Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Tìm hiểu khả năng tiếp cận giáo dục của học sinh cuối tiểu học ở khu vực miền núi phía Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 116 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

VIỆN XÃ HỘI HỌC





NGUYỄN VĂN CHIẾN


TÌM HIỂU KHẢ NĂNG TIẾP CẬN GIÁO DỤC
CỦA HỌC SINH CUỐI TIỂU HỌC Ở KHU VỰC
MIỀN NÚI PHÍA BẮC


TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 603130









Hà Nội - 2009

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

VIỆN XÃ HỘI HỌC



NGUYỄN VĂN CHIẾN


TÌM HIỂU KHẢ NĂNG TIẾP CẬN GIÁO DỤC
CỦA HỌC SINH CUỐI TIỂU HỌC Ở KHU VỰC
MIỀN NÚI PHÍA BẮC


TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 603130



Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trịnh Hòa Bình










Hà Nội - 2009
- 2 -

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
CÁC BẢNG, HÌNH, HỘP 4
MỞ ĐẦU 7
1. Tính cấp thiết của đề tài 7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 9
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể và phạm vi nghiên cứu 17
4. Mục tiêu nghiên cứu 17
5. Giả thuyết nghiên cứu 17
6. Phương pháp nghiên cứu 18
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 20

8. Hạn chế của luận văn 20
9. Cấu trúc luận văn 21
NỘI DUNG CHÍNH 22
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁCH TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU 22
1.1. Một số khái niệm công cụ 22
1.2. Cách tiếp cận nghiên cứu 24
Chương 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN GIÁO DỤC CỦA
HỌC SINH CUỐI TIỂU HỌC CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC 30
2.1. Đặc điểm các tỉnh miền núi phía Bắc 30
2.2. Khả năng tiếp cận giáo dục của học sinh cuối tiểu học 34
2.2.1. Tiếp cận trường học 34
2.2.2. Tiếp cận điều kiện học tập 44
2.2.3. Tiếp cận các hỗ trợ, chương trình phát triển giáo dục 59
2.2.4. Thành tích học tập 65

- 3 -
Chương 3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP
CẬN GIÁO DỤC CỦA HỌC SINH CUỐI TIỂU HỌC CÁC TỈNH
MIỀN NÚI PHÍA BẮC 71
3.1. Nhân tố gia đình 71
3.1.1. Sự quan tâm của cha mẹ 72
3.1.2. Điều kiện sống gia đình 75
3.1.3. Học vấn và nghề nghiệp của cha mẹ 78
3.1.3. Nói tiếng Việt ở nhà 84
3.2. Nhân tố nhà trường 86
3.2.1. Giáo viên 86
3.2.2. Hiệu trưởng 93
3.2.3. Cơ sở vật chất và đặc điểm nhà trường 96
3.3. Nhân tố địa lý và phong tục tập quán 102
KẾT LUẬN 109

1. Kết luận 109
2. Khuyến nghị 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113

- 4 -
CÁC BẢNG, HÌNH, HỘP


CÁC BẢNG
Bảng 1. Thời gian từ nhà tới trường theo thành phần dân tộc 37
Bảng 2: Tương quan đơn một số yếu tố với tình trạng nghỉ học của học sinh 39
Bảng 3: Số ngày nghỉ theo khu vực trường đóng (%) 40
Bảng 4: Số ngày nghỉ học theo giới tính và thành phần dân tộc 41
Bảng 5: Mong muốn tiếp tục vào lớp 6 theo nhóm dân tộc và khu vực (%) 43
Bảng 6: Tỷ lệ học sinh có các đồ dùng phục vụ học tập tại nhà theo thành phần dân
tộc và vị trí trường đóng 45
Bảng 7: Tỷ lệ học sinh có các đồ dùng phục vụ học tập theo thành phần dân tộc và
vị trí trường đóng 46
Bảng 8: Sách giáo khoa môn Toán và Tiếng Việt đang sử dụng (%) 48
Bảng 9: Tỷ lệ có góc học tập theo nhóm dân tộc, giới tính và vùng miền 49
Bảng 10: Tỷ lệ được trang bị cơ sở vật chất theo khu vực trường đóng (%) 51
Bảng 11: Buổi học ở trường theo khu vực và thành phần dân tộc (%) 55
Bảng 12: Thời gian học ở nhà theo một số đặc điểm (%) 56
Bảng 13: Các hình thức học tập trên lớp (%) 57
Bảng 14. Tỉ lệ học sinh đi học thêm các môn học (%) 58
Bảng 15: Tỷ lệ học sinh phân theo chuẩn chức năng theo thành phần dân tộc 69
Bảng 16: Tỉ lệ học sinh lớp 5 học ở trường hưởng dự án trong từng Dự án 60
Bảng 17: Tỉ lệ học sinh lớp 5 hưởng từng dự án ở mỗi vùng 61
Bảng 18: Tỷ lệ học sinh lớp 5 ở các trường hưởng dự án, theo vị trí trường đóng 62
Bảng 19: Tỉ lệ học sinh ở từng mức điều kiện kinh tế xã hội hưởng 62

các dự án/chương trình theo vùng 63
Bảng 20: Kết quả học tập theo mức độ giảng bài của cha mẹ tại nhà (%) 73
Bảng 21: Số bữa ăn hàng ngày và số ngày nghỉ trong học kỳ 77
Bảng 22: Số bữa ăn với tình trạng sức khỏe và tham gia giúp đỡ gia đình 77
Bảng 23: Kết quả học tập theo chuẩn với số bữa ăn hàng ngày 78
Bảng 24: Tương quan giữa học vấn của cha mẹ và tổng điểm Toán và Tiếng Việt.79
Bảng 25: Kết quả học tập và nghề nghiệp của cha và mẹ học sinh 81
Bảng 26: Học vấn của cha mẹ và việc giúp đỡ con học bài ở nhà 82
Bảng 27: Tỷ lệ đạt chuẩn hai môn Toán và tiếng Việt và nói tiếng Việt tại nhà 85
Bảng 29: Hệ số liên kết giữa các yếu tố thuộc về giáo viên với kết quả học tập 87
Bảng 30: Tỷ lệ học sinh đạt chuẩn với trình độ học vấn của giáo viên 90
Bảng 31: Tỷ lệ học sinh đạt chuẩn với trình độ sư phạm của giáo viên 91
Bảng 32: Tỷ lệ giáo viên/lớp giữa các vùng miền và khu vực trường đóng 93
- 5 -
Bảng 33: Hệ số tương quan đơn một số yếu tố với kết quả học tập của học sinh 94
Bảng 34: Tỷ lệ đạt chuẩn chức năng và trình độ học vấn của hiệu trưởng 95
Bảng 35: Hệ số tương quan giữa học sinh có sách giáo khoa và tài liệu 98
với kết quả hai môn Toán và tiếng Việt 99
Bảng 36: Tỷ lệ đạt chuẩn với tình trạng dạy học chung 101
Bảng 37: Khu vực trường đóng với tình trạng nghỉ học và kết quả học tập 105

CÁC HÌNH
Hình 1: Cách thức đến trường hàng ngày theo khu vực trường đóng (%) 34
Hình 2: Cách thức đến trường hàng ngày theo thành phần dân tộc (%) 35
Hình 3: Thời gian các em đi từ nhà tới trường học 36
Hình 4: Thời gian đến trường hàng ngày theo khu vực trường đóng (%) 37
Hình 5: Số ngày nghỉ học theo thành phần dân tộc 40
Hình 6: Tỷ lệ có các đồ dùng phục vụ học tập tại gia đình (%) 45
Hình 7: Tỷ lệ học sinh có đồ dùng học tập 46
Hình 8: Tỷ lệ có sách giáo khoa và tài liệu tham khảo môn Toán và Tiếng Việt (%)47

Hình 9: Tỷ lệ có góc học tập theo khu vực trường đóng (%) 49
Hình 10: Cơ sở vật chất hiện có của nhà trường 50
Hình 11: Các nguồn nước mà nhà trường đang sử dụng 52
Hình 12: Thời lượng số buổi học ở trường (%) 54
Hình 13: Thời gian học bài ở nhà 56
Hình 14: Tỷ lệ học sinh phân theo chuẩn chức năng môn Tiếng Việt theo vùng 67
Hình: Tỷ lệ học sinh phân theo chuẩn chức năng môn Toán theo vùng 67
Hình 15: Tỷ lệ theo chuẩn chức năng và mức độ nói tiếng Việt ở nhà 68
Hình 16: Tỷ lệ theo chuẩn chức năng theo giới tính môn Toán và Tiếng Việt 69
Hình 17: Kết quả học tập của học sinh theo các nội dung so sánh giữa các vùng 70
Hình 18: Tỷ lệ hưởng dự án/chương trình ở điểm trường phụ và điểm trường chính64
Hình 19: Mức độ bao phủ trợ cấp theo cấp học 65
Hình 20: Học vấn của bố và mức độ giảng bài ở nhà (%) 73
Hình 21: Thành phần dân tộc chính của gia đình và mức độ giảng bài (%) 73
Hình 22: Mức độ quan tâm đến việc học và số ngày nghỉ (%) 74
Hình 23: Tỷ lệ có góc học tập và kết quả học tập theo chuẩn chức năng 75
hai môn Toán và Ngữ văn 75
Hình 24: Tỷ lệ có góc học tập và trình độ học vấn của bố 79
Hình 25: Học vấn của bố với thời gian học của con tại nhà 80
Hình 26: Nghề nghiệp của cha mẹ và mua sách cho con cái (%) 83
Hình 27: Tỷ lệ học sinh đạt chuẩn chức năng môn Toán và tiếng Việt theo giới tính
giáo viên 89
Hình 28: Quan hệ giữa số năm kinh nghiệm dạy tiểu học với kết quả học tập 89
- 6 -
Hình 29: Quan hệ giữa số năm kinh nghiệm dạy lớp 5 với kết quả học tập 90
Hình 30: Tỷ lệ đạt chuẩn với số lần tổ chức họp phụ huynh học sinh 91
Hình 31: Tỷ lệ đạt chuẩn với việc công nhận giáo viên dạy giỏi 92
Hình 32: Tỷ lệ học sinh đạt chuẩn và giới tính của hiệu trưởng 95
Hình 33: Tỷ lệ đạt chuẩn và hiệu trưởng là giáo viên 96
Hình 34: Số lượng phòng học và kết quả học tập hai môn của học sinh 97

Hình 35: Chất lượng phòng học và kết quả học tập hai môn của học sinh 97
Hình 36: Tỷ lệ học sinh đạt chuẩn chức năng với có sách giáo khoa và tài liệu tham
khảo hai môn Toán và Tiếng Việt 99
Hình 37: Tỷ lệ đạt chuẩn chức năng với trường được công nhận chuẩn quốc gia.100
Hình 38: Tỷ lệ học sinh nghỉ học và tình trạng học chung của nhà trường 101
Hình 39: Tỷ lệ học sinh đạt chuẩn hai môn và thời gian đến trường 102
Hình 40: Thời gian đến trường và tỷ lệ học sinh nghỉ học trong học kỳ 103
Hình 41: Tỷ lệ đạt điểm chuẩn, số buổi nghỉ học và tình trạng điểm trường 104

CÁC HỘP
Hộp 1: Quan hệ giữa gia đình và nhà trường trong giáo dục con cái 72
Hộp 2: Hệ số tương quan số lượng đồ dùng gia đình với điểm tổng 76
hai môn Toán và Tiếng Việt 76
Hộp 3: Một số nghiên cứu về nhân tố giáo viên 87
Hộp 4: Số điểm trường và những khó khăn của giáo dục tiểu học 103
- 7 -
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Được giáo dục là một trong những quyền cơ bản nhất của trẻ em. Điều
này được thể hiện trong các văn bản luật về trẻ em. Việt Nam là nước đầu tiên
ở Châu Á và nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước quốc tế về quyền
trẻ em vào ngày 20 tháng 2 năm 1990. Điều này có nghĩa là đã thừa nhận,
xem việc chăm sóc và giáo dục trẻ em như là một nhiệm vụ phải thực hiện về
mặt nhân quyền, đồng thời, trẻ em cũng được xác định là thế hệ kế cận của
đất nước cần được chăm lo giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Trong hệ
thống các văn bản pháp luật của mình, Việt Nam đã xây dựng Luật Bảo vệ,
Chăm sóc và Giáo dục trẻ em. Luật này được Quốc hội thông qua ngày 15
tháng 6 năm 2004, trong đó cũng đã thể hiện đầy đủ các quyền được chăm
sóc, bảo vệ và giáo dục của trẻ em Việt nam. Đây là những văn bản có tính

pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động liên quan đến trẻ em trong gia đình,
nhà trường và toàn xã hội.
Bên cạnh việc thực hiện quyền được giáo dục cho trẻ em, các nghiên cứu
tâm lý - giáo dục, xã hội học, kinh tế học giáo dục đã chỉ ra rằng, giáo dục tiểu
học có vai trò giúp trẻ em học được những kỹ năng cơ bản về ngôn ngữ, khả
năng tính toán để có thể thành công hơn trong các trình độ giáo dục về sau. Học
sinh tiểu học cũng có được những kiến thức nền tảng về khoa học, xã hội, nghệ
thuật, âm nhạc, vật lý, kỹ thuật và các ngôn ngữ. Để có thể thành công trong các
bậc học cao hơn phải có những trải nghiệm tốt trong giáo dục tiểu học. Đây là
cách thức duy nhất để cha mẹ thực hiện vai trò giúp các em thành công hơn với
sự hỗ trợ về nguồn lực và cách thức học tập tại trường [35, pg.61]. Hơn nữa, các
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, giá trị và vai trò của tri thức có thể khác nhau ở các
nền văn hóa, nhưng một nền giáo dục cơ bản tốt thì có tầm quan trọng đặc biệt ở
mọi nền văn hóa và các cấp độ giáo dục. Đầu tư cho giáo dục cơ bản (bậc tiểu
học) là đầu tư cho sự tăng trưởng của quốc gia [42]. Như vậy, vai trò của giáo
- 8 -
dục tiểu học là rất quan trọng. Vậy trong thực tế, việc tiếp cận với hệ thống giáo
dục cơ bản này của trẻ em như thế nào là một vấn đề đang đặt ra với nhiều quốc
gia trên thế giới, đặc biệt khi những điều kiện kinh tế - xã hội còn chưa đảm bảo
nhu cầu cơ bản của người dân.
Việt Nam có khoảng 15000 trường tiểu học với trên 10 triệu học sinh,
trong đó học sinh lớp 5 khoảng 1.9 triệu. Tỷ lệ học sinh tiểu học nhập học
đúng độ tuổi đã tăng từ 90% trong thập niên 1990 lên gần 98% trong năm học
2004 - 2005. Nếu như năm học 1997-1998, tỷ lệ học sinh hoàn thành bậc tiểu
học đạt 68% thì đến năm học 2004-2005, tỷ lệ này đã đạt từ 99%. Việt Nam
được đánh giá là có tiến bộ nhanh hơn so với phần lớn các nước có thu nhập
thấp khác trên thế giới trong việc khắc phục những sự chênh lệch về giới và
về tỷ lệ nhập học đúng độ tuổi và có khả năng hoàn thành Mục tiêu thiên niên
kỷ về phổ cập giáo dục tiểu học trước năm 2015. Một trong những nguyên
nhân của những thành công đó là việc Ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo

dục và đào tạo tăng lên đáng kể. Cụ thể đã tăng từ 15% năm 2000 lên 18% năm
2005 với cơ cấu tăng chi cho những nhiệm vụ trọng tâm của ngành như đổi
mới chương trình, bồi dưỡng giáo viên, tăng cường giáo dục miền núi. Các dự
án ODA trong giáo dục đào tạo cũng đã dành phần lớn ngân sách cho giáo dục
cơ bản và đang được triển khai với tổng vốn vay hàng trăm triệu USD.
Mặc dù theo các số liệu thống kê tỷ lệ trẻ học tiểu học trên toàn quốc cao,
trong khi đó tỷ lệ trẻ em lên lớp 5 là chỉ còn 87%. Điều này có nghĩa là một bộ
phận trẻ em không học hết cấp 1, tức là bỏ học hoặc lưu ban ở các lớp dưới. Tỷ
lệ này ở khu vực nông thôn trẻ em được đến trường thấp hơn so với thành thị
(nông thôn: 92.7%, thành thị: 97,4%)
1
. Tỷ lệ nhập học và thực trạng đi học bị
ảnh hưởng bởi vị trí địa lý, chi phí và thời gian học. Trong khi hầu hết các xã
trong cả nước có trường tiểu học thì với vùng sâu, vùng xa để đạt được mục tiêu
này đây là điều khó khăn. Học sinh bỏ học ở bậc tiểu học trong những năm qua
vẫn còn tồn tại, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi và các vùng khó khăn.

1
Số liệu này được tính vào năm 2000, báo cáo nghiên cứu dự án “Những cuộc đời trẻ thơ – Dự án nghiên
cứu trẻ em nghèo quốc tế” tại Việt Nam, năm 2003.
- 9 -
Như vậy, rõ ràng có sự khác biệt giữa các vùng miền về tiếp cận giáo
dục của học sinh tiểu học. Việt Nam đã thực hiện Luật phổ cập giáo dục tiểu
học từ năm 1991 và xem việc học tập là một trong những quyền cơ bản của
trẻ em. Mặc dù tỷ lệ trẻ em đến trường trong độ tuổi đi học là khá cao, song
việc học tập của các em tại trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn, điều này
không chỉ ảnh hưởng đến khả năng phát triển trí tuệ mà còn ảnh hưởng đến cơ
hội sống, hòa nhập xã hội của các em sau này. Chúng ta biết rằng, giáo dục là
một trong những yếu tố thúc đẩy phân hóa xã hội rất lớn, do đó, việc đảm bảo
cho trẻ em được tiếp cận giáo dục một cách thuận lợi nhất là mục tiêu của

toàn xã hội. Vậy thực trạng tình hình và đâu là những nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận giáo dục của học sinh cuối bậc tiểu học khu vực miền núi
phía Bắc? Đây chính là vấn đề đặt ra cho đề tài làm rõ, và qua đó đề xuất
những khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục của
trẻ em ở khu vực này.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tiếp cận giáo dục là một trong những chỉ số quan trọng đánh giá trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đồng thời đây cũng là một
trong ba tiêu chí trong chỉ số phát triển con người. Vì vậy, trong các nghiên
cứu xã hội đã có ít nhiều các công trình đề cập đến ở các cách tiếp cận khác
nhau.
a) Những nghiên cứu trong nước
1) Bài nghiên cứu “Một số vấn đề xã hội trong giáo dục phổ thông ở
đô thị hiện nay – Qua khảo sát tại Nam Định, Hải Phòng và Đà Nẵng” của
GS.TS Trịnh Duy Luân thực hiện năm 2005 đăng trên Tạp chí Xã hội học số
3 năm 2005 đã đề cập đến khả năng tiếp cận giáo dục phổ thông (cơ bản) ở
một số đô thị Việt Nam qua các tiếp cận xã hội học. Những kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra rằng, các nguyên nhân kinh tế, nghèo đói có tác động đến khả
năng tiếp cận của trẻ em. Cụ thể, những trẻ em có điều kiện kinh tế nghèo ít
có cơ hội hơn trong việc tiếp cận với giáo dục nhất là ở bậc học cao. Bên cạnh
- 10 -
đó, tác giả đã chỉ ra một số khía cạnh liên quan đến tiếp cận giáo dục như các
chính sách hỗ trợ học phí, vấn đề thủ tục đăng ký, các khoản chi phí, đóng
góp, vấn đề học thêm của các gia đình ở đô thị. Qua nghiên cứu này có thể
thấy rằng, khả năng/cơ hội tiếp cận giáo dục là một vấn đề xã hội rất đáng
quan tâm ở cả nông thôn, thành thị và miền núi bởi giáo dục có quan hệ mật
thiết với vấn đề kinh tế, nghèo đói và các vấn đề xã hội khác. Mặc dù nghiên
cứu của trên chỉ tập trung vào khu vực đô thị ở một số tỉnh và nội dung
nghiên cứu khá rộng “một số vấn đề xã hội trong giáo dục” trong phạm vi một
đề tài lớn liên quan đến nhiều dịch vụ xã hội ở đô thị khác như y tế, hành

chính công, song những kết quả đạt được đã gợi ý cho đề tài một số nội dung
và giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
của học sinh cuối tiểu học ở miền núi phía Bắc.
2) “Nghiên cứu về chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở của trẻ
em gái người dân tộc thiểu số” do Bộ Giáo dục và Đào tạo, UNESCO,
UNICEF phối hợp thực hiện năm 2005. Đây là nghiên cứu được xem là có
cách tiếp cận mới trong nghiên cứu về giáo dục có vận dụng quan điểm giới
nhằm xem xét cơ hội tiếp cận giáo dục của trẻ em gái so với trẻ em trai của
một số nhóm dân tộc thiểu số ở Việt nam. Dưới lăng kính giới, nghiên cứu đã
xác định các rào cản cơ bản mà em gái dân tộc thiểu số vấp phải trong việc
hoàn thành tiểu học và tiếp tục lên trung học cơ sở, các rào cản đó được hình
thành tùy vào bối cảnh địa lý, kinh tế, và văn hóa xã hội của các nhóm dân tộc
thiểu số. Nghiên cứu nhằm đưa ra lời giải đáp cho hai câu hỏi chính: 1) Lý do
gì khiến cho tỷ lệ chuyển tiếp từ tiểu học lên trung học cơ sở của các em gái
trong các nhóm dân tộc thiểu số lại thấp? Và 2) Các chiến lược hoặc các biện
pháp ngắn hạn và dài hạn nào có thể giúp tạo điều kiện cho em gái của các
nhóm dân tộc thiểu số hòan thành tiểu học và chuyển tiếp lên trung học cơ sở?
Với các câu hỏi nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã chọn lựa phương pháp
nghiên cứu định tính là chủ yếu, phương pháp định lượng chỉ có tính hỗ trợ
trong việc sắp xếp vị trí các nhân tố rào cản. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
- 11 -
rằng, rào cản kinh tế, tài chính – sự nghèo đói và tác động của nó chính là rào
cản lớn nhất đối với trẻ em gái. Lao động trẻ em là loại rào cản thứ hai, tiếp
đến là chất lượng dạy và học con thấp cũng là một rào cản đáng kể. Đặc biệt,
nghiên cứu đã chỉ ra sự liên quan chặt chẽ giữa các rào cản về bối cảnh địa lý,
kinh tế và văn hóa của từng nhóm dân tộc thiểu số. Các em gái với tư cách là
một thành viên của gia đình và cộng đồng cũng nằm trong hệ thống tương
quan này. Nghiên cứu này đã chỉ ra cơ hội tiếp cận giáo dục của trẻ em gái
dân tộc thiểu số hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù vậy, nghiên
cứu đã chọn cách tiếp cận đi sâu vào một nhóm (trẻ em gái) trong một vài

nhóm dân tộc thiểu số mà không nghiên cứu trên một diện rộng với nhiều đối
tượng khác nhau thuộc các nhóm khác nhau. Phương pháp nghiên cứu định
tính được lựa chọn ưu tiên so với các phương pháp khác có vẻ như phù hợp
với khách thể và bối cảnh nghiên cứu.
3) Đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế - xã hội
đến khả năng tiếp cận giáo dục của nhóm xã hội ở nông thôn” do chính tác
giả luận văn thực hiện trong 2 năm 2008 – 2009 trong khuôn khổ hệ thống đề
tài nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Giáo dục Việt nam. Trong nghiên
cứu này, tác giả bước đầu tìm hiểu và làm rõ một số nhân tố kinh tế - xã hội
và khả năng lượng hóa trong mối quan hệ với khả năng tiếp cận giáo dục của
nhóm xã hội ở nông thôn. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trong mối quan hệ với
nhóm xã hội thành thị (được lấy làm đối chứng), nhóm xã hội nông thôn gặp
nhiều khó khăn trong tiếp cận giáo dục và chịu nhiều ảnh hưởng bởi các nhân
tố kinh tế - xã hội. Đây là một nghiên cứu sử dụng chủ yếu là phân tích số liệu
thứ cấp từ các nghiên cứu trước đó về vấn đề giáo dục ở nông thôn. Tiếp cận
giáo dục trong nghiên cứu này được nghiên cứu theo hệ thống từ giáo dục tiểu
học đến giáo dục đại học và nghề nghiệp của nhóm xã hội ở nông thôn.
Những kết quả có được từ nghiên cứu này đã ít nhiều cung cấp cho tác giả
những ý tưởng, cách nhìn trong luận văn này về một chủ đề chung là “khả
- 12 -
năng tiếp cận giáo dục” nhưng trong một nghiên cứu “cắt ngang” (chỉ chọn
học sinh một khối/lớp 5 ở khu vực miền núi phía Bắc.
4) Báo cáo nghiên cứu “Tình hình học sinh phổ thông bỏ học ở Hà
Giang, Nghệ An, ĐăkLắc, Trà Vinh: Thực trạng và những giải pháp khắc
phục” do Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam thực hiện năm 2008 (tác giả là
thành viên nhóm nghiên cứu). Xuất phát từ thực tiễn học sinh bỏ học ở các
vùng nông thôn, miền núi và vùng khó khăn về kinh tế - xã hội ngày càng gia
tăng, nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng, tìm hiểu các
nguyên nhân chủ yếu và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế
tình trạng bỏ học của học sinh phổ thông. Nghiên cứu được xây dựng trên cơ

sở các nghiên cứu “tình huống/case study” tại 4 tỉnh, vận dung cả phương
pháp nghiên cứu định lượng và định tính đã chỉ ra rằng, thực trạng học sinh
bỏ học – tức là việc tiếp cận trường học/lớp học không được đảm bảo do
nhiều nhân tố kinh tế xã hội tác động. Có 4 nguyên nhân chính và có tác động
nhiều nhất đến tình trạng bỏ học của học sinh, đó là 1) Điều kiện kinh tế gia
đình khó khăn; 2) Nhận thức của cha mẹ học sinh về việc học còn hạn chế; 3)
Các tập quan như lễ hội, mùa vụ, phong tục tập quán; và 4) Điều kiện học tập
có nhiều khó khăn (địa lý, ngôn ngữ). Bên cạnh đó, có nhiều nguyên nhân
khác đặc trưng ở các khu vực như tập quán đi tu báo hiếu, lập gia đình sớm,
trọng nam khinh nữ Như vậy, nghiên cứu đi sâu vào một vấn đề cụ thể là
“bỏ học” cho thấy đều có mối liên hệ với điều kiện và khả năng tiếp cận giáo
dục của trẻ em như thế nào. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa chỉ ra các điều kiện
cơ bản đảm bảo cho việc học của học sinh và những nhân tố là động lực/hạn
chế tiếp cận giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội. Vả lại, đây là một
nghiên cứu điển hình thì việc kết quả suy rộng là rất hạn chế, và những kết
quả của nó chỉ mang tính tham khảo cho việc ra các chính sách giúp các em
học sinh ở các vùng khó khăn nâng cao điều kiện tiếp cận giáo dục.
5) Công trình nghiên cứu của tập thể tác giả Võ Thanh Sơn, Trương
Thị Kim Chuyên, Đoàn Thuận Hòa, Nguyễn Thị Thùy và Đỗ Văn Hợi, Hồ
- 13 -
Thanh Bình, Lê Ngọc Can nằm ở Chương 9 có tựa đề “Đi học và bỏ học của
học sinh” trong cuốn sách nghiên cứu về “Mức sống trong thời kỳ bùng nổ
kinh tế ở Việt Nam” do UNDP và Tổng cục Thống kê phối hợp thực hiện và
công bố vào năm 2000. Đây là nghiên cứu dựa trên việc phân tích số liệu từ
hai cuộc điều tra mức sống dân cư Việt Nam năm 1992-1993 và 1997-1998.
Nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh Việt Nam hoàn thành sớm hơn
mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học 2 năm so với dự kiến vào năm 2000 và
trước đó, giáo dục tiểu học được xem như là bắt buộc kể từ 1991. Tuy nhiên,
trong thực tế vẫn tồn tại một số lượng không nhỏ học sinh phổ thông bỏ học
và không tiếp tục học lên THCS (khoảng 5%). Các tác giả đã đề cập đến 3

vấn đề quan trọng trong báo cáo. Thứ nhất là, mức độ ảnh hưởng của thu nhập
hộ gia đình đến khả năng đi học của học sinh và giả định nếu những trẻ em
nghèo không có điều kiện đi học thì nguy cơ vòng đói nghèo luẩn quẩn sẽ tiếp
diễn từ thế hệ này sang thế hệ khác. Thứ hai là, phải chăng học phí trong thập
kỷ qua tăng nhanh đã hạn chế việc đi học của học sinh. Thứ ba là, liệu có sự
phân biệt giới tính trong việc cho con em đến trường không trong bối cảnh
Việt Nam đã có cam kết về quyền bình đẳng giới và nó phản ánh như thế nào
trong vấn đề học sinh bỏ học. Những kết quả phân tích cho thấy những bằng
chứng khẳng định thu nhập có vai trò quan trọng. Trong số những người tuổi
từ 12 đến 20 thuộc nhóm nghèo nhất, có đến 43% đã bỏ học, trong khi đó chỉ
có 18% số người cùng độ tuổi ở nhóm giàu nhất bỏ học. Và chi phí đi học
tăng trung bình 10% trong khi các yếu tố khác không đổi thì tỷ lệ bỏ học
khoảng 1% và cho thấy một vấn đề chi phí tăng cao một mặt sẽ góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, song cũng đánh đổi bằng một số học sinh sẽ bỏ
học. Và, cuối cùng yếu tố giới tính có ý nghĩa về mặt thống kê khi được đưa
vào phân tích tình trạng đi học và bỏ học. Khoảng 10 năm kể từ khi nghiên
cứu được tiến hành và đưa ra những bằng chứng dựa trên các giả thuyết và
kiểm định trong thống kê cho tới nay liệu còn đúng hay không khi mà các
điều kiện kinh tế, chính sách giáo dục đã có những thay đổi? Mặc dù trong
- 14 -
luận văn này, các giả thuyết nói trên không thể được kiểm định lại một cách
đầy đủ bởi có những hạn chế về mặt số liệu, song những kết quả của nghiên
cứu này như là một gợi ý cho quá trình đi sâu phân tích để chỉ ra được những
yếu tố nào ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận của học sinh khu vực miền núi
phía Bắc trong thời điểm khảo sát được tiến hành.
b) Những nghiên cứu ngoài nước
1) Báo cáo có tựa đề “Ảnh hưởng của bối cảnh đến thành tích học
tập ở trường tiểu học: mối tương tác giữa trẻ em, gia đình và bối cảnh nhà
trường”. Đây là một trong nhiều nghiện cứu do Trung tâm nghiên cứu về lợi ích
của giáo dục, thuộc Viện nghiên cứu giáo dục Luân Đôn thực hiện. Nghiên cứu

này tìm hiểu những tác động của xã hội và sự phát triển cá nhân nằm trong bối
cảnh môi trường gia đình và nhà trường đến thành tích học tập của học sinh.
Nghiên cứu đã chỉ ra bốn bối cảnh khác nhau tác động đến học sinh độ tuổi từ 10
đến 11 bậc tiểu học. Bốn bối cảnh đó bao gồm: Các đặc điểm kinh tế - địa lý,
Mối quan hệ giữa cha mẹ với học sinh và sự trợ giúp của gia đình, Điều kiện tự
nhiên của nhà trường và quy mô học sinh, và Khả năng cá nhân của học sinh.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của các cuộc khảo sát môn toán, tiếng Anh và khoa
học trong ba năm 2002, 2003 và 2004. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, chất
lượng tốt của “bối cảnh” có ý nghĩa rất quan trọng bởi: những học sinh với
năng lực cá nhân, điều kiện gia đình và nhà trường tốt hơn đạt kết quả cao
hơn trong các môn tiếng Anh, toán và khoa học. Hơn nữa, khả năng của học
sinh, những kiến thức học hỏi được có tầm quan trọng nhất trong việc dự
đoán đạt được kết quả trong ba môn. Tiếp theo đó là bối cảnh kinh tế xã hội
của gia đình, và sau cùng là quan hệ giữa gia đình với nhà trường là những
nhân tố có ý nghĩa lớn nhất.
Ngoài ra bối cảnh cũng chịu sự ảnh hưởng bởi các yếu tố khác. Dường
như những học sinh có kỹ năng tốt trong một bối cảnh cũng thể hiện tốt ở một
bối cảnh khác. Những mối quan hệ là những nhân tố mạnh có ảnh hưởng đến
- 15 -
việc học tập của con cái như thu nhập của cha mẹ và trình độ học vấn, mối
quan hệ trong gia đình gia đình và các hành vi.
Trên cơ sở những phát hiện về vai trò của bối cảnh kinh tế - xã hội gia
đình đến việc học tập của trẻ em nên trong các chính sách cần đề xuất tăng
cường mối quan hệ giữa học sinh với gia đình thông qua sự hiểu biết thông
tin, sự tham gia giúp đỡ của cha mẹ với việc học tập của con cái.
2) Nghiên cứu “Giáo dục trẻ em ở Senegal: yếu tố gia đình ảnh hưởng
như thế nào?” của tác giả Christelle Dumas và Sylvie Lambert thực hiện tháng
4 năm 2005. Mục đích nghiên cứu này là tìm hiểu mối quan hệ giữa các đặc
điểm nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ em. Dữ liệu được sử dụng để
phân tích trong báo cáo là một nghiên cứu mẫu quốc gia 1800 hộ gia đình ở

Senegal năm 2003. Nghiên cứu sử dụng mô hình phân tích hồi quy đa biến để
đánh giá mức độ ảnh hưởng bởi hoàn cảnh gia đình đến việc đi học của trẻ em
trong độ tuổi từ 10 đến 21 ở quốc gia này. Các đặc điểm về gia đình được sử
dụng để phân tích bao gồm học vấn của cha mẹ, tình trạng sức khỏe, số con
trong gia đình, nơi sinh sống, quy mô hộ gia đình Kết quả chỉ ra rằng, cứ tăng
một đơn vị năm học vấn của cha mẹ thì có khả năng tăng 3% tỷ lệ đi học của trẻ
em trong gia đình, trong khi đối với 1 năm tăng của mẹ thì có 2% tỷ lệ đi học.
Đối với cấp độ học, nghiên cứu chỉ ra rằng, cứ tăng một đơn vị học vấn của
người cha thì có thể tăng 27% cấp học đạt được đối với con cái (trường hợp với
mẹ chỉ là 18%). Ngoài ra quy mô hộ gia đình càng lớn thì khả năng và cơ hội
học tập của trẻ em bị giảm đi. Nghiên cứu kết luận rằng, sự khác biệt giữa những
trẻ em có hoàn cảnh gia đình khác nhau dẫn đến cơ hội học tập và khả năng đạt
được các bậc học cao hơn cũng khác nhau. Nghiên cứu cho rằng các chính sách
phát triển kinh tế sẽ giúp giảm sự bất bình đẳng. Trong ngắn hạn, các chính sách
phân phối lại sẽ là một công cụ hiệu quả. Về lâu dài, tác động của những chính
sách này dường như là nhờ vào vai trò của giáo dục trong việc định hình sự ưu
tiên. Đây là một nghiên cứu sử dụng công cụ mô hình hồi quy để phân tích tác
động của các nhân tố gia đình. Tuy nhiên, các nhân tố khác như nhà trường
- 16 -
không được đưa vào để so sánh. Hơn nữa, nghiên cứu mới chỉ nói đến tác
động của các nhân tố hoàn cảnh gia đình đến khả năng được đi học và tăng
thêm số năm học chứ chưa đề cập đến kết quả/thành tích học tập.
3) Báo cáo “Tiếp cận giáo dục tiểu học” là một phần trong hệ thống
báo cáo về tình trạng trẻ em toàn cầu được thực hiện bởi các chuyên gia của
Chương trình lao động trẻ em quốc tế và được xuất bản bởi Cục Lao động
quốc tế, Bộ Lao động của Mỹ trên cơ sở nghiên cứu và so sánh 16 quốc gia
trên thế giới về tình hình giáo dục của trẻ em. Chủ yếu trẻ em trong độ tuổi từ
6 đến 15 là đối tượng của nghiên cứu này hướng đến. Trong nhiều nội dung
đề cập đến trong báo cáo, có phần “các rào cản tiếp cận giáo dục” của trẻ em
ở các nước được nghiên cứu. Các vấn đề như lao động sớm ở trẻ em ở nhiều

quốc gia đã cản trở việc các em đến trường, ví dụ năm 1995 ở Brazil có 13%
trẻ em vừa phải lao động kiếm sống, vừa học tập tại trường, tỷ lệ này ở
Mêxicô là 19%. Tình trạng thiếu thốn cơ sở vật chất và các dịch vụ giáo dục
cũng ảnh hưởng tới việc tiếp cận giáo dục của trẻ em. Ở Pakistan, 70% trẻ em
ở các trường tiểu học thiếu không gian và các điều kiện cơ sở vật chất cơ bản
cho học tập. Các trường ở khu vực nông thôn còn gặp khó khăn về điện, nước
sạch, công trình vệ sinh và việc đi lại khó khăn của học sinh. Ngoài ra báo cáo
cũng đề cập đến những khó khăn liên quan đến yếu tố giới và các nhóm dân
tộc ít người. Ví dụ ở Nepal chỉ có 39% trẻ em gái được học hết tiểu học. Đây
là một báo cáo mang tính so sánh thông qua các con số thống kê của các quốc
gia được đề cập đến. Với cách tiếp cận này, vấn đề tiếp cận giáo dục được xem
xét nhằm khuyến nghị các chính sách ở cấp độ quốc gia nhằm giảm thiểu tình
trạng trẻ em không được đến trường và học trong điều kiện không đảm bảo.
Mặc dù quan tâm đến nhiều vấn đề liên quan đến giáo dục của trẻ em, tuy
nhiên các yếu tố thuộc về hoàn cảnh gia đình và năng lực hệ thống đội ngũ giáo
viên giảng dạy trong nhà trường chưa được đề cập đến như là những nhân tố
tác động đến khả năng tiếp cận giáo dục.
- 17 -
Có thể thấy rằng, các nghiên cứu có liên quan đến chủ đề của luận văn
trên bình diện quốc tế đã được bàn đến ở các góc nhìn khác nhau. Mỗi nghiên
cứu đã hướng đến làm rõ hơn một phần trong các nội dung của tiếp cận giáo
dục. Mặc dù vậy, ở Việt Nam, các nghiên cứu về tiếp cận giáo dục chưa được
thực hiện nhiều ở một quy mô nhất định để có sự tham chiếu giữa các vùng
miền, nhóm xã hội khác nhau. Đây chính là gợi ý để tác giả tiếp tục nghiên
cứu trong luận văn của mình với mẫu nghiên cứu đại diện cho khu vực miền
núi phía Bắc và phương pháp tiếp cận tổng hợp cả định tính và định lượng.
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu khả năng tiếp cận giáo dục của học sinh cuối tiểu học ở miền
núi phía Bắc

3.2. Khách thể và phạm vi nghiên cứu
Học sinh cuối bậc tiểu học, giáo viên, cán bộ quản lý các trường tiểu
học ở miền núi phía Bắc;
Đề tài giới hạn nghiên cứu học sinh đang học lớp 5 tại các trường tiểu
học thuộc khu vực miền núi phía Bắc.
4. Mục tiêu nghiên cứu
 Tìm hiểu thực trạng khả năng tiếp cận giáo dục của học sinh cuối tiểu
học ở miền núi phía Bắc.
 Xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận giáo
dục từ phía gia đình, nhà trường, và nguyên nhân khác.
 Khuyến nghị giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục của học
sinh khu vực này.
5. Giả thuyết nghiên cứu
 Học sinh cuối tiểu học ở miền núi phía Bắc hiện nay còn gặp nhiều khó
khăn trong tiếp cận giáo dục so với các vùng miền khác trong cả nước: đến
trường, tiếp thu kiến thức, đồ dùng học tập, điều kiện học tập tại gia đình và
nhà trường…
- 18 -
 Vai trò của gia đình trong việc giúp đỡ con cái học tập ở miền núi phía
Bắc còn nhiều hạn chế, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa do những điều
kiện về kinh tế, học vấn, nghề nghiệp của cha mẹ chi phối.
 Khả năng tiếp cận giáo dục của học sinh cuối tiểu học ở miền núi phía
Bắc chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong đó nhân tố thuộc về hoàn cảnh
gia đình và nhà trường có ý nghĩa quan trọng bên cạnh các yếu tố về địa lý,
phong tục tập quán.
6. Phương pháp nghiên cứu
 Hồi cứu tư liệu: nhằm mục đích phân tích, đánh giá đối với các nghiên
cứu liên quan đến chủ đề của luận văn về mặt lý thuyết, phương pháp luận, kỹ
thuật và các câu hỏi nghiên cứu đã được giải quyết hoăc các vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu. Một số nội dung nghiên cứu mà luận văn đề cập tới vừa nhằm kiểm

chứng lại các kết quả trước đó đồng thời đi sâu vào những vấn đề mà các nghiên
cứu trước đó chưa có điều kiện hoặc chưa quan tâm đúng mức.
 Phân tích số liệu định lượng thứ cấp sử dụng kết quả Khảo sát kết quả
học tập môn Toán và Tiếng Việt của học sinh lớp 5 toàn quốc năm 2007 do Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam thực hiện. Những dữ liệu mà tác giả được cơ quan
thực hiện khảo sát chấp thuận cho phép khai thác bao gồm các bộ dữ liệu về học
sinh, giáo viên và hiệu trưởng các trường được khảo sát. Mẫu khảo sát quốc gia
bao gồm 4.000 trường và 60.000 học sinh, 8.000 giáo viên khối lớp 5 và 4.000
hiệu trưởng của các trường tiểu học được chọn. Cụ thể, mẫu khảo sát được phân
chia theo khu vực, số trường và học sinh như sau
2
:
STT
Khu vực Số trường

Số học sinh

1 Tây Bắc 270

4.050

2 Đông Bắc 770

11.550

Miền núi phía Bắc 1040

15.600

3 Duyên hải Nam Trung Bộ 340


5.100

4 Tây Nguyên 340

5.100


2
Bộ dữ liệu về học sinh được sử dụng phân tích chủ yếu trong luận văn, bên cạnh đó một số thông tin sẽ
được bổ sung từ các bộ dữ liệu khác và có chú thích nhằm đảm bảo độ chính xác và phân biệt giữa các cơ sở
dữ liệu khác nhau.
- 19 -
5 Bắc Trung Bộ 400

6.000

6 Đông Nam Bộ 410

6.150

7 Đồng bằng sông Hồng 640

9.600

8 Đồng bằng sông Cửu Long 830

12.450

Tổng cả nước 4.000


60.000


Để tập trung nghiên cứu về khả năng tiếp cận giáo dục của học sinh
cuối tiểu học ở khu vực miền núi phía Bắc, tác giả đã tách cơ sở dữ liệu của
hai khu vực Đông bắc và Tây bắc từ cơ sở dữ liệu chung quốc gia để tạo
thành một bộ dữ liệu chung về khu vực này. Như vậy, có 1040 trường tiểu
học và 15.600 học sinh lớp 5 được lựa chọn là mẫu nghiên cứu cho khu vực
miền núi phía Bắc. Với kích thước mẫu và phương pháp chọn mẫu lựa chọn là
phân tầng, mẫu khảo sát hoàn toàn có thể đảm bảo tính đại diện và suy rộng ở
phạm vi cấp tỉnh và cấp quốc gia.
 Nghiên cứu định tính: Để làm rõ hơn và bổ sung thêm những vấn đề
mà bộ số liệu chưa đáp ứng được câu hỏi nghiên cứu, tác giả đã trực tiếp tiến
hành phỏng vấn sâu với các học sinh, hiệu trưởng, giáo viên tại một số trường
tiểu học nằm trong mẫu nghiên cứu định lượng. Các nghiên cứu định tính
không được thực hiện ở toàn bộ các nơi nằm trong mẫu khảo sát định lượng mà
tác giả luận văn thực hiện bổ sung ở một vài địa phương nằm trong diện được
khảo sát định lượng trong quá thực hiện luận văn. Việc thực hiện các phỏng
vấn sâu này cũng ở những thời điểm khác nhau do điều kiện về thời gian và
nguồn lực của tác giả. Tuy vậy, tác giả đã cố gắng sử dụng những câu hỏi hồi
cố trong trường hợp năm học (có học sinh lớp 5 được khảo sát) đã kết thúc.
Dưới đây là danh sách các trường tiểu học được lựa chọn để thực hiện các
phỏng vấn sâu:
STT

Tên trường Huyện Tỉnh
1 Tiểu học thị trấn Phố Ràng Bảo Yên Lào Cai
2 Tiểu học Tủa Chùa Tủa Chùa Điện Biên
3 Tiểu học Hồng Ngài Mai Sơn Sơn La

4 Tiểu học Phú Cường Tân Lạc Hòa Bình
5 Tiểu học Hồng Tiến Phổ Yên Thái Nguyên
6 Tiểu học Đồng Văn 2 Đồng Văn Hà Giang

- 20 -
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
 Ý nghĩa lý luận
- Góp phần vào các nghiên cứu về xã hội học giáo dục, trong đó có nội
dung liên quan đến khả năng tiếp cận, cơ hội giáo dục
- Vận dung các lý thuyết xã hội học vào giải thích thực trạng tiếp cận
giáo dục, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận giáo dục của học sinh
cuối tiểu học ở miền núi phía Bắc
 Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần lý giải thực trạng giáo dục tiểu học Việt Nam - ở một khía
cạnh quyền và khả năng tiếp cận giáo dục của học sinh cuối tiểu học;
- Đề xuất các chính sách giáo dục nhằm nâng cao khả năng tiếp cận giáo
dục cho học sinh vùng núi phía Bắc
8. Hạn chế của luận văn
Ý tưởng nội dung nghiên cứu của luận văn xuất phát từ một nghiên cứu quốc
gia về kết quả học tập hai môn Toán và Tiếng Việt dành cho học sinh lớp 5 bậc tiểu
học được thực hiện năm 2007. Những số liệu phục vụ cho ý tưởng nghiên cứu của
đề tài được tách ra từ bộ số liệu gốc của cuộc khảo sát để phân tích. Do vậy, các nội
dung có thể chưa hoàn toàn được thỏa mãn bởi tính mục đích ban đầu của cuộc
khảo sát này. Đây có thể sẽ là hạn chế lớn mà đề tài luận văn có thể gặp phải. Mặc
dù vậy, những thông tin có được từ bộ số liệu này hoàn toàn có thể được khai thác
để làm rõ nội dung và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Một hạn chế nữa do khách
thể được thu thập thông tin cho bảng hỏi là học sinh nằm trong độ tuổi từ 9 - 11, vì
thế một số loại câu hỏi không được đưa vào chẳng hạn như thu nhập của gia đình,
các nhận định, đánh giá có tính khái quát cao về việc tiếp cận giáo dục. Bởi thế, hệ
thống câu hỏi đã hạn chế tối đa các câu hỏi phức tạp mà thay vào đó là các câu hỏi

với độ khó vừa phải để có được thông tin chính xác nhưng vẫn đảm bảo được các
nội dung cần nghiên cứu. Chính vì vậy, bên cạnh việc khai thác cơ sở dữ liệu về học
sinh, luận văn còn tham khảo và sử dụng các cơ sở dữ liệu khác về trường học, giáo
viên, hiệu trưởng nằm trong hệ thống cơ sở dữ liệu của khảo sát quốc gia này.
- 21 -
9. Cấu trúc luận văn
Bố cục của Luận văn được chia thành ba phần chính: Mở đầu, Nội
dung chính và Kết luận ngoài Thư mục tài liệu tham khảo. Cụ thể như sau:
Phần mở đầu: Giới thiệu những nét cơ bản nhất về luận văn từ tính
cấp thiết, đối tượng, phạm vi và khách thể nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu, các mục tiêu cần đạt, tổng quan vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước,
các giả thuyết, ý nghĩa về lý luận và thực tiễn và cuối cùng là những hạn chế
mà luận văn gặp phải.
Phần nội dung: bao gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận nghiên cứu. Nội dung
của chương nhằm làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận của nghiên cứu bao
gồm các khái niệm, cách tiếp cận, các lý thuyết vận dụng vào việc giải quyết
các câu hỏi nghiên cứu mà luận văn đưa ra.
Chương 2. Thực trạng khả năng tiếp cận giáo dục của học sinh cuối tiểu
học các tỉnh miền núi phía Bắc. Trong chương này, những vấn đề thuộc về
thực trạng tiếp cận giáo dục của học sinh cuối tiểu học khu vực miền núi phía
Bắc được làm rõ qua các bằng chứng thông tin định tính và định lượng.
Chương 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận giáo dục của
học sinh cuối tiểu học ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Trong chương này là
những lý giải của tác giả về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận giáo
dục của khách thể nghiên cứu. Các yếu tố được phân chia thành ba nhóm
chính: gia đình, nhà trường và yếu tố địa lý, xã hội khác.
Phần kết luận: bao gồm hai mục chính 1) Kết luận: đưa ra những kết
luận khái quát về thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
giáo dục của học sinh các tỉnh miền núi phía Bắc và 2) Khuyến nghị: đề xuất

các khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục của học sinh ở
khu vực này trong thời gian tới, và chỉ ra những vấn đề mà tác giả luận văn
chưa giải quyết trong phạm vi nghiên cứu này.
Phần tài liệu tham khảo
- 22 -
NỘI DUNG

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
CÁCH TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Khả năng tiếp cận
Theo từ điển cắt nghĩa thuật ngữ “tiếp cận” có 4 nghĩa sau: 1) Ở gần, ở liền
kề; 2) Tiến sát gần; 3) Đến gần để tiếp xúc; 4) Bằng những phương pháp nhất định
để tìm hiểu một đối tượng nào đó. Trong nghiên cứu này, khái niệm tiếp cận được
hiểu theo nghĩa 1, 2, và 3, tức là khả năng con người tiến gần, đạt được một đối
tượng nào đó, mà ở đây là hệ thống giáo dục quốc dân. Là khả năng con người đạt
được các mục đích, mong muốn hay tiêu chuẩn nào đó do xã hội đặt ra. Khả năng
tiếp cận cũng được nhìn nhận là những cơ hội để con người/nhóm xã hội thực
hiện một mục tiêu, có được những kết quả mong đợi. Khả năng tiếp cận là việc có
được những điều kiện thuận lợi, dễ dàng giúp cho các nhóm xã hội khác nhau có
thể tham gia và hưởng lợi từ một đối tượng nào đó.
1.1.2. Khả năng tiếp cận giáo dục
Khả năng tiếp cận giáo dục là khả năng các cá nhân, nhóm xã hội được
đến trường, học tập kiến thức và các kỹ năng và được hưởng các lợi ích mà hệ
thống giáo dục mang lại một cách công bằng và hiệu quả. Khả năng tiếp cận
giáo dục cũng thể hiện ở việc học sinh tham gia quá trình học tập và đạt kết
quả như thế thế nào cũng như được tạo điều kiện học tập từ phía gia đình, nhà
trường và cộng đồng. Khách thể nghiên cứu ở đây là học sinh đang tham gia

học tập tại nhà trường, do vậy, đánh giá khả năng tiếp cận giáo dục sẽ không đề
cập đến đối tượng đang ở độ tuổi đến trường nhưng không đến trường do một
nguyên nhân nào đó. Vấn đề công bằng trong tiếp cận giáo dục chủ yếu ảnh
- 23 -
hưởng đến một số nhóm bị bất lợi trong xã hội, trong đó có những người
nghèo, các nhóm dân tộc ít người và nói tiếng thiểu số, những người di cư,
những người tị nạn, những trẻ em phải lao động và lang thang ngoài đường
phố. Sự tiếp cận khác nhau với hệ thống giáo dục của trẻ em có ảnh hưởng
đến cuộc sống sau này. Trong nghiên cứu này, trẻ em ở khu vực miền núi phía
Bắc được xem là đối tượng trung tâm.
1.1.3. Học sinh cuối tiểu học
Đây là khái niệm đề chỉ những học sinh đang học những lớp cuối bậc
tiểu học (lớp 4, 5). Khái niệm này đã được dùng trong một số báo cáo nghiên
cứu. Cụ thể, trong (1) có tựa đề “Nghiên cứu chỉ số thông minh ở học sinh
cuối tiểu học và trung học cơ sở” trên Tạp chí Giáo dục năm 2004 số 99
(tr.16 – 19) của PGS.TS Nguyễn Công Khanh (ĐH Sư phạm HN), và (2) Khảo
sát kết quả học tập môn Toán và Tiếng Việt lớp 5 năm 2001 do Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Ngân hàng Thế giới phối hợp.
Trong đề tài này, khái niệm học sinh cuối tiểu học được hiểu là học sinh
lớp 5 được lựa chọn khảo sát trong bộ dữ liệu quốc gia. Sở dĩ các nghiên cứu tập
trung đến đối tượng học sinh này bởi đây là giai đoạn chuẩn bị cho việc chuyển
tiếp lên giáo dục trung học cơ sở thông qua các hình thức đánh giá kết quả do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định.
1.1.4. Các tỉnh miền núi phía Bắc
Cách gọi khu vực miền núi phía Bắc trong luận văn dựa trên cơ sở xét
về mặt không gian – địa lý được phân chia theo Tổng cục Thống kê, các tỉnh
miền núi phía Bắc bao gồm 14 tỉnh thuộc hai tiểu vùng Tây Bắc có 3 tỉnh
(Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu) và Đông Bắc có 11 tỉnh (Yên Bái, , Điện Biên,
Hà Giang, Lào Cai, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc
Cạn, Cao Bằng, Phú Thọ và Quảng Ninh) [8, tr.10].

- 24 -
1.2. Cách tiếp cận nghiên cứu
1.2.1. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Khi bàn về con người trong chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong Luận
cương VI về Feuerbach, C.Mác chỉ rõ: "Trong tính hiện thực của nó, bản chất
của con người là tổng hoà những quan hệ xã hội". Điều đó có nghĩa là cần
xem xét con người với tư cách là cá nhân trong mối quan hệ với xã hội, với
điều kiện lịch sử cụ thể và với tình hình kinh tế xã hội của thời đại, chứ không
phải con người chung chung, trừu tượng, thoát ly hiện thực. Do vậy, khi vận
dụng vào nghiên cứu về tiếp cận giáo dục của trẻ em cần phải quan tâm đến
các hoàn cảnh điều kiện kinh tế - xã hội, các đặc trưng về quan hệ xã hội cộng
đồng cụ thể bởi nó ảnh hưởng đến mối quan hệ liên cá nhân. Việc đến trường
và học tập của trẻ em đặc biệt ở lứa tuổi chưa thể tự quyết định được các hành
vi của mình càng chịu ảnh hưởng bởi môi trường xã hội xung quanh nơi các
em sinh sống và học tập.
Cùng với gia đình, xã hội thì nhà trường có chức năng xã hội hóa trẻ
em và hình thành nhân cách, năng lực và tri thức hội nhập xã hội sau này. Vì
thế, mức độ tiếp cận giáo dục từ bậc học thấp sẽ giúp cho các em có các điều
kiện tốt hơn trong tương lai khi hòa nhập xã hội. Từ cách tiếp cận chủ nghĩa
duy vật lịch sử khi nghiên cứu vấn đề giáo dục cần nhấn mạnh và quan tâm
đến yếu tố hoàn cảnh xã hội, kinh tế, văn hóa xung quanh và có tác động đến
khả năng tiếp cận giáo dục. Ví dụ, việc trẻ em có được đến trường hay không
còn do khả năng chi trả học phí của gia đình, mức độ quan tâm của cha mẹ
học sinh hoặc sự sẵn có về trường, lớp ở xung quanh Tất cả các yếu tố đó
đều ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiếp cận giáo dục. Hoặc khi tìm hiểu về
kết quả học tập của học sinh tiểu học thì nhân tố nào là có ảnh hưởng mạnh
nhất. Liệu rằng khi học sinh càng ít phụ thuộc vào gia đình ví dụ như học cao

×