Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nhu cầu sử dụng thông tin nông nghiệp nông thôn của nông dân (qua điều tra tại tỉnh Cần Thơ.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 133 trang )




4
Mục lục
PHẦN I: MỞ ĐẦU 9
1. Lý do chọn đề tài 9
2. Câu hỏi nghiên cứu 10
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 11
3.1. Ý nghĩa khoa học 10
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 10
4. Mục đích nghiên cứu 11
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 12
6. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 12
6.1. Đối tượng nghiên cứu 12
6.2. Khách thể nghiên cứu 12
6.3. Phạm vi nghiên cứu 12
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp thu thập thông tin 12
7.1. Phương pháp luận 12
7.2. Phương pháp thu thập thông tin 13
8. Giả thuyết nghiên cứu 14
9. Khung lý thuyết 15
PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH 16
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 16
1.1. Những lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu 16
1.1.1 Lý thuyết biến đổi xã hội 16
1.1.2 Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý 16
1.1.3 Lý thuyết phát triển bền vững 18
1.1.4 Hướng tiếp cận của thuyết chức năng về truyền thông đại chúng 19
1.2. Khái niệm công cụ 21
1.2.1 Nông nghiệp 21


1.2.2 Nông thôn 22
1.2.3 Nông dân 23
1.2.4 Nhu cầu 23
1.2.5 Thông tin 24



5
1.2.6 Truyền thông 25
1.2.7 Kênh truyền thông 25
1.2.8 Nhu cầu sử dụng thông tin nông nghiệp nông thôn……………………… 27
1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu 26
1.4. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 27
1.4.1. Một số kinh nghiệm quốc tế về truyền thông nông nghiệp nông thôn 27
1.4.2. Một số công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn và truyền thông
nông nghiệp nông thôn tại Việt Nam 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THÔNG TIN NÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN CỦA NÔNG DÂN 40
2.1. Một số vấn đề chung về kênh truyền thông nông nghiệp nông thôn ở Việt
Nam hiện nay 40
2.1.1 Truyền hình 40
2.1.2 Phát thanh 43
2.1.3 Báo in 45
2.1.4 Báo mạng 47
2.1.5 Truyền thông qua Trung tâm khuyến nông, khuyến ngư 50
2.1.6 Truyền thông qua Hiệp hội, đoàn thể 52
2.1.7 Các kênh thông tin khác 53
2.2. Thực trạng sử dụng thông tin nông nghiệp nông thôn của nông dân hiện
nay 54
2.2.1. Các loại thông tin, kênh thông tin nông nghiệp nông thôn người nông dân

tiếp cận hiện nay 54
2.2.2 Thời điểm tiếp cận thông tin nông nghiệp nông thôn của nông dân 61
2.3. Đánh giá hiệu quả về nội dung thông tin và các kênh thông tin nông nghiệp
nông thôn qua ý kiến của nông dân 70
2.3.1 Hiệu quả về nội dung thông tin nông nghiệp nông thôn 70
2.3.2 Hiệu quả của các kênh thông tin trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn 74
2.4. Mong muốn của ngƣời nông dân trong việc tiếp cận thông tin nông nghiệp
nông thôn 83
2.4.1 Mong muốn về nội dung thông tin nông nghiệp nông thôn 84



6
2.4.2 Mong muốn về kênh thông tin nông nghiệp nông thôn 86
2.4.3 Mong muốn về thời điểm tiếp cận thông tin nông nghiệp nông thôn 88
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NHU CẦU SỬ DỤNG
THÔNG TIN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CỦA NÔNG DÂN 98
3.1 Chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về nông nghiệp nông thôn và
truyền thông trong thời kỳ đổi mới 98
3.1.1 Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp nông thôn 98
3.1.2 Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về truyền thông trong thời kỳ
đổi mới 101
3.2 Đặc trƣng nhân khẩu xã hội của ngƣời nông dân 101
3.2.1 Mối quan hệ giữa học vấn của nông dân với nhu cầu sử dụng thông tin nông
nghiệp nông thôn 101
3.2.2 Mối quan hệ giữa độ tuổi của nông dân với nhu cẩu sử dụng thông tin
nông nghiệp nông thôn 104
3.2.3 Mối quan hệ giữa thu nhập của nông dân với nhu cầu sử dụng thông tin
nông nghiệp nông thôn 108
3.2.4 Mối quan hệ giữa giới tính của nông dân với nhu cầu sử dụng thông tin

nông nghiệp nông thôn 110
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 113
Danh mục tài liệu tham khảo 119
Phụ lục 121












2
Lời cảm ơn
Luận văn được hoàn thành dựa trên những số liệu khảo sát thực địa đối với các
hộ nông dân tại xã Vĩnh Trinh, huyện Vĩnh Thạnh, Cần Thơ. Những số liệu khác được
sử dụng trong nghiên cứu này được thu nhập từ các kênh thông tin đã công bố công
khai của các cơ quan, tổ chức có uy tín như Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển
nông nghiệp nông thôn, Kênh truyền hình nông nghiệp (VTC16), Bộ NN&PTNT và
báo cáo của địa phương.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn BCN Khoa Xã hội học, trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn rất nhiệt tình của các đồng nghiệp cũ tại
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn. Các anh, chị đã
đóng góp từ ý tưởng đề tài, giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai và hoàn thiện luận
văn thạc sỹ này.

Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới người hướng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Thị Thu Hà, người đã tận tình chỉ bảo và đóng góp ý kiến để tôi hoàn
thành luận văn tốt nhất và trong thời điểm sớm.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các cán bộ xã Vĩnh Trinh đã tạo điều kiện
và cung cấp thông tin cho nghiên cứu.
Xin cảm ơn lớp Cao học Xã hội học Khóa 2008-2011, những người bạn thân và
gia đình đã đồng hành, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập
tại Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội cũng như quá trình tôi thực hiện luận
văn thạc sỹ.
Trân trọng,
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2011
Học viên



Lê Thị Huê






3
Các chữ viết tắt
NNNT
:
Nông nghiệp Nông thôn
IPSARD
:
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp

Nông thôn
NN
:
Nông nghiệp
NT
:
Nông thôn
BCN
:
Ban chủ nhiệm
KNKN
:
Khuyến nông khuyến ngư
PT - TH
:
Phát thanh – truyền hình
TV
:
Tivi
TP
:
Thành phố
NN&PTNT
:
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

:
Trung ương
KHKT
:

Khoa học kỹ thuật




7
Danh mục hình
Hình 1: Các kênh thông tin thị trường nông dân thường tiếp cận 55
Hình 2: Các kênh thông tin kỹ thuật, mùa vụ nông dân thường tiếp cận 57
Hình 3: Các kênh thông tin chính sách NNNT nông dân thường tiếp cận 60
Hình 4 : Thời điểm tiếp cận thông tin NNNT qua truyền hình 63
Hình 5: Thời điểm tiếp cận thông tin NNNT qua đài phát thanh 65
Hình 6: Thời điểm tiếp cận thông tin NNNT qua báo in 66
Hình 7: Thời điểm tiếp cận thông tin NNNT qua báo mạng 67
Hình 8: Thời điểm tiếp cận thông tin NNNT qua trung tâm KNKN 68
Hình 9: Thời điểm tiếp cận thông tin NNNT qua hiệp hội, đoàn thể 68
Hình 10: Thời điểm tiếp cận thông tin NNNT qua các kênh khác 70
Hình 11: Hiệu quả của thông tin thị trường nông sản 71
Hình 12: Hiệu quả của thông tin phục vụ sản xuất nông nghiệp 72
Hình 13: Hiệu quả của thông tin chính sách NNNT 74
Hình 14: Hiệu quả của truyền hình đối với việc cung cấp thông tin NNNT……… 75
Hình 15: Hiệu quả của đài phát thanh đối với việc cung cấp thông tin NNNT 77
Hình 16: Hiệu quả của báo in đối với việc cung cấp thông tin NNNT… 78
Hình 17: Hiệu quả của báo mạng đối với việc cung cấp thông tin NNNT 79
Hình 18: Hiệu quả của trung tâm KNKN đối với việc cung cấp thông tin NNNT 80
Hình 19: Hiệu quả của hiệp hội, đoàn thể đối với việc cung cấp thông tin NNNT 81
Hình 20: Hiệu quả của các kênh thông tin khác đối với việc cung cấp thông tin NNNT 82
Hình 21: Mong muốn về loại thông tin NNNT 84
Hình 22: Mong muốn về kênh thông tin NNNT 86
Hình 23: Thời điểm mong muốn để tiếp cận thông tin NNNT qua truyền hình 89

Hình 24: Thời điểm mong muốn để tiếp cận thông tin NNNT qua đài phát thanh 90
Hình 25: Thời điểm mong muốn để tiếp cận thông tin NNNT qua báo in 91
Hình 26: Thời điểm mong muốn để tiếp cận thông tin NNNT qua báo mạng 92
Hình 27: Thời điểm mong muốn để tiếp cận thông tin NNNT qua trung tâm KNKN . 93
Hình 28:Thời điểm mong muốn tiếp cận thông tin NNNT qua hiệp hội, đoàn thể 95
Hình 29: Thời điểm mong muốn để tiếp cận thông tin NNNT qua các kênh khác 96



8
Hình 30: Tương quan giữa học vấn và loại thông tin NNNT người dân mong muốn
tiếp cận nhất 102
Hình 31: Tương quan giữa học vấn và kênh thông tin NNNT người dân mong muốn
tiếp cận nhất 103
Hình 32: Tương quan giữa nhóm tuổi và loại thông tin NNNT người dân mong muốn
tiếp cận nhất 105
Hình 33: Tương quan giữa nhóm tuổi và kênh thông tin NNNT người dân mong muốn
tiếp cận nhất 107
Hình 34: Tương quan giữa thu nhập và loại thông tin NNNT người dân mong muốn tiếp
cận nhất 108
Hình 35: Tương quan giữa thu nhập và kênh thông tin NNNT người dân mong muốn
tiếp cận nhất 109
Hình 36: Tương quan giữa nghề nghiệp và loại thông tin NNNT người dân mong
muốn tiếp cận nhất Error! Bookmark not defined.
Hình 37: Tương quan giữa giới tính và loại thông tin NNNT người dân mong muốn
tiếp cận nhất 109
Hình 38: Tương quan giữa giới tính người trả lời và kênh thông tin NNNT người dân
mong muốn tiếp cận nhất …. 110



Danh mục bảng
Bảng 1 : Thời điểm phát sóng một số chương trình nông nghiệp, nông thôn trên
truyền hình 63



9
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hơn một thập kỷ trở lại đây, ở nước ta, thông tin và truyền thông có những
bước phát triển đột biến, đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng vào sự
phát triển của mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế xã hội. Các phương tiện truyền
thông đã và đang trở thành kênh thông tin quan trọng phản ánh mọi mặt của đời sống.
Đặc biệt, trong giai đoạn hội nhập quốc tế, vai trò của thông tin và truyền thông càng
được khẳng định, đó là cầu nối giữa nhiều quốc gia, khu vực.
Ở Việt Nam, với 70% dân số sống ở khu vực nông thôn, vai trò của thông tin
NNNT luôn luôn được đánh giá cao. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi người nông
dân Việt Nam đang tham gia vào nền kinh tế thị trường và chịu tác động ngày càng
mạnh của sự cạnh tranh, thì thông tin càng trở thành một nhân tố quan trọng quyết
định sự tồn tại và phát triển của họ.
Thực tế cho thấy, do thiếu thông tin nên nông dân các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long nói riêng, nông dân trên cả nước nói chung hầu như đều tự mình “phán đoán” thị
trường giá cả. Điều này thể hiện rõ mỗi khi giá lúa có xu hướng tăng lên vài trăm đồng
là diễn ra tình trạng găm hàng không chịu bán, rồi khi có biến động về giá đi xuống lại
xảy ra tình trạng “bán tống, bán tháo” dẫn đến tình cảnh bị thương lái ép giá. Còn
nhiều hàng nông sản khác mà nông dân không tìm được đầu ra cho sản phẩm của mình
vì không nắm được thị trường. Đây là một ví dụ cho thấy vai trò quan trọng của thông
tin đối với người nông dân.
Nông dân cần thông tin, và thực tế là chúng ta đã phát triển một số kênh thông
tin NNNT. Trên hầu hết các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin NNNT cũng đã

được chuyển tải với một số chuyên mục/nội dung, vào các thời điểm khác nhau và
theo nhiều hình thức chuyển tải, ở cả cấp trung ương và địa phương.
Ở cấp trung ương, Đài truyền hình Trung ương, kênh InfoTV, Báo Nông nghiệp
Việt Nam, Báo Nông thôn Ngày nay, Đài Tiếng nói Việt Nam… đã sản xuất và phát
sóng một số chương trình theo ngày và tuần về thông tin nông nghiệp, phát triển nông
thôn, vấn đề nông thôn, thông tin kỹ thuật khuyến nông lâm ngư, thông tin thị
trường…, một số chương trình có thể kể tên là Nông thôn Ngày nay, Bản tin Nông
nghiệp, Nhà nông làm giàu, Cùng Nông dân bàn cách làm giàu, Mách nhỏ bà con,



10
(VTV1); Đối thoại chính sách (Nông thôn Ngày nay); Phân tích thị trường nông sản
(Kênh InfoTV truyền hình cap Việt Nam)…Đặc biệt, ngày 24/3/2010, Bộ Thông tin –
Truyền thông và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ký Nghị quyết liên tịch
về phối hợp chỉ đạo xây dựng kênh truyền hình chuyên biệt về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn để VTC16 chính thức lên sóng vào ngày 22/4/2010, sau 12 ngày phát sóng
thử nghiệm.
Ở cấp tỉnh, ngoài các chương trình NNNT do các cơ quan truyền thông của tỉnh
sản xuất, (Đài PT-TH tỉnh, Báo tỉnh), đang có sự xuất hiện tham gia của của các doanh
nghiệp như Viettel Media trong hoạt động truyền thông NNNT (truyền hình và điện
thoại).
Tuy nhiên, dù nhà nước đã có nhiều quan tâm đến mạng lưới thông tin nông
nghiệp nông thôn nhưng thời điểm vừa qua, việc người nông dân được tiếp cận với
những thông tin cần thiết, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn khá hạn chế. Nguyên
nhân của vấn đề này một phần có thể là do hiệu quả của các kênh truyền thông còn
một số bất cập. Bởi thế, dù mạng lưới thông tin rất rộng nhưng người nông dân vẫn
“đói” thông tin và chịu nhiều thiệt thòi bởi những khoảng trống do việc thiếu thông tin
mang lại.
Hiện nay ở nước ta chưa có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về hiệu quả

của các kênh thông tin NNNT trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin của nông dân. Từ
thực tế đó, tôi chọn đề tài luận văn là “Nhu cầu sử dụng thông tin NNNT của nông
dân”. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng về nhu cầu sử dụng thông tin NNNT của
nông dân và hiệu quả của các kênh truyền thông này. Từ đó, tác giả phân tích nguyên
nhân và đề xuất một số khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động thông
tin nông nghiệp nông thôn đối với người nông dân.
2. Câu hỏi nghiên cứu
 Hiện nay người nông dân đang có những nhu cầu gì về kênh thông tin NNNT
qua các phương tiện truyền thông?
 Kênh truyền thông nào được người nông dân đánh giá cao nhất?
 Thời điểm nào người nông dân tiếp cận thông tin nông nghiệp nông thôn
nhiều nhất?



11
 Người nông dân đánh giá như thế nào về nội dung của các thông tin nông
nghiệp nông thôn hiện nay?
 Làm thế nào để nâng cao hiệu quả của thông tin nông nghiệp nông thôn đối
với người nông dân?
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học
Với những kết quả thu thập được về mặt thực nghiệm và về mặt lý thuyết,
nghiên cứu này vận dụng một số lý thuyết của xã hội học: Lý thuyết biến đổi xã
hội, lý thuyết phát triển bền vững, lý thuyết sự lựa chọn hợp lý, hướng tiếp cận
chức năng luận về lý thuyết truyền thông. Trong nghiên cứu này, tác giả đã vận
dụng các lý thuyết để đánh giá nhu cầu sử dụng thông tin NNNT của người nông
dân hiện nay cũng như đánh giá hiệu quả thông tin nông nghiệp đối với nhóm đối
tượng trên.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn

Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, tác giả mong muốn sẽ đưa ra một đánh giá
khách quan về nhu cầu sử dụng thông tin NNNT của nông dân hiện nay. Đồng thời,
nghiên cứu cũng mong muốn tìm hiểu về hiệu quả của các kênh thông tin NNNT ở
nước ta. Từ đó tác giả hi vọng kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng như tư liệu
tham khảo có ích, giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các ban các
cấp, các ngành, các tổ chức có cái nhìn tổng quát hơn về truyền thông NNNT, để có
thể đề xuất các sáng kiến phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh thông tin này.
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng tới việc tìm hiểu nhu cầu và thực trạng sử dụng thông tin
NNNT của người nông dân và đánh giá của nhóm đối tượng này về hiệu quả của
nội dung thông tin và các kênh thông tin NNNT hiện nay. Qua đó tác giả muốn đưa
một số khuyến nghị nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu của người nông dân về việc
tiếp cận thông tin NNNT, cũng như phát huy hiệu quả của truyền thông NNNT đối
với nông dân.






12
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
 Tìm hiểu thực trạng về nhu cầu sử dụng kênh thông tin NNNT của người
nông dân qua đánh giá về nhu cầu thông tin kỹ thuật, mùa vụ sản xuất nông nghiệp,
thông tin thị trường và thông tin chính sách nông nghiệp nông thôn của họ.
 Tìm hiểu thời điểm người nông dân thường tiếp cận thông tin nông nghiệp
nông thôn.
 Đánh giá hiệu quả của một số kênh truyền thông NNNT hiện nay.
 Đánh giá những loại thông tin, kênh thông tin nông nghiệp và thời điểm mà
người nông dân có mong muốn được tiếp cận để phục vụ tốt hơn cho các hoạt động

sản xuất, hoạt động thị trường và tiếp cận chính sách NNNT.
 Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của thông tin nông
nghiệp nông thôn đối với người nông dân.
6. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
6.1.Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá nhu cầu sử dụng thông tin NNNT của
nông dân.
6.2. Khách thể nghiên cứu
 Người nông dân trên địa bàn xã Vĩnh Trinh, huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ.
 Cán bộ lãnh đạo địa phương
 Các tài liệu liên quan đến truyền thông, đặc biệt là truyền thông liên quan đến
nông nghiệp – nông thôn – nông dân.
6.3. Phạm vi nghiên cứu
 Thời điểm: Từ tháng 5/2010 – 8/2011
 Không gian: Xã Vĩnh Trinh, huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp thu thập thông tin
7.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Từ quan điểm này, tác giả nghiên cứu nhu cầu sử dụng
thông tin nông nghiệp nông thôn của người nông dân trong bối cảnh nhu cầu đó chỉ có
thể thỏa mãn được khi mạng lưới truyền thông phát triển tốt, nội dung phù hợp. Nội
dung và hình thức tốt, cùng với thời điểm phù hợp sẽ tạo điều kiện để người nông dân
tiếp cận thông tin nông nghiệp nông thôn tốt hơn.



13
7.2. Phương pháp thu thập thông tin
 Phương pháp thu thập thông tin bằng bảng hỏi
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin bằng
bảng hỏi với số lượng mẫu phỏng vấn là 200 nông dân tại địa bàn xã Vĩnh Trinh.

Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Vì lý do thời điểm và
nhân lực, phương pháp này được tác giả thực hiện có tính toán đến trình độ học vấn,
giới tính, nghề nghiệp của các đối tượng được phỏng vấn khác nhau trong mẫu nghiên
cứu để đảm bảo cho kết quả có độ khách quan cao nhất.
Tác giả chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện theo nguyên tắc như sau: Khi đi điều
tra, tác giả cứ đi đến 20 nhà thì chọn 1 nhà để tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi (trên
tổng số dân trên xã là hơn 4.000 hộ dân). Nếu tôi không gặp được người cần hỏi tại
nhà đã chọn, tôi sẽ quay vòng lại và tiếp tục vòng chọn để đủ được 200 mẫu phỏng
vấn.
Tuy nhiên, tác giả tự nhận thấy rằng, việc chọn mẫu trong nghiên cứu này chưa
thể suy rộng nếu xét trên phạm vi rộng của vấn đề nghiên cứu ở tất cả vùng nông thôn
của cả nước. Chính vì vậy, nghiên cứu này chỉ xem xét vấn đề trong phạm vi hẹp với
trường hợp đánh giá nhu cầu sử dụng thông tin nông nghiệp của nông dân tại xã Vĩnh
Trinh, huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ.
Cơ cấu mẫu khảo sát cụ thể như sau:

Số lượng
Tỷ lệ (%)
Giới tính


Nam
112
56
Nữ
88
44
Cơ cấu nhóm tuổi



Dưới 25 tuổi
10
5
Từ 25 đến dưới 35 tuổi
56
28
Từ 35 đến dưới 45 tuổi
36
18
Từ 45 đến dưới 55 tuổi
44
22
Trên 55 tuổi
54
27
Học vấn, chuyên môn


Không biết chữ, chưa tốt nghiệp Tiểu học
17
8.5
Tốt nghiệp Tiểu học
22
11
Tốt nghiệp THCS
60
30
Tốt nghiệp THPT
62
31

Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề
20
10
Cao đẳng, đại học
15
7.5



14
Nghề nghiệp chính


Trồng trọt
66
33
Chăn nuôi
96
48
Tiền công, làm thuê
6
3
Lương
30
15




 Phương pháp quan sát: Quan sát cách tiếp cận thông tin, thói quen sử dụng báo

đài…của người dân, cách người dân ứng dụng thông tin trong sản xuất…
 Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích các tài liệu truyền thông, đặc biệt là
truyền thông NNNT nông dân (Báo Nông nghiệp việt nam, báo Nông thôn ngày
nay, tạp chí Xã hội học…)
 Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện 08 phỏng vấn sâu, trong đó đại diện
hộ nông dân là 06 và cán bộ lãnh đạo địa phương là 02.
8. Giả thuyết nghiên cứu
 Hiện nay người nông dân đang rất cần các thông tin NNNT, đặc biệt là các
thông tin về kỹ thuật và mùa vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cũng như
các thông tin về chính sách và thị trường.
 Kênh thông tin nông nghiệp nông thôn được người dân tiếp cận nhiều nhất là
các kênh truyền hình. Hình thức tiếp cận thông tin NNNT qua đài phát thanh
không còn phổ biến như trước; báo mạng (internet) chưa thực sự phổ biến ở khu
vực nông thôn. Các kênh thông tin khác như hiệp hội, đoàn thể, trung tâm
khuyến nông, khuyến ngư…chưa phát huy hiệu quả tối đa.
 Thời điểm tiếp cận thông tin nông nghiệp nông thôn phổ biến của người
nông dân vào giờ nghỉ ngơi (ngoài giờ lao động sản xuất) buổi trưa và buổi
tối.
 Người nông dân đánh giá chưa cao về hiệu quả của các kênh truyền thông hiện
nay, chưa đáp ứng được nhu cầu của đông đảo người dân.
 Có nhiều nhân tố tác động đến nhu cầu tiếp cận thông tin nông nghiệp nông
thôn của nông dân như: Tuổi tác, học vấn, giới tính…của người tiếp cận thông
tin.





15
9. Khung lý thuyết



































Hiệu
quả của
thông
tin
NNNT
Điều kiện kinh tế xã hội

Nhu
cầu sử
dụng
thông
tin nông
nghiệp
nông
thôn
của
nông
dân

Chính sách
của Đảng,
Nhà nước về
nông nghiệp
và truyền
thông trong
thời kỳ đổi
mới


Đặc điểm nhân
khẩu:
- Tuổi
- Giới tính
- Trình độ học
vấn
- Thu nhập

Thời điểm tiếp cận
thông tin:
- Trước 05h00
- Từ 05h01 – 07h00
- Từ 07h01 – 11h00
- Từ 11h01 – 14h00
- Từ 14h01 – 17h00
- Từ 17h01 – 20h00
- Từ 20h01 – 22h00
- Sau 22h00
Kênh thông tin:
- Truyền hình
- Truyền thanh
- Báo in
- Báo mạng
- Hiệp hội, đoàn thể.
- Trung tâm KNKN
- Kênh khác (Hàng
xom, họp thôn…)

Loại thông tin:

- Thông tin thị trường
- Thông tin kỹ thuật,
mùa vụ (phục vụ sản
xuất)
- Thông tin chính sách



16
PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 . Những lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu
1.1.1 Lý thuyết biến đổi xã hội:
Khi thực hiện nghiên cứu “Nhu cầu sử dụng thông tin nông nghiệp nông thôn
của nông dân”, tác giả chọn lý thuyết biến đổi xã hội là một trong những lý thuyết làm
nền tảng để phân tích.
Theo quan điểm của Lý thuyết biến đổi xã hội, mọi xã hội từ khi hình thành đều
không ngừng biến đổi, vận động. Theo Từ điển Xã hội học, “Biến đổi xã hội là sự thay
đổi có ý nghĩa về mặt cơ cấu xã hội (đó là hành động xã hội và tương tác xã hội) kể cả
hậu quả và biểu thị của những cơ cấu biểu hiện ở các chuẩn mực giá trị của các sản
phẩm và các biểu trưng văn hóa”. Hiểu một cách khác, biến đổi xã hội là một quá trình
trong đó các khuôn mẫu của hành vi xã hội, quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và
phân tầng xã hội cũng biến đổi theo thời điểm.
Theo quan điểm của lý thuyết này, mọi sự ổn định của xã hội gần như chỉ là
mặt ngoài, và nó mang tính tạm thời. Với xã hội hiện đại, sự biến đổi thể hiện rõ ràng,
dễ nhận biến hơn.
Tại Việt Nam, những năm gần đây, Đảng và Chính phủ đang đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Bộ mặt của nông thôn
Việt Nam đang đổi thay từng ngày, từng giờ. Cùng với sự thay đổi, phát triển của nền
kinh tế, xã hội, là sự biến đổi của những hành vi xã hội của những người dân nông

thôn. Trong đó, thái độ của người dân nông thôn trong việc tiếp thu các thông tin nông
nghiệp nông thôn, phục vụ cho đời sống tinh thần, cho quá trình sản xuất nông nghiệp
cũng đã có nhiều thái đổi.
Trên quan điểm đó, tác giả đề tài vận dụng Lý thuyết biến đổi xã hội để phân
tích những thay đổi mới trong hành vi tiếp nhận thông tin của người nông dân, những
sự mới mẻ trong cách tiếp cận thông tin NNNT của họ so với giai đoạn trước đây.
1.1.2 Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý
Cơ sở cho sự xuất hiện của lý thuyết sự lựa chọn hợp lý khá đa dạng, nó bắt
nguồn từ quan điểm của những nhà Kinh tế, Nhân loại học, Tâm lý học. Lý thuyết sự
lựa chọn hợp lý dựa vào tiền đề cho rằng con người hoạch định hành động một cách



17
một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách duy
lí nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.
Điều này đồng nghĩa với việc, các cá nhân trước khi quyết định một hành động
nào đó luôn luôn “đặt lên bàn cân” để cân đo, đong đếm, so sánh giữa chi phí và lợi
nhuận mang lại. Thông thường, nếu chi phí nhỏ hơn hoặc ngang bằng lợi nhuận thì cá
nhân sẽ thực hiện hành động. Trường hợp ngược lại, nếu chi phí lớn hơn lợi nhuận thì
cá nhân sẽ không thực hiện hành động.
Sự so sánh giữa chi phí và lợi nhuận có thể được hiểu đơn giản theo hình vẽ
sau:

=>không hành động => hành động
Lý thuyết này có sức thuyết phục khá lớn khi được áp dụng để lý giải sự cân
nhắc, so sánh giữa chi phí chi cho truyền thông nông nghiệp, nông thôn của người
nông dân và hiệu quả từ các kênh truyền thông này đem lại cho những đối tượng này.
Theo đó, nhiều kênh truyền thông, đặc biệt là truyền hình, dù phải chi một
khoản đầu tư ban đầu khá lớn để trang bị ti vi nhưng thực chất kênh truyền thông này

có tác dụng rất lớn đối với việc giải trí, cung cấp thông tin sản xuất, thông tin chính
sách nên kênh truyền thông này vẫn được sử dụng khá phổ biến.
Những kênh thông tin như báo mạng, báo in…do cơ sở hạ tầng nông thôn chưa
đủ, chi phí cho đầu tư ở mức độ cá nhân để tiếp cận các kênh thông tin này khá cao và
một số nguyên nhân về thói quen, tâm lý nên chưa khẳng định được hiệu quả như các
kênh truyền thông khác ở khu vực nông thôn.
Ở một khía cạnh khác, lý thuyết sự lựa chọn hợp lý có thể dùng để giải thích
nguyên nhân tại sao đại đa phần người nông dân trên địa bàn điều tra chưa tiếp cận
nhiều với các thông tin chính sách về nông nghiệp, nông thôn. Bởi trên thực tế, chính
sách cho NNNT ở Việt Nam, khi đi từ văn bản đến việc áp dụng vào thực tiễn vẫn còn
khá nhiều bất cập, chưa thực sự mang lại quyền lợi lớn đối với đại đa số người dân.
Khi so sánh giữa hiệu quả từ các chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với



18
thời điểm, chi phí đầu tư cho các kênh truyền thông nông nghiệp, nông thôn, không
nhiều người dân lựa chọn xem các thông tin với nội dung này.
1.1.3 Lý thuyết phát triển bền vững
Lý thuyết phát triển bền vững bắt đầu được đưa ra vào năm 1987. Vào thời
điểm này, Ủy ban quốc tế về môi trường và phát triển công bố Báo cáo "Tương lai
chung của chúng ta", trong đó đã chính thức sử dụng thuật ngữ "phát triển bền vững",
đưa ra cách nhìn mới về việc hoạch định các chiến lược phát triển lâu bền.
Nội hàm phát triển bền vững ngày càng được mở rộng thêm: sự phát triển bao
gồm toàn diện các vấn đề sinh thái, các vấn đề xã hội, các vấn đề con người, các vấn
đề văn hoá, chất lượng sống; nó hàm chứa cả sự bình đẳng giữa các nước giàu và
nghèo, giữa các thế hệ; nó cũng bao hàm cả sự cần thiết phải giải trừ quân bị như là
điều kiện tiên quyết giải phóng nguồn tài chính cần thiết cho phát triển.
Lý thuyết phát triển bền vững được Việt Nam tiếp nhận từ những năm cuối
thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỷ trước. Phát triển bền vững đã trở thành một

trong những tư tưởng chủ đạo trong chính sách phát triển của Việt Nam.
Theo đó, phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự
phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Phát triển bền vững thể hiện đồng bộ ở
nhiều yếu tố như kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế…
Ngày nay, khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp rất phát triển. Việc
ứng dụng các biện pháp phù hợp, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo cho phát triển
hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến tương lai (ví dụ dư thừa dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật, sử dụng đất sai cách làm xói mòn đất, sử dụng phân bón tác dụng nhanh làm
giảm độ màu mỡ của đất ) là một điều rất quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững.
Ở một khía cạnh khác, việc người dân có những cân nhắc như thế nào đối với
các dự án trên địa phương cũng là điều quan trọng. Trước đây, quyết định cho các dự
án lớn đa phần là ở cán bộ địa phương. Nhưng để đảm bảo cho phát triển lâu dài, bản
thân người dân phải được trang bị đầy đủ thông tin để nhận định đầy đủ về vấn đề kinh
tế, về hiệu quả của dự án…nhằm có sự lựa chọn đúng đắn.



19
Tóm lại, từ một vài ví dụ trên có thể thấy nếu thiếu thông tin, người nông dân sẽ
không có được những kiến thức để đảm bảo cho phát triền hôm nay và mai sau. Ngoài
những thông tin đề cập trên đây, nông dân rất cần được trang bị nhiều kiến thức, kỹ
năng khác. Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, tác giả tiếp cận 3 loại thông tin, đó là
thông tin về thị trường nông nghiệp, thông tin phục vụ sản xuất nông nghiệp và thông
tin chính sách nông nghiệp.
1.1.4 Hướng tiếp cận của thuyết chức năng về truyền thông đại chúng
Những công trình nghiên cứu về truyền thông đại chúng được bắt đầu tiến hành
từ đầu thế kỷ XX, nhất là kể từ năm 1933 trở đi, khi mà Hitler lên nắm chính quyền ở
Đức – sự kiện mà nhiều người cho là nhờ vào những chiến dịch tuyên truyền trên các

phương tiện truyền thông. Trong lịch sử nghiên cứu về truyền thông đại chúng trên thế
giới, người ta thường phân biệt ba giai đoạn khác nhau. Giai đoạn thứ nhất, bắt đầu từ
khoảng đầu thế kỷ XX cho tới cuối thập niên 1930, là giai đoạn mà giới học thuật quan
niệm rằng các phương tiện truyền thông có một sức tác động to lớn lên trên lối ứng xử
và suy nghĩ của người dân. Giai đoạn phát triển thứ hai trong quá trình nghiên cứu về
truyền thông đại chúng là từ khoảng năm 1940 tới đầu những năm 1960. Đặc điểm của
giai đoạn này là bắt đầu xuất hiện quan điểm đánh giá bớt bi quan hơn về vai trò của
các phương tiện truyền thông đại chúng. Giai đoạn thứ ba trong lịch sử nghiên cứu về
truyền thông đại chúng bắt đầu từ khoảng thập niên 1960 trở đi, với đặc điểm là xuất
hiện nhiều xu hướng quan điểm nghiên cứu khác nhau, và rất nhiều đề tài đa dạng.
Trong giới hạn nghiên của luận văn, tôi chọn hướng tiếp cận theo quan điểm
chức năng luận để nhìn nhận về vai trò của truyền thông đối với đời sống của người
dân nông thôn và cách họ tiếp cận các kênh thông tin này.
Về hướng tiếp cận theo hướng chức năng luận, xã hội được quan niệm như một
tổng thể trong đó bao gồm nhiều thành tố có liên hệ với nhau, mỗi thành tố đều có
chức năng riêng của mình. Trong số các thành tố đó, có các phương tiện truyền thông
đại chúng. Quan điểm chức năng luận thường nhấn mạnh đặc biệt tới các “nhu cầu”
của một xã hội. Truyền thông đại chúng được coi như một định chế xã hội nhằm đáp
ứng nhu cầu duy trì tính ổn định, tính liên tục của một xã hội, cũng như nhu cầu hội
nhập và thích nghi của các cá nhân trong xã hội ấy.



20
Theo Robert Merton, tác giả tiêu biểu của thuyết chức năng luận, để hiểu được
ảnh hưởng xã hội của các phương tiện truyền thông đại chúng, chúng ta không thể chỉ
căn cứ trên những lời tuyên bố hay những ý định công khai của các tổ chức này.
Merton luôn luôn nhấn mạnh rằng, đối với mỗi hoạt động xã hội, chúng ta cần phân
biệt rõ giữa mục tiêu công khai nhắm đến, với hiệu quả thực sự xảy ra (tức là chức
năng) – bởi lẽ hai cái này có thể không trùng nhau. Nói cách khác, các chức năng xã

hội của các phương tiện truyền thông đại chúng không nhất thiết tương ứng với những
mục tiêu công khai mà nhà truyền thông muốn nhắm tới.
Xét về tầm quan trọng của truyền thông đại chúng đối với cá nhân, những
người theo thuyết chức năng luận liệt kê ra những chức năng như sau. Chức năng đầu
tiên dễ thấy nhất là có thể nhanh chóng báo động cho mọi người dân về một mối hiểm
nguy sắp xảy ra, như thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Chức
năng thứ hai là đáp ứng những nhu cầu thực tế hàng ngày của người dân trong xã hội,
như cung cấp thông tin về giá cả thị trường, về nơi tiêu thụ nông sản, về cách trồng
trọt…Chức năng thứ ba của truyền thông là nâng cao một hình ảnh xã hội nào đó, hay
hợp thức hóa một vị trí xã hội nào đó, ở đây có thể hiểu như những thông tin quảng bá
về các mặt hàng nông sản, các sản phẩm phục vụ nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ
sâu có thể thông qua truyền thông để nâng cao vị thế. Chức năng thứ tư được đề cập
đến là củng cố sự kiểm soát của xã hội. Nhờ truyền thông, người nông dân có thể ý
thức được tác hại của những loại thuốc trừ sâu, phân bón nếu sử dụng không đúng
cách, làm ảnh hướng đến môi trường. Vô hình chung, truyền thông góp phần hạn chế
những hành vi lệch chiều của một số nông dân.
Như vậy, nhìn từ góc độ này, tác giả vận dụng quan điểm truyền thông theo
hướng chức năng luận để phân tích về nhu cầu của người nông dân đối với các thông
tin truyền thông, vai trò của các thông tin đó đối với đời sống nông nghiệp, nông thôn.
Đồng thời, quan điểm này cũng giúp tác giả có cách đánh giá về hiệu quả thực sự của
các kênh truyền thông nông nghiệp. Những kênh này phải khẳng định được chức năng
xã hội thông qua những gì chúng tác động trực tiếp, hiệu quả thực sự với đời sống
người nông dân, chứ không phải thông qua những mục tiêu ban đầu về việc hình
thành, ra mắt, hay hoạt động của kênh này.




21
1.2 Khái niệm công cụ

1.2.1 Nông nghiệp
Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ,
sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng chính và chăn nuôi
đàn gia súc (nuôi trong nhà). Công việc nông nghiệp cũng được biết đến bởi những
người nông dân, trong khi đó các nhà khoa học, những nhà phát minh thì tìm cách cải
tiến phương pháp, công nghệ và kỹ thuật để làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, đặc
biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển và nông nghiệp
chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế.
Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến
nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp
thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
 Nông nhiệp thuần nông hay nông nhiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của
mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.
 Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên
môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc
trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông
nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất
diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lại tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức
độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm
hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông
nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất
từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi
Nông nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống, loại sản
xuất nôn nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm thức ăn cho các con
vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện đại ngày nay ngoài lương thực, thực phẩm truyền
thống phục vụ cho con người còn các loại khác như: sợi dệt (sợi bông, sợi len, lụa, sợi
lanh), chất đốt (mê tan, dầu sinh học, ethanol ), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất




22
hóa học (tinh bột, đường, mì chính, cồn, nhựa thông), lai tạo giống, các chất gây
nghiện cả hợp pháp và không hợp pháp như (thuốc lá, cocaine )
Thế kỷ 20 đã trải qua một sự thay đổi lớn trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt
là sự cơ giới hóa trong nông nghiệp và ngành sinh hóa trong nông nghiệp. Các sản
phẩm sinh hóa nông nghiệp gồm các hóa chất để lai tạo, gây giống, các chất trừ sâu,
diệt cỏ, diêt nấm, phân đạm.
1.2.2 Nông thôn
 Khái niệm chung về xã hội nông thôn:
Theo cách hiểu chung nhất, nông thôn là một kiểu cộng đồng lãnh thổ - xã hội nhất
định có tính cách lịch sử hình thành trong quá trình phân công lao động xã hội. Nông
thôn có đặc điểm là dân số không đông, mật độ dân số tương đối thấp, quy mô nhỏ, lao
động nông nghiệp đóng vai trò đáng kể, phân hoá nghề nghiệp ít.
 Đặc điểm của xã hội nông thôn
 Sinh thái nông thôn mang nhiều yếu tố tự nhiên: Nhà, vườn, ao,
ruộng. Chúng thường gắn với những điều kiện địa lý sẵn có, ít được cải tạo nên chưa
thuận tiện cho sinh hoạt giao lưu kinh tế văn hoá…
 Kinh tế nông thôn chủ yếu là kinh tế nông nghiệp (thường chiếm từ
50% lao động trở lên). Trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành chính, ngoài ra còn có các
nghề thủ công, chế biến lương thực, thực phẩm, buôn bán nhỏ theo hộ gia đình.
 Chính trị ở nông thôn: Ngoài hệ thống chính quyền xã, ấp, thôn do
Nhà nước điều hành trên cơ sở pháp luật còn có hệ thống cương vị chức sắc trong
dòng tộc, già làng, thân thuộc, tôn giáo… điều chỉnh hành vi của các thành viên bằng
tục lệ những quy ước ngoài pháp luật (phép vua thua lệ làng). Sự cưỡng chế việc thực
hiện chuẩn mực đó là uy tín, danh dự, dư luận xã hội. Hệ thống chính quyền pháp luật
nhiều khi không có hiệu lực bằng hệ thống dòng tộc, tôn giáo, và các chuẩn mực có
tính quy ước trên.

 Văn hoá nông thôn chủ yếu là văn hoá dân gian, thông qua lễ, hội, ca
hát, hò, vè, kể chuyện… để truyền những giá trị thẩm mỹ, đạo đức, lối sống, kinh
nghiệm sống, kinh nghiệm sản xuất… từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hoá nông
thôn đã bảo tồn được những giá trị quý báu mang tính truyền thống, nhưng nó cũng
chứa đựng những yếu tố không có lợi cho sự phát triển.



23
 Một số đặc điểm nổi bật của nông thôn Việt Nam
 Hiện nay ở nước ta có 85% dân cư sống ở vùng nông thôn. Xã hội
nông thôn Việt Nam là xã hội nông thôn vùng Đông Nam Á. Nó vừa mang tính chất
của xã hội nông thôn vùng Đông Á, vừa mang tính chất xã hội nông thôn vùng Nam
Á. Xã hội nông thôn vùng Đông Á chịu ảnh hưởng nhiều của văn hoá Trung Quốc và
Ấn Độ. Làng xóm quần tụ trên một mảnh đất nhỏ, xung quanh là đồng ruộng. Trong
làng một vài dòng họ sống với nhau từ lâu đời, với nền kinh tế tự cung tự cấp, với hệ
thống của những quy ước riêng đặc trưng cho cộng đồng dân cư đó.
 Xã hội nông thôn vùng Nam Á ở phần lớn là miền đất xã ấp rải theo
bờ kênh, đường bộ gồm nhiều gia đình ở nhiều nơi khác nhau quần tụ thành, ít gắn bó
với tục lệ, dòng họ mà gắn bó với nhau bằng công việc làm ăn, với một nền sản xuất
hàng hoá đã có những tiền đề phát triển. Nông thôn Việt Nam cũng có những đặc
trưng đó.
 Nông thôn miền Bắc và miền Trung còn mang nhiều đặc điểm xã
hội nông thôn Đông Á. Xã hội nông thôn miền Nam còn lưu lại những đặc điểm
của xã hội nông thôn Đông Á nhưng chủ yếu là những đặc trưng của xã hội nông
thôn Nam Á.
1.2.3 Nông dân
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông
nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư
liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, người nông dân

có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị
trí, vai trò nhất định trong xã hội.
1.2.4 Nhu cầu
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn,
nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo
trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những
nhu cầu khác nhau. Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm
nhận được.
Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả
năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu đồng nghĩa



24
với việc có thể kiểm soát được cá nhân (trong trường hợp này, nhận thức có sự chi
phối nhất định: nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự thoả mãn nhu cầu).
Nhu cầu của một cá nhân, đa dạng và vô tận. Về mặt quản lý, người quản lý chỉ
kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm việc của cá nhân. Việc thoả
mãn nhu cầu nào đó của cá nhân đồng thời tạo ra một nhu cầu khác theo định hướng
của nhà quản lý, do đó người quản lý luôn có thể điều khiển được các cá nhân.
Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt hay mất cân
bằng của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu
hay còn gọi là nhu yếu đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và
tiến hóa.
Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của con
người nói riêng. Nhu cầu được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu và sử dụng
ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống, xã hội. [16, tr54]
1.2.5 Thông tin
Khái niệm thông tin hay tin tức là một khái niệm trừu tượng, phi vật chất và rất
khó định nghĩa một cách chính xác. Có hai cách định nghĩa về thông tin như sau:

 Thông tin là sự cảm hiểu của con người về thế giới xung quanh (thông qua sự
tiếp xúc với nó). Như vậy thông tin là hiểu biết của con người và càng tiếp xúc với môi
trường xung quanh thì con người càng hiểu biết và làm tăng lượng thông tin thu nhận
được.
 Thông tin là một hệ thống những tin báo và mệnh lệnh giúp loại trừ sự không
chắc chắn trong trạng thái của nơi nhận tin. Nói ngắn gọn, thông tin là cái mà loại trừ
sự không chắc chắn. Trong đó, sự không chắn chắn là trạng thái của nơi nhận tin khi
đang chờ đợi một sự kiện xảy ra trong một tập các sự kiện (số lượng có thể không biết
trước hay không xác định được) có thể và chưa biết sự kiện nào có thể xảy ra.
Trong hai định nghĩa trên, định nghĩa đầu chỉ cho chúng ta hiểu thông tin là cái
gì chứchưa nói lên được bản chất của thông tin, còn định nghĩa thứ hai cho chúng ta
hiểu rõ hơn về bản chất của thông tin và đây cũng là định nghĩa được dựa vào để định
lượng về thông tin trong kỹ thuật.



25
Như vậy, có thể hiểu thông tin là một hiện tượng vật lý, nó thường tồn tại và
được truyền đi dưới một dạng vật chất nào đó. Chẳng hạn như âm thanh, dòng điện,
sóng điện từ, sóng ánh sáng….
1.2.6 Truyền thông
Truyền thông trong giao tiếp được hiểu là một tiến trình trao đổi các thông điệp có lời và
không lời nhằm để hiểu, phát triển và ảnh hưởng đến các mối quan hệ giữa người và người.
Trong truyền thông, có nhiều yếu tố tác động lẫn nhau và diễn biến liên tục, bao gồm:
 Nguồn phát: Người phát ra thông điệp (có lời hoặc không có lời)
 Người nhận thông điệp
 Các giác quan cảm nhận (thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác)
 Các yếu tố chứa đựng thông điệp (như giọng nói, cử chỉ, thời điểm…)
 Nội dung thông điệp (có lời hoặc không có lời)
 Sự đáp ứng: Có thể tích cực hoặc tiêu cực (thích hoặc không thích)

 Sự phản hồi bằng lời nói hoặc ngôn ngữ không lời hoặc cả hai cùng lúc
 Bối cảnh giao tiếp (phù hợp hoặc chưa phù hợp)
1.2.7 Kênh truyền thông
Kênh truyền thông là phương thức chuyển thông điệp từ người này sang người
khác.
Những kênh truyền thông bằng lời là điện thoại, truyền hình, phát thanh và
những phương tiện thông tin đại chúng tương tự khác.
Kênh truyền thông thông điệp không lời là những giác quan của con người như
xúc giác, thị giác, khứu giác, thính giác và thị giác.
1.2.8 Nhu cầu sử dụng thông tin nông nghiệp nông thôn
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tìm hiểu nhu cầu sử dụng thông tin
NNNT của nông dân ở 3 khía cạnh: Nhu cầu về loại thông tin (nội dung thông tin
NNNT), nhu cầu về kênh thông tin NNNT và nhu cầu về thời điểm tiếp cận thông tin
NNNT. Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm hiểu đánh giá của người dân về hiệu quả của nội
dung cũng như kênh thông tin NNNT để từ đó tìm hiểu mong muốn tiếp theo của
người nông dân nhằm phát huy hiệu quả của truyền thông NNNT.





26
1.3 Tổng quan địa bàn nghiên cứu
Tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu “Nhu cầu sử dụng thông tin NNNT của
nông dân” tại địa bàn xã Vĩnh Trinh, huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. Với vị trí
là xã “cửa ngõ” của huyện Vĩnh Thạnh, xã Vĩnh Trinh có tổng diện tích tự nhiên là
trên 2.810 ha. Trong đó số diện tích đất nông nghiệp của xã trên 2.200 ha và toàn xã có
trên 4.355 hộ (trên 19.130 nhân khẩu). Về diện tích tự nhiên, xã có diện tích tương đối
rộng so với các địa phương khác trong huyện. Tuy nhiên, đời sống kinh tế, xã hội của
xã vẫn còn tương đối khó khăn.

Theo báo cáo nhanh tổng kết tình hình kinh tế 6 tháng đầu năm của xã, xã đang
hoàn thiện nhiều tiêu chí về phát triển kinh tế xã hội, hướng tới đạt tiêu chí về xã điểm
xây dựng nông thôn mới của Cần Thơ. Tính đến thời điểm này, xã đạt 6/20 tiêu chí
theo Bộ tiêu chí thành phố Cần Thơ về NTM. Đó là các tiêu chí về: điện, bưu điện, hộ
nghèo, y tế, văn hóa và an ninh trật tự.
Xác định nông nghiệp là mặt trận hàng đầu , từ nhiều năm qua Vĩnh Trinh đã
tiế n hà nh chuyể n dị ch cơ cấ u kinh tế nông nghiệ p theo hướ ng sả n xuấ t hà ng hoá , hiệ u
quả và bền vững . Trướ c đây, phầ n lớ n diệ n tí ch đất nông nghiệp của xã được bà con
nông dân sử dụng để trồ ng lú a mù a nổ i mộ t vụ , năng suấ t thấ p (khoảng 1,5
tấ n/ha/năm). Bắt đầu từ năm 1989, chính quyền xã thực thi nhiều giải pháp nhằm đưa
lúa mùa nổi một vụ thành lúa hai vụ năng suất cao . Trong đó , việ c xây dự ng và củ ng
cố hệ thố ng thuỷ lợ i là giả i phá p quan trọ ng , tạo sự phát triển ổn định và bền vững cho
sản xuất nông nghiệp . Phương thứ c Nhà nước đầu tư thuỷ lợi tạo nguồn , nhân dân
đó ng gó p xây dự ng hệ thố ng thuỷ lợ i nộ i đồ ng đã nhậ n đượ c sự hưở ng ứ ng củ a nhân
dân. Chỉ sau một năm, hệ thố ng đê bao củ a Vĩ nh Trinh đã khé p kí n trên 90% diệ n tích.
Cùng với đầ u tư là m thuỷ lợ i , xã cũng tập trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu
giố ng theo hướ ng sử dụ ng nhữ ng giố ng lú a mớ i khá ng sâu bệ nh , có năng suất và chất
lượ ng tố t nhằ m nâng cao hiệ u quả kinh tế trên mộ t đơn vị diệ n tí ch canh tá c. Thời
điểm qua, xã đã từng bước thực hiện cơ giới hóa trong sả n xuấ t nông nghiệ p nhằ m
giảm chi phí, sứ c lao độ ng và nâng cao hiệ u quả sả n xuấ t . Vừ a đẩ y mạ nh công tá c vậ n
độ ng nhân dân mua sắ m thiế t bị , máy móc, xã còn tạo điều kiệ n cho bà con nông dân
vay vố n ngân hà ng để cơ giớ i hoá . Đế n cuố i năm 2004, Vĩnh Trinh đã hoà n thà nh cơ
giớ i hoá mộ t số công đoạ n quan trọ ng trong sả n xuấ t nông nghiệ p như : làm đất, bơm

×