cứu để thực hiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn sinh viên
NCKH.


1.4.6 Thời gian nghiên cứu của giảng viên
Thời gian làm việc của giảng viên theo chế độ tuần làm việc 40 giờ
và được xác định theo năm học. Tổng quỹ thời gian làm việc của giảng viên
bình quân trong một năm học là 1760 giờ sau khi trừ số ngày nghỉ hè, nghỉ

Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các
ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ
Giảng viên
Phó giáo sư và
giảng viên
chính
Giáo sư và giảng
viên cao cấp
Số giờ
Tỷ lệ
Số giờ
Tỷ lệ
Số giờ
Tỷ lệ
Giảng dạy
900
51
900
51
900
51
NCKH
500
28,5
600
34,2
700
39,8
Hoạt động chuyên

môn và các nhiệm vụ
khác
360
20,5
260
14,8
160
9,2
Tổng qũy thời gian
1760
100
1760
100
1760
100

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
2.1 Tổng quan về Trường Đại học Mở Tp.HCM
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển
Trường Đại học Mở TP.HCM thành lập, đi vào hoạt động đến nay đã
được 21 năm và trải qua các cột mốc phát triển chính như. Ngày
12

15/06/1990 Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định số 451/TCCB
về việc thành lập Viện Đào tạo mở rộng trực thuộc trường Cán bộ Quản lý
Đại học – THCN và Dạy nghề, là tiền thân của Trường Đại học Mở
TP.HCM ngày nay.
Ngày 26/07/1993 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 389/QĐ/TTG
về việc thành lập Đại học Mở Bán công TP.HCM trên cơ sở của Viện Đào

tạo Mở rộng. Trên cơ sở Quyết định số 146/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ký ngày 22/06/2006 về việc chuyển loại hình trường Đại học,
Cao đẳng bán công, Trường Đại học Mở Bán công TP.HCM chuyển sang
trường công lập với tên gọi mới là Trường Đại học Mở TP.HCM.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Trường được xác định tại Điều 2 trong Quyết định số
153/2003/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ký ngày 30/07/2003 là: “Đại
học Mở Bán công TP.HCM là cơ sở đào tạo từ xa, đào tạo tại chỗ, đào tạo
tại các điểm vệ tinh,…nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của xã hội,
góp phần tăng cường đội ngũ khoa học – kỹ thuật cho đất nước”.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý
Hiện nay, Trường đại học Mở TP.HCM có tổng cộng 38 đơn vị trực
thuộc bao gồm 20 đơn vị phòng ban, trung tâm chức năng, 12 đơn vị là
Khoa, Ban phụ trách đào tạo và 06 cơ sở phục vụ đào tạo
2.1.4 Quy mô đào tạo
2.1. Các nguồn lực trong việc tổ chức hoạt động NCKH của Trường
Đại học Mở TP.HCM
2.1.1. Nhân lực tham gia NCKH của Trường
Hiện nay, Trường Đại học Mở TP.HCM có tổng số cán bộ viên chức là
420 người, theo cơ cấu như sau: (1) Cán bộ lãnh đạo và phục vụ giảng dạy:
274 người (chiếm 65,24 %); (2) Cán bộ chuyên trách tại các Trung tâm
Hệ/Chương trình đào tạo
Số lượng sinh viên
Cao học
820
ĐH Chính quy
15.769
Hệ không chính quy
53.996
* Đào tạo từ xa

44.286
* Vừa làm vừa học
9.710
Cao đẳng chính quy
2.545
Trung cấp
2.000
Tổng cộng
75.130
13

nghiên cứu, Phòng HT &QLKH và Tạp chí khoa học của Trường: 15 người
(chiếm 3,57 %); (3) Cán bộ giảng dạy: 146 người (chiếm 34,76 %).
Trong đó, cơ cấu trình độ chuyên môn, học hàm, học vị như sau:
Chức danh/học vị
Số lượng
Tỉ lệ
Giáo sư và Phó giáo sư
7
1,66 %
Tiến sỹ
45
10,7 %
Thạc sỹ
133
31,66 %
Đại học
181
43,09 %
2.1.2. Tài chính phục vụ hoạt động NCKH

Với nguồn nhân lực sẵn có, muốn đẩy mạnh công tác NCKH thì vấn đề
đề then chốt đầu tiên là phải đầu tư kinh phí cho NCKH. Việc đầu tư kinh
phí cho hoạt động KH&CN tại Trường Đại học Mở TP. HCM theo định
mức tỷ lệ chi là 2%- 3% trên tổng thu theo Quy chế chi tiêu nội bộ được ban
hành năm 2005. Đến năm 2010, định mức này được điều chỉnh chỉ từ 2% -
2,5%.
TT
Nguồn kinh
phí
2006
2007
2008
2009
2010
1
Nguồn thu sự
nghiệp Nhà
trường
100.455
120.761
155.596
189.507
202.639
2
Thu ngân
sách Nhà
nước
145
245
315

573
573
3
Chi cho hoạt
động KH-CN
409
436
665
754
825
Chi cho các
đề tài NCKH
70
90
155
418
187
có thể thấy kinh phí chi cho hoạt động NCKH của Trường giai đoạn 2006 -
2010 còn ở mức rất thấp, chỉ chiếm tỷ trọng 0,4% trên tổng thu của
trường. Và trong tổng số tiền chi cho NCKH thì một phần lớn thuộc về chi
cho các hội thảo khoa học, in ấn tập san khoa học, nên tiền chi thù lao cho
nhà nghiên cứu không đáng kể so với thu nhập của cán bộ giảng dạy.
Thực tế người nghiên cứu chỉ được một phần trong kinh phí chi cho các
công trình nghiên cứu được thống kê ở bảng sau:
Công trình nghiên
cứu
Mức chi
thấp nhất
Mức chi cao
nhất

Mức chi bình
quân
Đề tài
nghiên
Cấp
Trường
10.000.000
35.000.000
22.500.000
14

cứu
Cấp bộ
50.000.000
150.000.000
100.000.000
Giáo trình
7.500.000
30.000.000
18.750.000
Đề cương môn học
1.500.000
1.500.000
1.500.000
Bài báo, báo cáo
khoa học
500.000
4.000.000
2.250.000
2.1.3. Cơ sở vật chất phục vụ NCKH

CSVC của Trường được đầu tư nhằm phục vụ chung cho cả việc đào
tạo và NCKH. Trong 05 năm qua, Nhà trường đã đầu tư cho việc trang bị
mới và trang bị lại các trang thiết bị cho các khoa nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo và phục vụ hoạt động NCKH.
Trong đó, có ba nhóm trang thiết bị như sau:
a) Nhóm sử dụng chung do Phòng Hành chính - Quản trị và Phòng Quản lý
đào tạo trực tiếp quản lý.
b) Nhóm sử dụng riêng do các khoa quản lý.
c) Nhóm dành cho NCKH của giảng viên.
2.1.4. Hệ thống thông tin phục vụ NCKH của Trường
a) Công tác quản lý hệ thống thông tin của nhà Trường
Tổng số máy tính của trường là 1.124. Tỷ lệ máy tính dùng trong công
tác quản lý đạt mỗi cán bộ là 01 máy tính. Tỷ lệ máy tính/người học là 15
sinh viên/máy. Nhà trường cũng cho lắp đặt nhiều máy tính nối mạng tại
Phòng Công tác sinh viên phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh
viên.
b) Thư viện Trường
Hàng năm, Nhà trường dành từ 300 - 350 triệu đồng để bổ sung tài liệu
cho thư viện. Ngoài lượng sách mua, Nhà trường còn sử dụng nguồn sách
tặng rất lớn từ các trường đại học, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
như Quỹ Châu Á, Đại học Wright State, Đại học Quebec, … Trung bình
mỗi năm lượng sách được bổ sung cho thư viện là 3.500 bản.
Tỷ lệ tài liệu/giảng viên cơ hữu là 160 cuốn sách/giảng viên, tỷ lệ tài
liệu trên sinh viên chính quy là gần 2 quyển/ sinh viên.
c) Tập san, Tạp chí khoa học phục vụ cho NCKH
Tập chí khoa học (TCKH) của Trường đăng những bài báo, công trình
NCKH mới và những thông tin, tin tức khoa học đa ngành đa lĩnh vực nhằm
phổ biến kiến thức cho cộng đồng khoa học, cho xã hội.
Tạp chí chuyên đề ABC những vấn đề kinh tế thời đại phục vụ việc học
tập và nghiên cứu trong lĩnh vực KT-XH cho giảng viên, sinh viên, nghiên

cứu sinh chuyên ngành kinh tế, và cho bất cứ ai muốn tìm hiểu, tiếp cận vấn
đề kinh tế học .
15

2.2. Tổ chức quản lý hoạt động NCKH
2.2.1. Bộ máy quản lý NCKH của trường
Phòng HT&QLKH có nhiệm vụ tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong
việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến hoạt động hợp tác, hoạt động KH&CN
2.2.2. Quy trình tổ chức và quản lý các đề tài NCKH của Trường
Công trình NCKH ở Trường Đại học Mở Tp.HCM chủ yếu dưới ba
dạng là: (1) Đề tài NCKH: gồm đề tài cấp Nhà nước, đề tài cấp bộ (tỉnh,
thành phố và đề tài cấp cơ sở (cấp trường); (2) Giáo trình, tài liệu tham
khảo phục vụ cho mục tiêu đào tạo của Trường; (3) Các bài báo cáo khoa
học (BCKH), bài viết được đăng trên TCKH trong và ngoài nước.
Việc triển khai các công trình nghiên cứu (CTNC) và viết giáo trình,
sách tham khảo từ việc đề xuất thực hiện cho đến nghiệm thu và thanh toán
công trình được thực hiện theo quy trình gồm các bước như sau:
Phòng HT&QLKH của Trường thông báo về kế hoạch, định hướng về
các vấn đề cần nghiên cứu của Trường trên Website đồng thời gửi thông
báo bằng văn bản đến các đơn vị trong Trường để các cá nhân, tập thể tiến
hành đăng ký CTNC, viết giáo trình và sách tham khảo.
Khi đăng ký công trình, tác giả phải nộp kèm đề cương: công trình,
sách, giáo trình và xác định các thông tin kèm theo gồm chủ công trình, chủ
biên sách, giáo trình, các thành viên tham gia, thời gian hoàn thành công
trình, cấp CTNC.
Sau khi hết thời hạn nộp đăng ký, Phòng HT&QLKH sẽ tiến hành tổng
hợp, phân loại các công trình theo cấp và theo lĩnh vực nghiên cứu để trình
Hội đồng khoa học của Trường cho tiến hành bảo vệ đề cương của CTNC.
Những CTNC đã bảo vệ thành công đề cương thì Hội đồng sẽ trình

Hiệu trưởng ra quyết định giao công trình cho tác giả đã đăng ký và ứng
kinh phí cho tác giả để tiến hành nghiên cứu.
Việc thực hiện nghiên cứu sẽ diễn ra theo hai trường hợp:
Công trình, sách, giáo trình được hoàn thành trước hoặc đúng thời
hạn quy định (thời gian hoàn thành đối với: đề tài cấp trường là 01 năm, cấp
cấp bộ, Tỉnh ,thành phố là 02 năm và cấp Nhà nước là 03 năm): Nộp bản
báo cáo kết quả nghiên cứu cho Phòng HT&QLKH và tiến hành gửi phản
biện và sau khi có ý kiến phản biện Nhà trường sẽ thành lập Hội đồng
nghiệm thu.
Công trình không hoàn thành đúng thời gian quy định thì: Nếu người
nghiên cứu cần phải kéo dài thời gian nghiên cứu thì tiến hành làm thủ tục
gia hạn thời gian nghiên cứu. Nếu Nhà trường xét thấy điều kiện gia hạn là
hợp lý thì tiến hành làm thủ tục cho gia hạn thời gian nghiên cứu (thời gian
gia hạn thường khoảng 01 năm).
16

Nếu vì một lý do nào đó người nghiên cứu không thể tiếp tục thực hiện
nghiên cứu thì làm thủ tục xin hủy công trình đã đăng ký nghiên cứu và sẽ
phải hoàn lại kinh phí nghiên cứu mà tác giả đã tạm ứng.
Thông báo và đăng ký tham gia viết bài, báo cáo khoa học:
Hàng năm Trường thông báo kế hoạch về thời gian, nội dung các cuộc
hội thảo khoa học (HTKH) trong nước và quốc tế mà Trường tổ chức hoặc
có tham gia và kế hoạch in ấn các TCKH của Trường đến toàn thể cán bộ,
viên chức của Trường. Cán bộ, viên chức của Trường có bài viết, BCKH
muốn tham gia HTKH, hoặc in trong TCKH của Trường thì nộp về Phòng
HT&QLKH hoặc Ban biên tập của Trường.
Phòng HT&QLKH sẽ gửi bài đến các nhà khoa học trong và ngoài
Trường theo đúng chuyên ngành mà BCKH trình bày để phản biện. Sau khi
có kết quả phản biện thì:
Nếu BCKH được người phản biện chấp thuận thì Trường thông báo

cho tác giả biết sẽ đăng trong TCKH của Trường dự kiến vào số nào, hoặc
tác giả sẽ trình bày tại cuộc hội thảo khoa học nào.
Trường hợp báo cáo không được người phản biện chấp thuận thì thông báo
cho tác giả biết báo cáo khoa học đó không được người phản biện chấp
nhận kèm theo ý kiến phản biện.
2.3. Kết quả tổ chức hoạt động NCKH của Trường giai đoạn 2006 -
2010
Kết quả công tác NCKH của Trường giai đoạn 2006 - 2010 như sau:
Loại công trình
Năm
Tổn
g
cộng
2006
2007
2008
2009
2010
1.Tổng số đề tài NCKH
Trong đó:
8
10
8
26
33
85
* Cấp Trường
4
9
8

15
25
61
* Cấp tỉnh, thành
0
0
0
10
3
13
* Cấp bộ, ngành
4
1
0
1
5
11
Số đề tài được nghiệm thu
5
6
4
7
18
40
Số đề tài còn đang thực hiện
3
7
11
30
45

45
Số đề tài quá hạn
0
1
3
7
4
15
Số đề tài không thực hiện
phải hoàn kinh phí
0
0
0
0
0
0
2.Số sách giáo trình
nghiệm thu
15
4
32
47
39
137
3.Số bài viết đăng trên tạp
chí, tạp san.
66
32
37
58

61
254
17

4.Số người tham gia các
công trình nghiên cứu
khoa học
37
20
25
37
41
160
Bảng 2.9: Kết quả hoạt động NCKH giai đoạn 2006 - 2010
Tổng số đề tài NCKH các cấp trong 5 năm qua là 85 (không có đề tài
cấp Nhà nước), đề tài cấp bộ là 11 (chiếm 12,9%), đề tài cấp tỉnh, thành phố
là 13 (chiếm 15,3%) còn chủ yếu là đề tài cấp trườg (chiếm 71,8%). Số
lượng các bài viết được đăng trên tạp chí quốc tế rất thấp chỉ 20 bài trong
tổng số 254 bài được đăng trên TCKH của Trường (chiếm tỉ lệ 7,8%).
Tổng số các công trình được nghiệm thu là 40 (chiếm tỷ lệ 47% tổng
số đề tài đã triển khai trong giai đoạn 2006 – 2010) và số đề tài quá hạn vẫn
chưa nghiệm thu đến nay là 15 (chiếm 17,6%), trong đó có những đề tài đã
triển khai thực hiện từ năm 2007.
Trong 5 năm qua có 476 công trình NCKH ( Đề tài NCKH, Bài báo,
Giáo trình ) trên tổng số 160 cán bộ, giảng viên của trường tham gia các
công trình NCKH. Cho thấy, chỉ có một bộ phận cán bộ, giảng viên tích cực
tham gia, nếu tính quân bình thì mỗi giảng viên thực hiện được 3 công trình
NCKH trong 5 năm. Thực tế, qua số liệu của trường thì trong một năm
giảng viên có thể cùng lúc thực hiện nhiều công trình từ đề tài, viết bài cho
tập chí và giáo trình. [28]

Phân tích bảng thống kê kết quả NCKH trên cho thấy tình hình NCKH
của Trường giai đoạn 2006 -2010 có những tích cực và hạn chế trong tổ
chức hoạt động NCKH như sau:
2.3.1. Mặt tích cực qua kết quả tổ chức hoạt động NCKH
Số công trình NCKH các cấp được thực hiện trong 05 năm qua có tăng
lên theo từng năm, đến nay có 11 đề tài cấp bộ và 61 đề tài cấp trường đã và
đang triển khai thực hiện. Đặc biệt, giảng viên của Trường có 20 công bố
quốc tế về các kết quả NCKH. Ngoài ra, cán bộ giảng viên của Trường còn
nhận được các giải thưởng, chứng nhận vinh danh cho NCKH như: Giải
thưởng Kazugo Itoga lần thứ 13 của Quỹ Kazugo Itoga Memorial của nhật
Bản (cho Thạc sỹ Võ Thị Hoàng Yến); Bằng Lao động sáng tạo của Ban
chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (cho Tiến sĩ Lê Xuân
Trường).
Giảng viên có quan tâm hơn đến NCKH thể hiện qua số lượng là có 254 bài
viết được đăng trên các TCKH, hội thảo trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, hoạt động NCKH của trường cũng đa dạng và phong phú
hơn thông qua việc tổ chức biên soạn tài liệu, giáo trình phục vụ học tập,
tham gia các hội thảo trong và ngoài nước với các chuyên đề tiêu biểu ở các
lĩnh vực khác nhau.
2.3.2. Những hạn chế trong năng lực tổ chức NCKH
18

Kết quả khảo sát giảng viên về các công trình NCKH của Trường trong
giai đoạn 2006 - 2010 cho thấy
Tổng số
giảng viên
trả lời
khảo sát
Tham gia
công trình

NCKH
Tỷ lệ %
tổng số GV
tham gia
NCKH
Không tham
gia NCKH
Tỷ lệ % tổng
số Gv không
tham gia
NCKH
92
56
60,9
36
39,1
Bảng 2.13: Tỷ lệ giảng viên tham gia và không tham gia hoạt động
NCKH giai đoạn 2006 - 2010
Kết quả khảo sát 92 cán bộ giảng dạy của Trường còn cho thấy thời
gian mà họ dành cho các hoạt động NCKH (kể cả việc biên soạn giáo trình,
viết sách…) là rất ít. Cụ thể, thời gian giảng viên dành cho NCKH như sau:
Thời gian dành cho NCKH
Số giảng viên
Tỷ lệ %
Không tham gia
15
16,3
Dưới 10%
15
16,3

Từ 10% đến dưới 20%
21
22,8
Từ 20% đến dưới 30%
15
16,3
Từ 30% đến dưới 50%
17
18,5
Từ 50% đến dưới 70%
9
9,8
Tổng cộng
92
100.0
Bảng 2.14 : Thời gian các giảng viên dành cho NCKH hàng năm
Phân tích những yếu tố tác động đến tổ chức hoạt động NCKH cho cán
bộ giảng dạy mà Trường đang thực hiện để từ đó phát hiện ra những nguyên
nhân ảnh hưởng đến việc cán bộ giảng dạy của Trường chưa thực hiện tốt
chức năng NCKH của mình và từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện. Hiện
tại, các vấn đề còn phải xem xét là:
+ Định hướng chiến lược NCKH và tổ chức thực hiện NCKH chưa đồng bộ.
+ Công tác quản lý, kiểm tra việc thực hiện các đề tài chưa tốt.
+ Quy trình đánh giá và nghiệm thu đề tài NCKH cũng chưa được hợp lý.
+ Tổ chức sinh hoạt chuyên môn chưa tốt.
+ Cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ yêu cầu của hoạt động NCKH.
+ Hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động NCKH chưa được tốt.
+Kinh phí chi cho NCKH và thu nhập từ hoạt động NCKH còn thấp.
Số liệu khảo sát 92 giảng viên cho thấy các lý do hạn chế họ tham gia
NCKH như sau


19

Lý do hạn chế NCKH
Số giảng
viên trả lời
Tỷ lệ %
giảng viên trả lời
1. Không có vấn đề nghiên cứu
4
4,3
2. Không quen nghiên cứu
7
7,6
3. Không có thời gian
49
53,3
4. Kinh phí thấp
32
34,8
5. Khác
0
0.0
Tổng cộng
92
100
Bảng 2.21: Các lý do hạn chế giảng viên tham gia NCKH
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Những yếu tố tác động đến việc nâng cao năng lực tổ chức NCKH
của Trường Đại học Mở TP.HCM
3.1.1. Các điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động NCKH
Từ cơ sở lý luận trong Chương 1 và phân tích kết quả khảo sát thực trạng tổ
chức NCKH trong Trường Đại học Mở Tp. HCM ở Chương 2, kết hợp với
những ý kiến từ việc phỏng vấn sâu một số lãnh đạo và quản lý của Trường,
chúng tôi nhận thấy công tác tổ chức NCKH, Trường Đại học Mở Tp. HCM
có một số điểm như sau:
Các điểm mạnh: Trường Đại học Mở Tp. HCM có một đội ngũ giảng viên
có học hàm, học vị có thể tham gia NCKH tốt. Giai đoạn 2006 - 2010 đã đạt
được một số thành quả nhất định trong nghiên cứu khoa học đáng khích lệ.
Các thành tích này phản ánh một sự quan tâm và nỗ lực của Ban Giám hiệu
Nhà trường và các phòng ban chức năng, các trung tâm đối với việc phát
triển công tác NCKH của Trường.
Các điểm yếu: Trường Đại học Mở Tp. HCM có lịch sử non trẻ, chưa có
bề dày trong NCKH. Bên cạnh đó, đội ngũ giảng dạy phần lớn là thỉnh
giảng, rất khó để gắn kết và ràng buộc với công tác quản lý khoa học. Đội
ngũ giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng phải đảm nhận trách nhiệm đào tạo
một lượng lớn học viên, sinh viên các hệ, bị quá tải trong công tác đào tạo
nên ít dành thời gian cho NCKH.
3.1.2. Các cơ hội và các thách thức
Trường Đại học Mở TP.HCM có nhiều cơ hội để học tập, kêu gọi các
đối tác, đặc biệt là các đối tác nước ngoài liên kết để phát triển hoạt động
NCKH
Nhà nước ta luôn khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân
tích cực tham gia NCKH, đặc biệt là chú ý tạo điều kiện thuận lợi để đẩy
mạnh NCKH trong các trường đại học
20

Các thách thức: nếu không có các giải pháp khả thi để xây dựng và cam

kết vận hành một đại học nghiên cứu thì khả năng tụt hậu rất cao bởi các tổ
chức NCKH khác sẽ phải làm tốt điều này để tồn tại. Lúc này, nguy cơ mất
thương hiệu, mất sinh viên, mất các giảng viên, các nhà nghiên cứu đầu
ngành sẽ rất cao bởi theo quy luật cung - cầu và một số quy luật vận động
khác của xã hội, nếu không có biện pháp tổ chức NCKH tốt thì chất xám sẽ
ra đi.
3.1.3. Những quan điểm trong việc đề ra các giải pháp nâng cao năng lực
tổ chức NCKH của Trường Đại học Mở TP.HCM
Những đánh giá các yếu tố nội tại và yếu tố bên ngoài tác động đến
công tác tổ chức NCKH và quan điểm của Nhà trường về phát triển công
tác NCKH sẽ là cơ sở để chúng tôi đề ra các giải pháp nâng cao năng lực tổ
chức NCKH cho Trường.
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực tổ chức NCKH của Trường
Căn cứ vào tình hình thực tế của Trường được phân tích và đánh giá ở
chương 2 và các văn bản của nhà nước qui định trong lĩnh vực hoạt động
của các trường đại học. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất nhà Trường một số
giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức NCKH của Trường như sau.
3.2.1. Hoàn thiện quy chế hoạt động NCKH tại Trường Đại học Mở
Tp.HCM
Căn cứ theo quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT về qui định chế độ
làm việc đối với giảng viên và định hướng chiến lược của nhà trường, qui
định về quản lý đề tài NCKH và hệ thống tổ chức của Trường. Trên cơ sở
đó đề nghị Trường hoàn thiện Quy chế hoạt động NCKH tại Trường Đại
học Mở Tp.HCM làm cơ sở cho công tác tổ chức và quản lý hoạt động
NCKH của trường với những nội dung cụ thể sau.
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức nghiên cứu khoa học
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp đến chất lượng
của hiệu quả quản lý, đào tạo chính là trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý
khoa học và giảng viên được thể hiện qua năng lực quản lý, giảng dạy và
NCKH. Nhà trường cần phải có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng

cán bộ, giảng viên nhằm tạo cơ hội, phát huy năng lực, sở trường, lòng nhiệt
tình trong công việc, trong giảng dạy và NCKH của họ. Đề xuất cụ thể như
sau
(1) thành lập các tổ bộ môn chuyên ngành để đảm bảo phát huy tốt chức
năng đào tạo và NCKH của trường.
(2) chính thức ban hành “Quy trình phối hợp quản lý đề tài NCKH cấp
Trường”
(3) Tăng cường mối liên kết với các viện nghiên cứu.
Trường Đại học Mở TP.HCM tăng cường liên kết với các cơ quan, Viện
nghiên cứu trước hết “bằng bản ghi nhớ cam kết hợp tác đào tạo và
21

NCKH”. Theo đó, các cơ quan, viện nghiên cứu sẽ tạo điều kiện cho cán bộ,
giảng viên của trường cùng tham gia thực hiện các đề tài NCKH. Đổi lại,
Nhà trường mời các nhà nghiên cứu ở các cơ quan ấy tham gia việc giảng
dạy.
3.2.1.2. Ban hành qui định đối với giảng viên
Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giảng viên hằng năm và đảm bảo tính
công khai, công bằng, dân chủ trong việc thực hiện chế độ, chính sách,
quyền và nghĩa vụ của giảng viên. Qua đó, đề xuất nhà trường bổ sung một
số qui định đối với việc tổ chức hoạt động NCKH của trường như sau.
(1) Quy định về thời gian giảng dạy và NCKH đối với giảng viên.
Đề xuất khi quy định thời gian giảng dạy cho các chức danh của cán bộ
giảng dạy trong Trường phải có mức tối đa là 900 tiết/ năm.
(2) Việc quy định chức trách của cán bộ viên chức ngạch giảng dạy về
nhiệm vụ tham gia NCKH. Đề xuất quy định là các đối tượng tham gia thi
tuyển dụng viên chức ngạch giảng viên, giảng viên chính bắt buột phải có
công trình NCKH đã được nghiệm thu không quá 5 năm. Tương tự, các cán
bộ giảng dạy được xét lao động tiên tiến cũng phải có công trình NCKH, bài
viết, báo cáo khoa học tham gia các hội thảo khoa học trong và ngoài nước

trong năm xét thi đua.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách xây dựng và phát huy các nguồn lực NCKH
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp đến chất lượng
của hiệu quả quản lý, đào tạo chính là trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý
khoa học và giảng viên được thể hiện qua năng lực quản lý, giảng dạy và
NCKH. Nhà trường cần phải có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng
cán bộ, giảng viên nhằm tạo cơ hội, phát huy năng lực, sở trường, lòng nhiệt
tình trong công việc, trong giảng dạy và NCKH của họ. Đề xuất cụ thể như
sau
3.2.2.1. Chính sách nâng cao năng lực NCKH cho giảng viên
Nâng cao năng lực nghiên cứu cho giảng viên nên được chú trọng đến
phát huy mọi tiềm năng sẵn có của đội ngũ này. Theo chúng tôi, nhà trường
cần phải bổ sung thêm một số điều trong “Qui định về chế độ học tập, nâng
cao trình độ cho cán bộ, giảng viên” cụ thể như
(1) Về chuyên môn
Giảng viên có bằng cử nhân trong thời hạn 3 năm kể từ khi có quyết
định xếp ngạch giảng viên phải học chương trình thạc sỹ.
Giảng viên có bằng thạc sỹ trong thời hạn 4 năm phải là Nghiên cứu
sinh (chương trình tiến sỹ).
(2) Về năng lực NCKH
Định kỳ hằng năm, Phòng HT&QLKH tổ chức bồi dưỡng cho giảng
viên đặc biệt là giảng viên trẻ về “Phương pháp luận NCKH”.
22

Phân công giảng viên tham dự các hội thảo khoa học phù hợp chuyên
môn trong và ngoài nước.
Quy định trách nhiệm đối với giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, giảng viên
chính, giảng viên cao cấp trong Trường hướng dẫn, bồi dưỡng các giảng
viên trẻ thông qua việc cho họ tham gia các đề tài NCKH do mình làm chủ
nhiệm đúng theo sở trường, chuyên ngành của họ.

3.2.2.2. Chính sách nâng cao năng lực tổ chức cho cán bộ quản lý
NCKH.
Để nâng cao năng lực tổ chức và quản lý khoa học của trường, đề xuất
Nhà trường có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn cho đối tượng
làm công tác trên cụ thể
(1)Tổ chức bố trí, qui hoạch cán bộ có chuyên môn về quản lý khoa học và
công nghệ làm việc trong lĩnh vực quản lý khoa học.
(2)Cử cán bộ tham gia các hội thảo khoa học về nhiều lĩnh vực cấp quốc gia
tại các trường đại học, các viện nghiên cứu trong và ngoài nước, nhằm trao
đổi, học tập lẫn nhau trong công tác tổ chức và quản lý NCKH và công
nghệ.
(3)Cử cán bộ tham dự các lớp bồi dưỡng về quản lý trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ.
3.2.2.3. Xây dựng chính sách tài chính hợp lý đối với NCKH
Có thể thấy việc định mức kinh phí cho các đề tài NCKH của Trường
vẫn chưa hợp lý so với định mức thù lao cho hoạt động giảng dạy nên
không thu hút cán bộ, giảng viên tham gia NCKH.
Từ những phân tích về hiện trạng về tài chính nói trên, chúng tôi xin
mạnh dạn đề xuất một số giải pháp về tài chính nhằm thúc đẩy cán bộ, viên
chức của Trường tích cực tham gia nghiên cứu cũng để nâng cao năng lực
tổ chức NCKH của trường cụ thể như:
(1)Tăng kinh phí đầu tư cho hoạt động khoa học & công nghệ
(2) Điều chỉnh định mức chi cho các công trình nghiên cứu
(3) Thanh toán rủi ro trong nghiên cứu
3.2.2.4. Chính sách đầu tư cơ sở vật chất cho NCKH
Nhằm tăng cường các nguồn lực trong NCKH, đặc biệt đối với việc đầu
tư CSVC phục vụ cho hoạt động NCKH trong điều kiện của Trường cần có
chính sách đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động NCKH. Cụ thể, phải tập
trung đầu tư, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khoa học, thư viện điện tử
nhằm hệ thống hóa các tài liệu phục vụ công tác NCKH.


×