Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Bạo lực học đường qua báo chí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 96 trang )








































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




ĐOÀN VĂN ĐỊNH




BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG QUA BÁO CHÍ



LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC









Hà Nội - 2012











































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



ĐOÀN VĂN ĐỊNH




BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG QUA BÁO CHÍ

Chuyên ngành : Xã hội học
Mã số : 60 31 30



LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Hào Quang





Hà Nội - 2012
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 3
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 5
1.1 Lý do chọn đề tài 5
1.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 8
1.2.1 Ý nghĩa khoa học. 8
1.2.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. 9
1.3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 9
1.3.1 Mục đích nghiên cứu 9
1.3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: 9
1.4 Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 10
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu: 10
1.4.2 Khách thể nghiên cứu: 10
1.4.3 Phạm vi nghiên cứu. 10
1.5 Câu hỏi nghiên cứu 10
1.6 Giả thuyết nghiên cứu 11
1.7 Phương pháp nghiên cứu 11
1.7.1 Phương pháp luận 11
1.7.2 Phương pháp thu thập thông tin 12
1.7.3 Phương pháp xử lý thông tin 13

1.8 Khung lý thuyết 14
PHẦN 2. NỘI DUNG CHÍNH 15
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU 15
1.1 Cơ sở lý luận của đề tài. 15
1.1.1 Cơ sở lý luận về phản ánh vấn đề xã hội qua báo chí. 15
1.1.2 Các lý thuyết áp dụng 20
1.1.3 Khái niệm công cụ của đề tài. 25
1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 32
2
1.2.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu và đóng góp của luận văn. 32
1.2.2 Tổng quan về 7 trang báo điện tử. 41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG QUA PHẢN ÁNH
CỦA BÁO CHÍ. 50
2.1 Vấn đề bạo lực học đường qua sự phản ánh của báo chí. 50
2.2 Kết quả khảo sát trên 7 trang báo điện tử. 52
2.2.1 Số lượng và thời gian thống kê các bài báo về bạo lực học đường. 52
2.2.2 Hình thức phản ánh và cách thức nhìn nhận của báo chí về bạo lực
học đường. 55
2.2.3 Đặc điểm của chủ thể và nạn nhân bạo lực học đường. 59
2.2.4 Nguyên nhân, hình thức bạo lực học đường. 69
2.2.5 Hậu quả để lại và cách thức xử lý đối tượng gây ra bạo lực 75
2.2.6 Những giải pháp nhằm ngăn chặn bạo lực học đường. 78
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 81
3.1 Kết luận 81
3.2 Khuyến nghị 83
3.2.1 Đối với gia đình 83
3.2.2 Đối với nhà trường 84
3.2.3 Đối với xã hội 85
3.2.4 Đối với người gây ra bạo lực. 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
Tài liệu tiếng Việt 88
Tài liệu tiếng Anh 90
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TRÊN 7 TRANG BÁO
ĐƯỢC NGHIÊN CỨU. 92
MẪU THU THẬP THÔNG TIN VỚI CÁC BÀI BÁO VỀ BẠO LỰC HỌC
ĐƯỜNG… 4

3
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CAND
Công an nhân dân
CĐ/ĐH
Cao đẳng/Đại học
CRC
Công ước Quyền Trẻ em
ĐH KHXH & NV
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
HVCH
Học viên cao học
KHXH
Khoa học xã hội
NASUWT
Hiệp hội giáo viên quốc gia và Ủy ban giáo viên nữ
NXB

Nhà xuất bản
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TP
Thành phố
UNICEF
Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc

























4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng bài báo về bạo lực học đường trên 7 trang báo điện tử 52
Bảng 2.2. Số lượng bài viết về bạo lực học đường phân theo tháng. 53
Bảng 2.3. Hình thức phản ánh vấn đề bạo lực học đường. 55
Bảng 2.4. Nội dung các ý kiến bàn về bạo lực học đường. 56
Bảng 2.5. Hình thức nhìn nhận trên các trang báo về bạo lực học đường 59
Bảng 2.6. Tương quan giữa giới tính của chủ thể bạo lực và cấp học xảy ra
bạo lực học đường. 62
Bảng 2.7. Tương quan giữa khu vực và cấp học xảy ra bạo lực học đường. . 66
Bảng 2.8. Giới tính của chủ thể và nạn nhân bạo lực học đường 67
Bảng 2.9. Nguyên nhân nảy sinh tình trạng bạo lực học đường. 70
Bảng 2.10. Tương quan giữa giới tính chủ thể và nguyên nhân nảy sinh bạo
lực học đường. 71
Bảng 2.11. Tương quan giữa 2 nguyên nhân cơ bản và cấp học xảy ra bạo lực.
73
Bảng 2.12. Hậu quả do bạo lực học đường gây ra. 76
Bảng 2.13. Tương quan giữa hình thức bạo lực dùng hung khí và hậu quả gây
tử vong. 77
Bảng 2.14. Hình thức xử lý những đối tượng gây ra bạo lực. 77
Bảng 2.15. Những giải pháp nhăn chặn bạo lực học đường được các trang báo
đăng tải 79

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình báo chí tiếp cận từ quan điểm hệ thống [7] 31

DANH MỤC BIỂU

Biểu đồ 2.1. Cấp học xảy ra bạo lực học đường. 60
Biểu đồ 2.2: Tình hình vi phạm pháp luật hành chính và hình sự của trẻ em
dưới 18 tuổi từ 2001 đến 2006 [26, tr 232]. 64
Biểu đồ 2.3. Các hình thức bạo lực học đường 74

DANH MỤC HỘP
Hộp 2.1. Nội dung ý kiến chuyên gia, thày cô giáo, phụ huynh, học sinh
trong một số bài báo được nghiên cứu. 56
5
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, bạo lực phát triển mạnh trong môi trường
học đường, đây không còn là hiện tượng cá biệt mà nó đã trở thành vấn nạn
của toàn xã hội. Tuy thể hiện ở những mức độ khác nhau, nhưng bạo lực học
đường đã len lỏi vào tất cả các cấp học, cả khu vực thành thị và nông thôn,
đồng bằng và miền núi. Hiện tượng học sinh gây gổ, đánh chửi, đâm chém
nhau hoặc tấn công giáo viên bằng bạo lực gây hậu quả thương tích cũng
đang có chiều hướng gia tăng không chỉ về số lượng mà cả mức độ nghiêm
trọng.
Trên thế giới, bạo lực học đường đang gia tăng mạnh tại nhiều quốc gia
và trở thành vấn đề chung của giáo dục quốc tế. Nền giáo dục Hoa Kỳ được
đánh giá là tiên tiến nhất toàn cầu nhưng hệ thống các trường học của nước
này đang phải đương đầu với nạn bạo lực học đường nhiều nhất thế giới, đặc
biệt là những vụ bạo lực có sử dụng hung khí. Năm 2007, một cuộc điều tra
toàn quốc được tiến hành hai năm một lần bởi Các Trung tâm Ngăn chặn và
Kiểm soát Dịch bệnh với các học sinh trung học Hoa Kỳ cho thấy, 5,9% học
sinh mang theo một loại vũ khí (súng, dao…) vào trường học. Tỷ lệ này ở
nam giới cao hơn gấp ba lần nữ giới. Trong cuộc điều tra một năm trước đó,
có 7,8% học sinh trung học được thông báo đã bị đe doạ hay bị thương tích
bởi một vũ khí trong trường học, 12,4% học sinh từng tham gia vào một vụ

đánh nhau tại trường ít nhất một lần [34, pg 131].
Tại Australia, Bộ Giáo dục Bang Queensland tuyên bố vào tháng
7/2009, mức độ gia tăng bạo lực tại các trường học là "hoàn toàn không thể
chấp nhận" và thừa nhận rằng đã không thực thi đầy đủ các biện pháp để
chống lại hành vi bạo lực. 55.000 học sinh đã bị đình chỉ tại các trường của
bang trong năm 2008, gần một phần ba trong số đó có "hành vi không đúng
6
đắn về thể chất" [32]. Tại Nam Australia, 175 vụ tấn công bạo lực vào các học
sinh hay giáo viên đã được ghi nhận trong năm 2008 [31].
Tại Anh, năm 2007, công đoàn NASUWT (Hiệp hội giáo viên quốc gia
và Ủy ban giáo viên nữ) đã tiến hành cuộc điều tra với 6.000 giáo viên và kết
quả cho thấy, hơn 16% giáo viên đã từng bị tấn công thể chất bởi các học sinh
trong hai năm trước đó [39].
Tại Pháp, trong năm 2000, Bộ Giáo dục Pháp tuyên bố có 39 trong
75.000 vụ bạo lực học đường là bạo lực nghiêm trọng và 300 vụ là bạo lực ở
mức độ báo động số một. [37].
Tại Nhật Bản, năm 2007 Bộ Giáo dục nước này đã tiến hành một cuộc
điều tra cho thấy, có 52.756 vụ bạo lực (tăng khoảng 8.000 vụ so với cùng kỳ
năm trước), trong đó có 7.000 vụ mà đối tượng bị tấn công là các giáo viên
[40].
Tại Việt Nam, bạo lực học đường đã bùng phát mạnh trong những năm
gần đây. Tình trạng này trong các nhà trường đang xảy ra theo chiều hướng
phức tạp và gây nên những hậu quả xấu, làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín
và kỷ cương của môi trường giáo dục và an ninh, trật tự xã hội. Ngoài ra,
hành vi bạo lực trong trường học còn làm gián đoạn quá trình học tập và có
ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh học đường, học sinh và cộng đồng xã hội.
Bạo lực trong trường học là một phần của bạo lực trong lứa tuổi thanh thiếu
niên, những người có hành vi bạo lực, đặc biệt là bạo lực thể chất ở tuổi thiếu
niên có thể sẽ hình thành sớm những hành vi sai trái và gây hậu quả xấu cho
xã hội sau này.

Trên thực tế, các bậc cha mẹ, thày cô giáo, các nhà quản lý giáo dục,
tâm lý học, các phụ huynh, thậm chí là các Đại biểu Quốc hội đang rất lo lắng
trước sự sa sút về đạo đức ngày càng gia tăng của một bộ phận học sinh như:
7
Thiếu ý thức kỷ luật, lười hoặc trốn học, thiếu lễ phép với thầy cô, người lớn
và cha mẹ, gây mất trật tự ngoài xã hội, trộm cắp, trấn lột, tham gia băng
nhóm và dùng hung khí gây bạo lực.
Vấn đề bạo lực học đường tăng cao sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của gia đình, nhà trường và xã hội. Vì vậy việc tìm hiểu thực trạng bạo lực
học đường, những nguyên nhân gây nên tình trạng trên và những biện pháp
đẩy lùi, tiến tới ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường là việc làm cần thiết
và mang tính cấp bách.
Bên cạnh đó, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Xây dựng môi trường học đường an
toàn, lành mạnh luôn là vấn đề được những nhà quản lý xã hội quan tâm.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục với sự phát triển xã hội, Đảng và Nhà
nước ta đã có những chủ trương phát triển giáo dục đúng đắn. Văn kiện Đại
hội Đảng lần thứ XI nhấn mạnh “Phải Đổi mới và phát triển toàn diện, mạnh
mẽ giáo dục, đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
tiến trình xây dựng, phát triển đất nước” [8, tr 130].
Để hoàn thành được những mục tiêu nêu trên, việc đánh giá thực trạng
bạo lực học đường, tìm hiểu những nguyên nhân của tình trạng trên để làm cơ
sở cho việc đưa ra những chính sách, thiết chế môi trường học đường được
coi là công việc cần thiết hiện nay.
Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu của các nhà Quản lý giáo dục,
Tâm lý học, Giáo dục học, Tội phạm học… về tình trạng bạo lực học đường.
Nhưng ở lĩnh vực xã hội học, số lượng đề tài nghiên cứu về chủ đề này vẫn ở
mức khiêm tốn và đề tài nghiên cứu của tôi tập trung làm rõ thực trạng bạo
lực học đường được phản ánh qua báo chí. Bởi lẽ, báo chí có vai trò quan
trọng trong việc đăng tải, phản ánh thực trạng xã hội, việc đưa thông tin kịp

8
thời về tình trạng bạo lực học đường đã giúp cho xã hội có cái nhìn toàn diện
và sâu sắc hơn về vấn đề này.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi đã chọn nghiên cứu:
“Bạo lực học đường qua báo chí” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Đề
tài sẽ tập trung phân tích, đánh giá những nội dung liên quan đến chủ đề bạo
lực học đường, đặc điểm, nguyên nhân, hình thức, hậu quả cũng như những
giải pháp ngăn chặn tình trạng trên. Để phục vụ cho nghiên cứu của mình, tác
giả đã lựa chọn 7 trang báo điện tử gồm: An ninh thủ đô; Dân trí; Pháp luật
thành phố Hồ Chí Minh; Tuổi trẻ; Tiền Phong; VietNamNet và Vnexpress để
làm khách thể nghiên cứu của đề tài.
1.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.2.1 Ý nghĩa khoa học.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở vận dụng các lý thuyết: Lý
thuyết hành động xã hội của Max Weber; Lý thuyết cấu trúc chức năng; Lý
thuyết xung đột; và Lý thuyết văn hóa, sai lệch chuẩn mực của R. Merton và
E. Durkheim để lý giải những nội dung về thực trạng bạo lực học đường được
phản ánh qua 7 trang báo điện tử. Việc lý giải này góp phần làm phong phú
các hướng nghiên cứu về bạo lực học đường ở Việt Nam. Đồng thời, với mục
đích nêu trên, đề tài cũng sử dụng bộ công cụ nghiên cứu đặc thù của xã hội
học gồm: hệ thống các phạm trù, khái niệm liên quan tới báo chí, bạo lực, bạo
lực học đường. Những vấn đề này được nhìn nhận dưới nhiều chiều cạnh khác
nhau cùng hệ thống các phương pháp nghiên cứu cụ thể nhằm thu thập những
thông tin sát thực về bạo lực học đường qua sự phản ánh của báo chí. Những
phát hiện của đề tài có thể góp phần bổ sung cho cơ sở lý luận về quá trình
phản ánh của báo chí với các vấn đề xã hội, cụ thể là vấn đề bạo lực học
đường ở nước ta hiện nay.
9
1.2.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Nghiên cứu mong muốn cung cấp những thông tin thực nghiệm, qua đó

góp phần làm sáng tỏ thực trạng bạo lực học đường và quá trình phản ánh
thực trạng xã hội của báo chí ở nước ta hiện nay.
Thông qua kết quả nghiên cứu, đề tài cũng đưa ra hướng tiếp cận phù
hợp đối với chủ đề nghiên cứu bạo lực học đường. Đây cũng là cơ sở cho
những nhà hoạch định chính sách xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, an
ninh trật tự xã hội, luật pháp và các cơ quan báo chí.
1.3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng bạo lực học
đường qua phản ánh của báo chí hiện nay. Đề tài tập trung vào phân tích hình
thức, số lượng, đặc điểm, nguyên nhân, hậu quả và những giải pháp về bạo
lực học đường đã được báo chí phản ánh. Thông qua kết quả nghiên cứu, tác
giả luận văn lấy đó làm cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất một số khuyến
nghị cụ thể góp phần làm hạn chế, tiến đến ngăn chặn tình trạng bạo lực học
đường hiện nay.
1.3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài tiến hành phân tích một số yếu tố nhằm khái quát thực trạng bạo
lực học đường ở nước ta hiện nay thông qua quá trình đăng tải, phản ánh của
báo chí. Cụ thể :
 Tìm hiểu đặc điểm, cơ cấu, thành phần và động cơ dẫn đến bạo lực
trong trường học.
 Tìm hiểu hình thức phản ánh của báo chí về bạo lực học đường.
 Thống kê những hình thức bạo lực được chủ thể sử dụng.
10
 Phân tích và lý giải những nguyên nhân gây ra tình trạng bạo lực
học đường hiện nay.
 Thống kê, phân tích những hậu quả và hình thức xử lý sau các vụ
bạo lực học đường và vai trò của báo chí trong ngăn chặn bạo lực
học đường.
 Đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm hạn chế, ngăn chặn tình

trạng bạo lực học đường ở nước ta hiện nay.
1.4 Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng bạo lực học đường được phản ánh qua báo chí.
1.4.2 Khách thể nghiên cứu:
 Các bài báo được đăng tải trên 7 trang báo điện tử (An ninh thủ đô;
Dân trí; Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh; Tuổi trẻ; Tiền Phong;
VietNamNet và Vnexpress) trong thời gian từ 9/2010 đến 9/2012
và một số tài liệu khác có liên quan.
1.4.3 Phạm vi nghiên cứu.
 Thời gian nghiên cứu: Trong 2 năm (9/2010 – 9/2012).
 Không gian nghiên cứu: 7 trang báo điện tử: An ninh thủ đô; Dân
trí; Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh; Tuổi trẻ; Tiền Phong;
VietNamNet và Vnexpress.
 Lĩnh vực nghiên cứu: Bạo lực học đường qua phản ánh của báo chí.
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
 Báo chí có vai trò gì trong việc phản ánh hiện tượng bạo lực học
đường?
11
 Các hình thức bạo lực học đường được báo chí phản ánh bao gồm
những loại nào?
 Nguyên nhân và hậu quả để lại của bạo lực học đường là những gì?
 Những giải pháp nào là thiết thực góp phần làm hạn chế, tiến đến
ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường?
1.6 Giả thuyết nghiên cứu
 Báo chí đã góp phần phản ánh tình trạng bạo lực học đường và vấn
đề này đang ngày càng gia tăng về số lượng và tính chất nghiêm
trọng.
 Hình thức và nguyên nhân bạo lực học đường rất đa dạng và báo
chí phản ánh vấn đề này dưới nhiều góc nhìn và liên quan đến

nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội.
 Những giải pháp mà các trang báo đăng tải phù hợp với thực tế tình
trạng bạo lực học đường hiện nay.
1.7 Phương pháp nghiên cứu
1.7.1 Phương pháp luận
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là cơ sở
phương pháp luận của toàn bộ quá trình nghiên cứu. Nguyên tắc lịch sử cụ
thể, khách quan, toàn diện luôn được vận dụng và tuân thủ một cách chặt chẽ
trong suốt quá trình nghiên cứu. Đề tài đã tiếp cận quan điểm Mác xít, Lý
thuyết hành động xã hội của Max Weber, lý thuyết cấu trúc chức năng và lý
thuyết sai lệch chuẩn mực của R. Merton và E. Durkheim để xem xét chức
năng, vai trò của báo chí với việc phản ánh vấn đề xã hội, cũng như quá trình
hành động của chủ thể gây ra bạo lực. Đồng thời, đề tài nghiên cứu cũng vận
dụng những lý thuyết trên để phân tích cơ cấu, hoàn cảnh xã hội chi phối đến
12
thực trạng bạo lực học đường ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, chỉ ra những
nguyên nhân và những hệ quả của bạo lực học đường tác động đến sự an toàn
trong các trường học và rộng hơn là an ninh, trật tự xã hội.
1.7.2 Phương pháp thu thập thông tin
1.7.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Tác giả đã tham khảo một số đề tài khoa học, luận văn có liên quan đến
chủ đề bạo lực học đường để lấy những tư liệu phục vụ việc đối chiếu với kết
quả nghiên cứu thực tế của đề tài.
Các tài liệu được sử dụng trong nghiên cứu cụ thể gồm:
 Số liệu thống kê của Bộ Giáo dục đào tạo về số vụ bạo lực học
đường từ tháng 9/2010 đến tháng 9/2012.
 Các bài báo nói về bạo lực học đường trên 7 trang báo điện tử: An
ninh thủ đô; Dân trí, Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh; Tuổi trẻ;
Tiền Phong; VietNamNet và Vnexpress trong khoảng thời gian nói
trên. Trong nội dung các bài báo, chúng tôi chú trọng những bài

phỏng vấn các chuyên gia, các thày cô giáo, bậc phụ huynh, học
sinh về vấn đề nghiên cứu để qua đó so sánh, đối chiếu và làm
phong phú hơn kết quả nghiên cứu.
 Ngoài ra, tác giả luận văn còn sử dụng những thông tin thu được từ
một số nguồn khác như: Văn kiện của Đảng, sách báo và các tư liệu
khác.
 Tìm hiểu một số tài liệu liên quan đến chức năng xã hội của báo chí
trong việc phản ánh vấn đề xã hội.
Các bài báo được thu thập trên 7 trang báo đã được tác giả tổng hợp và
đưa ra mẫu thu thập thông tin chung (nội dung thống nhất với tất cả các bài
13
báo). Sau đó, mỗi bài báo được thu thập tương ứng với một mẫu thu thập
thông tin. Khi hoàn thành công việc này, mỗi mẫu thu thập chứa đựng thông
tin sẽ được nhập vào phần mềm SPSS để xử lý số liệu (432 mẫu thu thập
thông tin).
1.7.3 Phương pháp xử lý thông tin
Công việc phân tích và xử lý thông tin được thực hiện xuyên suốt quá
trình nghiên cứu. Các bài viết trên những trang báo được nghiên cứu, tổng
hợp và phân chia thành các chủ đề khác nhau bằng cách thống kê những
thông tin định lượng và nhóm thông tin định tính. Tác giả nghiên cứu đã đọc
kỹ nội dung các tài liệu trên để phát hiện các chủ đề chính, từ đó xây dựng hệ
thống mã hóa thông tin cho tất cả các nhóm đối tượng.
Đề tài sử dụng phầm mềm SPSS 18.0 để tính tần suất và một số tương
quan đối với những thông tin thu được từ bảng nghiên cứu nội dung thông tin
định lượng và định tính.
Trước khi tiến hành các hoạt động nghiên cứu, tác giả đã lập đề cương
nghiên cứu và thảo luận với chủ nhiệm bộ môn, đặc biệt là giáo viên hướng
dẫn, sau đó luôn có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa giáo viên hướng dẫn
và học viên trong quá trình hoàn thành luận văn.
14

1.8 Khung lý thuyết




























Hoàn cảnh gia đình, môi trường học

đường và xã hội
Vấn đề bạo lực
học đường
Báo chí phản ánh
bạo lực học đường
Số lượng bài
viết, cách
thức phản
ánh của báo
chí, đặc
điểm của
chủ thể và
nạn nhân bị
bạo lực học
đường
Hình thức và
những hậu
quả để lại
của bạo lực
học đường
Nguyên nhân
nảy sinh bạo
lực học
đường và
những hình
thức xử lý
chủ thể gây
bạo lực
Giải pháp
nhằm ngăn

chặn bạo lực
học đường
và nâng cao
chất lượng
phản ánh
của báo chí.
15
PHẦN 2. NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận của đề tài.
1.1.1 Cơ sở lý luận về phản ánh vấn đề xã hội qua báo chí.
1.1.1.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề báo chí và việc phản
ánh thực trạng xã hội của báo chí.
Trong xã hội hiện đại, báo chí ngày càng thể hiện vai trò, vị thế đặc biệt
của mình trong hoạt động tư tưởng, đóng góp to lớn vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm chức năng định hướng dư luận xã hội. Quan điểm
này đã được thể hiện xuyên suốt trong hoạt động của Mác - Ănghen, Lênin và
Chủ tịch Hồ Chí Minh, cũng như trong lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng
ta. Do đó, báo chí là bộ phận hữu cơ, đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện và trực
tiếp của Đảng.
Để tiếp tục phát huy hiệu quả công tác tư tưởng, lí luận và sức mạnh
của báo chí – truyền thông trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước,
Đảng và Nhà nước ta đã có những quan điểm kịp thời, nhằm định hướng, chỉ
đạo lĩnh vực họat động này.
Ngày 22/7/2005, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số
52-CT/TW về phát triển và quản lý báo điện tử ở nước ta hiện nay. Nội dung
cơ bản như sau:
 Mạng thông tin toàn cầu (Internet) đang phát triển mạnh mẽ, rộng
khắp, tác động đến nhiều mặt trong đời sống xã hội của nhân loại.

 Báo điện tử có tác dụng và tiện ích hơn hẳn các loại hình báo chí
truyền thống, dung lượng thông tin lớn, tương tác nhanh, phát hành
16
không bị trở ngại về không gian, thời gian, biên giới quốc gia. Từ
khi ra đời, báo điện tử nước ta đã góp phần quan trọng trong việc
phổ biến, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước; mở rộng hiệu quả thông tin đối ngoại,
nâng cao nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
Về chủ trương thực hiện đối với báo điện tử, Chỉ thị nêu rõ:
 Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tác động của mạng
thông tin toàn cầu và các báo điện tử đến sản xuất và đời sống xã
hội.
 Báo điện tử ở nước ta phải được phát triển nhanh, vững chắc, có
hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể về kinh tế, kỹ thuật, con
người, năng lực quản lý, đảm bảo an ninh, an toàn, kết hợp hài hòa
với việc phát triển các loại hình báo chí và các phương tiện thông
tin khác.
 Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với báo điện tử và các
mạng thông tin điện tử. Nâng cao năng lực quản lý báo điện tử của
các cơ quan chủ quản báo chí, các cơ quan quản lý nhà nước từ
Trung ương đến địa phương. Phân định rõ báo điện tử và trang tin
điện tử, chấn chỉnh tình trạng các trang thông tin điện tử hoạt động
như một tờ báo điện tử.
 Xây dựng chiến lược quản lý tài nguyên thông tin, quản lý tên
miền, bản quyền tên và thiết kế báo, bảo đảm an ninh và an toàn
mạng.
 Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ trong các cơ quan báo chí,
cơ quan chủ quản báo chí nói chung và báo điện tử nói riêng. Trước
17
hết cần tập trung củng cố đội ngũ cán bộ quản lý, các tổng biên tập

và phó tổng biên tập báo.
 Có kế hoạch đầu tư để các báo điện tử được trang bị kỹ thuật công
nghệ hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và đầu tư lắp ráp, sản xuất
máy tính và phần mềm máy tính, phát triển các dịch vụ đa phương
tiện phù hợp với điều kiện của nước ta để phổ cập và mở rộng diện
hoạt động của báo điện tử tới các tầng lớp nhân dân, nhất là đến
nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, biên giới, hải đảo.
 Mở rộng hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm với nước ngoài về
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật và quản lý báo điện tử.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5, khoá X đã chỉ đạo công tác tư
tưởng, lý luận, báo chí của Đảng ta từ nhiều thập niên qua, gắn với những đòi
hỏi và yêu cầu mới đối với công tác tư tưởng, lý luận, báo chí những năm sắp
tới. Các quan điểm được nêu cụ thể như sau [2]:
 Công tác tư tưởng, lý luận là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan
trọng trong toàn bộ hoạt động của Đảng. Đây được xác định là lĩnh
vực trọng yếu để xây dựng, bồi đắp nền tảng chính trị của chế độ.
Khẳng định vai trò tiên phong của Đảng về chính trị, lý luận, trí
tuệ, văn hoá và đạo đức. Thể hiện vai trò đi trước, mở đường trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
 Công tác tư tưởng, lý luận báo chí phải đóng vai trò quan trọng
trong bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối của Đảng. Phải làm cho hệ tư tưởng
của Đảng, của giai cấp công nhân, lý tưởng xã hội chủ nghĩa,
những giá trị tốt đẹp trong truyền thống văn hoá dân tộc, những
18
tinh hoa văn hoá thế giới chiếm vị trí chủ đạo trong đời sống tinh
thần xã hội.
 Công tác tư tưởng là nhiệm vụ của tất cả đảng viên, của cả hệ thống
chính trị với sự tham gia, đóng góp của nhân dân.

 Công tác tư tưởng của Đảng là công tác đối với con người, một
nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải nắm vững những quy
luật riêng của tư tưởng, có thái độ, phương pháp khoa học đúng
đắn, kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu định hướng tư tưởng với sự tự
nguyện, lý trí và tình cảm.
 Báo chí là tiếng nói của Đảng, Nhà nước, của các tổ chức chính trị -
xã hội và là diễn đàn của nhân dân và phải đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và hoạt động trong
khuôn khổ pháp luật. Ngoài ra, báo chí còn phải đảm bảo tính tư
tưởng, tính chân thật, tính nhân dân, tính chiến đấu và tính đa dạng.
Đối với các báo, đài, tạp chí chủ lực, Nghị quyết yêu cầu phải có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực; đổi mới,
nâng cao chất lượng về nội dung, hình thức, tăng tính thuyết phục và thời
lượng phát hành và phạm vi phát sóng, tạo điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ
thuật để các báo đài chủ lực hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao năng lực chi phối,
định hướng thông tin dư luận xã hội.
Các căn cứ pháp luật về vai trò của báo chí với việc phản ánh vấn đề xã
hội.
 Luật Báo chí nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1989, sửa
đổi, bổ sung 1999.
19
 Nghị định của Chính phủ Số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002, quy
định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Báo chí.
 Nghị quyết TW 5 (khóa X) về công tác tư tưởng, lý luận và báo chí
trước yêu cầu mới.
 Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X và XI của Đảng.
 Chỉ thị 08 của Bộ Chính trị khóa VII về tăng cương công tác quản
lý báo chí và xuất bản;
 Chỉ thị Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 17/10/1997 của Bộ Chính trị về

việc tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo, quản lý công tác
báo chí, xuất bản.
 Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về việc
đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.1.2 Chức năng chính trị - xã hội của báo chí
Báo chí là loại hình hoạt động thông tin chính trị - xã hội nhằm thể hiện
chức năng xã hội của mình. Những chức năng đó bao gồm:
 Chức năng tư tưởng – chính trị: Hoạt động tư tưởng là hoạt động
tác động vào thế giới tinh thần của con người, hình thành hệ ý thức
xã hội phù hợp với những mục tiêu đã xác định. Trong đó báo chí
xác định những mục tiêu, định hướng, giáo dục tư tưởng chính trị
cho quần chúng nhân dân thông qua việc phản ánh, đánh giá, tuyên
truyền, cổ động.
 Chức năng quản lý giám sát của báo chí: Báo chí thực hiện chức
năng quản lý xã hội bằng việc cung cấp và duy trì dòng thông tin
20
tuần hoàn trong cơ thể xã hội theo cả 2 chiều. Một mặt, với khả
năng đưa tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác và rộng khắp, báo
chí (báo in; phát thanh; truyền hình; báo điện tử) là những phương
tiện có ưu thế tuyệt đối trong việc chuyển đến khách thể quản lý
những thông tin dưới dạng các quyết định quản lý.
 Chức năng khai sáng, giải trí: Báo chí hàng ngày chuyển tới công
chúng những thông tin chứa đựng khối lượng tri thức to lớn về các
vấn đề, lĩnh vực hoạt động của con người; giới thiệu, phản ánh,
phân tích, đánh giá tất cả những gì vừa xảy ra, đang xảy ra trong tự
nhiên, đời sống xã hội có liên quan đến con người và được con
người quan tâm.
 Chức năng kinh doanh: Kinh doanh là chức năng vốn có của báo
chí. Trong mỗi giai đoạn lịch sử và thể chế xã hội cụ thể, chức năng

này có nội dung và hình thức biểu hiện khác nhau.
Những nhóm chức năng của báo chí có mối liên hệ chặt chẽ, chi phối
và tác động lẫn nhau, là tiền đề tạo thành hệ thống hoàn chỉnh, thống nhất
trong việc tác động thông tin tới công chúng. Dù nằm trong mối quan hệ chặt
chẽ, nhưng trong thực tế, mỗi chức năng xã hội của báo chí được thể hiện
dưới những hình thức và phương thức khác nhau. Vì vậy, vai trò thực tế của
báo chí trong xã hội được thể hiện đầy đủ chỉ khi hoạt động báo chí được xem
xét trong việc thực hiện tổng thể những chức năng xã hội nói trên đối với từng
cơ quan báo chí, từng loại hình báo chí hay cả hệ thống báo chí nói chung.
1.1.2 Các lý thuyết áp dụng
1.1.2.1 Lý thuyết cấu trúc – chức năng
21
Lý thuyết cấu trúc - chức năng của Talcott Parsons (1902-1979) nhìn
nhận xã hội như một tổng thể có cơ cấu xác định, trong đó mỗi bộ phận có
một chức năng riêng. Mỗi chức năng được xác định là để duy trì các bộ phận
trong hệ thống tổng thể. Trong lý thuyết này, xã hội được nhìn nhận như một
hệ thống hoàn chỉnh, các bộ phận trong xã hội, cũng như những bộ phận khác
có mối liên hệ với nhau. Xã hội được xem như một cơ thể con người, gồm
quan hệ giữa các tổ chức, cơ quan khác nhau, mỗi tổ chức cơ quan thực hiện
một vài chức năng của tổ chức chung.
Lý thuyết cấu trúc chức năng xem xét môi trường học đường và xã hội
như một hệ thống xã hội gồm môi trường pháp lý, thiết chế xã hội… để định
hướng hành động của con người (chức năng) hành động trong môi trường xã
hội cụ thể (môi trường học đường). Thông qua lý thuyết này, đề tài sẽ xem xét
cơ cấu xã hội (cấu trúc, môi trường, luật pháp) có tác động và chi phối thế nào
đến hành động của mỗi học sinh khi sử dụng bạo lực trong môi trường học
đường?
1.1.2.2 Lý thuyết xung đột
Lý thuyết xung đột với các đại biểu tiêu biểu như: Mác, Simmel,
Dahrendorf…, chủ yếu nhấn mạnh tác động của hệ thống phân chia giai cấp

và vị thế xã hội đối với mối quan hệ giữa giáo viên, học sinh, phụ huynh học
sinh, nhà quản lý giáo dục, quản lý xã hội…. Nhiều cuộc nghiên cứu đã chỉ ra
rằng, mặc dù các cơ quan chức năng đã có nhiều biện pháp sau những vụ bạo
lực học đường xảy ra nhưng tình trạng này vẫn bùng phát mạnh mẽ và diễn
biến theo chiều hướng khó kiểm soát hơn, đặc biệt những vụ bạo lực, đâm
chém nhau xảy ra ngoài môi trường học đường. Dưới góc nhìn của lý thuyết,
thực trạng này đã gây ra những xung đột giữa một bên chủ động gây ra bạo
lực và bên còn lại là nạn nhân. Không chỉ dừng lại ở đó, xung đột còn xảy ra
22
giữa cơ quan chức năng bảo vệ trật tự xã hội, môi trường học đường với giáo
viên, học sinh trong nhà trường.
Lý thuyết xung đột được đề tài vận dụng để lý giải những mâu thuẫn
giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, phụ huynh và những cá
nhân, đơn vị liên quan.
1.1.2.3 Lý thuyết sai lệch chuẩn mực của R. Merton và Durkheim.
Robert Merton (1910 – 2003) và Emile Durkheim (1858 - 1917) là một
trong những đại diện tiêu biểu cho lý thuyết văn hóa, sai lệch chuẩn mực. Cả
hai đại biểu này đều đi đến nghiên cứu khái niệm "anomie". Đây là khái niệm
chỉ sự rối loạn, vô tổ chức do các cá nhân không tuân thủ các quy tắc, chuẩn
mực xã hội. Bên cạnh đó, đây cũng là một trong những khái niệm quan trọng
trong lý thuyết xã hội học, nhất là trong lĩnh vực xã hội học về tội phạm và
lệch chuẩn. Tuy nhiên, có sự khác nhau trong quan niệm của R. Merton và E.
Durkheim khi bàn về khái niệm "anomie".
Theo Durkheim, mọi xã hội đều đi từ kiểu đoàn kết cơ giới sang kiểu
đoàn kết hữu cơ. Bước chuyển từ hai hình thức đoàn kết này gắn liền với sự
xuất hiện và phát triển của sự phân công lao động xã hội. Xét về mặt lý
thuyết, khi chuyên môn hóa tăng do phân công lao động tạo ra, sự đoàn kết và
phụ thuộc giữa các thành viên trong xã hội cũng tăng theo. Nhưng trong thực
tế, chuyên môn hóa đã thay thế những mối quan tâm, những mục tiêu, những
giá trị chung bằng các mối quan tâm, những mục tiêu và những giá trị của cá

nhân. Ngoài ra, theo Durkheim, tình trạng anomie là đặc trưng của những bối
cảnh xã hội mà ở đó, những ham muốn của cá nhân có thể được bộc lộ một
cách tự do, thiếu sự kiểm soát của những quy tắc xã hội. Lý thuyết này được
vận dụng để so sánh sức mạnh giữa thiết chế nhà trường, xã hội với những tự
do cá nhân (chủ thể gây bạo lực). Qua đó xem xét tính nghiêm minh của pháp
23
luật, sức mạnh răn đe của những thiết chế xã hội chi phối đến những hành vi
cá nhân ở mức độ nào? Khi những tự do cá nhân vượt qua khuôn khổ quy
định xã hội sẽ để lại những hậu quả gì? Nguyên nhân làm nảy sinh những tự
do cá nhân, đặc biệt những tự do vượt ra ngoài khuôn khổ xã hội là gì?.
Vận dụng vào vấn đề nghiên cứu bạo lực học đường, những cá nhân có
hành vi bạo lực luôn muốn thể hiện sức mạnh của mình nhằm trấn áp hoặc răn
đe người khác để đạt được mong muốn của mình. Xét ở góc độ quan điểm
này, tự do cá nhân của chủ thể gây bạo lực đã vượt qua khuôn khổ quy định
của nhà trường và xã hội. Hay nói cách khác, những thiết chế quy định nhà
trường, xã hội đã không còn đủ sức răn đe hoặc kiểm soát hành vi cá nhân, từ
đó những quy định xã hội bị các cá nhân bỏ qua và hành động bạo lực học
đường hình thành và phát triển.
Cái nhìn của Robert Merton về lệch chuẩn gắn liền với nhân tố văn hóa
và cấu trúc xã hội. Theo Merton, bất cứ xã hội nào cũng có những giá trị được
gần như mọi thành viên chấp nhận và chia sẻ (chẳng hạn như lao động để trở
nên giàu có gần như là điều ai cũng chấp nhận). Những giá trị ấy sẽ được các
cá nhân nội tâm hóa ở những mức độ khác nhau như là những mục tiêu cần
phải đạt được trong cuộc sống. Để đạt được những mục tiêu ấy, xã hội cũng
đưa ra cho cá nhân những phương tiện được quy định bởi những chuẩn mực
của xã hội. Thế nhưng, không phải mọi cá nhân đều có thể tiếp cận hoặc chấp
nhận những chuẩn mực xã hội đã đưa ra mà dùng đến những phương tiện
không hợp để đạt được mục tiêu mà xã hội đề cao. Như vậy, tình trạng phi
chuẩn mực xuất phát từ "sự không tương hợp giữa những khát vọng được
chấp nhận về mặt văn hóa và các phương tiện nhằm hiện thực hóa những khát

vọng đó". Lý thuyết này được vận dụng và lý giải hành vi lệch chuẩn của các
cá nhân trong những vụ bạo lực học đường. Những phương tiện mà các chủ
thể bạo lực sử dụng có phù hợp với quy định xã hội không? Mục đích mong

×