Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều huyện - Thanh Trì - Hà Nội trong quá trình đô thị hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 106 trang )













































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




LÊ KIM ANH



CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
TẠI XÃ TÂN TRIỀU-HUYỆN THANH TRÌ-HÀ NỘI
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA



LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC







Hà Nội - 2012



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




LÊ KIM ANH


CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN
TẠI XÃ TÂN TRIỀU-HUYỆN THANH TRÌ-HÀ NỘI

TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA

Chuyên ngành : Xã hội học
Mã số : 60 31 30


LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Trà Vinh



Hà Nội - 2012

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất
nhiều sự hướng dẫn và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô khoa Xã hội học, trường Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn sự tận
tình của quý thầy cô trong suốt quá trình học tập của tôi tại khoa.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Trà Vinh đã dành nhiều thời
gian và tâm huyết nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Viện Phát triển bền vững vùng Bắc Bộ -
Viện Khoa học xã hội Việt Nam đã tạo rất nhiều điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt
khóa học.
Mặc dù tôi đã cố gằng hoàn thiện luận văn, tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định, tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến quý báu
của quý thầy cô và bạn đọc để tôi được học hỏi, bổ sung góp phần cho công tác sau này được
tốt hơn.

Hà Nội, ngày 8 tháng 10 năm 2012
Học viên
Lê Kim Anh

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 7


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ 8

MỞ ĐẦU 9

1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu 9

2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 10

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 11

4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 12

5. Câu hỏi nghiên cứu 13

6. Phương pháp thu thập thông tin 13

7. Giả thuyết nghiên cứu 14

8. Khung lý thuyết 15

9. Kết cấu khóa luận 16

NỘI DUNG 17

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU 17

1.1. Cơ sở lý luận 17

1.1.1. Những khái niệm có liên quan 17


1.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống 20

1.1.3. Vận dụng lý thuyết 22

1.2. Cơ sở thực tiễn 29

1.2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 29

1.2.2. Quá trình Đô thị hóa tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội qua
một số yếu tố 32


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG 36

CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ TÂN TRIỀU, HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA 36

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người dân tại xã
Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội 36

2.1.1. Các nhân tố tự nhiên 36

2.1.2. Các nhân tố Kinh tế - xã hội 36

2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều,
huyện Thanh Trì, Hà Nội trong quá trình Đô thị hóa 40

2.2.1. Hoạt động kinh tế trong các hộ gia đình tại xã Tân Triều, huyện
Thanh Trì 40


2.2.2. Vấn đề về giáo dục tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội 46

2.2.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe của người dân tại xã Tân Triều, huyện
Thanh Trì, Hà Nội 50

2.2.4. Môi trường sống tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội 54

2.2.5. Các điều kiện sinh hoạt của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh
Trì, Hà Nội 59

2.2.6. Một số tiêu chí khác về chất lượng cuộc sống tại xã Tân Triều, huyện
Thanh Trì, Hà Nội 62

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC
SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ TÂN TRIỀU, HUYỆN THANH TRÌ,
HÀ NỘI 68

3.1. Căn cứ xây dựng giải pháp 68

3.2. Mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội
trong thời gian tới 72

3.2.1. Mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Thanh Trì [48] 72


3.2.2. Mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội
của xã Tân Triều, huyện Thanh Trì [34] 73


3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì [35] 74

3.3.1. Nhóm giải pháp về kinh tế 74

3.3.2. Nhóm giải pháp về xã hội 75

3.3.3. Nhóm giải pháp về môi trường 78

3.3.4. Nhóm giải pháp xây dựng mô hình nông thôn mới 79

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 80

1. Kết luận 80

2. Khuyến nghị 82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BSM
Basical Service Measure
Độ đo các dịch vụ xã hội cơ bản
CDI

Community Development Index
Chỉ số phát triển cộng đồng

CLCS
Chất lượng cuộc sống
CLDS
Chất lượng dân số
ĐHQG
Đại học quốc gia
EDI

Economy Diversity Index
Chỉ số đa dạng kinh tế
FAO
Food and Agriculture Organization of the United Nations
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
HDI

Human Development Index
Chỉ số phát triển con người
HTX
Hợp tác xã
PQI
Population Quality Index
Chỉ số chất lượng dân số
UBQG DS
KHHGĐ
Ủy ban quốc gia Dân số Kế hoạch hóa gia đình
UBND
Ủy ban nhân dân




DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành của xã Tân Triều qua các năm 35
Bảng 2.2: Dự báo dân số và lao động xã Tân Triều 37
Bảng 2.3: Mức chi tiêu của các hộ gia đình 40
Bảng 2.4: Thay đổi mức sống của hộ gia đình 41
Bảng 2.5: Yếu tố tác động tới sự phát triển kinh tế hộ 42
Bảng 2.6: Lĩnh vực làm việc của người chồng và người vợ 43
Bảng 2.7: Mong muốn con làm nghề của hộ gia đình 48
Bảng 2.8: Số con nghỉ học mà chưa học hết Phổ thông trung học 48
Bảng 2.9: Nội dung về y tế - chăm sóc sức khỏe tại xã 50
Bảng 2.10: Số lượng người có thẻ bảo hiểm trong các hộ 51
Bảng 2.11: Mức độ tăng so với 2 năm trước của các dạng ô nhiễm 55
Bảng 2.12: Mức độ nghiêm trọng của nguồn ô nhiễm 56
Bảng 2.13: Các loại đồ dùng trong nhà 60
Bảng 2.14: Các phương tiện đi lại 61
Bảng 2.15: Hình thức đun nấu của hộ 61
Bảng 2.16: Thành viên của các hội 64
Bảng 2.17: Lý do chấp nhận sự khác biệt về thu nhập giữa các hộ………… … 64
Bảng 2.18: Mức độ úng ngập do mưa bão 65
Bảng 2.19: Mức độ của tình trạng xã hội tại địa bàn 65
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển công tác y tế tại xã 79
Bảng 3.2: Các nội dung cần phấn đấu và duy trì để y tế xã đạt chuẩn Quốc gia 80
Biểu 2.1: Nguồn thu nhập của hộ gia đình 39
Biểu 2.2: Nguồn vay tiền của hộ gia đình 44
Biểu 2.3: Nguyên nhân nghỉ học 49
Biểu 2.4: Loại thẻ bảo hiểm y tế 52

Biểu 2.5: Dạng ô nhiễm tại địa phương 54
Biểu 2.6: Nguồn gây ô nhiễm tại địa phương 55

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự đổi mới mọi mặt về cuộc sống đã đưa
con người tới những điều mới mẻ. Nhưng tất cả những điều đó không chỉ được thể
hiện qua số lượng mà còn cả về chất lượng nữa. Đặt con người cũng như chất lượng
cuộc sống của họ vào vị trí trung tâm của các chính sách sẽ giúp cho mọi vấn đề được
sảng tỏ. Có thể nói rằng, chất lượng cuộc sống dân cư phản ánh trình độ phát triển
Kinh tế - xã hội của một quốc gia ở các lĩnh vực kinh tế văn hóa và phúc lợi xã hội.
Đồng thời, chất lượng cuộc sống và tăng trưởng kinh tế - xã hội có mối quan hệ khăng
khít, chặt chẽ với nhau. Chất lượng cuộc sống vừa là động lực thúc đẩy tăng trưởng
vừa là thước đo trình độ văn minh và sự phát triển nhiều mặt của một quốc gia. Chính
vì vậy, nhiều quốc gia trên thế giới không ngừng thực hiện các chính sách phát triển
toàn diện về kinh tế - xã hội để nâng cao chất lượng cuộc sống, nhằm khẳng định vị trí
của mình trên trường quốc tế.
Ngay từ những ngày đầu xây dựng Đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Chiến lược phát triển
Kinh tế - xã hội của nước ta thời kỳ 2001 – 2010 đã khẳng định: “Phát triển con người
phải được coi là chiến lược trung tâm của Việt Nam”. Hay trong Kế hoạch phát triển
Kinh tế - Xã hội trong 5 năm từ năm 2011 – 2015 của Bộ Kế hoạch đầu tư đã xác định
mục tiêu tổng quát: “Phát triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững
trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế. Tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tăng nhanh hàm lượng khoa
học và công nghệ cao trong sản phẩm. Cải thiện và nâng cao rõ rệt chất lượng giáo
dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, nhất là đối với người nghèo, dân tộc thiểu số, vùng miền núi, vùng sâu,

vùng xa. Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên môi trường và chủ động ứng phó với
các tác động của biến đổi khí hậu. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng
an ninh và trật tự an toàn xã hội”. Trong suốt quá trình đổi mới đất nước đó, chúng ta
đã có một số thành tựu trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc
sống cộng đồng.

Hiện nay, nước ta đang trong quá trình Đô thị hóa, quá trình này cũng đã đem
lại sự thay đổi về nhiều mặt cho nước ta, đặc biệt là cũng có sự thay đổi trong chính
chất lượng cuộc sống của người dân. Tuy nhiên: “Cho đến nay, xét theo các quan điểm
lý thuyết và chỉ số phát triển kinh tế - xã hội khác nhau, nông nghiệp – nông thôn Việt
Nam đều có đặc điểm chung là nghèo và kém phát triển. Việt Nam thuộc nhóm nước
(trên dưới 50 nước) nghèo và kém phát triển nhất thế giới. Trong nhóm nước dưới đáy
của phân tầng xã hội loài người toàn cầu, xét về chỉ số nghèo thì Việt nam đứng ở
khoảng giữa nhóm nước nghèo, còn xét về chỉ số phát triển tổng hợp Kinh tế - xã hội
thì Việt Nam ở gần về phía đỉnh phân tầng, nghĩa là gần về phía nhóm nước trung
bình thế giới” [12 ].
Theo báo cáo Điều tra mức sống dân cư của Tổng cục Thống kê năm 2009,
nước ta có khoảng trên 5 triệu người tàn tật, chiếm khoảng 6,3% dân số; Tỷ lệ dân số
bị thiểu năng thể lực và trí tuệ chiến khoảng 1,5%; Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng còn ở mức 25,2% năm 2005; Tỷ lệ tử vong mẹ cao so với một số nước trong
khu vực và Châu Á; Tỷ lệ hộ đói nghèo vẫn khoảng 20%, cả nước còn tới 11.058 hộ
không có nhà ở, gần 23% số hộ ở nhà tạm, đơn sơ, 22% số hộ chưa được dùng điện,
mới chỉ có khoảng 12,7% số hộ được dùng nước máy, vẫn còn tới 27.713 hộ sống
trong diện tích bình quân dưới 2m2 đầu người. Ở nông thôn chỉ có khoảng 16,5% số
hộ có phương tiện sản xuất. Sự bền vững của gia đình bị tác động mạnh bởi tỷ lệ ly
hôn, sống độc thân có xu hướng tăng (năm 1999 so với 1989 tăng hơn 2 lần), tình
trạng trẻ em thiếu bố hoặc mẹ, trẻ em lang thang và các tệ nạn xã hội, đặc biệt là tệ nạn
nghiện hút đã tăng lên do sự biến đổi của gia đình và xã hội.
Đó là những vấn đề còn đang tồn đọng xét trên bình diện chung cả nước. Đối
với xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội - là một khu vực cũng đang có nhiều bước

chuyển mình trong quá trình đô thị hóa. Liệu rằng cùng với quá trình này của cả nước
đó, chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều có sự thay đổi như thể nào?
Xuất phát từ mong muốn được hiểu rõ hơn về chất lượng cuộc sống của người dân nơi
đây trong quá trình đô thị hóa, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Chất lượng cuộc sống
của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội trong quá trình Đô thị
hóa”.
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận chung về chất lượng cuộc
sống.
Đề tài đánh giá chất lượng cuộc sống của người dân thông qua các yếu tố của
kinh tế - xã hội – môi trường. Để từ đó đóng góp đề xuất phương hướng và giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống trong quá trình đô thị hóa.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chất lượng cuộc sống cũng là một trong những tiêu chí để phát triển bền vững.
Đề tài đánh giá chất lượng cuộc sống của người dân ở xã Tân Triều, huyện Thanh Trì,
Hà Nội, do vậy, những kết quả và thông tin thu được của đề tài có thể dùng làm tài liệu
tham khảo. Đồng thời, xã Tân Triều cũng là xã đang trong quá trình xây dựng nông
thôn mới nên những đánh giá của đề tài trên những tiêu chí về các hoạt động kinh tế
hộ, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, môi trường sống, điều kiện sinh hoạt của các hộ gia
đình cũng là số liệu có ích bổ trợ thêm cho chiến lược xây dựng nông thôn mới càng
thêm chất lượng.
Bằng các số liệu thực tế, luận văn chứng minh, phân tích những yếu tố trong
chất lượng cuộc sống của người dân: cơ cấu nghề nghiệp, giáo dục, y tế, điều kiện sinh
hoạt, môi trường sống Tuy đây không phải là yếu tố thể hiện trọn vẹn chất lượng
cuộc sống của người dân nhưng thông qua việc tiếp cận những yếu tố này để thấy
được một phần tình hình chất lượng cuộc sống dân cư. Đề tài cung cấp thêm những số
liệu về mặt chất lượng trong cuộc sống của người dân ở xã Tân Triều, huyện Thanh
Trì, Hà Nội.

Đề tài đưa ra giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hoàn thiện mạng
lưới y tế và chăm sóc sức khỏe, cải cách giáo dục – đào tạo, chính sách phát triển của
nhà nước, xây dựng và phát triển hệ thống an sinh xã hội, phát triển nhanh điều kiện
sinh hoạt và cơ sở hạ tầng. Thông qua đề tài này, các nhà quản lý xã hội sẽ hiểu rõ hơn
về cuộc sống của những người dân nơi đây, từ đó có những điều chỉnh về chính sách sao
cho hợp lý để nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người dân trên địa bàn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh
Trì, Hà Nội trong quá trình Đô thị hóa thông qua một số yếu tố như: nghề nghiệp, điều

kiện sinh hoạt trong gia đình, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, môi trường sống của họ
cũng như một số yếu tố khác.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn để tiến hành tìm hiểu về chất lượng cuộc
sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội
Làm rõ những khái niệm có liên quan: Đô thị hóa, chất lượng cuộc sống
Khảo sát định lượng và định tính để tìm hiểu chất lượng cuộc sống (thông qua
một số yếu tố: nghề nghiệp, điều kiện sinh hoạt, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, môi
trường sống, cùng một số yếu tố khác) của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh
Trì, Hà Nội
Đưa ra một số giải pháp cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại
xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội
trong quá trình Đô thị hóa
4.2. Khách thể nghiên cứu
Người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội

4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: nghiên cứu được bắt đầu từ năm 2009 đến nay
Phạm vi không gian: Quá trình xây dựng cơ sở lý luận cũng như xây dựng bộ
công cụ nghiên cứu được thực hiện tại Hà Nội
Chúng tôi lựa chọn xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà
Nội là một trong những địa bàn nghiên cứu từ 7 tỉnh mà đề tài lớn đã thực hiện điều
tra. Vì đây là địa bàn đã Công nghiệp hóa nhưng do giới hạn địa lý hành chính của một
xã nông thôn nên quá trình Đô thị hóa của nó diễn ra một cách khó khăn và mâu thuẫn
về nhiều mặt nhất là về môi trường và tổ chức xã hội
Quá trình xử lý và phân tích số liệu được thực hiện tại
Hà Nội
Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Chất lượng cuộc sống là vấn đề phức tạp đa dạng
và thường xuyên thay đổi nhưng thời gian thực hiện đề tài có hạn, điều kiện làm việc
còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn khảo sát, nghiên cứu một số yếu tố về

chất lượng cuộc sống: nghề nghiệp, điều kiện sinh hoạt, giáo dục, chăm sóc sức khỏe,
môi trường sống, cùng một số yếu tố khác của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội trong quá
trình đô thị hóa có chất lượng không?
Quá trình đô thị hóa có tác động như thế nào vào chất lượng cuộc sống của người
dân?
Trong thời gian tới, chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện
Thanh Trì, Hà Nội như thế nào?
6. Phương pháp thu thập thông tin
Luận văn triển khai trên nguồn dữ liệu như sau:
6.1. Phân tích tài liệu thứ cấp: Việc khai thác các nguồn dữ liệu có sẵn là một
sự bổ trợ rất tốt trong quá trình nghiên cứu về các nguồn lực kinh tế và nguồn lực xã
hội. Trong nghiên cứu này, đề tài tận dụng số liệu của bộ số liệu từ cuộc điều tra “Một
số vấn đề có bản của Phát triển bền vững vùng Bắc Bộ” do PGS.TS Vũ Tuấn Huy

làm chủ nhiệm đề tài. Đây là đề tài cấp Bộ, được tiến hành điều tra trên 07 tỉnh. Đề tài
đã tiến hành xử lí số liệu theo hướng đi sâu vào những vấn đề có liên quan. Với các
cuộc điều tra mang tính chọn mẫu, việc xử lí và phân tích dữ liệu thứ cấp là một sự bổ
trợ tốt vì các cuộc khảo sát của đề tài không hướng tới việc suy rộng cho tổng thể quốc
gia.
6.2. Phân tích thông tin định tính: Các phỏng vấn định tính nhằm bổ sung cho
những số liệu định lượng. Đó là phương pháp thu thập thông tin bằng phỏng vấn sâu
và thảo luận nhóm. Số lượng phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm gồm:
- 08 phỏng vấn sâu cho đối tượng là: cán bộ và người dân
- 03 phỏng vấn sâu với Doanh nghiệp
- 04 thảo luận nhóm cho đối tượng là: cán bộ và người dân
6.3. Tổng quan tài liệu: Luận văn sử dụng một số tư liệu thống kê, báo cáo ở
địa phương để nghiên cứu, kết hợp với phân tích các tài liệu sẵn có liên quan đến chủ
đề nghiên cứu.
Để xử lý thông tin xã hội học, chúng tôi sử dụng kỹ thuật phân tích văn bản với
thông tin định tính thu từ phỏng vấn và tư liệu có sẵn; sử dụng phương pháp phân tích
thống kê với số liệu định lượng.

7. Giả thuyết nghiên cứu
- Hiện nay, cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì ngày
càng có chất lượng.
- Quá trình đô thị hóa đem lại chất lượng cuộc sống cho người dân tại xã Tân
Triều, huyện Thanh Trì.
- Trong thời gian tới, chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân Triều,
huyện Thanh Trì, Hà Nội sẽ ngày càng được đảm bảo và nâng cao hơn.

8. Khung lý thuyết























Sự phát triển Kinh tế -
Xã hội

Hoạt động kinh tế
trong hộ: nghề, thu
nhập, việc làm…
-
Đặc điểm địa bàn
nghiên cứu:

+ Các nhân tố tự nhiên:

vị trí địa lý, địa hình…
+ Các nhân tố kinh tế:
lao động - việc làm, cơ
cấu ngành nghề…
+ Các nhân tố xã hội: quy
mô dân số, chính sách địa
phương…
- Quá trình đô thị hóa

Các điều kiện sinh
hoạt: nhà ở, đồ
dùng sinh hoạt
trong nhà…
Vấn đề về giáo dục
Chất lượng cuộc sống của
người dân tại xã Tân
Triều, huyện Thanh Trì,
Hà Nội trong quá trình
Đô thị hóa
Y tế - chăm sóc sức
khỏe
Một số yếu tố
khác: công bằng xã
hội, an toàn xã
hội….
Chính sách của các
nhà Quản lý xã hội
Các vấn đề về môi
trường: ô nhiễm,
xử lý ô nhiễm…



9. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Một số vấn đề về chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Tân
Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội trong quá trình đô thị hóa
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chât lượng cuộc sống của người dân
tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội


















NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Chất lượng cuộc sống
Chất lượng cuộc sống (Quality of life) là một khái niệm rộng, đã từng được hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau và được đo bằng nhiều tiêu chí khác nhau. Chất lượng
cuộc sống thường được lưu ý phân biệt với mức sống. Mức sống là thước đo về phúc
lợi vật chất còn chất lượng cuộc sống là thước đo cả về phúc lợi vật chất và giá trị tinh
thần.
Theo R.C. Sharma thì chất lượng cuộc sống là một khái niệm phức tạp, nó đòi
hỏi sự thỏa mãn cộng đồng chung xã hội, cũng như những khả năng đáp ứng được nhu
cầu cơ bản của chính bản thân xã hội. Ông định nghĩa: “Chất lượng cuộc sống là sự
cảm giác hài lòng (hạnh phúc hoặc thỏa mãn) với những nhân tố của cuộc sống, mà
những nhân tố đó được coi là quan trọng nhất đối với bản thân một con người. Thêm
vào đó, chất lượng là sự cảm giác được hài lòng với những gì mà con người có được.
Nó như là cảm giác của sự đầy đủ hay là sự trọn vẹn của cuộc sống” [41]. Như vậy,
theo ông thì mức sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội được coi là yếu
tố quan trọng để tạo ra chất lượng cuộc sống.
Nội dung khái niệm chất lượng cuộc sống đã được William Bell mở rộng toàn
diện. Theo ông, chất lượng cuộc sống thể hiện ở 12 đặc trưng: (1) An toàn thể chất cá
nhân; (2) Sung túc về kinh tế; (3) Công bằng trong khuôn khổ pháp luật; (4) An ninh
quốc gia được đảm bảo; (5) Bảo hiểm lúc già yếu và ốm đau; (6) Hạnh phúc về mặt
tinh thần; (7) Sự tham gia của mỗi cá nhân vào đời sống xã hội; (8) Bình đẳng về giáo
dục, y tế; (9) Chất lượng đời sống văn hóa; (10) Quyền tự do công dân; (11) Chất
lượng môi trường kỹ thuật; (12) Chất lượng môi trường sống và khả năng chống ô
nhiễm. Trong đó, ông nhấn mạnh nội dung “An toàn” và đã khẳng định chất lượng
cuộc sống được đặc trưng bằng sự an toàn trong một môi trường tự nhiên trong lành và
môi trường xã hội lành mạnh [16].
Để định lượng khái niệm CLCS, Thái Lan xây dựng hệ thống chỉ tiêu dựa vào
các nội dung cốt lõi của CLCS là ăn, mặc, nhà ở và môi trường, sức khỏe, giáo dục và


thông tin, an toàn, việc làm. Trên cơ sở những khảo sát và xác định 37 chỉ số theo các
nhóm nhu cầu cơ bản của CLCS. Người ta đưa ra những biện pháp thực hiện gắn liền
với địa bàn dân cư, với trách nhiệm các ngành và vai trò cung cấp thông tin, kết cấu hạ
tầng xã hội của Nhà nước. Từ đó, đưa ra tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cuộc sống
theo 3 mức: yếu kém (1 sao), trung bình (2 sao) và khá (3 sao). Trong 9 chuẩn mực
sống: ăn đủ, nhà ở thích hợp, dịch vụ xã hội, an toàn, thu nhập đầy đủ, kế hoạch hóa
gia đình, tham gia phát triển công cộng, giữ gìn những giá trị tinh thần, bảo vệ môi
trường. Các chỉ tiêu CLCS ở Thái Lan rất coi trọng chuẩn mực các dịch vụ xã hội cơ
bản cần thiết. Có 10 chỉ tiêu để đánh giá mức độ phát triển của CLCS thuộc lĩnh vực
dịch vụ xã hội cơ bản. Đồng thời, các chỉ tiêu đánh giá CLCS rất phù hợp với đặc
điểm của một quốc gia đang phát triển. Và những vấn đề xã hội như kế hoạch hóa gia
đình, tham gia phát triển công cộng, giữ gìn những giá trị tinh thần được coi như là
một chuẩn mực quan trọng của CLCS.
Để lượng hoá những thay đổi của chất lượng cuốc sống, Malayxia đã xây dựng
các chỉ số chất lượng cuộc sống của mình (Malaycia Quality of Life Index, viết tắt là
MQLI). Chỉ số MQLI được xây dựng trên cơ sở chọn lựa 10 lĩnh vực, chủ yếu là thu
nhập và phân phối việc làm, giao thông liên lạc, sức khoẻ, giáo dục, nhà ở, môi trường,
cuộc sống gia đình, sự tham gia hoạt động của xã hội và an toàn công cộng. Những
lĩnh vực này được coi là sẽ đáp ứng được sự phồn vinh và chất lượng cuộc sống của
dân số, như vậy chúng được gia quyền khi tính toán, với quyền số tỷ lệ với mức độ tác
động của từng lĩnh vực. Để tính được chỉ số này cần phải có 38 chỉ báo có thể. Các chỉ
bảo này lại được chọn dựa trên cơ sở mức độ quan trọng của chúng đối với từng lĩnh
vực đặc biệt cũng như căn cứ vào sự sẵn có của thông tin. Việc chọn các chỉ báo nhằm
tính toán chất lượng cuộc sống thông qua đánh giá sự tác động của phát triển kinh tế
đối với dân số. Để tính toán MQLI cho Malayxia, người ta đã sử dụng số liệu thống kê
của 19 năm (1980-1998), trừ số liệu về môi trường chỉ có được từ năm 1985. Năm
1990 được chọn là năm gốc có mức độ trung bình. Dưới đây là 30 chỉ báo phân tổ
thành 10 lĩnh vực. (1) Nhóm thu nhập và phân phối thu nhập: Thu nhập bình quân đầu
người: GDP/đầu người; hệ số GINI; tỷ lệ nghèo đói. (2) Nhóm lao động: Tỷ lệ thất

nghiệp; tranh chấp thương mại; ảnh hưởng của công nghiệp đối với việc làm của lao
động nam; tỷ lệ tai nạn lao động công nghiệp. (3) Nhóm giao thông liên lạc: ô tô và xe
máy tư; xe cộ cho thương mại; phát triển đường giao thông; điện thoại; tổng số báo

phát hành hàng ngày. (4) Nhóm sức khoẻ: Tuổi thọ bình quân của nam, nữ; tỷ suất
chết trẻ em dưới 1 tuổi; tỷ số bác sỹ/dân số; tỷ số gường bệnh/dân số. (5) Nhóm giáo
dục: Tỷ lệ trẻ đi học mần non; tỷ lệ đi học phổ thông; tỷ lệ đi học đại học; tỷ lệ biết
đọc, biết viết; tỷ số giáo viên phổ thông cơ sở/học sinh; tỷ số giáo viên trung học cơ
sở/học sinh. (6) Nhóm nhà ở: Giá nhà bình quân; nhà ở cho người thu nhập thấp; nhà ở
có máy nước; nhà ở có điện sinh hoạt. (7) Nhóm môi trường: Chất lượng không khí;
các dòng sông sạch; độ che phủ của rừng. (8) Cuộc sống gia đình: Ly hôn; tỷ suất sinh;
quy mô hộ; tội phạm vị thành niên. (9) Sự tham gia hoạt động xã hội: Cử tri có đăng
ký; thành viên các tổ chức tình nguyện. (10) An toàn công cộng: tội phạm; tai nạn giao
thông.
Như vậy, có thể hiểu chất lượng cuộc sống là sự phản ánh, sự đáp ứng những
nhu cầu của xã hội, trước hết là nhu cầu về vật chất cơ bản tối thiểu của con người.
Mức đáp ứng càng cao thì chất lượng cuộc sống càng cao.
Theo quan điểm của cá nhân, chất lượng sống ở một nơi nào đó (địa phương,
quốc gia hay khu vực) là khả năng, là điều kiện ở đó có thể đảm bảo tới mức nào để
người dân ở đó có thể tham gia cống hiến được cho cuộc sống và tận dụng được những
cơ hội và phúc lợi mà cuộc sống ở đó mang lại và bị ảnh hưởng tới mức nào đó bởi
những thách thức và rủi ro xảy ra ở nơi đó. Chính trong đề tài, tôi sẽ đi vào phân tích
một số yếu tố của chất lượng cuộc sống như: việc làm, điều kiện sinh hoạt, giáo dục,
việc chăm sóc sức khỏe và môi trường sống tại địa phương cùng một số tiêu chí khác.
1.1.1.2. Đô thị hóa
Theo Luật Quy hoạch đô thị 2009, “Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh
sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là
trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa
phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã;

thị trấn”.
Đô thị hoá được hiểu là sự mở rộng của đô thị tính theo tỷ lệ phần trăm giữa
dân số đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu
vực [27]

Đô thị hoá là một quá trình xã hội - kinh tế nhiều mặt và phức tạp, hiện nay
đang ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của xã hội, do đó đòi hỏi một phương pháp tiếp
cận tổng hợp dựa trên sự hợp tác của nhiều ngành khoa học (Pivovarov, tr.1).
Một cách hiểu thông thường và phổ biến đô thị hóa chính là quá trình phát triển
dân số đô thị, kinh tế phát triển theo hướng tăng tỷ trọng đóng góp GDP và tỷ trọng
lao động của khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ và giảm tỷ trong nông
nghiệp, hệ thống cơ sở hạ tầng (hệ thống giao thông, cơ sở dịch vụ xã hội, thông tin
liên lạc). Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế, xã hội cũng dẫn đến sự thay đổi trong lối sống
của người dân bao gồm cả hình thức kết đoàn xã hội.
Các kiểu đô thị hoá: i) Đô thị hoá thay thế: Là khái niệm để chỉ quá trình đô thị
hoá diễn ra ngay chính trong đô thị. Ở đây cũng có sự di dân, nhưng là từ trung tâm ra
ngoại thành hoặc vùng ven đô. Quá trình này cũng có thể là quá trình chỉnh trang,
nâng cấp đô thị, đáp ứng yêu cầu mới; ii) Đô thị hoá cưỡng bức: Là khái niệm dùng để
chỉ sự di chuyển dân cư từ nông thôn về thành thị. Đặc điểm đô thị hoá cưỡng bức là
không gian kiến trúc không được mở rộng theo quy hoạch mà mang tính tự phát cao.
Các nhu cầu của dân nhập cư không được đáp ứng. Đô thị trở nên quá tải, nhiều tiêu
cực phát sinh; iii) Đô thị hoá ngược: Là khái niệm dùng để chỉ sự di dân từ đô thị lớn
sang đô thị nhỏ, hoặc từ đô thị trở về nông thôn. Theo các học giả Mỹ, hiện tượng này
còn gọi là “sự phục hưng nông thôn”. Phát triển đến một lúc nào đó, bằng các chính
sách của mình, các chính phủ sẽ điều chỉnh hướng vào sự phát triển nông thôn. Quá
trình này sẽ góp phần san bằng khoảng cách và chất lượng sống giữa thành thị và nông
thôn (Ankerl, Guy 1986; Baldwin, R.E. 2001; Benabou, R. 1993; Bergsman, J., P.
Greenston, and R. Healy 1972).
1.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cuộc sống
1.1.2.1. HDI – một tiêu chí tổng hợp phản ánh chất lượng cuộc sống

Chỉ số phát triển con người (Human Development Index - HDI) là chỉ số so
sánh, định lượng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số nhân tố khác của
các quốc gia trên thế giới. HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát về sự phát triển của
một quốc gia.
Phát triển con người chính là sự phát triển mang tính nhân văn. Đó là sự phát
triển vì con người, của con người và do con người. Quan điểm phát triển con người
nhằm mục tiêu mở rộng cơ hội lựa chọn cho người dân và tạo điều kiện để họ thực

hiện sự lựa chọn đó (có nghĩa là sự tự do). Những lựa chọn quan trọng nhất là được
sống lâu và khỏe mạnh, được học hành và có được một cuộc sống ấm no.
Năm đặc trưng của quan điểm phát triển con người là:
1. Con người là trung tâm của sự phát triển
2. Người dân vừa là phương tiện vừa là mục tiêu của phát triển
3. Việc nâng cao vị thế của người dân (bao hàm cả sự hưởng thụ và cống hiến)
4. Chú trọng việc tạo lập sự bình đẳng cho mọi người dân về mọi mặt: tôn giáo,
dân tộc, giới tính, quốc tịch
5. Tạo cơ hội lựa chọn tốt nhất cho người dân về: kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hóa
Chỉ số HDI – đo thành tựu trung bình ở một nước theo 3 độ đo cơ bản của phát
triển con người
HDI=1/3 (chỉ số tuổi thọ)+1/3(chỉ số giáo dục)+1/3 (chỉ số GDP)
1.1.2.2. Chỉ số tổng số sản phẩm quốc nội - GDP
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product) là tổng sản lượng
hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bởi cả dân sự và
phi dân sự, không phân biệt do người trong nước hay người nước ngoài tạo ra. GDP
không bao gồm phần khấu trừ đối với khoản khấu hao vốn vật chất hay sự suy giảm và
xuống cấp của tài nguyên thiên nhiên.
GDP bình quân đầu người được tính bằng USD/người, ở Việt Nam được
tính bằng USD/người hoặc bằng Việt Nam đồng/người. Thông qua tiêu chí này chúng
ta có thể đánh giá được trình độ kinh tế, mức sống của mỗi người dân trong từng nước

hoặc so sánh giữa các địa phương
1.1.2.3. Một số tiêu chí khác
* Chỉ số về tuổi thọ: Để đánh giá trạng thái sức khỏe và mức độ bảo đảm y tế cho
dân cư của một quốc gia, người ta thường sử dụng các tiêu chí như tỉ lệ người chết, tuổi
thọ bình quân, tình trạng dinh dưỡng, tỉ lệ người có bệnh, số bác sĩ, y tá - y sĩ trên 1 vạn
dân, số giường bệnh trên 1 vạn dân, ngân sách đầu tư cho y tế (% GDP và bình quân đầu
người)
* Tiêu chí số calo bình quân đầu người: Trong quá trình sống và lao động, cơ
thể con người phải thường xuyên tiêu hao năng lượng. Năng lượng tiêu hao của con
người do thức ăn cung cấp nhằm tái sản xuất sức lao động, người ta quy ước dùng đơn

vị calo để đo nhu cầu năng lượng cơ thể. Số calo tiêu dùng hằng ngày cho một người
được coi là chỉ số tốt nhất về trình độ cung ứng các nhu cầu thiết yếu. Để có được số
calo bình quân đầu người, FAO (Food and Agriculture Organization of the United
Nations - Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc) dựa vào tình hình sản
xuất lương thực và thực phẩm. Nhu cầu năng lượng thay đổi phụ thuộc vào độ tuổi,
giới tính, mức độ tính chất lao động và thể trạng cơ thể.
1.1.3. Vận dụng lý thuyết
1.1.3.1. Lý thuyết hệ thống
Đề tài sử dụng lý thuyết hệ thống để nghiên cứu về chất lượng cuộc sống.
Các quan điểm hệ thống có nguồn gốc từ lý thuyết hệ thống tổng quát của
Bertalanffy khi lý thuyết này cho rằng: “Mọi tổ chức hữu cơ đều là những hệ thống
được tạo nên từ các tiểu hệ thống lớn hơn và ngược lại cũng là một phần của hệ
thống lớn hơn. Do đó con người là một bộ phận của xã hội và được tạo nên từ các
nguyên tử, mà các nguyên tử này được tạo dựng từ các phần tử nhỏ hơn”. Sau này,
lý thuyết hệ thống được các nhà khoa học khác nghiên cứu (Hanson – 1995,
Mancoske – 1981, Siporin - 1980) và phát triển.
Đầu tiên là về khái niệm “hệ thống” với tư cách là khái niệm cơ bản nhất của lý
thuyết hệ thống. Khái niệm hệ thống ngày nay được sử dụng khá rộng rãi, song cũng
khá bất định, vì có nhiều định nghĩa khác nhau. Hãy so sánh một số định nghĩa điển

hình để thấy rõ tính phức tạp của vấn đề:
Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố đối với cùng loại hoặc cùng chức năng có
quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ làm thành một thể thống nhất (Từ điển Tiếng
Việt).
Hệ thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với
nhau để hoạt động thống nhất.
Học giả Hoàng Tụy cho rằng “Hệ thống là tổng thể gồm nhiều yếu tố bộ
phận quan hệ và tương tác với nhau và với môi trường xung quanh một cách phức
tạp.
Học giả Đào Thế Tuấn cho rằng “Hệ thống là tập hợp có trật tự bên trong hay
bên ngoài của các yếu tố và liên hệ với nhau (tác động lẫn nhau)”
Như vậy, thấy rằng cho dù hệ thống có được xem xét dưới góc độ nào chăng
nữa thì tính thống nhất, ổn định, tính chỉnh thể vẫn được xem xét. Ngoài ra có những

quan điểm xem xét các yếu tố đó trong mối quan hệ nội tại và có những quan điểm còn
xem nó với các yếu tố môi trường. Dựa trên những ý cơ bản của các định trên, thì hệ
thống là tập hợp các yếu tố liên kết với nhau, tạo thành chỉnh thể thống nhất và tương
tác với môi trường.
Các trạng thái của một hệ thống được xác định thông qua các đặc trưng:
Trạng thái ổn định: hệ thống tự duy trì nó ra sao qua việc nhận được đầu vào
và sử dụng nó.
Trạng thái điều hòa hoặc cân bằng: là khả năng duy trì bản chất cơ bản của
một hệ thống và giữa các hệ thống với nhau.
Sự khác biệt: các hệ thống luôn luôn vận động, bởi vậy các hệ thống trở nên
phức tạp hơn với những hình thức khác nhau về thành tố qua thời gian.
Sự tổng hòa giữa các hệ thống và giữa các tiểu hệ thống với nhau: quan điểm
này cho rằng, sự tổng hòa giữa các hệ thống là nhiều hơn việc tính tổng các thành
phần.
Sự trao đổi: nếu một phần của hệ thống này thay đổi mà nó tương tác với mọi
thành phần khác thì các thành phần này cũng thay đổi

Có 2 cách phân loại hệ thống: hệ thống đóng (là các hệ thống không có những
hình thức trao đổi vượt quá giới hạn) và hệ thống mở (xảy ra khi năng lượng vượt quá
giới hạn). Và hệ thống tổng quát (hướng đến những cái tổng thể) và hệ thống sinh thái
(là hệ thống mở).
Lý thuyết hệ thống (bao gồm lý thuyết hệ thống tổng quát và các lý thuyết hệ
thống chuyên biệt). Do tính phổ biến và thông dụng, các lý thuyết hệ thống trở thành cơ
sở lý luận và phương pháp luận chung của nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Các tác giả tiêu biểu: T. Parsons, W. Buckley, M. Archer, K.D. Bailey, R.
Lilienfeld
Các giả định lý thuyết hệ thống của T. Parsons
1. Các hệ thống có trật tự chính xác và sự phụ thuộc liên đới lẫn nhau giữa các bộ
phận
2. Các hệ thống có xu hướng đi từ trật tự tự thân duy trì, hoặc tự cân bằng
3. Hệ thống có thể ở trạng thái tĩnh hoặc có liên quan tới một tiến trình biến đổi
có trật tự

4. Bản chất của một bộ phận của hệ thống có tác động tới hình thức của các bộ
phận khác
5. Các hệ thống duy trì những ranh giới với những môi trường của chúng
6. Sự định vị và tích hợp là hai quá trình cơ bản cần thiết cho một trạng thái cân
bằng ổn định của một hệ thống
7. Các hệ thống có xu hướng đi tới sự tự thân duy trì, bao gồm sự duy trì các ranh
giới và các tương quan của các bộ phận theo ý nghĩa một tổng thể, kiểm soát
các khác biệt đa dạng của môi trường và kiểm soát các xu hướng biểu hiện hệ
thống trong lòng nó
Hệ thống xã hội bao gồm 4 tiểu hệ thống, tương ứng với 4 chức năng hành cơ
bản: 1- Kinh tế (A), 2 - Chính trị (G), 3 - Cộng đồng (I), 4 - Ủy thác (L). Bốn chức
năng cơ bản đó là: 1- Thích nghi (Adaptation), 2 - Đạt mục tiêu( Goal Attainment), 3 -
Tích hợp ( Integration), 4 - Duy trì khuôn mẫu ( Latency).
Thích nghi (Adaption): một hệ thống phải đương đầu với các nhu cầu khẩn yếu

của hoàn cảnh bên ngoài. Nó phải thích nghi với môi trường của nó và làm cho môi
trường thích nghi với nhu cầu của nó.
Đạt được mục tiêu (Goal attainment): một hệ thống phái xác định và đạt được
các mục tiêu cơ bản của nó.
Phối hợp (Intergration): một hệ thống phải điều hoà mối liên quan của các
thành tố bộ phận. Nó cũng phải điều hoà nối quan hệ trong ba yếu tố chức năng còn lại
(A, G, L).
Sự tiềm tàng (Sự duy trì khuôn mẫu) (Latency): một hệ thống phải cung cấp,
duy trì cà kiến tạo cả động lực thúc đẩy của các cá thể cũng như các khuôn mẫu văn
hoá đã sáng tạo và duy trì động lực thúc đẩy.
Các giả định lý thuyết hệ thống của W. Buckley
1. Thừa nhận rằng, căng thẳng (Tension) là tình trạng tất yếu và bình thường của
hệ thống xã hội
2. Chú trọng bản chất và nguồn gốc của tính đa dạng trong hệ thống xã hội. Sự
nhấn mạnh tình trạng căng thẳng và tính đa dạng làm cho quan điểm hệ thống
có cách nhìn sinh động về thực tại xã hội

3. Thừa nhận rằng có quá trình chọn lọc đối với cá nhân và đối với cả cấp độ liên
chủ thể, nhờ đó mà các phương án lựa chọn đa dạng và phong phú đều để mở
cho mọi thành viên xã hội. Điều đó tạo động lực cho biến đổi hệ thống xã hội
4. Cấp độ liên chủ thể được coi là cơ sở của những biến đổi cấu trúc lớn hơn. Các
quá trình trao đổi, thương lượng, mặc cả làm cho xuất hiện các cấu trúc xã hội
và văn hóa tương đối ổn định
5. Mặc dù quan điểm hệ thống vốn có cách nhìn động lực, song thực chất vẫn là
sự thừa nhận tính bền vững và tính kế thừa của hệ thống

* Vận dụng lý thuyết trong đề tài:
Chất lượng cuộc sống của dân cư ở từng tỉnh, thành phố trong mỗi quốc gia cần
phải được đặt trong mối quan hệ cụ thể với toàn bộ hệ thống lãnh thổ quốc gia. Đó là
cơ sở đầy tiên giúp cho việc tiếp cận và phân tích vấn đề một cách có hệ thống. Vì vậy,

việc nghiên cứu chất lượng cuộc sống của dân cư tại xã Tân Triều, huyện Thanh Trì,
Hà Nội phải được đặt trong mối liên hệ với Hà Nội và cả nước. Bản thân của chất
lượng cuộc sống của dân cư xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội cũng là một hệ
thống bao gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ qua lại. Xác định được mối quan hệ mang
tính hệ thống thông qua các yếu tố của Kinh tế - Xã hội – Môi trường tại địa bàn
nghiên cứu sẽ giúp cho chúng tôi có cái nhìn không chỉ là bề nổi mà còn cả chiều sâu
trong cuộc sống của người dân.
1.1.3.2. Lý thuyết Đô thị hóa
Khái niệm đô thị hoá, nảy sinh chủ yếu từ các nước thuộc Châu Âu và Bắc Mĩ, có
hai cách hiểu căn bản không hoàn toàn đồng nhất với nhau nhưng có thể bổ xung cho
nhau. Trước hết, vào những năm 1960 (thế kỷ XX) khái niệm này chỉ sự tập trung dân cư
ngày càng tăng trong các vùng đô thị. Vì thế khái niệm đô thị hóa (urbanization) thường
đồng nghĩa với khái niệm “tăng trưởng đô thị”. Các nhà Xã hội học cho rằng cách hiểu
này chỉ nhấn mạnh vào quá trình tập trung dân cư đô thị, không phản ánh một cách toàn
diện và hệ thống hiện tượng đô thị hóa trong thực tế. Họ đề nghị một cách hiểu khác coi
đô thị hóa là sự biến đổi của các xã hội từ những dân cư ban đầu là phi đô thị, sống dựa
vào sản xuất nông nghiệp và được tổ chức thông qua những cấu trúc xã hội nông thôn
sang các xã hội chủ yếu dựa vào thị trường, công nghiệp hóa và đô thị hóa. Trong trường

×