ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LƯƠNG THANH THỦY
VAI TRÒ CỦA NGHỆ NHÂN DÂN GIAN TRONG
VIỆC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY NGHỆ THUẬT
MÚA RỐI NƯỚC Ở ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP Ở CHI HỘI RỐI MINH
TÂN LÀNG BẢO HÀ, XÃ ĐỒNG MINH, HUYỆN VĨNH
BẢO, TP. HẢI PHÒNG)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
HÀ NỘI, 2008
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LƯƠNG THANH THỦY
VAI TRÒ CỦA NGHỆ NHÂN DÂN GIAN TRONG
VIỆC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY NGHỆ THUẬT
MÚA RỐI NƯỚC Ở ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
(Nghiên cứu trường hợp ở chi hội rối Minh Tân làng Bảo
Hà, xã Đồng Minh, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng)
CHUYÊN NGÀNH: DÂN TỘC HỌC
MÃ SỐ : 60.22.54
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI QUANG THẮNG
HÀ NỘI, 2008
LỜI CAM ĐOAN
Hà Nội, ngày 4 tháng11 năm 2008
Lương Thanh Thuỷ
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Bùi Quang Thắng
người thầy đã gợi mở cho tôi từ những ý tưởng ban đầu của luận văn, đặc
biệt là các định hướng về lý thuyết và phương pháp nghiên cứu cũng như đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đặc biệt đến lãnh đạo địa phương và nhân dân
làng Bảo Hà, xã Đồng Minh huyện Vĩnh Bảo, TP Hải Phòng, đặc biệt là nghệ
nhân Đào Minh Tuân người đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu điền dã tại địa phương .
Tôi cũng trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo ở Bộ môn Dân tộc học,
Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Viện Văn hóa
Nghệ thuật Việt Nam nơi tôi công tác đã động viên khích lệ và tạo điều kiện
tốt nhất cho quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Luận văn này cũng không thể hoàn thành nếu không có những người
thân trong gia đình và các bạn bè, đồng nghiệp của tôi, những người bằng
nhiều cách khác nhau đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu của mình.
iii
MỤC LỤC
1
1
3
3
13
14
16
16
: 18
18
19
21
- 23
27
28
1.2.2. 30
1.3.31
35
Ch:
37
iv
37
41
41
47
51
53
54
56
58
60
60
68
71
:
. 73
73
73
75
86
86
87
92
94
v
99
109
DẪN LUẬN
1.Tính cấp thiết của đề tài
.
qu gia bi l c n ang
ph tri
1
,
d kho v ch nm tr l
n h
.
dn gian
dn gian
1
c v bo v di st th, Pari, 17/10/2003
2
()
Hi nay,
“ Vai trò của nghệ nhân dân gian
trong bảo tồn và phát huy nghệ thuật rối nước ở đồng bằng Bắc Bộ”
.
3
2. Đối tƣợng và phạm vi địa bàn nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Minh Tun
( m c nhn c th)
Phạm vi và địa bàn nghiên cứu
- -
- -
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
4
- Thứ nhất là về các công trình nghiên cứu về nghệ nhân dân gian ở nhiều
lĩnh vực khác nhau nói chung và các công trình nghiên cứu về nghệ nhân rối
nước nói riêng :
N
Nghệ nhân quan họ làng Viêm Xá
-
Nghệ nhân lão thành trong lĩnh vực
ca nhạc truyền thống Huế
Vn ho Thng tin
- -
dung
5
2
Nghệ nhân tranh Đông Hồ Nguyễn Hữu
Sam (Thuận Thành – Bắc Ninh)”,
.
3
70 ,
(81
)
.
,
,
,
Nghệ nhân dân gian
s
2007.
2
3
ng s
6
o
-
-
- Thứ hai là tổng quan về tình hình nghiên cứu nghệ thuật rối nước
7
- - -
Tìm
hiểu về nghệ thuật múa rối dân tộc
th
Sân khấu
múa rối - sứ giả của thế giới tâm linh
(1996) Múa rối nước Việt Nam
8
,
Truyền
thống múa rối Hà Nam Ninh Nghệ thuật
múa rối và đồng đất Thái Bình Tìm hiểu nghệ thuất
múa rối nước và sự phối hợp âm nhạc trong biểu diễn múa rối nước cổ truyền làng
Nguyễn; Rối nước làng Ra và sự ảnh hưởng của Phật giáo
rối nước làng Ra
Múa rối một môn nghệ thuật dân gian truyền thống của quê hương Nam Định);
(2004)“Bảo tồn và phát triển nghệ thuật múa rối nước cổ truyền Thăng
Long - Hà Nội”
Nghệ thuật múa rối Tây Nguyên” -
Nam.
9
Nghệ thuật
múa rối nước
Đôi nét về nghệ thuật tạo hình
trong nghệ thuật rối Việt
c
10
Mỹ học rối nước,
c
Văn học và múa rối
- im Dung(1993) Về nghệ thuật rối nước
11
-
Múa rối nước nghệ thuật
của những biểu tượng
Rối nước từ sân
khấu dân gian đến sân khấu đô thị
1984)
Marrionettes sur eau du Vietnam, Mai son des Culture du Monde, (Printed in
France); Magot A. Jones (1996), The art of Vietnamese water purpetry, Doctor of
Philosophy in Drama anh Theatre, The Theatrical gense Study, Hawai
12
university,USA; Samond Lorraine (1960), "Water pupet of vietnam", in Puppet
theatre around the world, New Delhi.
-
, ,
, ,
.
ng
13
hi nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
:
-
r thu l
(Vi Vn ho Ngh thu Vi Nam)
,
chng tr, trong nay).
.
14
so
5. Định nghĩa về nghệ nhân dân gian
Nghệ nhân là gì?
- Nghệ nhân
4
: người làm hàng thủ công,
mĩ nghệ có tay nghề khéo léo, có trình độ chế tác kiểu mẫu mới có giá trị thẩm mĩ
cao, có khả năng hướng dẫn thợ bạn. Danh hiệu dành cho những người có tài năng
sáng tạo
-
5
người chuyên nghề biểu diễn
một bộ môn nghệ thuật hoặc chuyên làm một nghề thủ công mĩ nghệ, có tài nghệ
cao. Nghệ nhân tuồng
-
6
) : danh hiệu dành
cho những người có tay nghề giỏi trong sáng tác, biểu diễn hoặc sáng tạo những
sản phẩm văn hoá - nghệ thuật có giá trị. Nghệ nhân văn hóa phần lớn trưởng
thành từ hoạt động thực tiễn, không được đào tạo chính quy. ở một số nước, Nghệ
nhân văn hóa được coi là “quốc bảo”.
4
www.bachkhoatoanthu.gov.vn
5
Vi hc (2000), T in ting VIt, Nxb, Nng v Trung tm T in hc Vit Nam xut
bn, bn in ln th 5, t 2, tr. 676
6
www.bachkhoatoanthu.gov.vn
15
Nghệ nhận dân gian
-
7
Nghệ nhân dân gian chính là những người ưu tú nổi trội trong làng xã,
trong phường hội, trong từng lĩnh vực văn hoá dân gian. Dù các nghệ nhân dân
gian sống ở những địa phương khác nhau, dù có người còn lưu giữ được tên tuổi,
có người không còn được nhắc nhở, dù những cảnh ngộ riêng tư khác nhau nhưng
họ đều có những điểm chung.
Thứ nhất, họ là những người có năng khiếu, có khả năng hơn những người
khác
Thứ hai, ở họ thường có sự tiếp nối giữa các thế hệ trong một gia đình, một
dòng họ
Thứ ba, ở họ có lòng say mê nghề nghiệp, có lương tâm nghề nghiệp, có
phẩm chất tốt được cộng đồng mến phục, tin yêu”
- -
8
- “Living Human
treasure” refers to a person who excels other in performing music, dance, games,
plays and rituals which are of outstanding artistic and historical value
Mythology, architecture, literature and language are excluded
7
Nguy
7
(2003) Nghệ nhân dân gian 4, tr 9-18}
8
Ngu p ln th 142 AX/18 Pais, 10/8/1993 Mc 5.5.5 c s tm thi
16
Nghệ nhân dân gian là toàn bộ những cá nhân đã tích lũy được những
kiến thức văn hóa - nghệ thuật và có ảnh hưởng đến đời sô
́
ng văn hóa của cộng
đồng. Nói cách khác, đó là những cá nhân lưu giữ được nhiều giá trị văn hóa
phi vật thể. Vì thế, theo nghĩa rộng có thể coi những người tuy không có vị trí
lãnh đạo xã hội nào nhưng lại có vai trò đầu tàu trong các hoạt động văn hóa-
nghệ thuật của cộng đồng đều được coi là nghệ nhân dân gian.
6. Mục đích nghiên cứu và đóng góp của luận văn
- t
7. Cấu trúc luận văn
Phần dẫn luẫn ( 17
Chƣơng 1: Khái quát về địa bàn và lĩnh vực nghiên cứu ( 17 trang)
2
qu
17
Chƣơng 2: Đánh giá của cộng đồng và chính quyền địa phƣơng đối với
vai trò của nghệ nhân rối nƣớc dân gian. (35 trang)
-
Chƣơng 3: Cơ chế chính sách đãi ngộ nghệ nhân dân gian và một số giải
pháp bảo tồn và phát huy nghệ thuật rối nƣớc ( 20 trang)
Kết luận( 4 trang)
18
KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN VÀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Làng Bảo Hà xƣa và nay
ong