Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Các yếu tố tác động đến hoạt động bảo vệ môi trường trong các cơ sở bảo trợ xã hội qua nghiên cứu tại tỉnh Bến Tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 129 trang )

Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN







TRẦN THỊ LAN





CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG CÁC CƠ SỞ
BẢO TRỢ XÃ HỘI
(Qua nghiên cứu tại tỉnh Bến Tre)






LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC







HÀ NỘI – 2014
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





TRẦN THỊ LAN




CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG CÁC CƠ SỞ
BẢO TRỢ XÃ HỘI
(Qua nghiên cứu tại tỉnh Bến Tre)



Chuyên ngành : Xã hội học
Mã ngành : 60.31.30



LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa



HÀ NỘI - 2014

Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn


Trần Thị Lan
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện thành công luận văn thạc sĩ Xã hội học "Các yếu tố
tác động đến hoạt động bảo vệ môi trường trong các cơ sở bảo trợ xã
hội" (qua nghiên cứu tại tỉnh Bến Tre), tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng cảm

ơn chân thành:
Trƣớc hết, đến PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa - ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng luận văn: Đóng góp ý kiến
quan trọng, giúp hình thành ý tƣởng, xây dựng bố cục, tập hợp tài liệu,
tiến hành khảo sát Sự quan tâm, động viên và giúp đỡ của PGS.TS
Nguyễn Thị Kim Hoa là cơ sở quan trọng giúp tác giả hoàn thành nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Cục Bảo trợ xã hội, Bộ
Lao động-Thƣơng binh và Xã hội và thầy cô, bạn bè đồng nghiệp đã
nhiệt tình hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong suốt quá trình
công tác, học tập, nghiên cứu.
Tác giả cũng xin cảm ơn Viện Khoa học Lao động Xã hội, Bộ Lao
động-Thƣơng binh và Xã hội đã cung cấp những số liệu xác thực và tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả hoàn thành luận văn này.


Trần Thị Lan
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLĐTB&XH
SLĐTB&XH
TTBTXH
Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội
Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội
Trung tâm Bảo trợ xã hội
TTBTTE
Trung tâm Bảo trợ trẻ em
BTXH

Bảo trợ xã hội
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đại hóa
05
Cơ sở mại dâm
06
Cơ sở ma túy

Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
DANH MỤC HÌNH

Biểu đồ 2.1. Tình trạng ô nhiễm nƣớc 38
Biểu đồ 2.2. Thực trạng phân loại rác thải của 07 cơ sở BTXH 54
Biểu đồ 2.3. Thực trạng thu gom rác 58
Biểu đồ 2.4. Các nguồn gây ô nhiễm 60
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khí tại 7 cơ sở 60
Biểu đồ 2.6. Biện pháp tuyên truyền giáo dục cho đối tƣợng theo khu vực 66
Biểu đồ 3.1. Tình trạng hoạt động của các cơ sở BTXH theo công suất
thiết kế 71
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2. Tình hình xử lý nƣớc trƣớc khi sử dụng 39
Bảng 2.2. Nguồn nƣớc sinh hoạt mà 2 trung tâm bảo trợ xã hội đang sử dụng 40
Bảng 2.3. Tƣơng quan giữa nguồn nƣớc và đối tƣợng sống ở 2 trung tâm 42

Bảng 2.4. Thực trạng đáp ứng nhu cầu nƣớc sinh hoạt 43
Bảng 2.5. Tình hình kiểm tra chất lƣợng nguồn nƣớc 44
Bảng 2.6. Các biện pháp khắc phục ô nhiễm nguồn nƣớc 45
Bảng 2.7. Nƣớc thải sinh hoạt của trung tâm đƣợc chảy vào đâu 47
Bảng 2.8. Nguyên nhân nƣớc thải gây ô nhiễm 48
Bảng 2.9. Các biện pháp đƣợc sử dụng hạn chế ô nhiễm nƣớc thải 49
Biểu 2.10. Thực trạng phân loại rác thải sinh hoạt 53
Bảng 2.11. Chất thải rắn có ảnh hƣởng đến sức khỏe không? 55
Bảng 2.12. Nguyên nhân ô nhiễm không khí 59
Bảng 2.13. Biện pháp hạn chế phát sinh khí độc 61
Bảng 2.14. Số lƣợng nhà tắm và nhà vệ sinh có đủ không? 63
Bảng 2.15 . Hoạt động tự kiểm tra, giám sát tại các Cơ sở bảo trợ XH 67
Bảng 3.1. Thực trạng hoạt động của các cơ sở theo công suất thiết kế 72
Bảng 3.2. Hoạt động kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý tại 2 Cơ sở BTXH 74
Bảng 3.3. Hoạt động kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý tại các Cơ sở
BTXH 75
Bảng 3.4. Hoạt động kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý tại các Cơ sở
bảo trợ XH theo công suất thiết kế 78
Bảng 3.5. Tình hình cán bộ đƣợc tham dự tập huấn công tác BVMT 80
Bảng 3.6. Tƣơng quan giữa trình độ chuyên môn và hiểu biết các văn bản
nhà nƣớc về môi trƣờng 81
Bảng 3.7. Các kênh cung cấp thông tin 82
Bảng 3.8. Thực trạng việc thiếu cán bộ chăm sóc trực tiếp đối tƣợng 83
Bảng 3.9. Thực trạng việc thiếu cán bộ trong các cơ sở BTXH 84
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG 19
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 19
1.1. Các khái niệm 19
Các loại ô nhiễm môi trƣờng thƣờng gặp 20
1.2. Các lý thuyết áp dụng 27
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 31
1.4. Đặc điểm của Trung tâm bảo trợ trẻ em và Trung tâm bảo trợ xã hội 34
Chƣơng 2: HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ Ý THỨC CỦA CÁN
BỘ, NHÂN VIÊN VÀ ĐỐI TƢỢNG SỐNG TẠI TRUNG TÂM
BẢO TRỢ XÃ HỘI 37
2.1. Kiến thức, thái độ, hành vi của cán bộ, nhân viên và đối tƣợng sống tại
hai trung tâm bảo trợ xã hội về nƣớc sạch 37
2.2. Kiến thức, thái độ, hành vi về vệ sinh môi trƣờng của cán bộ, nhân
viên và đối tƣợng sống tại hai trung tâm bảo trợ xã hội 47
2.3. Công tác bảo vệ môi trƣờng của cán bộ, nhân viên và đối tƣợng sống ở
2 trung tâm bảo trợ xã hội 65
Chƣơng 3: MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CỦA HAI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ
HỘI TỈNH BẾN TRE 70
3.1. Nhân tố khách quan 70
3.2. Nhân tố chủ quan 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dƣ luận xã hội cả nƣớc hiện
nay là tình trạng ô nhiễm môi trƣờng do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt
của con ngƣời gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự
phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện
tại và tƣơng lai. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH hiện nay không chỉ là đòi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản
lí, các doanh nghiệp mà còn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của
toàn xã hội.
Trong những năm đầu thực hiện đƣờng lối đổi mới, vì tập trung ƣu tiên
phát triển kinh tế và cũng một phần do nhận thức hạn chế nên việc gắn phát
triển kinh tế với bảo vệ môi trƣờng chƣa chú trọng đúng mức. Tình trạng tách
rời công tác bảo vệ môi trƣờng với sự phát triển kinh tế - xã hội diễn ra phổ
biến ở nhiều ngành, nhiều cấp, dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trƣờng
diễn ra phổ biến và ngày càng nghiêm trọng.
Hiện nay, cả nƣớc có gần 600 cơ sở chăm sóc, nuôi dƣỡng đối tƣợng
thuộc ngành Lao động-Thƣơng binh và Xã hội quản lý, gồm hơn 400 cơ sở
bảo trợ xã hội, 121 cơ sở 05,06 và có khoảng 42 trung tâm Điều dƣỡng
Thƣơng binh và Ngƣời có công (Báo cáo Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã
hội, 2010-2013).
Các cơ sở bảo trợ xã hội do Nhà nƣớc, các tổ chức và cá nhân thành lập,
hoạt động với mục đích nhân đạo, phi lợi nhuận; thực hiện nhiệm vụ tiếp
nhận, nuôi dƣỡng những ngƣời có hoàn cảnh éo le, đặc biệt khó khăn, không
tự lo đƣợc cuộc sống, không có điều kiện sống tại gia đình, đó là các đối
tƣợng gồm ngƣời cao tuổi, ngƣời tâm thần, ngƣời khuyết tật, ngƣời nhiễm
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
2
HIV/AIDS, ngƣời lang thang, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, ngƣời nghèo, đối
tƣợng xã hội cần sự bảo vệ khẩn cấp quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định
số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều

kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
đối tượng khác có nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội (sau đây gọi
chung là đối tượng).
Môi trƣờng đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều ngành, nhiều cấp,
đối với ngành Lao động-Thƣơng binh và Xã hội, công tác môi trƣờng và bảo
vệ môi trƣờng trong các cơ sở BTXH hiện đang bỏ trống và không kiểm soát
đƣợc sự ô nhiễm. Nhiều kiến nghị của chính quyền địa phƣơng và của ngƣời dân
ở khu vực xung quanh các trung tâm này về tình trạng gây ô nhiễm môi trƣờng
đã đƣợc phản ánh tới các cơ quan quản lý Nhà nƣớc và Quốc hội. Tuy nhiên,
công tác bảo vệ môi trƣờng ở các cơ sở vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Với đặc trƣng, tính chất hoạt động của các cơ sở nói trên, các chất thải
lỏng, chất thải rắn, khí thải phát sinh trong quá trình chăm sóc, nuôi dƣỡng
đối tƣợng bảo trợ xã hội đang trở thành mối bức xúc đối với môi trƣờng xung
quanh và khu vực dân cƣ lân cận. Đặc biệt, đối với đối tƣợng đang sinh sống
tại các cơ sở bảo trợ xã hội không những phải chịu ảnh hƣởng của tình trạng ô
nhiễm môi trƣờng mà còn luôn trong tình trạng căng thẳng về tinh thần và
nguy cơ rủi ro lây nhiễm các loại bệnh tật; ảnh hƣởng đến chất lƣợng chăm
sóc, nuôi dƣỡng đối tƣợng bảo trợ xã hội. Các Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh
Bến Tre đang trong tình trạng thiếu hoặc các công trình phụ bị hƣ hỏng,
xuống cấp (nhà vệ sinh, nhà tắm, lò xử lý rác thải, bể chứa nƣớc sạch…), vấn
đề môi trƣờng đang là vấn đề cấp thiết hiện nay tại các trung tâm của tỉnh Bến
Tre, cần phải giải quyết, để đảm bảo chất lƣợng chăm sóc, nuôi dƣỡng đối
tƣợng nhằm đảm bảo hệ thống an sinh xã hội. Các trung tâm hiện nay nƣớc
thải chủ yếu là xả tự do gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống của cán bộ,
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
3
nhân viên cũng nhƣ ngƣời dân xung quanh.
Chất lƣợng nuôi dƣỡng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện cơ sở vật chất
và môi trƣờng tại các cơ sở bảo trợ xã hội. Tuy nhiên, hiện nay nghiên cứu,

đánh giá về các yếu tố tác động đến môi trƣờng và hiện trạng môi trƣờng tại
các cơ sở bảo trợ xã hội là chƣa nhiều. Vì vậy, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
chƣa có các thông tin đầy đủ về các yếu tố và hiện trạng môi trƣờng của từng
cơ sở bảo trợ xã hội cũng nhƣ mức độ quan tâm đúng mức tới vấn đề môi
trƣờng tại các cơ sở.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “ Các yếu tố tác
động đến hoạt động bảo vệ môi trường trong các cơ sở bảo trợ xã hội” qua
nghiên cứu tại tỉnh Bến Tre, với mong muốn đóng góp thêm nghiên cứu của
mình dƣới góc độ xã hội học cho vấn đề bảo vệ môi trƣờng trong các cơ sở
bảo trợ xã hội.
2.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Con ngƣời và xã hội đều xuất thân từ tự nhiên và là một bộ phận của tự
nhiên. Hoạt động của con ngƣời và xã hội đƣợc xem là một khâu, một yếu tố
trong hệ thống của thiên nhiên. Thông qua quá trình lao động, con ngƣời khai
thác, bồi đắp cho thiên nhiên, cũng thông qua quá trình đó con ngƣời và xã
hội cũng có sự đối lập với thiên nhiên. Con ngƣời ngày nay khai thác và sử
dụng tài nguyên thiên nhiên một cách tối đa, bất chấp quy luật của tự nhiên.
Chính sự vô tình hay hữu ý mà con ngƣời đã phá hủy môi trƣờng sống của
mình một cách nghiêm trọng.
Ở Việt Nam hiện nay vấn đề nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng là một
vấn đề đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu khá nhiều trong những năm qua.
Đây là vấn đề nóng bỏng, bức xúc và luôn cần thiết đƣợc tìm tòi khám phá.
Có một số những công trình nghiên cứu của các cơ quan, nhà nghiên cứu khác
nhau mới đƣợc thực hiện trong những thời gian gần đây có thể kể đến:
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
4
Sách “Một số vấn đề xã hội nhân văn trong việc sử dụng hợp lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Việt Nam”, tác giả Hà Huy Thành [23].
Dựa vào việc phân tích mối quan hệ giữa con ngƣời và tự nhiên qua các

thời kỳ, cuốn sách đã liên hệ về thực trạng và một số vấn đề xã hội tác động
đến việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong quá trình công nghiệp hóa ở
Việt Nam. Cụ thể thông qua việc phân tích bản chất mối quan hệ giữa xã
hội và môi trƣờng trong quá trình phát triển, tác giả đã dự báo những khả
năng xung đột trong quá trình phát triển và mối quan hệ giữa xã hội và tự
nhiên, tính xã hội và nhân văn trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên,
cũng nhƣ trƣớc những vấn đề cấp bách của thiên nhiên nhƣ: Suy thoái và
ô nhiễm không khí, đất, nƣớc…Đồng thời, cuốn sách cũng tập trung nêu
thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng cũng nhƣ đi
sâu phân tích việc sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng trong phát
triển kinh tế ở Việt Nam theo hƣớng bền vững. Bên cạnh đó, xoay quanh
việc phân tích tiến trình dân số và việc khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trƣờng, phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo của các nhóm dân cƣ
dựa trên các đặc điểm về hiện trạng dân cƣ, đặc thù dân cƣ, văn hóa theo vùng
miền, khu vực ở Việt Nam. Ngoài ra, cuốn sách cũng phân tích về những phong
tục tập quán trong đời sống xã hội, luật pháp, đạo đức và văn hóa trong việc, sử
dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng cũng nhƣ các kiến nghị trong việc sử
dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng ở Việt Nam.
Bài viết: “Con người và môi trường trong sự phát triển của nước ta”
- Tƣơng Lai [13] dựa trên những triết lý sống của ngƣời Việt Nam, cách tiếp
cận văn hóa, một số quan điểm của các nhà nghiên cứu nổi tiếng nhƣ Mác,
Max Weber…để phân tích các vấn đề về môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã
hội và môi trƣờng văn hóa. Đồng thời nhấn mạnh vai trò của việc giáo dục ý
thức con ngƣời dựa trên cơ sở đặc điểm văn hóa, xã hội, tự nhiên về bảo
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
5
v ệ m ô i t r ƣờn g trong bối cảnh sự phát triển công nghiệp hóa đã làm
phá vỡ triết lý sống hòa mình với thiên nhiên của ngƣời Việt Nam gây ra
những mối nguy cơ đang đe dọa môi trƣờng. Điển hình nhƣ: do sự tàn phá

của bom đạn thời chiến tranh, sự quá tải về dân số đã làm tỷ lệ đất canh tác
tính theo đầu ngƣời ở Việt Nam thấp nhất thế giới, chất lƣợng đất ngày
càng bị ô nhiễm, xói mòn, rừng bị tàn phá nặng nề, tốc độ phá rừng tăng
gấp nhiều lần so với trồng rừng. Nguồn nƣớc bị ô nhiễm nặng, tỷ lệ ngƣời
sử dụng nƣớc sạch còn rất ít, sự đa dạng sinh học ngày càng bị suy giảm
và bị đe dọa nghiêm trọng. Đây là một bài viết khá hay về chủ đề tầm quan
trọng của ý thức và vai trò của việc giáo dục ý thức về việc bảo vệ môi
trƣờng trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện nay.
Đề tài: “Văn hóa môi trường ở Việt Nam ngày nay: thực trạng và xu
hướng biến đổi” - Tô Duy Hợp & Đặng Đình Long, tạp chí xã hội học số 1
[20]. Đây là một bài viết phân tích về vai trò của văn hóa môi trƣờng trong
nhà trƣờng của con ngƣời để điều chỉnh hành vi môi trƣờng dựa trên vai trò
và kinh nghiệm của tri thức, giá trị, chuẩn mực, biểu trƣng trong hoạt động
khai thác và ứng xử của con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và việc sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ba vấn đề chính liên quan đến
môi trƣờng mà bài viết phân tích là: Vấn đề hiện đại hóa môi trƣờng
(những đặc trƣng, điểm tích cực và hạn chế của văn hóa môi trƣờng Việt
Nam truyền thống và hiện đại), vấn đề xã hội hóa văn hóa môi trƣờng (giáo
dục văn hóa môi trƣờng cho thế hệ trẻ, tăng cƣờng sự tham gia của các
nhóm dân cƣ đối với việc xã hội hóa văn hóa môi trƣờng), vấn đề thể chế
hóa và hiệu lực hóa văn hóa môi trƣờng
).


Bài viết: “Môi trường, tài nguyên và phát triển bền vững - cam kết
của Việt Nam”, Phạm Khôi Nguyên [17]. Đây là một trong những bài viết
đề cập đến vấn đề môi trƣờng với hai phần chính. Phần một, tác giả đề cập
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
6

đến hiện trạng xuống cấp của môi trƣờng và các nguyên nhân gây ra dƣới
góc độ vĩ mô. Phần hai nói về các quy định, văn bản, chính sách có liên
quan đến môi trƣờng đã thực hiện đƣợc tại Việt Nam theo tinh thần tại Hội
nghị thƣợng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững tại Cộng hòa Nam Phi
của Liên Hiệp Quốc. Bài viết giúp ngƣời đọc có cái nhìn rõ nét hơn về
thực trạng, nguyên nhân ô nhiễm môi trƣờng hiện nay trên thế giới từ cái
nhìn vĩ mô cũng nhƣ các chính sách, đƣờng lối về môi trƣờng của Việt Nam.
Bài viết: “Cần phải coi trọng Xã hội học Môi trường”, của tác giả
Mã Nhung, ngƣời dịch Nguyễn An Tâm, Tạp chí XHH [19]. Theo bài viết,
sự biến đổi của môi trƣờng trên phạm vi toàn cầu gây ảnh hƣởng đến sự
tồn vong của trái đất do con ngƣời sử dụng quá mức các nguồn lực tự nhiên,
sự gia tăng dân số, sự phát triển của đô thị hóa – công nghiệp hóa. Đồng
thời, sự tác động của các yếu tố: chính trị quốc tế, thể chế xã hội, lợi ích kinh
tế, tập tục truyền thống… là những nguyên nhân chính gây nên sự tác động
nghiêm trọng này. Vì vậy, bài viết cho rằng khi nghiên cứu về loài ngƣời
một mặt cần phải xem xét về yếu tố môi trƣờng tự nhiên, mặt khác phải
nghiên cứu về sự tác động của xã hội loài ngƣời đối mới môi trƣờng
cũng nhƣ những nghiên cứu kết hợp giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã
hội. Và Xã hội học Môi trƣờng sẽ nghiên cứu những ảnh hƣởng của hành vi
con ngƣời đối với môi trƣờng tự nhiên trong mối quan hệ giữa con ngƣời
với tự nhiên.
Bên cạnh đó, đây cũng là một bài viết hay mang tính lý luận về
nghiên cứu môi trƣờng tại Trung Quốc dƣới góc độ Xã hội học. Dựa trên
các đặc điểm vốn có của Trung Quốc về điều kiện địa lý, dân số, kinh tế,
chính trị, xã hội, thể chế…Cụ thể, tác giả đã chia các lĩnh vực nghiên cứu
về XHH MT ở Trung Quốc thành các nhóm nhƣ: ảnh hƣởng của tập tục
văn hóa truyền thống về những quy phạm hành vi của khu xã đối với moi
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
7

trƣờng, việc nâng cao trình độ của sức sản xuất, việc mở rộng về quy mô
sản xuất, sự thay đổi về hình thức tổ chức sản xuất và lối sống đã ảnh
hƣởng tới môi trƣờng, ảnh hƣởng của sự thay đổi về thể chế xã hội, chính
sách và những quy định của nhà nƣớc về môi trƣờng. Bài viết đã giúp cho
ngƣời đọc một cái nhìn bao quát về những vấn đề liên quan đến việc nghiên
cứu môi trƣờng dƣới góc độ xã hội học tại nƣớc này.
Bài viết:“Nghèo khổ đô thị: các nguyên nhân và yếu tố tác động”,
Nguyễn Duy Thắng, Tạp chí XHH [24]. Theo bài viết các yếu tố tỷ lệ hộ gia
đình có nƣớc sạch và đƣợc nối với hệ thống cống thoát nƣớc công cộng, tỷ
lệ hộ gia đình đƣợc thu gom rác thƣờng xuyên, mức độ ô nhiễm môi
trƣờng sống là những chỉ báo liên quan đến sức khỏe - một trong số các
khía cạnh của nghèo khổ đô thị ở Việt Nam. Các nguyên nhân và yếu tố tác
động đến điều này bao gồm: thu nhập thấp và không ổn định, nghèo vốn
con ngƣời (sức khỏe và trình độ học vấn), nghèo vốn xã hội (các mối quan
hệ gia đình, bạn bè, cộng đồng và xã hội), những thay đổi về chính sách,
thiếu năng lực quản lý đô thị, đô thị hóa nhanh (mất cân bằng về dân số, con
ngƣời, chính sách và năng lực quản lý đô thị không theo kịp tốc độ phát
triển), tự do hóa và toàn cầu hóa, khủng hoảng kinh tế.
Dự án: "Nâng cao năng lực bảo vệ môi trƣờng và sự tham gia của cộng
đồng trong bảo vệ môi trường thông qua tăng cường công tác phổ biến thông
tin môi trường cho cộng đồng” của tác giả Dương Thị Tơ và Tô Kim Oanh
trong khuôn khổ dự án: “Tăng cường năng lực thể chế quản lý thông tin môi
trường” do WB tài trợ 2000-2002 [22]. Trong báo cáo này các tác giả chỉ ra
tầm quan trọng của cộng đồng trong các hoạt động bảo vệ môi trƣờng trong đó
giải pháp tối ƣu để huy động sự tham gia của ngƣời dân dựa trên các biện pháp
phổ biến thông tin. Ngoài việc nêu và phân tích kinh nghiệm của các quốc gia
trên thế giới các tác giả cũng đã đánh giá các hiệu quả của các hoạt động triển
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
8

khai công tác huy động cộng đồng và phổ biến thông tin môi trƣờng ở một số
các tỉnh, thành phố lớn: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng."
Dự án: “Xây dựng môi hình xã hội hoá để giải quyết những vấn đề
chất thải rắn cho 4 xã: Thi Sơn, Ngọc Sơn, Văn Xá và Thị trấn Quế ở huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” do PGS.TS Nguyễn Thị Kim Thái và PGS.TS
Nguyễn Thị Loan thực hiện cho thấy tính cấp thiết của việc xây dựng và đẩy
mạnh các mô hình xã hội hoá bảo vệ môi trƣờng khi mà những tác động tiêu
cực từ ô nhiễm môi trƣờng (chủ yếu rác thải) ngày càng hiển hiện rõ rệt trong
khi tính đồng thuận của cộng đồng trong các hoạt động bảo vệ môi trƣờng và
sự quyết liệt của chính quyền địa phƣơng chƣa đƣợc thể hiện rõ [25].
Luận văn “Thực trạng thu gom rác thải sinh hoạt tại thị trấn Anh Sơn-
huyện Anh Sơn-tỉnh Nghệ An và đề xuất một số giải pháp quản lý thích hợp”
của tác giả Nguyễn Duy cũng đã phân tích, làm rõ thực trạng vấn đề rác thải
sinh hoạt đang tồn tại ở thị trấn Anh Sơn; các thành phần rác thải; nguồn gốc
phát sinh các loại chất thải sinh hoạt; các hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt
tại Anh Sơn và đƣa ra đƣợc một số đề xuất giải pháp quản lý thích hợp về
công tác thu gom rác thải sinh hoạt, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở cấp độ các
đô thị, thị trấn chƣa bao quát chung đến cả các vùng nông thôn.[8]
Đề tài cấp bộ: “Hiện trạng và giải pháp quản lý, tái sử dụng rác thải
sinh hoạt khu vực đô thị tại thành phố Thái Nguyên” do đại học Nông lâm
thực hiện; Nguyễn Ngọc Nông là chủ nhiệm đề tài đã phân tích các loại rác
thải sinh hoạt hiện nay. Tác giả chỉ ra các nguồn chất thải rắn chủ yếu từ các
hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và thƣơng mại, khu dân cƣ, cơ
quan, trƣờng học, bệnh viện. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích sự ảnh
hƣởng của các chất thải rắn đến sức khỏe của cộng đồng, trong đó chủ yếu là
các chất thải hữu hữu cơ bền. Các chất hữu cơ này đƣợc tận dụng nhiều trong
đời sống hàng ngày chủ yếu ở các dạng dầu thải trong các thiết bị điện của gia
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
9

đình,các tụ điện Theo đánh gía của các chuyên gia các loại chất thải nguy
hại ảnh hƣởng đến nguy hại sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng nhất là đối với
các khu dân cƣ làng nghể, gần công nghiệp, bãi chôn lấp rác thải, vùng nông
thôn bị ô nhiễm. Chất thải rắn còn ảnh hƣởng rất nặng đến môi trƣờng đất,
nƣớc, môi trƣờng không khí, mỹ quan đô thị [15].
Đề tài: “Khảo sát vai trò của người dân trong việc tham gia quản lý
và cải thiện môi trường sống tại các cộng đồng nghèo đô thị” - Nhóm
nghiên cứu Viện Khoa học xã hội vùng Nam bộ, trung tâm Xã hội học, chủ
nhiệm đề tài ThS. Trần Đan Tâm. Đề tài này quan tâm đến việc tìm hiểu
các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý và cải tạo môi trƣờng sống của
ngƣời nghèo đô thị. Đồng thời cũng tìm hiểu về ý thức của ngƣời dân trong
việc tham gia quản lý cải thiện môi trƣờng. Các yếu tố về thái độ và hành vi
cũng chƣa đƣợc tác giả đề cập đến trong bài viết này.
Luận văn thạc sĩ xã hội học: "Kiến thức, thái độ và hành vi người dân
nông thôn về nước sạch và vệ sinh môi trường" của Nguyễn Lê Hoài Anh đã
nghiên cứu trƣờng hợp 3 xã thuộc Huyện Mỹ Lộc, tỉnh Hà Nam đã cho thấy
ngƣời dân bắt đầu có nhận thức, hiểu biết về những vấn đề liên quan đến nƣớc
sạch và vệ sinh môi trƣờng. Nhƣng chủ yếu dựa vào giác quan của mình để
nhận biết về các nguồn nƣớc sạch chứ chƣa dựa vào tiêu chuẩn do Bộ Y tế
ban hành. Nguồn nƣớc mà ngƣời dân ba xã này sử dụng trong sinh hoạt chủ
yếu vẫn là nguồn nƣớc giếng khoan và giếng đào, chƣa qua kiểm định chất
lƣợng. Điều đó ảnh hƣởng không nhỏ đến sức khỏe của ngƣời đân ở ba xã
trên. Bên cạnh đó, luận văn cũng đánh giá, phân tích nhận thức của ngƣời dân
về nguồn nƣớc đang sinh hoạt. Tuy nhiên nhận thức của ngƣời dân vẫn chƣa
tỷ lệ thuận với thực hành về nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng hiện nay [01]
Luận văn thạc sĩ xã hội học: "Dư luận xã hội về việc bảo vệ môi trường
sinh thái" của tác giả Nguyễn Thị Nga, nghiên cứu tại khu du lịch Tràng An,
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
10

Ninh Bình. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng hầu hết mọi ngƣời dân đều đồng tình
với việc xử phạt tài chính đối với những ngƣời cố tình gây ô nhiễm môi
trƣờng tại khu du lịch này. Đồng thời các khu du lịch cần có hệ thống xử lý
môi trƣờng tại chỗ, cũng nhƣ đội ngũ cán bộ công nhân thƣờng xuyên thu dọn
rác thải, nhằm bảo vệ môi trƣờng xanh, sạch đẹp đảm bảo cho khách du lịch
thăm quan.[16]
Luận văn nghiên cứu về: “Mô hình quản lý rác thải sinh hoạt thị trấn
Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”: của ThS.Vũ Quốc Chính - Khoa học
môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng: Nội dung chính của nghiên cứu đã đánh giá
thực trạng, những vấn đề bất cập và nhu cầu bức thiết trong quản lý rác thải ở
thị trấn Hồ [6]. Đồng thời Luận văn cũng nêu lên vấn đề cần phải giải quyết
đối với mô hình quản lý rác thải sinh hoạt thuộc huyện Thuận Thành, Bắc
Ninh đó là có các cách quản lý nhƣ sự tham gia của chính quyền địa phƣơng,
ngƣời dân sống xung quanh hồ Ngoài ra luận văn cũng đã xây dựng mô hình
quản lý rác thải thị trấn Hồ phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội và chính sách
của Nhà nƣớc.
Trong Báo cáo chuyên đề: "Bảo vệ môi trường trong các cơ sở bảo trợ
xã hội" (2009-2010) của Viện Khoa học Lao động xã hội, khảo sát nghiên cứu
125 cơ sở bảo trợ xã hội trong toàn quốc. Kết quả cho thấy cơ sở vật chất,
chất lƣợng nƣớc sinh hoạt, vấn đề rác thải và công tác bảo vệ môi trƣờng còn
nhiều bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời đƣợc đƣa vào trung tâm.
Hầu hết, điều kiện các cơ sở Bảo trợ xã hội mặc dù đã đƣợc đầu tƣ và cải
thiện rất nhiều, song chƣa đáp ứng đƣợc điều kiện thực tiễn của các đối tƣợng
đƣợc thụ hƣởng tại trung tâm bảo trợ hiện nay, vì đối tƣợng sống tại các cơ sở
bảo trợ xã hội quá đông và có nhiều dạng đối tƣợng khác nhau chẳng hạn nhƣ
đối tƣợng tâm thần, ngƣời khuyết tật họ không ý thức đƣợc vấn đề môi trƣờng
xung quanh của mình ngày càng gây ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng. Trên cơ
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
11

sở đó, hàng năm Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội đã hỗ trợ một số cơ sở
bảo trợ xã hội xử lý nguồn nƣớc, rác thải y tế, sinh hoạt nhằm đảm bảo vệ
sinh môi trƣờng cho các cơ sở bảo trợ xã hội .
Nhìn chung, những nghiên cứu về đề tài môi trƣờng tại Việt Nam mà
tác giả luận văn thu thập đƣợc, chủ yếu bàn về các vấn đề nhƣ: Vai trò của
văn hóa môi trƣờng trong nhận thức của con ngƣời trong việc điều chỉnh
hành vi mô trƣờng. Vai trò của các yếu tố hệ thống hạ tầng xã hội (cung cấp
nƣớc sạch, hệ thống thoát nƣớc, các yếu tố văn hóa) trong hành vi của ngƣời
dân đối với môi trƣờng. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý và cải tạo
môi trƣờng sống của ngƣời nghèo đô thị, ý thức của ngƣời dân trong việc
tham gia quản lý cải thiện môi trƣờng. Phân tích mối liên hệ giữa các vấn
đề môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội và môi trƣờng văn hóa, vai trò
của giáo dục ý thức con ngƣời dựa trên đặc điểm văn hóa, xã hội, tự nhiên
về bảo vệ môi trƣờng, nhận thức và hành vi của ngƣời dân Hà Nội với vấn
đề sử dụng nƣớc sinh hoạt, vấn đề xử lý rác thải, nguyên nhân và ảnh
hƣởng đến ngƣời dân. Hiện trạng xuống cấp của môi trƣờng và các
nguyên nhân gây ra dƣới góc độ vĩ mô, các quy định, văn bản, chính sách
có liên quan đến môi trƣờng đã thực hiện đƣợc tại Việt Nam. Thực trạng
và những vấn đề xã hội tác động đến việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên
tại Việt Nam nhƣ: khả năng xung đột trong quá trình phát triển và mối quan
hệ giữa xã hội và tự nhiên, tính xã hội và nhân văn trong việc sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, sự suy thoái và ô nhiễm không khí, đất, nƣớc…Thực
trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng. Ảnh hƣởng của
những phong tục tập quán, luật pháp, đạo đức và văn hóa trong việc, sử
dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng. Vai trò của phát triển bền
vững trong quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên nhằm tái thiết lập sự cân bằng giữa môi trƣờng, xã hội và con ngƣời
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
12

trong quá trình phát triển. Sự cần thiết của việc bảo vệ và gìn giữ tài
nguyên và môi trƣờng gắn với phát triển bền vững tại Việt Nam. Những chỉ
báo quan trọng trong việc đánh giá nghèo khổ và phát triển của Việt Nam.
Tuy nhiên, có rất ít bài viết đề cập đến vấn đề về nhận thức, thái độ và hành
vi của con ngƣời với môi trƣờng cũng nhƣ mối liên hệ giữa các yếu tố này
với nhau và hầu nhƣ chƣa có bài viết nào tìm hiểu về vấn đề này ở nhóm đối
tƣợng ở các Trung tâm Bảo trợ xã hội.Tất cả các nghiên cứu của các tác
giả đều có ý nghĩa rất lớn đối với tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài: "Các
yếu tố tác động đến hoạt động bảo vệ môi trường trong các cơ sở bảo trợ xã hội
(qua nghiên cứu tại tỉnh Bến Tre)".
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu đã sử dụng cách tiếp cận và kết hợp tổng thể các
phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học nhằm tìm hiểu các yếu tố tác động đến
hoạt động bảo vệ môi trƣờng trong các cơ sở bảo trợ xã hội hiện nay. Kết quả
nghiên cứu mang ý nghĩa lý luận quan trọng, khẳng định tính hợp lý của việc
vận dụng lý thuyết chọn lựa hợp lý và lý thuyết trao đổi trong nghiên cứu xã
hội học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Dƣới góc độ tiếp cận xã hội học, đề tài nghiên cứu không những có ý
nghĩa thuần tuý về mặt khoa học mà còn có ý nghĩa quan trọng về mặt thực
tiễn. Chúng tôi hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ góp phần thêm trong bức tranh
toàn cảnh về bảo vệ môi trƣờng hiện nay. Đồng thời cũng làm rõ hơn vai trò
quan trọng của việc bảo vệ môi trƣờng trong hệ thống an sinh xã hội. Qua Đề
tài này cũng là cơ sở để ngành Lao động-Thƣơng binh và Xã hội nghiên cứu
đề xuất cơ chế, chính sách hoặc xây dựng tiêu chuẩn, mô hình bảo vệ môi
trƣờng tại các cơ sở, góp phần quan trọng bảo vệ môi trƣờng khu vực nơi cơ
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
13

sở trú đóng và đảm bảo hiệu quả của công tác nuôi dƣỡng đối tƣợng tại các
trung tâm hiện nay.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích hiện trạng môi trƣờng, ô nhiễm môi trƣờng và các yếu tố tác
động đến hoạt động bảo vệ môi trƣờng trong các cơ sở bảo trợ xã hội ở tỉnh
Bến Tre, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và chính sách bảo vệ môi
trƣờng trong các cơ sở bảo trợ xã hội.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trong
nƣớc về vấn đề môi trƣờng.
Trình bày các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
Phân tích thực trạng bảo vệ môi trƣờng của cán bộ và đối tƣợng trong
các các cơ sở bảo trợ xã hội của tỉnh Bến Tre.
Phân tích một số nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến hoạt
động bảo vệ môi trƣờng ở các cơ sở bảo trợ xã hội tỉnh Bến Tre.
Phân tích hiện trạng cơ sở hạ tầng/ vật chất liên quan đến môi trƣờng
của các cơ sở bảo trợ xã hội: Nhu cầu đầu tƣ xử lý nƣớc sinh hoạt, nƣớc thải,
chất thải, không khí, ánh sáng…Nhu cầu về việc gia tăng các giá trị sử dụng
(chất lƣợng dịch vụ).
Đề xuất một số khuyến nghị về chính sách bảo vệ môi trƣờng tại các cơ
sở bảo trợ xã hội nói riêng và cộng đồng nói chung.
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các yếu tố tác động đến hoạt động bảo vệ môi trƣờng trong các cơ sở
bảo trợ xã hội.
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
14

5.2. Khách thể nghiên cứu:
Cán bộ và đối tƣợng tại Trung tâm thuộc Sở Lao động-Thƣơng binh và
Xã hội tỉnh Bến Tre.
5.3. Phạm vi nghiên cứu:
 Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu tại Trung tâm Bảo trợ xã hội và
Trung tâm bảo trợ trẻ em, tỉnh Bến tre.
 Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 - 2012.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Hiện trạng môi trƣờng ở cơ sở bảo trợ ở tỉnh Bến Tre hiện nay nhƣ thế nào?
Nhận thức, thái độ, hành động của cán bộ, đối tƣợng tại trung tâm diễn
ra sao?
Các yếu tố nào tác động đến hoạt động bảo vệ môi trƣờng ở hai cơ sở
bảo trợ?. Đâu là yếu tố chính? đâu là yếu tố xúc tác?
Trong các giải pháp để nâng cao hoạt động môi trƣờng giải pháp nào là
quan trọng nhất?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Cán bộ, nhân viên đã nhận thức đƣợc mục đích và ý nghĩa của bảo vệ môi
trƣờng trong các cơ sở bảo trợ xã hội. Các nhóm đối tƣợng sống trong các cơ sở
bảo trợ xã hội nhận thức về bảo vệ môi trƣờng với mức độ khác nhau.
Mức độ tham gia bảo vệ môi trƣờng của cán bộ, nhân viên bị tác động
từ rất nhiều nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan, song dịch vụ chăm sóc
đối tƣợng và bảo vệ môi trƣờng chƣa tốt là nhân tố có tác động trực tiếp và
mạnh nhất đến các cơ sở bảo trợ xã hội hiện nay.
Đầu tƣ cở sở vật chất hạ tầng là một trong những nhân tố quan trọng
nhất làm thay đổi hoạt động của trung tâm cũng nhƣ vấn đề bảo vệ môi
trƣờng và nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại hai Trung tâm bảo trợ xã hội.
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
15
8. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng một số phƣơng pháp thu thập
thông tin cơ bản của xã hội học sau đây:
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích các văn bản pháp luật, các tƣ liệu của các cơ quan ban ngành,
các kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học - Lao động Xã hội về các yếu tố
tác động đến môi trƣờng.
Phân tích số liệu thứ cấp hiện trạng môi trƣờng của 125 trung tâm Bảo
trợ xã hội[31]. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng môi trƣờng và công tác
bảo vệ môi trƣờng trong các cơ sở bảo trợ xã hội trên phạm vi cả nƣớc.Từ đó
đề xuất các giải pháp cải thiện và bảo vệ môi trƣờng nhằm góp phần bảo vệ
môi trƣờng sinh thái cũng nhƣ sức khỏe của cán bộ và đối tƣợng trong các cơ
sở bảo trợ xã hội. Số mẫu để khảo sát cụ thể nhƣ sau:
Thu thập thông tin qua ý kiến lãnh đạo 125 cơ sở chiếm khoảng 30% số
cơ sở bảo trợ xã hội trong cả nƣớc.
Khảo sát đo đạc các yếu tố môi trƣờng bằng thiết bị chuyên dụng ở 3
cơ sở để kiểm chứng.
Khảo sát trực tiếp tại 08 trung tâm đại diện (phỏng vấn cán bộ và đối
tƣợng về kiến thức, thái độ, thực hành bảo vệ môi trƣờng).
Đặc điểm của đối tƣợng phỏng vấn: Đại diện các nhóm cán bộ, thâm
niên công tác, độ tuổi, trình độ chuyên môn và giới tính.
8.2 Phương pháp quan sát trực tiếp
Quan sát hiện trạng cơ sở vật chất, đánh giá nhận thức và hành vi của cán
bộ và ngƣời đƣợc hƣởng thụ tại 2 trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh Bến Tre.
8.3 Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
Cụ thể do mỗi nhóm tuổi có nhận thức cũng nhƣ nhu cầu khác nhau về
bảo vệ môi trƣờng, do vậy đề tài nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu 2 nhóm
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
16
đối tƣợng (130 ngƣời) trong các độ tuổi nhƣ sau: đối tƣợng sống trong các

trung tâm từ 12- 60 tuổi và cán bộ, nhân viên từ 18-60 tuổi.
Cụ thể đối tƣợng: Nhóm 12 - 18 tuổi: 10 ngƣời
Nhóm 19 - 35 tuổi: 10 ngƣời
Nhóm 36 - 60 tuổi: 10 ngƣời
Tổng : 30 ngƣời
Cụ thể cán bộ: Nhóm 18 - 30 tuổi: 50 ngƣời
Nhóm 31 - 60 tuổi: 50 ngƣời
Tổng : 130 ngƣời
Tác giả chọn 130 ngƣời để phỏng vấn về các yếu tố tác động đến hoạt
động bảo vệ môi trƣờng (nhận thức, thái độ, hành vi )của cán bộ, nhân viên và
đối tƣợng; Trong quá trình phỏng vấn, tác giả phỏng vấn trực tiếp 100 cán bộ,
nhân viên và 30 đối tƣợng sống tại 02 Trung tâm, trung tâm bảo trợ xã hội và
trung tâm trẻ em thu thập những thông tin liên quan đến vấn đề bảo vệ môi
trƣờng trong các trung tâm; định biên biên chế và hợp đồng của mỗi trung
tâm trung bình 60-70 cán bộ, nhân viên ( Số lƣợng cán bộ, nhân viên tại 02
trung tâm này đƣợc thực hiện theo Điều 13,14,15 Nghị định số 68/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chỉnh phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức,
hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội); đối tƣợng đƣợc phỏng vấn là trẻ
em và ngƣời già.
8.4 Phương pháp phỏng vấn sâu
Chúng tôi tiến hành 10 phỏng vấn sâu. (Mỗi trung tâm tiến hành phỏng
vấn sâu 3 ngƣời thụ hƣởng các dịch vụ của trung tâm và 2 cán bộ của mỗi
trung tâm).
Đối tƣợng đƣợc phỏng vấn sâu tác giả chọn những đối tƣợng là ngƣời
thụ hƣởng các dịch vụ chính sách của nhà nƣớc đƣợc thể hiện theo Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã
Luận văn Thạc sĩ Xã hội học
Trần Thị Lan
17
hội các đối tƣợng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày

27/2/2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của chỉnh phủ về chính sách trợ giúp xã
hội các đối tƣợng bảo trợ xã hội và phỏng vấn sâu một số cán bộ, nhân viên
đƣợc thực hiện theo Nghị định số 68/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ
quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo
trợ xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả thu thập đƣợc những thông tin liên quan đến
nội dung luận văn của mình đó là các vấn đề gây ô nhiễm môi trƣờng hiện
nay tại trung tâm nhƣ là nƣớc thải sinh hoạt, rác thải, không khí…thái độ,
hành vi của cán bộ, nhân viên và đối tƣợng trong các trung tâm về vấn đề bảo
vệ môi trƣờng.
8.5 Về xử lý số liệu
Số liệu bảng hỏi sau khi hoàn tất đƣợc xử lý bằng chƣơng trình SPSS 13.0

×