Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Khai thác bài tập thực tiễn giúp học sinh hiểu bản chất và yêu thích hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.55 KB, 16 trang )

SKKN Môn Hóa Học
Gv : Lê Thị Hồng Nhân



SỞ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TỈNH BÌNH ðỊNH
TRƯỜNG THPT LÝ TỰ TRỌNG
































Tên ñề tài:
“KHAI THÁC BÀI TẬP THỰC TIỄN GIÚP HỌC SINH
HIỂU BẢN CHẤT VÀ YÊU THÍCH HÓA HỌC”







Giáo viên thực hiện: LÊ THỊ HỒNG NHÂN
Tổ chuyên môn: LÝ- HÓA - SINH



Năm học 2012-2013


SKKN Môn Hóa Học
Gv : Lê Thị Hồng Nhân





SỞ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TỈNH BÌNH ðỊNH
TRƯỜNG THPT LÝ TỰ TRỌNG
































Tên ñề tài:
“KHAI THÁC BÀI TẬP THỰC TIỄN GIÚP HỌC SINH
HIỂU BẢN CHẤT VÀ YÊU THÍCH HÓA HỌC ”







Giáo viên thực hiện: LÊ THỊ HỒNG NHÂN
Tổ chuyên môn: LÝ- HÓA - SINH



Năm học 2012-2013

SKKN Môn Hóa Học
Gv : Lê Thị Hồng Nhân
A. MỞ ðẦU.

I. ðặt vấn ñề:
Hóa học là khoa học về sự biến ñổi các chất. Nó nghiên cứu thành phần cấu tạo các
chất, sự phụ thuộc tính chất của các chất vào thành phần và cấu tạo của chúng, ñiều
kiện và phương pháp ñể biến ñổi chất này thành chất khác. Quá trình chuyển hóa các
chất tạo nên các hiện tượng xảy ra thường xuyên trong tự nhiên, trong cuộc sống hằng

ngày của con người. Việc hiểu rõ về những biến ñổi vật chất, những hiện tượng xảy ra
nhằm kích thích tính tò mò, dẫn dắt học sinh tìm cách hiểu ñúng, khám phá ra tri thức
mới. Từ ñó giúp các em hiểu rõ ñược bản chất của hóa học, yêu thích và học tốt hơn bộ
môn hóa học trong nhà trường. Trên cơ sở ñó giáo dục cho các em lòng say mê nghiên
cứu, tích cực chủ ñộng sáng tạo, có ý thức bảo về tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường sống trước những hiểm họa của môi trường do con người gây ra nhằm tạo dựng
cuộc sống ngày càng ñẹp hơn, chất lượng hơn.
Chính vì vậy việc ñưa bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học hóa học là rất
quan trọng và phù hợp với xu hướng ñổi mới giáo dục hiện nay. Vận dụng kiến thức ñã
học và giải thích hiện tượng thực tiễn nhằm giúp học sinh hiểu rõ về bản chất hóa học
và thấy yêu thích môn hóa hơn thực tại. ðồng thời học sinh có thể khắc sâu kiến thức
lý thuyết từ những cái gì mình thấy hằng ngày , ñể từ ñó chúng ta có thể ñưa môn hóa
ñến gần với các em hơn.
I.1.Thực trạng của vấn ñề:
Trong chương trình giảng dạy bộ môn hóa học THPT có thể nói kiến thức trong một
tiết học khá nhiều, áp lực về mục tiêu nắm kiến thức trọng tâm, phương pháp giải
nhanh các dạng bài tập lớn nên việc dành thời gian cho việc giải thích các hiện tượng
hóa học còn hạn chế. Vì vậy khả năng nhận thức về kiến thức hóa học trong thực tiễn
của học sinh còn hạn chế, chưa tạo ñược mối liên hệ giữa kiến thức hóa học trong sách
vở với kiến thức thực tiễn. Việc mong muốn các em giải thích ñược các hiện tượng hóa
học trong tự nhiên là mục tiêu phấn ñấu của các giáo viên chúng tôi.
I.2.Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp:
ðịnh hướng chương trình giáo dục phổ thông với mục tiêu là giúp học sinh: phát
triển toàn diện về ñạo ñức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển
năng lực bản thân, tính năng ñộng sáng tạo, hình thành nhân cách con người, xây dựng
nhân cách và trách nhiệm công dân ðể ñạt ñược các mục tiêu trên thì việc ñổi mới
phương pháp dạy học theo hướng hoạt ñộng hóa “lấy học sinh làm trung tâm” ñược coi
là quan trọng. ðối với bộ môn hóa học ngoài việc ñổi mới phương pháp dạy học còn
ñổi mới cả phương pháp kiểm tra ñánh giá từ hình thức tự luận sang trắc nghiệm. ðòi
hỏi bản thân người học phải hiểu rõ bản chất hiện tượng, yêu thích và hứng thú ,say mê

trong tìm tòi thì mới có kết quả tốt trong học tập.
Xuất phát từ thực tế trên tôi thấy ñể nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn hóa,
người giáo viên phải phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực, cần khai thác các
hiện tượng hóa học thực tiễn trong ñời sống ñưa vào bài giảng bằng nhiều hình thức
khác nhau nh
ằm giúp học sinh biết cách nhìn nhận các hiện tượng hóa học, rèn luyện
SKKN Môn Hóa Học
Gv : Lê Thị Hồng Nhân
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ñem lại niềm vui, hứng thú trong học tập bộ
môn. Từ những lí do trên tôi mạnh dạn chọn ñề tài “Giúp học sinh hiểu bản chất và
yêu thích hóa học từ bài tập thực tiễn” làm ñề tài nghiên cứu giảng dạy cho học sinh
tại trường và ñã ñạt ñược một số kết quả mong muốn ñồng thời giới thiệu ñến quý thầy
cô làm tư liệu giảng dạy.
I.3. Phạm vi nghiên cứu
ðề tài này ñược xây dựng trên chương trình kiến thức hóa học ñược áp dụng cho
học sinh khối 10,11,12 tại trường THPT Lý Tự Trọng, là ñối tượng học sinh của cả hệ
A lẫn hệ B tuy thế việc giải thích các hiện tượng hóa học của phần lớn các em còn hạn
chế . Trong ñề tài này tôi xây dựng các dạng câu hỏi thực tiễn vận dụng vào từng phần
kiến thức của các bài dạy trong chương trình hóa học lớp 10,11,12 với mong muốn
giúp cho các em lĩnh hội những kiến thức của bộ môn hóa một cách hứng thú và say
mê hơn.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
II.1.Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
II.1.1.Cơ sở lý luận
Bản chất hóa học của các hiện tượng là sự biến ñổi các chất hóa học từ chất này
sang chất khác dưới tác dụng của các chất liên quan. Muốn hiểu bản chất hóa học của
một hiện tượng ta cần phân tích trong hiện tượng ñó có chất ban ñầu là những chất gì,
dưới tác dụng của các chất xung quang nó biến ñổi thành phần hay không, phản ứng
hay không, ñể cuối cùng nó thành chất gì, và tham gia những phản ứng nào, viết ñược
phương trình của chúng.

Tâm lý học sinh khi học bộ môn hóa học:
Xuất phát từ ñặc thù của bộ môn hóa học là một môn khoa học tự nhiên nghiên
cứu về các chất xung quang ta, tuy thế việc phân tích sự biến ñổi từ chất này sang chất
khác, ñiều kiện ñể chúng xảy ra phản ứng là rất phức tạp vì thế ñến với bộ môn hóa có
thể nhiều học sinh cho rằng ñây là bộ môn khó nhớ ,khó học, khó nắm bắt, ñôi lúc thấy
quá xa vời với cuộc sống hiện tại. Vì lý do ñó khi học một tiết hóa học cũng như một
tiết ôn tập hóa học phần lớn các học sinh không có sự hứng thú, cảm giác chán nản.
Làm cho học sinh yêu thích hóa học là học sinh cảm thấy hứng thú trong quá trình học,
thích tìm tòi nghiên cứu về nó. Yêu thích hóa học có ñôi lúc không cần thiết phải giỏi
về hóa mà nó có thể thấy nhẹ nhàng hơn trong những tiết học hóa chán ngấy như
những học sinh thường nói. Trong nội dung bài viết của tôi , tôi chỉ mong một phần
nào ñó học sinh cảm thấy môn hóa gần gủi hơn ,hấp dẫn hơn và có thể trao ñổi với các
người thân trong gia ñình về các hiện tượng thực tiễn một cách khoa học.
Bài tập hóa học thực tiễn có ý nghĩa như thế nào?
Bài tập thực tiễn là bài tập có nội dung xuất phát từ thực tiễn. Vận dụng kiến thức
ñã học vào cuộc sống và sản xuất ñể giải quyết một số vấn ñề ñặt ra từ thực tiễn. Các
vấn ñề thực tiễn có liên quan ñến hóa học thì rất nhiều rất rộng, vì vậy giáo viên phải
có phương pháp giảng dạy làm sao cho học sinh có thể giải thích ñược các vấn ñề nảy
sinh trong thực tiễn, làm ñược các bài tập liên quan ñến thực tế cuộc sống. Xu hướng
hi
ện nay trong dạy học hóa học nói riêng và trong các lĩnh vực khoa học nói chung,
SKKN Môn Hóa Học
Gv : Lê Thị Hồng Nhân
người ta cố gắng trình bày cho học sinh thấy mối quan hệ hữu cơ của các lĩnh vực
không những của hóa học với nhau mà còn giữa các ngành khoa học khác nhau như:
sinh học, hóa học, toán học, vật lí,…Khi dạy kiến thức hóa học bất kể từ lĩnh vực nào:
cấu tạo nguyên tử, tính chất hóa học, dung dịch…ñều liên quan ñến kiến thức vật lí
hay nhiều hiện tượng thiên nhiên, hoặc kiến thức hóa hữu cơ: gluxit, lipit,
protein,…ñều liên quan ñến kiến thức sinh học. Nếu người giáo viên biết kết hợp tốt
phương pháp dạy học tích hợp sử dụng bài tập thực tiễn, lồng ghép các nội dung khác

như bảo vệ môi trường, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người thông qua các kiến
thức thực tiễn có thể làm cho nội dung bài dạy dể tiếp thu hơn, kiến thức gần gủi hơn.
ðây cũng là hướng giáo dục của nước ta ñang ñẩy mạnh trong các năm gần ñây. ðưa
bài tập thực tiễn vào chương trình không những làm cho tiết học , tiết bài tập sinh ñộng
mà nó còn làm cho học sinh thấy ñược ý nghĩa của việc học hóa nói riêng và tầm quan
trọng của việc học nói chung.
Trong quá trình dạy và học, người giáo viên phải có ñịnh hướng liên hệ thực tế giữa
kiến thức lý thuyết với thực tiễn cuộc sống hằng ngày và ñưa ra nhiều tình huống giả
ñịnh kèm vào các phương pháp giảng dạy ñể học sinh tranh luận, phát huy tính chủ
ñộng sáng tạo của học sinh. Những tình huống gây vấn ñề như vậy sẽ kích thích học
sinh học tập, thi ñua tìm câu trả lời và các em sẽ nhớ kiến thức lâu hơn.
II.1.2.Cơ sở thực tiễn
Với ñặc thù của bộ môn hóa học là một số các khái niệm, ñịnh luật, tính
chất ñưa vào bài học rất khô cứng, trừu tượng nên học sinh hay nhàm chán. Những
học sinh có khả năng tư duy không cao thì có xu hướng sợ học bộ môn này, thêm vào
ñó cơ sở vật chất phương tiện dạy học của trường còn thiếu thốn.
Trước những yêu cầu ñổi mới của giáo dục, chất lượng học sinh của trường và
ñặc thù của bộ môn như vậy, ñòi hỏi ñội ngũ giáo viên phải nổ lực hết mình tìm ra các
phương pháp phù hợp trong quá trình giảng dạy. Vì vậy việc ñưa bài tập thực tiễn vào
các tiết dạy hoặc tiết bài tập là hết sức cần thiết giúp cho các em thêm niềm vui, niềm
hứng thú trong học tập và yêu thích môn hóa học hơn. Thực tế trong chương trình
SGK hiện hành tuy có bài tập thực tiễn nhưng quá ít trong khi ñó số hiện tượng , sự vật
xung quang ñược giải thích trên cơ sở hóa học thì rất nhiều. Do ñó việc lồng ghép bài
tập thực tiễn vào bài dạy hoặc bài tập ôn tập của chương có thể giúp học sinh khắc sâu
kiến thức cũ mà không cần học thuộc lòng.Như vậy ta có thể thay ñổi cục diện bộ môn
hóa học từ cái khó nhớ khó thuộc , từ các khô cứng sang một bộ môn vận dụng lý thú,
mang tính

II.2. Biện pháp tiến hành
Nắm vững phân phối chương trình và phương pháp giảng dạy của từng bài học

ñối với các khối lớp: Trong những năm qua, ñược sự phân công giảng dạy hóa khối 12
của trường, bản thân tôi luôn coi trọng PPCT và việc soạn giảng bài mới là ñiểm xuất
phát cho một tiết học ñạt hiểu quả. Thực tế chứng minh rằng: Chỉ khi nào có sự chuẩn
bị sẵn sàn, học sinh mới có thể học tốt ñược.
SKKN Môn Hóa Học
Gv : Lê Thị Hồng Nhân
Nghiên cứu kĩ ñối tượng học sinh từng lớp về khả năng tư duy, nhận thức, khả
năng học tập, rèn luyện, thái ñộ, tình cảm của các em ñối với môn học ñể người giáo
viên lựa chọn ñúng phương pháp truyền ñạt, việc lựa chọn bài tập thực tiễn ñặt vào vị
trí nào trong bài giảng ñể ñạt hiệu quả cao ñó là vấn ñề ñòi hỏi người giáo viên cần
phải nghiên cứu.
Các bước vận dụng bài tập thực tiễn: ðối với mỗi kiểu bài lên lớp, mỗi bài học
cụ thể cho phép vận dụng bài tập hóa học thực tiễn khác nhau. Bí quyết ở ñây là sự ña
dạng, phong phú, thực tế và vừa sức với các em. Người giáo viên có thể vận dụng linh
hoạt theo một số hình thức sau:
+ ðưa bài tập thực tiễn làm tình huống ñặt vấn ñề vào bài mới: một tình huống thực
tiễn hoặc một tình huống giả ñịnh yêu cần học sinh cùng tìm hiểu, giải thích sẽ cuống
hút ñược sự chú ý của học sinh trong tiết học.
+ ðưa bài tập thực tiễn lồng ghép vào nội dung bài học, tiết ôn tập có tính liên hệ
thực tế cao, giải thích các hiện tượng bắt gặp thường xuyên trong cuộc sống hằng ngày
như các vật dụng bằng sắt dùng lâu ngày bị gỉ sắt, thức ăn ñể lâu ngày bị ôi thiu
+ Lồng ghép bài tập thực tiễn vào các hoạt ñộng ngoài giờ lên lớp: ngoài chương
trình học chính khóa, ñể giúp các em nâng cao và khắc sâu kiến thức cần tổ chức nhiều
hoạt ñộng ngoại khóa ña dạng phong phú.
Khảo sát khả năng vận dụng kiến thúc hóa học thực tiễn của các lớp vào ñầu
năm học ñể có cơ sở nghiên cứu ñối chứng , rút kết luận.
Thường xuyên ñưa bài tập thực tiễn vào kiểm tra miệng, thảo luận nhóm, ôn tập
ñể rèn luyện kĩ năng, giải thích vấn ñề hóa học.
B NỘI DUNG
I MỤC TIÊU:

-Khảo sát khả năng giải thích các hiện tượng hóa học của học sinh và rút ra nhận xét
chung.
- Tiến hành ñáng giá kết quả học tập môn hóa khi không lồng ghép bài tập thực tiễn và
sau khi có lồng ghép bài tập thực tiễn.
II MÔ TẢ GIẢI PHÁP CỦA ðỀ TÀI
II.1 Thực trạng của một tiết học hóa cũng như một tiết ôn tập hóa.
II.1.1.ðáng giá về nội dung SGK:
-ðối với giáo viên: khi nhận xét về chương trình SGK có tới 45,45% giáo viên cho
rằng SGK còn thiếu tính thực tiễn, thiếu tính thực tế ñể học sinh áp dụng nó vào ñời
sống, 86,36% giáo viên cho rằng SGK còn quá ôm ñồm về kiến thức Có 27,27% giáo
viên cho rằng thời lượng tiết ôn tập còn quá ít, bài tập cho tiết ôn tập còn quá sức thiếu
tính thực tiễn còn nặng tính lý thuyết.
-ðối với học sinh: qua tham khảo ý kiến của 450 học sinh tôi nhận ñược kết quả:
có 55,52% học sinh cho rằng kiến thức lý thuyết SGK còn khó hiểu. Có tới 53,84%
cho rằng SGK còn ít nội dung thực tiễn, chưa giúp học sinh hiểu ñược kiến thức hóa
học xung quanh, 16,37% học sinh cho rằng kiến thức bài tập SGK còn quá sức với bản
thân.
SKKN Môn Hóa Học
Gv : Lê Thị Hồng Nhân
Từ những kết quả như trên có thể thấy rằng nội dung chương trình SGk Hóa học
mới còn một số hạn chế cần khắc phục như sau: các nội dung kiến thức ñưa vào cần
phong phú, có bề rộng nhưng cần có tính chọn lọc cao về kiến thức cơ bản, ñặc biệt
cần các kiến thức thựic nghiệm, thực tiễn ñời sống vào nội dung bài học.
II.1.2. ðánh giá tâm lý học sinh trong một tiết học hóa:
-ðối với giáo viên:
Theo ñiều tra sơ bộ về ý kiến của giáo viên thuộc ba trường lân cận tôi thống kê
ñược kết quả : 54,3% giáo viên cho rằng tiết học hóa trở nên khô khan, mang tính lý
thuyết. Có tới 60,5% giáo viên ngại lồng ghép các kiến thức thực tiễn vì không ñủ thời
gian. Học sinh phần lớn không tự nghiên cứu ,chủ yếu tiếp thu từ giáo viên.
-ðối với học sinh:

Thực trạng trên ñây dẫn ñến hệ quả là học sinh trong giờ Hóa học thường ít hoạt
ñộng, kể cả hoạt ñộng cơ bắp và ñặc biệt là hoạt ñộng tư duy. Học sinh chưa ñược là
chủ thể của hoạt ñộng học tập.
Từ những phân tích ñó ta có thể rút ra nhận ñịnh chung cần tiến hành tổ chức dạy
và học một cách tự giác,tự nghiên cứu, trong ñó việc lồng ghép bài tập thực tiễn vào
tiết dạy hoặc trong các tiết ôn tập chương là rất cần thiết và phần nào khắc phục các
hạn chế trên.
II.2 Một số biện pháp nâng cao chất lượng cũng như sự hứng thú của học sinh
trong tiết Hóa học:
II.2.1.Áp dụng các phương pháp dạy học linh hoạt phù hợp với từng dạng bài
học:
-Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn ñề; thường phương pháp này người
giáo viên phải biết xây dựng các tình huống có vấn ñề ,yêu cầu học sinh giải quyết.
-Phương pháp dạy học theo dự án: phương pháp này là một trong các phương pháp
tối ưu nhưng nó chỉ phù hợp cho học sinh khá, có khả năng tự học tự nghiên cứu.
- Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan, ñặc biệt là công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy học Hóa học.
II.2.2. ðưa bài tập thực tiễn vào tiết dạy một cách linh hoạt
II.2.2.1. ðưa bài tập thực tiễn vào làm tính huống ñặt vấn ñề vào bài mới hoặc
vào một nội dung mới của bài.
Vd 1: Khi dạy bài Lipit tôi dẫn dắt như sau:
Dân gian có câu: “ Thịt mỡ, dưa hành, câu ñối ñỏ
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh”
Vì sao thịt mỡ và dưa hành thường ñược ăn cùng nhau?
ðể hiểu ñiều ñó chúng ta vào bài mới, sau khi dạy xong giáo viên yêu cầu học sinh giải
thích ý nghĩa hóa học của câu nói trên.
Giải thích: Mỡ là este của glixerol với các axit béo (RCOO)
3
C
3

H
5
. Dưa chua cung cấp
H
+
làm xúc tác cho việc thủy phân este do ñó có lợi cho sự tiêu hóa mỡ ( trong phần
tính chất hóa học của lipit).
Áp dụng:Giáo viên có thể sử dụng bài tập trên ñể nhấn mạnh tính chất hóa học của
lipit.
SKKN Môn Hóa Học
Gv : Lê Thị Hồng Nhân
Vd 2: Khi dẫn dắt học sinh vào bài nitơ ta dẫn dắt bằng câu ca dao:
“ Lúa chiêm lấp ló ñầu bờ
Hể nghe tiếng sấm, phất cờ mà lên”
Tại sao khi nghe tiếng sấm lúa chiêm lại phất cờ mà lên? ðiều này giải thích như
thế nào?
Khi dạy ñ1ên tính chất của nitơ giáo viên lại yêu cầu học sinh trả lới câu hỏi lúc
ban ñầu theo kiến thức hóa học trong bài.
Giải thích: khi trời sấp chớp phản ứng giữa nitơ và ôxi xảy ra tạo khí NO, ñây là khí
không bền nó kết hợp với ôxi không khí tạo NO
2
, khí này theo nước mưa rơi xuống
ñất cung cấp cho ñất một lượng nitơ ( còn gọi là [phân ñạm) do ñó lúa tốt tươi.
Nhờ hiện tượng này hàng năm phân ñạm tăng 6 – 7 kg N
2
cho mỗi mẫu ñất.
Ngày nay người ta ñiều chế ure từ không khí chủ ñộng bón cho cây trồng và trong nền
nông nghiệp hiện ñại cần phải dùng nhiều phân bón và nhiệm vụ của ngành công
nghiệp hóa chất “hướng về không khí ñòi lương thực” là càng lớn
Áp dụng : giáo viên có thể áp dụng ñể học sinh khắc sâu phản ứng giữa nitơ và ôxi.

Vd 3: Khi vào bài tinh bột ta có thể cho học sinh so sánh
“ Khi ta vừa ñào khoai lang ñem ñi nấu liền và khi ñể vài ngày sau mới nấu thì ñộ bùi
,ñộ ngọt thay ñổi như thế nào? Vì sao? ”
Học sinh có thể so sánh ñược nhưng không trả lời ñược vì sao, chúng ta mới dẫn dắt
học sinh vào bài.
Gỉai thích : khi ta vừa ñào lên khoai lang còn nhiều tinh bột nên ñộ bùi của nó cao, sau
vài ngày dưới tác dụng của chất xúc tác là các enzim, tinh bột trong củ lang bị thủy
phân thành ñường glucozơ nên ñộ bùi giảm và ñộ ngọt tăng lên.
Áp dụng: giáo viên có thể áp dụng cho việc củng cố phản ứng thủy phân của tinh bột
thành ñường glucozơ.
Vd 4: Khi dẫn dắt vào bài hợp chất của canxi trong chương trình 12 ta yêu cầu học
sinh giải thích câu “Trăm năm bia ñá cũng mòn
Ngàn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ”
Tại sao bia ñá lại mòn?
Giải thích: vì theo thời gian ñá vôi sẽ phản ứng với không khí có hơi nước và mòn dần
theo phương trình sau: CaCO
3
+ CO
2
+ H
2
O

Ca(HCO
3
)
2

Áp dụng : kiến thức này áp dụng khắc sâu kiến thức cho phần tính chất của CaCO
3

.
Vd 5: Khi dạy bài hợp chất của nhôm ta dẫn dắt vào phần muối nhôm bằng câu nói
dân gian:
“ Anh ñừng bắc bậc làm cao
Phèn chua em ñánh nước nào cũng trong”
Tại sao khi ñánh phèn chua vào nước thì nước lại trở nên trong ?
Giải thích: Công thức hóa học của phèn chua là K
2
SO
4
.Al
2
(SO
4
)
3.
24H
2
O. Do khi ñánh
phèn trong nước phèn tan ra tạo kết tủa Al(OH)
3
, chính kết tủa keo này ñã dính kết các
hạt ñất nhỏ lơ lửng trong nước ñục thành các hạt ñất to hơn, nặng và chìm xuống làm
nước trong. Nên trong dân gian có câu:
SKKN Môn Hóa Học
Gv : Lê Thị Hồng Nhân
Phèn chua rất có ích cho việc xử lí nước ñục ở các vùng lũ ñể có nước trong dùng cho
tắm, giặt. Vì cục phèn chua trong và sáng cho nên ñông y còn gọi là minh phàn ( minh
là trong trắng, phàn là phèn).
Áp dụng: Giáo viên có thể ñặt câu hỏi trên cho phần “nhôm sunfat”

II.2.2.2.ðưa bài tập thực tiễn vào phần củng cố kiến thức toàn bài.
Vd 1: Khi ta dạy xong bài hợp chất của canxi ta yêu cầu học sinh giải thích hiện tượng
tạo thạch nhủ trong hang ñộng( cụ thể hơn là hiện tượng tan ñá và tạo nhủ ở ñó).
Giải thích :Trong ñá thông thường chủ yếu CaCO
3
, khi trời mưa trong không khí có
CO
2
tạo môi trường axit làm tan ñược ñá vôi, những giọt nước mưa rơi xuống như vô
vàn mũi dao nhọn, sắc khắc vào ñá những ñường nét khác nhau
CaCO
3
 + CO
2
+ H
2
O Ca(HCO
3
)
2

Theo thời gian núi tan dần dần tạo ra các hanh ñộng và khi có ñiều kiện nhiệt ñộ
thích hợp thì Ca(HCO
3
)
2
bị nhiệt phân theo phương trình:
Ca(HCO
3
)

2


CaCO
3
 + CO
2
+ H
2
O
Như vậy lớp CaCO
3
lưu lại ngày càng nhiều dày gọi ñó là nhũ có màu và hình
thù ña dạng
Áp dụng: Hiện tượng này thường thấy trong các hang ñộng núi ñá. Giáo viên có thể
xen vấn ñề này trong khi khi dạy ñến phần muối cacbonat .
Vd 2: Sau khi dạy xong bài ôzôn ta cho học sinh giải thích hiện tượng
“Tại sao sau những cơn mưa có sấm chớp ñường xá, khu phố, rừng cây bầu
trời xanh sạch không khí trong lành hơn?”
Giải thích
:
Do trong không khí có 20% O
2
, nên khi có sấm chớp tạo tia lửa ñiện tạo
ñiều kiện 3O
2

UV
→
2O

3
. Tạo một lượng nhỏ ozon, ozon có khả năng sát trùng
O
3


O
2
+ O
.
(sát trùng). Nên ngoài những hạt mưa cuốn theo bụi ,ozon là tác nhân
làm môi trường sạch sẽ, trong lành.
Áp dụng: Vấn ñề này ñược dùng ñể củng cố bài Oxi – Ozon giúp học sinh kiểm
nghiệm trong cuộc sống.
Vd 3: Khi dạy xong bài sơ luợc về một số kim loại khác ta yêu cầu học sinh giải thích:
Vì sao ta hay dùng bạc ñể “ñánh gió” khi bị trúng gió?
Giải thích: Khi bịtrúng gió ñột có lượng khí H
2
S, trong cơ thể con người sẽ tích tụ một
lượng khí H
2
S tương ñối cao. Chính lượng H
2
S sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi. Khi ta dùng
Ag ñể ñánh gió thì Ag sẽ tác dụng với khí H
2
S. Do ñó, lượng H
2
S trong cơ thể giảm và
dần sẽ hết bệnh. Miếng Ag sau khi ñánh gió sẽ có màu ñen xám:

4Ag + 2H
2
S + O
2
→ 2Ag
2
S↓ + 2H
2
O
(ñen)
Áp dụng: Hiện tượng “ñánh gió” ñã ñược ông bà ta sử dụng từ rất xa xưa cho ñến tận
bây giờ ñể chữa bệnh cảm. Cách làm này rất có cơ sở khoa học mà mọi người cần phải
biết. Giáo viên có thể nêu hiện tượng trên khi củng cố bài kim loại bạc.
Vd 4: ðể củng cố cho bài hóa học và vấn ñề môi trường giáo viên ñặt câu hỏi:
“Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ?
SKKN Môn Hóa Học
Gv : Lê Thị Hồng Nhân
Giải thích: Khí thải công nghiệp và khí thải của các ñộng cơ ñốt trong (ô tô, xe máy)
có chứa các khí SO
2
, NO, NO
2
,…Các khí này tác dụng với oxi O
2
và hơi nước trong
không khí nhờ xúc tác oxit kim loại (có trong khói, bụi nhà máy) hoặc ozon tạo ra axit
sunfuric H
2
SO
4

và axit nitric HNO
3
.
2SO
2
+ O
2
+ 2H
2
O → 2H
2
SO
4

2NO + O
2
→ 2NO
2

4NO
2
+ O
2
+ 2H
2
O → 4HNO
3

Axit H
2

SO
4
và HNO
3
tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trò chính của mưa axit là
H
2
SO
4
còn HNO
3
ñóng vai trị thứ hai.
- Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa axit
làm mùa màng thất thu và phá hủy các công trình xây dựng, các tượng ñài làm từ ñá
cẩm thạch, ñá vôi, ñá phiến (các loại ñá này thành phần chính là CaCO
3
):
CaCO
3
+ H
2
SO
4
→ CaSO
4
+ CO
2
↑ + H
2
O

CaCO
3
+ 2HNO
3
→ Ca(NO
3
)
2
+ CO
2
↑ + H
2
O
Áp dụng: Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó ñă gây nên những
hậu quả nghiêm trọng, ñặc biệt là ở những nước công nghiệp phát triển. Vấn ñề ô
nhiễm môi trường luôn ñược cả thế giới quan tâm. Việt Nam chúng ta ñang rất chú
trọng ñến vấn ñề này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp cho học sinh những hiểu biết
về hiện tượng mưa axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường. Giáo viên có thể ñặt vấn ñề này khi củng cố bài hóa học và môi trường.
Vd 5: Khi dạy xong bài amin ta củng cố bài bằng câu hỏi:
“ Vì sao cá có mùi tanh khi nấu canh ta thường phải nấu canh chua”
Giải thích: Mùi tanh của cá là hỗn hợp các amin và một số tạp chất khác. ðể khử mùi
tanh của cá khi nấu người ta thường cho các loại lá hoặc quả có vị chua (thường chứa
các axit) và khi ñó các amin trong cá tác dụng với axit làm giảm mùi tanh.
RNH
2
+ H
+
→ R-NH
3

+

Áp dụng: Giáo viên sử dụng câu hỏi này vào phần củng cố bài amin.
II.2.2.3. ðưa bài tập thực tiễn vào tiết ôn tập chương.
Vd 1 : Khi ôn tập chương kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ ta ñưa 1 số bài tập sau:
Bài 1.“Tại sao khi tô vôi lên tường thì lát sau vôi khô và cứng lại ?”
Giải thích: Vôi là canxi hiñroxit, là chất tan ít trong nước nên khi cho nước vào tạo
dung dịch trắng ñục, khi tô lên tường thì Ca(OH)
2
nhanh chống khô và cứng lại vì tác
dụng với CO
2
trong không khí theo phương trình:
Ca(OH)
2
+ CO
2


CaCO
3


+ H
2
O


Áp dụng: Giáo viên có thể ñặt câu hỏi trên cho phần ôn tập tính chất hóa học của canxi
hiñroxit .

Bài 2.‘Tại sao những người ăn trầu thường có hàm răng rất chắc và bóng?”
Giải thích: Quá trình hình thành men răng:
5Ca
2+
+ 3PO
4
3-
+ OH
-


Ca
5
(PO
4
)
3
OH
Trong vôi có Ca
2+
và OH
-
nên cân băng trên chuyển dịch theo chiều thuận tạo men
răng làm cho răng chắc và bóng.
SKKN Môn Hóa Học
Gv : Lê Thị Hồng Nhân
Áp dụng : giáo viên có thể áp dụng cho phần mở rộng tính chất của canxihidroxit.
Bài 3. “Tại sao khi bị ong ñốt , kiến ñốt ta thường quét lên vết thương một ít vôi
thì ñỡ ñau hơn”
Giải thích: vì trong nước bọt của các con côn trùng thường có axít fomic ,nên khi bị

chúng ñốt chúng ta cho 1 ít vôi thì phản ứng trung hòa xảy ra , lượng axit giảm và cảm
giác ñỡ ñau nhức hơn.
2HCOOH + Ca(OH)
2
 (HCOO)
2
Ca + 2H
2
O.
Áp dụng : ôn lại tính chất tác dụng với axit của Ca(OH)
2
Bài 4.Vì sao trước khi luộc rau muống cần cho thêm một ít muối ăn NaCl ?
Giải thích: Dưới áp suất khí quyển 1atm thì nước sôi ở 100
o
C. Nếu cho thêm một ít
muối ăn vào nước thì nhiệt ñộ sôi cao hơn 100
o
C. Khi ñó luộc rau sẽ mau mềm, xanh
và chín nhanh hơn là luộc bằng nước không. Thời gian rau chín nhanh nên ít bị mất
vitamin.
Áp dụng: ðây là một vấn ñề rất quen thuộc mà nếu không chú ý thì học sinh sẽ không
biết. Học sinh dễ dàng làm thí nghiệm ngay khi nấu ăn. Từ ñó góp phần tạo nên kinh
nghiệm nấu ăn cho học sinh, rất thiết thực trong cuộc sống, nhằm nhấn mạnh ứng dụng
của NaCl.
Vd 2: Khi ôn tập phần nhôm ,crôm ta cần ñưa vào một số bài tập sau:
Bài 1. “Vì sao khi ñựng nước vôi bằng chậu nhôm thì chậu nhôm sẽ bị thủng ?”
Giải thích: Vì nhôm là kim loại tạo ñược hợp chất Al
2
O
3

và Al(OH)
3
lưỡng tính nên
khi cho nước vôi vào chậu nhôm thì xảy ra các phản ứng sau:
Al
2
O
3
+ Ca(OH)
2
→ Ca(AlO
2
)
2
+ H
2
O
2Al(OH)
3
+ Ca(OH)
2
→ Ca(AlO
2
)
2
+ 4H
2
O
2Al + Ca(OH)
2

+ 2H
2
O → Ca(AlO
2
)
2
+ H
2

Áp dụng: Mục ñích là cung cấp cho học sinh một số tình huống có vấn ñề nhằm kích
thích sự hưng phấn và yêu cầu học sinh trả lời vào tiết ôn tập lý thuyết về hợpp chất
của nhôm.
Bài 2. Giải thích hiện tượng:“ Một nồi nhôm mới mua về sáng lấp lánh , chỉ cần
dùng nấu nước sôi, bên trong nồi nhôm, chổ ngập nước biến thành màu xám ñen ?”
Giải thích: Thực tế trong nước có hòa tan nhiều chất, thường gặp nhất là các muối
canxi, magiê và sắt. Các nguồn nước có thể chứa lượng muối sắt ít nhiều khác nhau,
loại nước chứa nhiều sắt “ là thủ phạm” làm cho nồi nhôm có màu ñen. Vì nhôm có
tính khử mạnh hơn sắt nên nhôm sẽ ñẩy sắt ra khỏi muối của nó và thay thế ion sắt,
còn ion sắt bị khử sẽ bám vào bề mặt nhôm, nồi nhôm sẽ bị ñen. Vì vậy bên trong nồi
nhôm, chổ có nước biến thành màu xám ñen có 3 ñiều kiện: Lượng muối sắt trong
nước phải ñủ lớn, thời gian ñun sôi phải ñủ lâu, nồi nhôm phải là nồi mới.
Ptrình : 2Al + 3 Fe
2+
 2Al
3+
+ 3 Fe
Áp dụng: áp dụng ñể ôn lại tính chất của nhôm.
Bài 3.tại sao kim loại nhôm thì tác dụng với nuớc nhưng các vật bằng nhôm
không thấy có phản ứng với nuớc”
Giải thích : vì các vật bằng nhôm luôn ñược phủ bên ngoài lớp oxit nhôm bền vững do

ñó các vật dụng này không phản ứng với nước.
SKKN Môn Hóa Học
Gv : Lê Thị Hồng Nhân
Áp dụng : ñể ôn lại tính bền của oxit nhôm, và khả năng phản ứng với nuớc của nhôm.
Bài 4.Vì sao dụng cụ phân tích rượu có thể phát hiện các lái xe ñã uống rượu?
Gải thích :Thành phần chính của các loại nước uống có cồn là rượu etylic. ðặc tính
của rượu etylic là dễ bị oxi hóa. Có rất nhiều chất oxi hóa có thể tác dụng với rượu
nhưng người chọn một chất oxi hóa là crom(VI)oxit CrO
3
. ðây là một chất oxi hóa rất
mạnh, là chất ở dạng kết tinh thành tinh thể màu vàng da cam. Bột oxit CrO
3
khi gặp
rượu etylic sẽ bị khử thành oxit Cr
2
O
3
là một hợp chất có màu xanh ñen.
Các cảnh sát giao thông sử dụng các dụng cụ phân tích rượu etylic có chứa
CrO
3
. Khi tài xế hà hơi thở vào dụng cụ phân tích trên, nếu trong hơi thở có chứa hơi
rượu thì hơi rượu sẽ tác dụng với CrO
3
và biến thành Cr
2
O
3
có màu xanh ñen. Dựa vào
sự biến ñổi màu sắc mà dụng cụ phân tích sẽ thông báo cho cảnh sát biết ñược mức ñộ

uống rượu của tài xế. ðây là biện pháp nhằm phát hiện các tài xế ñã uống rượu khi
tham gia giao ñể ngăn chặn những tai nạn ñáng tiếc xảy ra.
Áp dụng: Tai nạn giao thông luôn là nổi ám ảnh của mọi người. Một trong những
nguyên nhân chính xảy ra tai nạn giao thông chính là rượu. Nhằm giúp cho học sinh
thêm hiểu biết về cách nhận biết rượu trong cơ thể một cách nhanh và chính xác của
cảnh sát giao thông, giáo viên nên ñưa nội dung này vào bài “Hợp chất của crôm”.

Vd 3: Khi ôn tập chương cacbohidrat ta cần cho thêm một số bài tập thực tiễn như:
Bài 1. “Vì sao ăn ñường glucozơ lại cảm thấy ñầu lưỡi mát lạnh ?”
Giải thích: Quá trình hòa tan glucozo là quá trình thu nhiệt, do ñó ta cảm thấy ñầu lưỡi
mát lạnh.
Áp dụng: ðây là một hiện tượng thường gặp, giáo viên ñưa vấn ñề này vào phần tính
chất vật lí của glucozơ ở bài 5: Glucozơ
Bài 2. “Khi cần cung cấp năng lượng (cho vận ñộng viên, người ốm ) người ta
thường cho uống nước ñường. ðường ñó là gì?”
Giải thích: Khi cần cung cấp năng lượng ngay, người ta thường cho uống nước ñường
glucozơ là loại ñường ñơn giản nhất của gluxit, khi vào cơ thể nó sẽ tham gia phản ứng
chuyển hóa ñể cung cấp năng lượng ngay. Còn nếu dùng ñường saccarozơ thì phải trải
qua giai ñoạn thủy phân thành 2 monosaccarit, sau ñó mới có thể chuyển hóa tiếp ñể
cung cấp năng lượng. Như vậy không cung cấp năng lượng ngay ñược.
Áp dụng: Giáo viên sử dụng vấn ñề này trong phần ứng dụng của glucozơ .
Bài 3. “Cùng một khối lượng gạo như nhau nhưng tại sao khi nấu cơm gạo nếp
lại cần ít nước hơn cơm gạo tẻ?”
Giải thích: Trong gạo tẻ, hàm lượng amilopectin (80%) ít hơn trong gạo nếp (98%)
amilopectin hầu như không tan trong nước nên khi nấu cơm gạo nếp cần ít nước hơn
cơm gạo tẻ.
Áp dụng: Giáo viên vận dụng ñể học sinh ôn lại cấu tạo của tinh bột.
Bài 4.Các con số ghi trên chai bia như 12
o
, 14

o
có ý nghĩa như thế nào? Có
giống với ñộ rượu hay không ?
Giải thích: Trên thị trường có bày bán nhiều loại bia ñóng chai. Trên chai có nhãn ghi
12
o
, 14
o
,…Có người hiểu ñó là số biểu thị hàm lượng rượu tinh khiết của bia. Thực ra
SKKN Môn Hóa Học
Gv : Lê Thị Hồng Nhân
hiểu như vậy là không ñúng. Số ghi trên chai bia không biểu thị lượng rượu tinh khiết (
ñộ rượu) mà biểu thị ñộ ñường trong bia. Nguyên liệu chủ yếu ñể nấu bia là ñại mạch.
Qua quá trình ñại mạch lên men sẽ cho lượng lớn ñường mantozơ, chỉ có một phần
mantozơ chuyển thành rượu, nếu trong 100ml dung dịch lên men có 12g ñường người
ta biểu diễn ñộ ñường lên men là bia 12
o
. Do ñó bia có ñộ 14
o
có giá trị dinh dưỡng cao
hơn bia 12
o
. Còn nếu trên chai bia ghi ñộ cồn thì ñó cũng là ñộ rượu của loại bia ñó.
Áp dụng: ðây là vấn ñề mà mọi người rất thường nhầm giữa ñộ rượu và ñộ ñường về
những con số ghi trên những chai bia, giúp học sinh phân biệt ñộ rượu với con số ghi
trên chai bia.
Bài 5.Tại sao khi ăn cơm nhai kỹ sẽ thấy vị ngọt và no lâu ?
Giải thích: Cơm chứa một lượng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến nước bọt của
người có các enzim. Khi nhai kỹ cơm trong nước bọt sẽ xảy ra sự thủy phân một phần
tinh bột thành mantozơ và glucozơ nên có vị ngọt:

Áp dụng: ôn lại tính chất thủy phân của tinh bột thành ñường glucôzơ.
Bài 6.Giải bài toán.
Một nhà máy ñường mỗi ngày xử lí 30 tấn mía. Cứ một tạ mía cho 65 lít nước mía với
nồng ñộ ñường 7,5% và khối lượng riêng 1,103g/ml. Cô cạn dung dịch ñường này
thành mật chứa 10% ñường, từ ñó chế ra ñường thô. ðể chuyển ñường thô thành
ñường kính người ta phải dùng vôi với liều lượng 2,0kg vôi sống cho 100kg ñường thô.
Xác ñịnh lượng nước bay hơi trong mỗi ngày sản xuất ñường thô và lượng ñá vôi chứa
80% CaCO
3
cần nung ñể có vôi xử lí 1,5 tấn ñường thô.
Cách giải :Khối lượng nước mía: 1,103 . 65 . 300 = 21508,5kg.
Khối lượng ñường: 21508,5 . 7,5/100

1613,1 kg.
Khối lượng nước bay hơi: 21508,5 - 1613,1 . 100/10

5377kg.
Khối lượng vôi cần dùng: 2.1500 / 100 = 30kg.
Khối lượng ñá vôi cần dùng: 30 . 100 . 100 / (56 . 80) = 67kg.
Áp dụng:
Bài toán này có thể ñưa vào tiết ôn tập saccarozơ. Mục ñích giúp học sinh hiểu ñược
một cách cơ bản về sản xuất ñường mía như thế nào? ðây là một bài toán có ý nghĩa
thực tế trong công nghiệp. Ngoài ra còn giúp học sinh có thể ước tính theo khối lượng
mía cây ra nước mía nếu dùng kinh doanh nước mía. Có thể ñây là bài toán tạo hứng
thú học tập.
II.2.2.4. ðưa bài tập thực tiễn vào ñể giải thích hoặc minh chứng cho một ñịnh
luật trong hóa học:
II.2.2.4.1.Khi ta cần phân tích ñịnh luật bảo tòan khối lượng ta cần cho học sinh
một số bài tập sau:
Bài 1. “Hãy so sánh lượng than thu ñược khi ta ñốt một ñống củi và lượng củi

lúc ban ñầu , giải thích?”
Giải thích : luợng than thu ñược có khối lượpng nhỏ lượng lượng củi ban ñầu vì trong
quá trình ñốt cháy còn sinh ra một lượng khí.
Vậy khối lượng củi = khối lượng than + khối lượng khí bay ra.
SKKN Môn Hóa Học
Gv : Lê Thị Hồng Nhân
Bài 2. Nếu ta ñem một ký ñường và một ký bột ñi làm bánh ñể ñược một mâm
bánh .hỏi khối lượng mâm bánh là bao nhiêu?
Giải thích : khối lượng mâm bánh là 2 ký vì:
Khối lượng bột + khối lượng ñường = khối lượng bánh
Bài 3.Tại sao trong một ngày ta ăn vào rất nhiếu chất nhưng cân nặng của ta ở
ngày trước và ngày sau lại không ñổi.
Giải thích: vì trong một ngày ta ăn vào nhiều chất nhưng song song với nó ta thải ra
cũng rất nhiều chất như vây ta có:
Khối lượng các chất ăn vào = khối lượng các chất thải ra
II.2.2.4.2. Khi cần phân tích một số ñịnh luật hoặc qui luật biến ñổi trong hóa học:
Bài 1: Tại sao trong nuớc tiểu của ta lại có nhiều NH
3
?
Giải thích : vì trong một ngày ta ăn rất nhiều các chất có amino axit NH
2
-R-COOH mà
trong các amino axit lại chứa nguyên tố nitơ, nhưng cơ thể của ta chỉ cần một lượng
nitơ không lớn do ñó lượng nitơ dư thừa chúng ta phải thải ra theo ñường tiểu tiện.
Như vậy ta có : m
N( trong thức ăn)
= m
(N cần cho cơ thể)
+ m
(N thải ra)

Bài 2: Em hãy cho biết, nếu diện tích phần bảng ñã viết càng nhiều thì diện tích
phần bảng không viết sẽ như thế nào và ngược lại? Tổng diện tích của phần viết và
không viết như thế nào?
Trả lời: nếu diện tích phần viết càng nhiều thì diện tích phần không viết càng ít và
ngược lại. Tổng diện tích của 2 phần không ñổi.
Giáo viên có thể ứng dụng vấn ñề này ñể liên hệ quy luật biến ñổi tính phi kim và kim
loại trong nguyên tử của một nguyên tố. Nếu tính phi kim của nguyên tử một nguyên
tố mạnh thì tính kim loại yếu và ngược lại. từ ñây có thể phát biểu quy luật biến ñổi
tính phi kim và kim loại trong một chu kì, phân nhóm chính.
Áp dụng:
Có thể áp dụng cách nêu vấn ñề này hay một ví dụ có tính chất tương tự ñể xây dựng
quy luật về tính phi kim, kim loại trong một nguyên tố, tính axit bazơ của oxit, hiñroxit
của nguyên tố trong một chu kì, phân nhóm chính. Có thể giúp học sinh học dễ nhớ
hơn.
II.3 Khả năng áp dụng
Với thời gian áp dụng thử nghiệm ở năm học 2011-2012 tôi thấy kết quả khả
quan hơn , nhiều học sinh thích học hóa hơn dẫn tới chất lượng giáo dục cũng
tăngñáng kể. Với kết quả ñó tôi nghỉ ñề tài trên có thể áp dụng và mở rộng cho nhiều
khối lớp khác nhau và cho nhiều ñối tượng học sinh khác nhau, nhằm nâng cao chất
lượng của bộ môn Hóa học.
III.4. Lợi ích kinh tế
Qua một năm nghiên cứu áp dụng và rút kinh nghiệm ñề tài trên, tôi nhận thấy
chất lượng dạy và học hóa học khối 10,11,12 năm học 2011 – 2012 ñược nâng cao rõ
rệt. Ở phương diện là một giáo viên trực tiếp ñứng lớp giảng dạy, tôi thấy mình vững
vàng hơn trong chuyên môn, tự tin say mê hơn với sự nghiệp trồng người. ðối với các
em học sinh, sau khi tôi áp dụng phương pháp dạy học tích cực lồng ghép các bài tập
hóa h
ọc thực tiễn vào bài giảng thì tỉ lệ học sinh thích học bộ môn tăng lên rõ rệt thông
SKKN Môn Hóa Học
Gv : Lê Thị Hồng Nhân

qua chất lượng học tập bộ môn này ñược nâng cao. Cụ thể, thống kê ñiểm trung bình
môn hóa ở những lớp ñược áp dụng phương pháp này và các lớp 12A
3
, 12A
5
ñối
chứng, so sánh như sau:

Thành phần % học sinh ñạt trung bình bộ môn trở lên
Lớp
Kết quả ñầu học kỳ I HKI (2011-2012)

Năm học (2011-2012)
12A
1
87,2 % 100,0 % 100,0 %
12A
5
64,5 % 68,1 % 80,4 %
12A
3
75,7 % 76,9 % 71,1 %
12A
2
76,8 % 78,1 % 82,2 %
ðối với những lớp (12A
2
,12A
3
) không áp dụng ñề tài này thì tỉ lệ học sinh yêu

thích bộ môn hóa học ít, kết quả học tập của học sinh lớp này cũng thấp. ðối với
những lớp (12A
1
, 12A
5
) áp dụng ñề tài này thì chất lượng bộ môn tăng cao hơn, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục cho tỉnh nhà .
C. KẾT LUẬN

Dạy học tích cực là quan ñiểm dạy học bao gồm các phương pháp dạy học hóa học
theo hướng giáo tổ chức ñể học sinh tích cực chủ ñộng tìm tòi, phát hiện xây dựng kiến
thức mới. Lĩnh hội mục tiêu ñổi mới giáo dục qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy
cách xây dựng giáo án theo hướng tích cực hóa lồng ghép các bài tập hóa học thực tiễn
sẽ phát huy ñược tính tư duy sáng tạo và ham thích học bộ môn hơn, nhất là ñối với
học sinh người dân tộc tiểu số, các em cảm thấy không còn xa lạ với những biến ñổi
vật chất, hiện tượng hóa học xảy ra hằng ngày từ ñó giúp các em tự tin hơn trong học
tập bộ môn. Cùng với việc ñổi mới trong giảng dạy và những trải nghiệm của bản thân
trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy rằng: “Không có phương pháp nào là vạn năng
trong giảng dạy, không có chiếc chìa khóa nào có thể mở ñược kho tàng trí thức nếu
như người giáo viên không biết sáng tạo trong cách truyền ñạt của mình”.
*Qua ñây chúng tôi có một vài kiến nghị ñề xuất như sau:
Một là, ñề tài ñược áp dụng cho học sinh các khối lớp: 10,11,12
Hai là, ñối với giáo viên cần phải nghiên cứu soạn thảo thêm nhiều bài tập thực tiễn ñể
áp dụng cho từng ñối tượng học sinh, hướng dẫn và tạo cho học sinh thói quen ñọc
sách, ñọc tư liệu.
Bốn là, ñối với từng ñơn vị tạo ñiều kiện thuận lợi ñể giáo viên tiếp tục phát triển ñề
tài trên qui mô rộng hơn.
SKKN Môn Hóa Học
Gv : Lê Thị Hồng Nhân
Ba là, ñối với Sở GD-ðT cần tổ chức hội thảo chuyên ñề cho giáo viên bộ môn hóa

học trong từng năm ñể giáo viên có dịp trao ñổi kinh nghiệm, bàn luận tìm ra biện
pháp tối ưu ,tích cực nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học
Trên ñây là toàn bộ ñề tài tôi ñã xây dựng và nghiên cứu trong một năm qua. Rất mong
sự tham gia ñóng góp ý kiến của các ñồng nghiệp và hội ñồng khoa học ñể ñề tài ñược
hoàn thiện hơn và ñược ứng dụng rộng rãi trong quá trình dạy và học bộ môn hóa học.

×