Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Ảnh hưởng xã hội của việc gia tăng dân số đô thị Hà Nội trong quá trình đô thị hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.23 KB, 35 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................1
Lời mở đầu....................................................................................................................3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÔ THỊ VÀ GIA TĂNG DÂN SỐ ĐÔ THỊ TRONG QUÁ
TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ...................................................................................................5
I.Những khái niệm cơ bản về đô thị và đô thị hoá....................................................5
1. Khái niệm đô thị và những đặc trưng của đô thị.............................................5
1.1. Khái niệm đô thị........................................................................................5
1.2. Phân loại đô thị..........................................................................................6
2. Đô thị hóa và những đặc điểm của quá trình đô thị hóa.................................6
2.1. Khái niệm đô thị hóa................................................................................6
2.2. Những đặc điểm của đô thị hóa................................................................7
II. Tổng quát về dân số đô thị..................................................................................8
1. Khái niệm dân số, dân số đô thị......................................................................8
2. Quy mô và cơ cấu dân số................................................................................8
2.1. Quy mô dân số và các chỉ tiêu liên quan đến quy mô dân số...................8
2.2. Cơ cấu dân số..........................................................................................9
3. Sự biến động dân số.......................................................................................9
3.1. Biến động tự nhiên...................................................................................9
3.2. Biến động cơ học...................................................................................10
III. Sự gia tăng dân số đô thị.................................................................................12
IV. Ảnh hưởng xã hội của sự gia tăng dân số ở đô thị............................................13
1. Ảnh hưởng đến giáo dục và y tế...................................................................13
1.1. Ảnh hưởng của gia tăng dân số đến giáo dục........................................13
1.2. Ảnh hưởng của gia tăng dân số đến y tế...............................................14
2. Ảnh hưởng của gia tăng dân số đến môi trường...........................................15
3. Ảnh hưởng của gia tăng dân số đến nhà ở đô thị..........................................16
4. Ảnh hưởng của gia tăng dân số đến nghèo đói và thất nghiệp đô thị...........16
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG GIA TĂNG DÂN SỐ ĐÔ THỊ HÀ NỘI VÀ NHỮNG ẢNH
HƯỞNG XÃ HỘI CỦA SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ...................................................18
I. Thực trạng gia tăng dân số đô thị Hà Nội..........................................................18
1. Dân số Hà Nội gia tăng do mở rộng địa giới hành chính..............................18
2. Dân số Hà Nội gia tăng do biến động tự nhiên.............................................19
3. Dân số Hà Nội gia tăng do nhập cư..............................................................20
II. Ảnh hưởng xã hội của việc gia tăng dân số Hà Nội ........................................22
1. Ảnh hưởng đến y tế, giáo dục.......................................................................22
1.1. Quá tải về y tế.........................................................................................22
1.2. Ảnh hưởng đến giáo dục........................................................................23
2. Ảnh hưởng của gia tăng dân số đến môi trường...........................................24
3. Ảnh hưởng của gia tăng dân số đến vấn đề nhà ở.........................................26
4. Ảnh hưởng của gia tăng dân số đến vấn đề thất nghiệp................................27
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI DO ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ
GIA TĂNG DÂN SỐ VÀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN SỐ HÀ NỘI................29
1. Đẩy mạnh công tác Dân số - KHHGĐ...............................................................29
2. Phát triển nông thôn ngoại thành nhằm giảm sức ép dân số cho đô thị.............29
3. Giải quyết các vấn đề xã hội..............................................................................30
3.1. Hạn chế ô nhiễm môi trường ..................................................................30
3.2.Quản lí lĩnh vực nhà ở.............................................................................31
3.3. Giải quyết tình trạng thiếu việc làm.............................................................32
3.4. Đầu tư cho y tế và giáo dục..........................................................................33
Kết luận.......................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................35
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân số là yếu tố cốt lõi của mọi quá trình phát triển của một đất nước nói chung,
hay một đô thị nói riêng. Theo xu hướng phát triển của đất nước, các đô thị sẽ phát
triển và mở rộng, xu hướng đô thị hoá cũng diễn ra mạnh mẽ, kéo theo hệ quả tất yếu
là sự gia tăng dân số. Khi đó việc nhận thức những ảnh hưởng từ sự gia tăng dân số
tới phát triển kinh tế xã hội của đô thị là điều rất cần thiết, vì dân số là yếu tố gây ảnh
hưởng đến rất nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội của đô thị và cũng chính người dân là đối
tượng được hưởng hoặc gánh chịu những kết quả hay hậu quả từ sự ảnh hưởng đó.
Hiện nay, quá trình đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ ở nước ta. Đặc biệt là ở các
đô thị lớn như Hà Nội, vấn đề dân số đang là vấn đề được quan tâm vì sức ép của nó
lên các ngành kinh tế và các vấn đề xã hội của Hà Nội là không nhỏ. Dân số Hà Nội
gần đây lại gia tăng do rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, vì thế việc
nghiên cứu những ảnh hưởng từ sự gia tăng đó sẽ giúp chúng ta có nhận thức đầy đủ
về những gì mà người dân và chính quyền thủ đô đang phải đối mặt, từ đó đề ra biện
pháp nhằm giảm những ảnh hưởng tiêu cực do sức ép dân số gây nên, đảm bảo cho
người dân có được chất lượng cuộc sống tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận có liên quan đến đô thị, sự gia tăng dân số ở
đô thị và những ảnh hưởng xã hội của việc gia tăng dân số đến đô thị. Phân tích đánh
giá thực trạng ảnh hưởng xã hội của sự gia tăng dân số đến Hà Nội thông qua các vấn
đề về môi trường, y tế, giáo dục, nhà ở, việc làm và thất nghiệp. Đưa ra giải pháp
nhằm điều chỉnh dân số Hà Nội hợp lý và hạn chế những ảnh hưởng xấu do sự gia
tăng dân số gây ra.
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống: Phương pháp phân
tích, so sánh, đánh giá, tổng hợp các thông tin từ các tài liệu có liên quan đến vấn đề
gia tăng dân số ở đô thị và những ảnh hưởng xã hội của việc gia tăng dân số đô thị
Kế thừa các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến chuyên đề. Thu
thập, nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vấn đề gia tăng dân số

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Sự gia tăng dân số ở Hà Nội có thể ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế xã hội
của cả thủ đô, nhưng bài viết sau đây em xin được đưa ra đề tài nghiên cứu chỉ tập
trung vào những ảnh hưởng xã hội của nó, với tên đề tài là “ Ảnh hưởng xã hội của
việc gia tăng dân số đô thị Hà Nội trong quá trình đô thị hoá”.
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn 2000- 2010, đối tượng
nghiên cứu của đề tài là sự gia tăng dân số ở Hà Nội trong quá trình đô thị hoá và
những ảnh hưởng của sự gia tăng đó đến các vấn đề xã hội của Hà Nội.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương I. Lý luận chung về đô thị và gia tăng dân số đô thị trong quá trình đô
thị hoá.
Chương II. Thực trạng gia tăng dân số đô thị Hà Nội và những ảnh hưởng xã
hội của sự gia tăng dân số.
Chương III. Giải pháp giải quyết các vấn đề xã hội do ảnh hưởng của sự gia
tăng dân số đẩy mạnh công tác dân số Hà Nội.
Do thời gian nghiên cứu ngắn với trình độ kiến thức có hạn nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhân được những ý kiến đóng góp
cũng như phê bình của cô để đề tài hoàn chỉnh hơn. Em cũng xin chân thành cảm ơn
cô Bùi Hoàng Lan đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÔ THỊ VÀ GIA TĂNG DÂN SỐ ĐÔ THỊ
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ
I. Những khái niệm cơ bản về đô thị và đô thị hoá
1. Khái niệm đô thị và những đặc trưng của đô thị
1.1. Khái niệm đô thị

Đô thị là không gian cư trú tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động
phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm
chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của một
miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh huyện.
Khái niệm về đô thị có tính tương đối do sự khác biệt về trình độ kinh tế xã hội và
hệ thống dân cư của mỗi quốc gia . Mỗi nước có quy định riêng tùy theo yêu cầu và
khả năng quản lí của mình. Song phần nhiều đều thống nhất lấy 2 tiêu chuẩn cơ bản:
− Quy mô và mật độ dân số: quy mô trên 2000 người sống tập trung, mật độ trên
3000 người/km2. Đây là những chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung dân cư của một
đô thị được xác định trên cơ sở dân số nội thị và diện tích xây dựng trong giới hạn
nội thị của đô thị.
− Cơ cấu lao động: trên 60% lao động là lao động phi nông nghiệp
Hiện nay người ta bổ sung thêm một tiêu chuẩn nữa là cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô
thị: là đô thị, cơ sở hạ tầng có thể đồng bộ, hoàn chỉnh hoặc chưa đồng bộ, chưa hoàn
chỉnh nhưng phải có một quy hoạch chung cho tương lai. Yếu tố này phản ánh trình
độ phát triển, mức tiện nghi sinh hoạt của người dân đô thị và được xác định theo
những chỉ tiêu cở bản như: chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt, chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt,
mật độ đường phố, đặc điểm giao thông, tầng cao trung bình…
So với các quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam quy định đô thị là những thành
phố, thị xã, thị trấn,thị tứ với tiêu chuẩn về quy mô dân số cao hơn nhưng cơ cấu lao
động phi nông nghiệp thấp hơn. Điều đó xuất phát từ đặc điểm của nước ta là một
nước đông dân , đất không rộng, đi từ một nước nông nghiệp lên chủ nghĩa xã hội …
và cũng thể hiện sự nhân thức đầy đủ hơn về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất trong điều kiện cụ thể của nước ta.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Phân loại đô thị
Đô thị được phân loại theo nhiều khía cạnh khác nhau tùy theo các mục đích
nghiên cứu. Các tiêu thức thường được sử dụng để phân loại là quy mô dân số, cơ
cấu lao động, chức năng hoạt động, tính chất hành chính, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ

tầng.
Theo chức năng kinh tế xã hội đô thị được chia thành: đô thị công nghiệp, đô thị
thương mại, đô thị hành chính, đô thị du lịch, đô thị cảnh quan
Theo quy mô dân số, đô thị có thể được chia làm 5 loại như sau:
− Đô thị có quy mô dân số rất lớn > 1 triệu dân
− Đô thị có quy mô dân số lơn 35 vạn – 1 triệu dân
− Đô thị có quy mô dân số trung bình 10 vạn – 35 vạn dân
− Đô thị có quy mô dân số trung bình nhỏ 3 vạn – 10 vạn dân
− Đô thị có quy mô dân số nhỏ < 3 vạn dân
Theo tính chất hành chính chính trị: Thủ đô; Thành phố; Thị xã; Thị trấn.
2. Đô thị hóa và những đặc điểm của quá trình đô thị hóa
2.1. Khái niệm đô thị hóa
Đô thị hóa chứa đựng nhiều hiện tượng và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau, vì vậy có thể nêu khái niệm dưới nhiều góc độ.
Trên quan điểm xã hội, đô thị hóa là hình thức quá độ từ hình thức sống nông
thôn lên hình thức sống đô thị của các nhóm dân cư. Khi kết thúc thời kì quá độ thì
các điều kiện tác động đến đô thị hóa cũng sẽ thay đổi và xã hội sẽ phát triển trong
các điều kiện mới mà biểu hiện tập trung là sự thay đổi cơ cấu dân cư, cơ cấu lao
động.
Trên quan điểm vùng, đô thị hóa là quá trình hình thành, phát triển các hình thức
và điều kiện sống theo kiểu đô thị. Điểm nổi bật của nó là sự đô thị hóa nông thôn là
xu hướng bền vững có tính quy luật. Là quá trình phát triển nông thôn và phổ biến lối
sống thành phố cho nông thôn. Thực chất đó là sự tăng trưởng đô thị theo xu hướng
bền vững.
Trên quan điểm nền kinh tế quốc dân, đô thị hóa là quá trình biến đổi về phân bố
các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư những vùng không
phải đô thị thành đô thị đồng thời phát triển các đô thị hiện có theo chiều sâu. Đó
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cũng chính là quá trình tăng mật độ dân cư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, nâng cao trình độ cơ sở hạ tầng kĩ
thuật, tăng vai trò thúc đẩy trong khu vực. Điểm nổi bật của vấn đề chính là sự đô thị
hóa ngoại vi, đó là quá trình phát triển mạnh vùng ngoại vi của thành phố do kết quả
phát triển của công nghiệp, cơ sở hạ tầng, tạo ra các cụm đô thị, liên đô thị góp phần
đô thị hóa nông thôn.
2.2. Những đặc điểm của đô thị hóa
Đô thị hóa mang tính xã hội và lịch sử và là sự phát triển về quy mô, số lượng,
nâng cao vai trò của đô thị trong khu vực và hình thành các hệ thống đô thị .
Đô thị hóa gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế xã hội của đô thị và nông
thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng dịch vụ…do vậy
đô thị hóa gắn liền với chế độ kinh tế xã hội
Ở các nước phát triển, đô thị hóa đặc trưng cho sự phát triển của các nhân tố
chiều sâu( điều tiết và khai thác tối đa các lợi ích, hạn chế bất lợi của quá trình đô thị
hóa). Đô thị hóa nâng cao điều kiện sống và làm việc, nâng cao dân chủ và công bằng
xã hội, rút ngắn khoảng cách thành thị và nông thôn.
Ở các nước đang phát triển, đô thị hóa tượng trưng cho sự bùng nổ về dân số và
sự phát triển công nghiệp. Cùng với sự yếu kém của công tác quản lí đô thị thì đô thị
hóa ở các nước đang hoặc kém phát triển là sự gia tăng dân số không dựa trên cơ sở
phát triển kinh tế. Những vấn đề đô thị như giao thông, môi trường nảy sinh và không
thể giải quyết một sớm một chiều. Mâu thuẩn giữa thành thị và nông thôn trở nên sâu
sắc hơn do sự mất cân đối, do độc quyền kinh tế…
Qúa trình đô thị hóa trên thế giới bắt đầu từ cách mạng thủ công nghiệp, sau đó là
cách mạng công nghiệp. Cuộc cách mạng công nghiệp đã tập trung hóa lực lượng sản
xuất ở mức độ cao hơn dẫn đến hình thành đô thị mới, mở rộng quy mô đô thị cũ.
Ngày nay với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật mà tượng trưng cho nó là những cỗ
máy tính vi và những siêu xa lộ thông tin, điện thoại di động… thì đô thị hóa có tiền
đề vững chắc hơn và tốc độ đô thị hóa đã và sẽ mạnh hơn bao giờ hết.
Như vậy, về bản chất, đô thị hóa là quá trình phát triển lực lượng sản xuất và sự
đổi mới về quan hệ sản xuất mà nguồn gốc là sự phát triển khoa học kỹ thuật.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Tổng quát về dân số đô thị
1. Khái niệm dân số, dân số đô thị
Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh
tế hoặc một đơn vị hành chính vào một thời điểm nhất định.
Dân số đô thị là bộ phận dân số sống trên lãnh thổ được quy định là đô thị.
Dân số của một đô thị luôn biến động do có người được sinh ra, có người bị chết,
có người di cư đến và có người di cư đi, hoặc đơn giản là theo năm tháng, bất cứ ai
cũng có chuyển từ nhóm tuổi này sang nhóm tuổi khác
Như vậy nói đến dân số đô thị là nói đến quy mô, cơ cấu và những thành tố gây
nên sự biến động của chúng như sinh, chết, di cư. Vì vậy, dân số đô thị thường được
nghiên cứu cả ở trạng thái tĩnh, trạng thái động.
2. Quy mô và cơ cấu dân số
2.1. Quy mô dân số và các chỉ tiêu liên quan đến quy mô dân số
Quy mô dân số của mỗi quốc gia, mỗi vùng là chỉ tiêu định lượng quan trọng
trong nghiên cứu dân số. Cơ cấu dân số, đặc biệt là cơ cấu tuổi và giới tính, là những
đặc trưng biểu thị khía cạnh chất lượng dân số, chẳng hạn một dân số trẻ khác biệt
với một dân số già. Quy mô và cơ cấu dân số là hai thành tố đầu tiên của dân số học,
liên quan với nhau chặt chẽ.
Quy mô dân số trước hết được hiểu là tổng số dân sinh sống (cư trú) trong những
vùng lãnh thổ nhất định vào những thời điểm xác định. Tương tự, quy mô dân số đô
thị là tổng số dân sinh sống trong những khu vực được quy định là đô thị vào một
thời điểm xác định nào đó. Như vậy, vào những thời điểm, chẳng hạn đầu năm, giữa
năm hay cuối năm, và bằng những phương pháp chuyên môn thích hợp, người ta có
thể tính toán được số lượng người cư trú trong các đô thị, các vùng lãnh thổ, các quốc
gia và các khu vực khác nhau trên thế giới. Tùy theo yêu cầu mà nghiên cứu mà
người ta cần nắm dân số hiện có ( hiện có mặt tại một địa phương nào đó) và dân số
pháp lý ( thường trú theo tiêu thức đăng kí hộ khẩu, hộ tịch), từ đó xác định số dân
tạm trú, tạm vắng.
Quy mô dân số là chỉ tiêu dân số học cơ bản. Những thông tin về quy mô dân số

là hết sức cần thiết trong tính toán phân tích, so sánh các chỉ tiêu kinh tế xã hội nhằm
lý giải nguyên nhân của tình hình và hoạch định chiến lược phát triển. Quy mô dân số
là đại lượng không thể thiếu trong việc xác định các thước đo chủ yếu như mức sinh,
chết, di dân…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Người ta không chỉ dừng lại ở việc tính quy mô dân số trong một thời điểm nhất
đinh, mà còn sử dụng các chỉ tiêu khác như dân số trung bình và mật độ dân số. Chỉ
tiêu dân số trung bình được tính toán trong một khoảng thời gian xác đinh, cho ta biết
số dân trung bình sinh sống trong cả một thời kỳ nào đó tại một khu vực nhất định.
Mật độ dân số biểu thị số dân trên một đơn vị diện tích ( thông thường là số người
trên 1 km2 ). Thông qua chỉ tiêu này, người ta có thể nhận biết đặc điểm phân bố dân
cư của từng vùng, vùng này đông dân hay vùng kia thưa dân, và so sánh mức độ dân
số sinh sống đông đúc hay thưa thớt giữa các vùng với nhau.
2.2. Cơ cấu dân số
Sự phân chia toàn bộ dân số thành các bộ phân khác nhau theo các tiêu thức khác
nhau tạo nên cơ cấu dân số. Các đặc trưng chủ yếu được dùng để phân chia là: độ
tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, trình độ văn hóa, mức sống…Với cách tiếp cận như
vậy sẽ có nhiều cơ cấu dân số ứng với mỗi đặc trưng, trong đó cơ cấu tuổi và giới
tính của dân số là những cơ cấu dân số nền tảng và được sử dụng nhiều trong phân
tích dân số học cũng như các vấn đề khác có liên quan.
Thông thương, người ta phân chia toàn bộ dân số theo từng độ tuổi (một năm),
hoặc nhóm tuổi ( thông thường là các nhóm tuổi 5 năm, 10 năm ) và các khoảng tuổi
lớn hơn ( dưới tuổi lao động từ 0 đến 15 tuổi, trong tuổi lao động từ 15 đến 60 tuổi,
và trên tuổi lao động từ 60 tuổi trở lên..) hoặc khoảng tuổi có khả năng sinh đẻ ( 15
đến 60 tuổi) và không có khả năng sinh đẻ…
Cơ cấu tuổi, giới tính chịu ảnh hưởng của các yếu tố sinh chết, đi, đến. Nếu một
dân số có mức sinh cao và suy trì trong thời gian dài thì cơ cấu tuổi của dân số thuộc
mô hình trẻ. Ngược lại, nếu mức sinh thấp liên tục trong nhiều năm thì dân số xuất
hiện quá trình “ già hóa”. Khác với sinh chết là các yếu tố ảnh hưởng lâu dài, di dân

sẽ ảnh hưởng ngay đến quy mô và cơ cấu dân số.
3. Sự biến động dân số
3.1. Biến động tự nhiên
Tại các thời kỳ khác nhau, ở các địa phương khác nhau, quy mô và cơ cấu dân số
khác nhau. Sự khác nhau đó là do biến động tự nhiên và biến động cơ học tạo nên.
Sau đây sẽ đề cập đến biến động tự nhiên dân số và các chỉ tiêu đo lường nó.
Biến động tự nhiên mô tả sự thay đổi dân số gắn liền với quá trình ra đời, tồn tại,
mất đi theo thời gian, được thể hiện chủ yếu thông qua các yếu tố sinh và chết. Biến
động tự nhiên có thể xác định bằng số tuyệt đối hoặc tương đối. Trong thực tế, khi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đánh giá biến động tự nhiên dân số, người ta thường dùng số tương đối, đó là tỷ suất
tăng tự nhiên dân số (NIR). Đó là hiệu số giữa tỷ suất sinh thô( CBR) và tỷ suất chết
thô ( CDR).
Trong đó, CBR là thước đo được sử dụng rộng rãi để đánh giá mức sinh, biểu thị
số trẻ em sinh ra trong năm so với 1000 người dân. Đối với các vùng khác nhau, các
thời kì khác nhau, tỷ suất sinh thô rất khác nhau. VD năm 1999, tỷ suất sinh thô bình
quân trên thế giới là 23‰, trong đó đối với các nước phát triển là 11‰, các nước
đang phát triển là 26‰.
Tỷ suất chết thô CDR là thước đo đơn giản đánh giá mức độ chết. Nó biểu thị số
người chết trong 1 năm so với 1000 dân. Hạn chế của chỉ tiêu này là nó phụ thuộc
vào cơ cấu dân số( đặc biệt là cơ cấu tuổi), do đó không phản ánh đầy đủ trình độ
phát triển kinh tế xã hội, mức sống và các thành tựu y học. Tuy vậy, nó vẫn là chỉ tiêu
quan trọng đánh giá mức chết của dân cư và xác định tỷ suất tăng tự nhiên dân số.
Ngày nay, do sự phát triển trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tuổi thọ của con người có
xu hướng kéo dài ra, dẫn đến tỷ suất chết thô thường giảm xuống qua các thời kỳ,
trong khi đó, tỷ suất sinh thô có thể tăng nhẹ hoặc không tăng do các chính sách dân
số và công tác kế hoạch hóa gia đình. Khi đó, biến động tự nhiên vẫn sẽ làm gia tăng
dân số ở đô thị, mặc dù không gây ra mức tăng dân số lớn như biến động cơ học.
3.2. Biến động cơ học

Khác với biến động tự nhiên, biến động cơ học phản ánh sự thay đổi dân số về
mặt không gian, lãnh thổ, đó chính là quá trình di dân, một quá trình có mối quan hệ
chặt chẽ với quá trình đô thị hóa
Khái niệm về di dân
Trong cuộc sống, con người di cư bởi nhiều nguyên nhân với nhiều mục đích
khác nhau, với khoảng cách xa gần khác nhau và các thời điểm khác nhau. Qúa trình
này chịu sự tác động bởi nhiều nhân tố kinh tế xã hội, bởi vậy nó chứa đựng bản chất
kinh tế xã hội sâu sắc. Đây là điểm mấu chốt phân biệt hai bộ phận biến động dân số
nêu trên.
Không phải mọi sự di chuyển của con người đều được coi là di dân. Trước hết
người ta phân biệt di dân với các hình thức di chuyển thông thường hàng ngày như:
dời khỏi nhà để đi học, đi làm, đi chơi, đi tham quan du lịch… Nhưng trong thực tế
có nhiều hình thức di chuyển như đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, công tác biệt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phái xa nhà, di chuyển làm việc theo thời vụ, chuyển cư do hôn nhân của phụ nữ theo
các khoảng cách đủ xa nhất định, với những mục tiêu nghiên cứu đặc biệt, lại được
coi là di dân. Việc đưa ra một định nghĩa di dân có ý nghĩa làm sáng tỏ thêm nội dung
và các hình thức di dân.
Di dân là sự di chuyển của người dân theo lãnh thổ với những giới hạn về thời
gian và không gian nhất định, kèm theo sự thay đổi nơi cư trú thường xuyên. Hiểu về
di dân theo cách tiếp cận trên đây là dựa vào các đặc điểm chủ yếu sau:
Một là, con người di chuyển khỏi địa dư nào đó đến một địa điểm nào đó, với một
khoảng cách nhất định. Nơi đi (nơi xuất cư) và nơi đến ( nơi nhập cư) phải được xác
định, có thể là vùng lãnh thổ hoặc đơn vị hành chính. Khoảng cách giữa hai điểm là
độ dài di cư.
Hai là, con người khi di cư bao giờ cũng với mục đích nhất định, họ đến nơi đó và
ở lại trong một khoảng thời gian nhất định. Nơi đi là nơi ở thường xuyên được quy
định theo hình thức đăng kí hộ khẩu hoặc đăng kí dân sự xác định của cấp quản lí
hành chính có thẩm quyền và nơi đến là nơi ở mới. Tính chất cư trú là điều kiện để

xác định di dân.
Ba là, khoảng thời gian ở lại nơi mới trong bao lâu là đặc điểm quan trọng xác
định sự di chuyển đó có phải là di dân hay không. Tuỳ mục đích, thời gian ở lại có
thể là một số năm, một số tháng
Bốn là, một số đặc điểm khác nữa có thể đưa vào trong nghiên cứu cụ thể, ví dụ
như sự thay đổi các hoạt động lao động. Thông thường, di dân được hiểu khi thay đổi
nơi cư trú cũng đồng nghĩa với thay đổi nơi làm việc, học tập, nghề nghiệp…Song
không nhất thiết bao giờ cũng vậy. Trong không ít trường hợp, 2 sự thay đổi nêu trên
không đi cùng với nhau. Như vậy, đưa thêm nội dung thứ tư cho ta hiểu sâu hơn về
nội dung di dân.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Di dân ảnh hưởng đến dân số
Có thể thấy ngay được rằng di dân tác động trực tiếp đến quy mô và cơ cấu dân
số. Việc xuất cư của một bộ phận dân số làm cho quy mô dân số của vùng đó giảm đi
và ngược lại, số người nhập cư từ vùng khác đến nhiều hơn thì vẫn làm quy mô dân
số chung tăng lên.
Trong những trường hợp, mặc dù số lượng di dân thuần có thể không lớn, nhưng
nếu số xuất cư và nhập cư lớn, chắc chắn việc di dân sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
dân số cũng như cơ cấu tuổi, giới tính của dân số của vùng đó, vì sự hiện diện của
những người mới đến sẽ mang trong mình các đặc trưng văn hóa, trình độ chuyên
môn, tay nghề, tính cách khác với người dân đang sinh sống tại chỗ. Thái độ, hành vi,
thói quen, phong tục tập quán của con người không thể thây đổi ngay sau khi di dân,
mà sẽ được mang theo, duy trì ở nơi mới và phát huy tác dụng trong một thời gian.
III. Sự gia tăng dân số đô thị
Chính quá trình đô thị hóa đã thúc đẩy quá trình di dân, mà cụ thể là thúc đẩy quá
trình nhập cư từ những vùng khác về đô thị, từ đó làm cho dân số đô thị ngày một gia
tăng. Cho đến nay, trong phần lớn các nước đang phát triển, di dân từ nông thôn ra
thành thị vẫn là nguồn chủ yếu làm tăng dân số thành thị.
Đô thị hóa làm tăng khoảng cách và sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn.Yếu

tố quan trọng làm nên sự khác biệt đó trình độ học vấn ở thành thị cao hơn nông thôn,
giao thông và thông tin liên lạc thuận tiện và hiệu quả hơn, chất lượng dịch vụ và
phúc lợi xã hội tốt hơn, địa bàn thành thị có nhiều khả năng kiếm việc làm hơn và thu
nhập cũng cao hơn…. Vì thế, người dân tìm mọi cách để có thể nhập cư vào đô thị
hình thành nên dòng dịch chuyển vào đô thị, chính dòng này đã gây nên sự gia tăng
dân số với tốc độ nhanh chóng ở các đô thị ở các nước đang phát triển, trong đó có
Việt Nam.
Khi đem so sánh tỉ lệ sinh của nông thôn so với thành thị ở các nước đang phát
triển, mặc dù tỉ lệ sinh ở nông thôn cao hơn rất nhiều so với ở thành thị, nhưng tỷ lệ
gia tăng dân số nông thôn lại thấp hơn nhiều so với thành thị. Đây không phải là điều
khó hiểu, vì các nước đang phát triển đều đang ở trong giai đoạn công nghiệp hóa
mạnh mẽ và quá trình đô thị hóa cũng diễn ra với tốc độ nhanh chóng, vì thế dân số ở
nông thôn luôn bị hút về phía các thành thị, kết quả là dân số đô thị tăng.
Thành tố thứ hai của quá trình tăng dân số đô thị là sự gia tăng tự nhiên bởi chính
dân thành thị, tuy không đóng góp phần nhiều cho sự gia tăng dân số đô thị bằng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguồn dân nhập cư. Nhìn chung tỷ lệ tăng tự nhiên trung bình năm của dân số thành
thị tuy vẫn còn cao ở các nước đang phát triển nhưng lại thấp hơn của dân số nông
thôn. Sự gia tăng này của dân thành thị về mặt số lượng chất lượng có thể không đáp
ứng được nhu cầu phát triển nói chung, đặc biệt là nhu cầu lao động, chính vì thế một
lần nữa lại dẫn đến quá trình di dân từ nông thôn vào thành thị để cung cấp đủ số lao
động cần thiết cho đô thị
Thành tố thứ ba của quá trình tăng dân số đô thị là sự mở rộng về địa giới hành
chính. Các đô thị phát triển đến một mức nào đó khi dân số tăng quá mức sẽ tạo sức
ép buộc phải mở rộng địa giới hành chính, trước hết là mở rộng hoặc thành lập mới
các đơn vị hành chính nội thành như quận, phường, phát triển thêm các thị trấn, các
thành phố vệ tinh, các vùng ven đô thị. Việc mở rộng địa giới hành chính này nhằm
làm giảm sức ép dân cư quá tải lên đô thị cũ( nơi có mật độ dân số quá cao ), giãn
dân ra khỏi khu vực trung tâm.. nhằm phát bảo vệ và tiếp tục phát triển đô thị, mang

lại đời sống tốt hơn cho cư dân đô thị
IV. Ảnh hưởng xã hội của sự gia tăng dân số ở đô thị
1. Ảnh hưởng đến giáo dục và y tế
1.1. Ảnh hưởng của gia tăng dân số đến giáo dục
Quy mô và tốc độ tăng dân số có tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển
của giáo dục.
Tác động trực tiếp thể hiện ở chỗ: quy mô dân số lớn là điều kiện thúc đẩy mở
rộng quy mô giáo dục. Nếu tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường trong tổng số dân là
tương đối ổn định hoặc giảm rất chậm thì quy mô của nhu cầu giáo dục phu thuộc
vào quy mô dân số. Vì thế, ở các nước đang phát triển mà trong đó có Việt Nam, do
quy mô dân số đô thị tăng nhanh trong thời kì đô thị hoá nên số lượng học sinh cũng
không ngừng tăng lên.
Tác động gián tiếp của quy mô và tốc độ tăng dân số thể hiện thông qua ảnh
hưởng của sự tăng nhanh dân số đến chất lượng cuộc sống, mức thu nhập của các hộ
gia đình, từ đó ảnh hưởng đến đầu tư cho giáo dục, ảnh hưởng đến quy mô, chất
lương giáo dục và sự bình đẳng trong giáo dục.
Ngoài ra, khi dân số thành thị gia tăng nhanh chóng, người ta cũng rất quan tâm
đến vấn đề cơ cấu theo tuổi và sự phân bố địa lý dân số, tức là mật độ dân số. Hai chỉ
tiêu này cũng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của giáo dục. Rõ ràng là cơ cấu dân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
số trẻ làm cho nhu cầu giáo dục lớn, và ở hầu hết các nước phát triển, do mức sinh
cao nên cơ cấu dân số trẻ, tháp tuổi dân số có đáy mở rộng, do đó quy mô của nền
giáo dục tương ứng với dân số này có số học sinh cấp I > cấp II > cấp III. Ngược lại,
ở những nơi có tỷ lệ gia tăng dân số chậm và cơ cấu dân số già thì cấu trúc của nền
giáo dục tương ứng sẽ có số lượng học sinh cấp I < cấp II< cấp III. Mật độ dân số
cũng ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng giáo dục. Mật độ dân số quá lớn, số trẻ
em đến tuổi đi học cao gây ra sự quá tải, thiếu trường lớp và giáo viên, học sinh phải
thay nhau học cả ca 3. Đó là vấn đề bức xúc và không dễ gì giải quyết đang diễn ra
tại các đô thị nơi có tỷ lệ gia tăng dân số quá nhanh.

1.2. Ảnh hưởng của gia tăng dân số đến y tế
Sự phát triển hệ thống y tế của mỗi quốc gia phu thuộc vào các yếu tố sau:
+ Trình độ phát triển kinh tế xã hội ( công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, khoa
học kĩ thuật)
+ Điều kiện vệ sinh môi trường
+ Tình hình phát triển dân số ( quy mô, tốc độ gia tăng, cơ cấu, phân bố dân số )
+ Chính sách của Nhà nước đối với y tế và các điều kiện chăm sóc sức khoẻ nhân
dân (chính sách đầu tư, đào tạo cán bộ, động viên các nguồn lực…)
Như vậy, dân số là một yếu tố có tính chất khách quan và cùng với các yếu tố
khác , nó quy định sự phát triển của y tế về số lượng, chất lượng, hiệu quả cũng như
cơ cấu ngành của y tế.
Nhiệm vụ của hệ thống y tế là khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân. Vì vậy quy mô dân số quyết định số lượng y bác sĩ và số lượng cơ sở y tế. Dân
số đô thị tăng quá nhanh sẽ dẫn đến số lần khám chữa bệnh của một người tăng lên
và làm cho tổng cầu về khám chữa bệnh tăng lên. Thật vây, dân số đông và tăng dẫn
đến nhà ở quá chật chội, vệ sinh không đảm bảo, nhất là nguồn nước sinh hoạt, dinh
dưỡng kém của những hộ gia đình khó khăn và môi trường bị ô nhiễm là những điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của bệnh tật. Ở các nước đang phát triển, nhiều người
đổ về đô thị dẫn đến tình trạng không có việc làm, tai nạn giao thông, tai nạn lao
động…góp phần làm tăng bệnh tật và thương tật, từ đó gây sức ép lên hệ thống y tế ở
đô thị. Thêm vào đó, dân số tăng nhanh dẫn đến việc đẩy mạnh kế hoạch hoá gia đình
cũng làm tăng nhu cầu về y tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×