Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Câu cảm thán trong tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 206 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC




CÂU CẢM THÁN
TRONG TIẾNG VIỆT






LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN






Hà Nội - 2004



2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC


CÂU CẢM THÁN
TRONG TIẾNG VIỆT


Chuyên ngành : Lý luận ngôn ngữ
Mã số : 5. 04 . 08


LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TSKH. LÝ TOÀN THẮNG



Hà Nội - 2004


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC




CÂU CẢM THÁN
TRONG TIẾNG VIỆT






LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN






Hà Nội - 2004


2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC


CÂU CẢM THÁN
TRONG TIẾNG VIỆT


Chuyên ngành : Lý luận ngôn ngữ
Mã số : 5. 04 . 08


LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TSKH. LÝ TOÀN THẮNG



Hà Nội - 2004


4
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
9
I. Lý do chọn đề tài
9
II. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
11
III. Phương pháp nghiên cứu
14
IV. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
14
V. Cái mới của luận án
VI. Cơ cấu của luận án
15
16
CHƢƠNG I

TỔNG QUAN
18
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
18
1.2. Những khái niệm lý thuyết cơ bản liên quan đến đề tài
25
1.3. Tiểu kết chương.
36
CHƢƠNG II

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH THỨC CỦA CÂU CẢM THÁN
TRONG TIẾNG VIỆT


38
2.1. Các đặc điểm về hình thức
38
2.1.1. Các phương tiện biểu thị cảm thán trong câu cảm thán tiếng Việt
2.1.1.1. Từ cảm thán
a/ Vai trò của từ cảm thán trong việc tạo lập câu cảm thán
b/ Phân loại từ cảm thán trong tiếng Việt
c/ Mô tả vị trí, cách dùng từ cảm thán trong câu cảm thán
2.1.1.2. Các phương tiện biểu thị cảm thán khác
a/ Các thực từ biểu thị ý cảm thán
b/ Các phó từ biểu thị ý cảm thán
c/ Trợ từ biểu thị ý cảm thán
38
38
38
42
43
54
54
61
67

5
d/ Kết từ biểu thị ý cảm thán
e/ Một số từ dùng để gọi- đáp biểu thị ý cảm thán
g/ Các từ tục, ngữ tục biểu thị ý cảm thán
h/ Ngữ cảm thán
i/ Ngữ phủ định đặc biệt biểu thị ý cảm thán
k/ Một số hình thức hỏi biểu thị ý cảm thán
2.1.1.3. Ngữ điệu cảm thán

2.1.1.4. Trật tự từ
71
73
77
81
86

88
96
101
2.1.2. Cấu trúc cú pháp của câu cảm thán tiếng Việt
2.1.2.1. Phân loại câu cảm thán tiếng Việt theo cấu trúc cú pháp
2.1.2.2. Phân tích cấu trúc cú pháp của câu cảm thán tiếng Việt
110
110
111
a/ Kiểu loại 1: Câu cảm thán không có nòng cốt câu
b/ Kiểu loại 2: Câu cảm thán dùng từ cảm thán với cấu trúc câu:
"Từ cảm thán + NCC"
c/ Kiểu loại 3: Câu cảm thán có cấu trúc: "Y
CT
+ NCC"
d/ Kiểu loại 4: Câu cảm thán có cấu trúc: "NCC + Y
CT
"
e/ Kiểu loại 5: Câu cảm thán có yếu tố cảm thán xen vào giữa
nòng cốt câu
g/ Kiểu loại 6: Câu cảm thán có yếu tố cảm thán nằm trong
thành phần câu ghép.
111


114
116
118

119

120
2.2. Tiểu kết chương
121
CHƢƠNG III

CÂU CẢM THÁN - NHÌN TỪ GÓC ĐỘ
NGỮ NGHĨA VÀ NGỮ DỤNG

126
3.1. Vài nét mở đầu
3.1.1. Một số nét về lý thuyết tam phân trong ngôn ngữ học hiện đại
3.1.2.Sự cần thiết phải xem xét câu cảm thán từ góc độ ngữ nghĩa,
126
126



6
ngữ dụng.
3.1.3. Một số vấn đề về câu cảm thán nhìn từ góc độ ngữ nghĩa và
ngữ dụng.
127



129
3.2. Câu cảm thán - nhìn từ góc độ ngữ nghĩa
3.2.1. Mối quan hệ giữa cấu trúc cú pháp và cấu trúc ngữ nghĩa của
câu cảm thán
3.2.1.1. Mối quan hệ tương ứng (đối xứng)
3.2.1.2. Mối quan hệ không tương ứng (phi đối xứng)
3.2.2. Các cung bậc sắc thái tình cảm khác nhau thể hiện qua
câu cảm thán
130

130
132
135

138
3.3. Câu cảm thán - nhìn từ góc độ ngữ dụng
3.3.1. Các cặp đối lập tương ứng trong cảm thán
3.3.1.1. Cảm thán hiển ngôn và cảm thán hàm ngôn
3.3.1.2. Cảm thán chân và cảm thán nguỵ (cảm thán thật và
cảm thán giả)
3.3.1.3. Cảm thán hướng nội và cảm thán hướng ngoại
3.3.1.4. Cảm thán độc thoại và cảm thán đối thoại
3.3.1.5. Cảm thán đơn và cảm thán kép
3.3.2. Mối quan hệ giữa "cái chủ quan"và "cái thực tại
khách quan"
3.3.3. Vai trò của một số yếu tố đồng văn bản trong cảm thán
3.3.3.1. Vai trò của đồng văn bản kế cận câu cảm thán trong
việc tạo tiền đề cảm thán và lý giải cảm thán
3.3.3.2. Vai trò của các từ dẫn nhập cảm thán và xác nhận

cảm thán
146
147
147

153
157
159
163

165
172

172

182
3.4. Tiểu kết chương
185

7
KẾT LUẬN
186


NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CẦN ĐƢỢC
TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

189
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN


190

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH

191

NGUỒN TƢ LIỆU KHẢO SÁT CHÍNH
198





8
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

C
CT
: Câu cảm thán
Y
CT
: Yếu tố cảm thán
NCC : Nòng cốt câu
C : Chủ ngữ
V : Vị ngữ
V
T
: Vị ngữ tính từ
V

Đ
: Vị ngữ động từ
BN

: Bổ ngữ
TC - GT : Tuyển chọn - giới thiệu
[ ] : Câu đi trước hoặc sau câu cảm thán.

9

MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1.1. Trong Tiếng Việt, câu cảm thán là một loại câu mà các nhà Việt ngữ
học đều đã ít nhiều đề cập đến. Mỗi nhà nghiên cứu có những cách tiếp cận
riêng, có cách lý giải khác nhau. Có nhà nghiên cứu đề cập đến các câu có
yếu tố cảm thán; có nhà nghiên cứu đề cập đến các yếu tố tình thái, có nhà
nghiên cứu đề cập đến chức năng biểu hiện của câu cảm thán Tuy nhiên,
đây là một vấn đề đa dạng, phức tạp, gắn với loại hình ngôn ngữ nên khó có
thể đi đến một quan niệm hoàn toàn thống nhất.
1.2. Việc phân loại câu trong ngôn ngữ học cho đến nay cũng có nhiều quan
điểm không thống nhất. Có nhiều cách phân loại khác nhau tùy theo từng
trường phái và dựa vào những tiêu chuẩn rất khác nhau. Hiện nay có ba cách
phân loại chính: dựa vào cấu tạo; dựa vào mối quan hệ với hiện thực; phân
loại theo mục đích giao tiếp:
- Dựa vào cấu tạo để phân loại câu sẽ được hai kiểu loại: câu đơn và
câu ghép.
- Dựa vào mối quan hệ với hiện thực sẽ có hai kiểu câu: câu khẳng định
và câu phủ định.
- Chia theo mục đích phát ngôn, xem xét câu trong hoạt động của nó sẽ

có 4 loại câu:
+ Câu tường thuật: có mục đích kể cho người khác biết về đặc
trưng (hoạt động, trạng thái, tính chất, quan hệ của đối tượng).
+ Câu nghi vấn: có mục đích nêu lên sự hoài nghi của người nói
và chờ đợi sự trả lời, giải thích của người tiếp nhận câu đó.
+ Câu cầu khiến (câu mệnh lệnh): có mục đích nói lên ý chí của

10
người nói bày tỏ ý mong muốn yêu cầu, đòi hỏi, bắt buộc người nghe thực

hiện điều được đặt ra trong câu.
+ Câu cảm thán: có mục đích nói lên các tình cảm khác nhau của người nói,
được dùng khi cần thể hiện đến một mức độ nhất định những tình cảm khác
nhau, thái độ đánh giá, những trạng thái tinh thần khác thường của người nói
đối với sự vật hay sự kiện mà câu nói đề cập hay ám chỉ.
Tuy nhiên, trên thực tế, để vạch ra được ranh giới giữa câu cảm thán
với các kiểu loại câu khác phân theo mục đích phát ngôn không phải là một
vấn đề đơn giản và dễ dàng, bởi vì có những câu có dạng phủ định nhưng lại
biểu thị ý khẳng định hoặc có những câu có dạng câu hỏi nhưng lại biểu thị ý
cảm thán v. v
Bất kỳ câu nào cũng có một mục đích ngôn trung nhất định, đồng thời
cũng có những dấu hiệu hình thức riêng. Vì vậy cách phân loại này không chỉ
là phân loại theo công dụng đơn thuần mà còn là cách phân loại theo công
dụng và ngữ pháp.
Hiện nay việc phân loại câu vẫn còn nhiều ý kiến rất khác nhau. Thậm
chí có ý kiến phủ định sự tồn tại độc lập của câu cảm thán trong tiếng Việt
mặc dù thực tế nó vẫn tồn tại và có những dấu hiệu hình thức riêng biệt khác
với các kiểu loại câu khác. Vì vậy, đây cũng là một lý do khiến chúng tôi thấy
cần nghiên cứu sâu về câu cảm thán tiếng Việt để khẳng định vị trí của nó
trong hệ thống câu tiếng Việt.

1.3. Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn lập, phân tích tính điển hình. Trong tiếng
Việt, các ý nghĩa ngữ pháp như: thời, thể, số đều được thể hiện bằng các từ
ngữ riêng biệt nằm trong một trật tự từ nhất định của cấu trúc. Các từ ngữ, các
yếu tố cảm thán trong cấu trúc tạo lập câu cảm thán cũng nằm trong những
đặc trưng đó.

11
1.4. Do đặc trưng của ngôn ngữ đơn, lập thanh điệu tính, do tác động của các
yếu tố văn hoá nên tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu sắc thái biểu cảm. Các từ

cảm thán của tiếng Việt vừa phong phú về số lượng vừa đa dạng về khả năng
biểu thị các cung bậc sắc thái tình cảm khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu
câu cảm thán trong tiếng Việt là một việc làm cần thiết, giúp ích cho việc
nghiên cứu, học tập và sử dụng ngôn ngữ.
1.5. Trong thực tế sử dụng ngôn ngữ, từ các tác phẩm văn học, nhất là truyện
ngắn, thơ đến lời ăn tiếng nói hàng ngày, câu cảm thán, từ cảm thán đều
được sử dụng với tần số cao, tạo nên một phong cách độc đáo của tiếng Việt.
Do đó, việc nghiên cứu cách tổ chức câu cảm thán để biểu hiện hành vi cảm
thán còn giúp cho việc tìm hiểu phong cách văn học của mỗi nhà văn, mỗi thể
loại văn học; đồng thời giúp cho việc rèn luyện phong cách tu từ học.
1.6. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu vào miêu tả, phân
loại, xác định câu cảm thán về mặt cấu trúc ngữ pháp và cấu trúc ngữ nghĩa.
Hơn nữa, việc nghiên cứu câu trên bình diện chức năng dụng học hiện nay
đang là hướng được đẩy mạnh và có nhiều ý kiến thảo luận, tranh cãi. Mặc dù
vậy, cũng chưa có tác giả nào đi sâu khảo sát mặt dụng học của câu cảm thán.
Nghiên cứu theo hướng ứng dụng vào việc giảng dạy tiếng Việt thực hành
cho người Việt Nam và cả cho người nước ngoài học tiếng Việt cũng chưa có
công trình nào đáng kể.
Tất cả những vấn đề trên đây có ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tế
trong việc hiểu và sử dụng câu cảm thán tiếng Việt.

Vì những lý do trên, chúng tôi đã chọn: “Câu cảm thán trong tiếng
Việt” làm đề tài luận án của mình.

II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

12
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm:
2.1.1. Khảo sát, mô tả và phân loại câu cảm thán trong tiếng Việt về cấu trúc
cú pháp và cấu trúc ngữ nghĩa. Từ đó nêu lên những đặc trưng cơ bản về hình

thức cấu trúc và nội dung biểu hiện của câu cảm thán trong tiếng Việt. Bởi vì
cũng như khi nghiên cứu về câu nói chung, nhà ngôn ngữ học không thể chỉ
coi trọng một mặt ngữ pháp hay ngữ nghĩa, không nên tách rời hình thức ra
khỏi ý nghĩa.
2.1.2. Đồng thời với việc nghiên cứu đặc trưng về cú pháp - ngữ nghĩa,
chúng tôi còn xem xét một số vấn đề về câu cảm thán từ góc độ ngữ nghĩa và
ngữ dụng để có thể nêu lên được các giá trị cơ bản của câu cảm thán trong
tiếng Việt, giúp hiểu thấu đáo các nét sắc thái cảm thán được thể hiện trong
câu cảm thán và hiểu sâu hơn tầm tác động của câu cảm thán trong hành chức.
2.1.3. Từ tất cả các nghiên cứu đó, luận án khẳng định sự tồn tại độc lập của
câu cảm thán trong tiếng Việt với những đặc trưng riêng biệt của nó cả về
hình thức và nội dung, phân biệt với các kiểu loại câu khác trong tiếng Việt.

2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nguồn tƣ liệu khảo sát:
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Với mục đích đã đặt ra, đối tượng nghiên cứu của luận án là các câu
cảm thán và sự hoạt động của chúng trong các loại hình văn bản như: truyện
ngắn, tiểu thuyết, thơ, văn tế và trong khẩu ngữ v.v…
Cụ thể, chúng tôi khảo sát cả những câu cảm thán chính danh (dùng từ
cảm thán )lẫn những câu cảm thán lâm thời (dùng các yếu tố cảm thán khác

ngoài từ cảm thán như: phó từ, trợ từ , kết từ, từ gọi-đáp, từ tục, các dạng thức
hỏi và phủ định đặc biệt biểu thị ý cảm thán.)
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:

13
Nghiên cứu về câu cảm thán tiếng Việt có thể nghiên cứu rất nhiều lĩnh
vực cả về ngữ pháp , ngữ nghĩa và ngữ dụng. Trong mỗi lĩnh vực đó lại có thể
đi sâu nghiên cứu một vài vấn đề cụ thể. Chẳng hạn, về ngữ dụng có thể phân
tích chi tiết về hội thoại, về hành vi cảm thán, về các biểu thức cảm thán, về

hành động ngôn ngữ biểu lộ trong các hành vi cảm thán v.v
Mặt khác, cũng có thể mở rộng nghiên cứu đối chiếu, so sánh câu cảm
thán trong tiếng Việt với câu cảm thán trong các ngôn ngữ khác. Nhưng với
những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, với khuôn khổ của một luận án là một
chuyên luận có tính tổng quan về câu cảm thán trong tếng Việt, chúng tôi giới
hạn phạm vi nghiên cứu ở các khía cạnh có tính khái quát, hệ thống và cơ bản
về câu cảm thán trong tiếng Việt trên cả ba bình diện: ngữ pháp, ngữ nghĩa và
ngữ dụng. Trong đó, trọng tâm là vấn đề về hình thức cấu trúc của câu cảm
thán tiếng Việt, từ đó có thể xem xét, nhìn nhận câu cảm thán từ góc độ ngữ
nghĩa và ngữ dụng.
Chúng tôi cũng giới hạn phạm vi nghiên cứu câu cảm thán về mặt đồng
đại và chưa đi sâu vào nghiên cứu mặt lịch đại của câu cảm thán. Trong luận
án này chúng tôi cũng không tiến hành so sánh, đối chiếu một cách hệ thống
giữa câu cảm thán trong tiếng Việt với câu cảm thán trong các ngôn ngữ khác.
Chúng tôi hy vọng những kết quả nghiên cứu của luận án này sẽ là cơ
sở để chúng tôi có thể có những nghiên cứu tiếp theo sâu hơn, tỉ mỉ hơn về
câu cảm thán trong tiếng Việt.
2.2.3. Nguồn tư liệu khảo sát:
Đề tài nghiên cứu "Câu cảm thán trong tiếng Việt” là một đề tài rất
rộng, đòi hỏi nguồn tư liệu lớn. Từ thế kỷ XV, chữ Nôm đã được sử dụng

nhiều hơn và phát triển hơn trước đó. Nhưng do phạm vi của luận án chỉ
nghiên cứu câu cảm thán ở mặt đồng đại, nên chúng tôi đã chọn khảo sát tư

14
liệu từ tiếng Việt hiện đại là chính và cơ bản là từ các tác phẩm văn học hiện
đại. Do lí do về thể loại, chúng tôi có tính đến việc so sánh đối chiếu với một
số văn bản cũ. Chẳng hạn, trong thơ văn chữ Nôm, văn tế, các tác giả vẫn sử
dụng những biểu thức cảm thán. Ngoài ra chúng tôi còn thống kê các câu cảm
thán từ trong các từ điển tiếng Việt phổ cập, từ các cuộc điều tra khảo sát
khẩu ngữ.
Từ nguồn tư liệu được lựa chọn đó, chúng tôi đã thống kê được 5126
câu cảm thán các loại để làm cơ sở cho việc nghiên cứu của luận án này.

III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong thực tế sử dụng, do tần số xuất hiện của câu cảm thán ít hơn so
với câu tường thuật nên chúng tôi phải tập hợp một số lượng dữ liệu lớn
những câu cảm thán trong tiếng Việt. Trên cơ sở đó, chúng tôi phân tích, phân
loại và qui về các nhóm câu cảm thán có những đặc tính tương đồng để tiến
hành mô tả câu cảm thán về phương diện hình thức, ngữ nghĩa và ngữ dụng.
Từ đó rút ra những nhận xét có tính tổng hợp theo con đường qui nạp.
Trong khi mô tả, chúng tôi tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu các
loại cấu trúc để xác định các đặc trưng và ý nghĩa của câu cảm thán trong
tiếng Việt.
Sử dụng rộng rãi các thao tác cải biên, thay thế trong cấu trúc để phát
hiện các đặc điểm và giá trị cơ bản của câu cảm thán tiếng Việt.
Đó là những phương pháp và thủ pháp chính mà chúng tôi đã sử dụng
trong nghiên cứu của mình.

IV. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
4.1. Về mặt lý luận:


15
4.1.1.Luận án nghiên cứu câu cảm thán trong bối cảnh chung về câu,
góp phần bàn bạc và thảo luận về câu cảm thán, về vấn đề xác định đặc trưng
của câu cảm thán trong tiếng Việt.
Quan điểm của chúng tôi là: Trong tiếng Việt, câu cảm thán là
một kiểu câu tồn tại độc lập với những chức năng và đặc trưng riêng biệt của
nó, phân biệt với các kiểu loại câu khác.

4.1.2.Nghiên cứu câu cảm thán tiếng Việt cho phép xác định rõ hơn bốn
vấn đề sau đây:
- Khái niệm câu cảm thán trong tiếng Việt
- Cấu trúc của câu cảm thán tiếng Việt.
- Cách thức nhận diện câu cảm thán về mặt hình thức, ngữ nghĩa.
- Vị trí, vai trò của câu cảm thán với những hoạt động chức năng giao
tiếp của nó trong hệ thống câu tiếng Việt hiện đại.

4.2.Về mặt thực tiễn:
Đề tài luận án này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Kết quả nghiên cứu
của đề tài này có thể ứng dụng vào việc giảng dạy tiếng Việt thực hành cho
học sinh, sinh viên Việt Nam cũng như cho người nước ngoài học tiếng Việt
biết sử dụng tốt các câu cảm thán, các yếu tố cảm thán của tiếng Việt để diễn
tả chính xác cảm xúc của mình.
Đồng thời, do xác định được các sắc thái tình cảm khác nhau được thể
hiện q ua các câu cảm thán trong hệ thống ngôn ngữ nên có thể ứng dụng vào
việc phân tích, cảm thụ hoặc sáng tác các tác phẩm văn học.
Kết quả nghiên cứu cũng có thể bổ sung hoàn thiện các cuốn từ điển
tiếng Việt về các từ cảm thán, câu cảm thán hoặc các sách công cụ dùng cho
việc dạy tiếng Việt.


16

V. CÁI MỚI CỦA LUẬN ÁN
5.1. Đây là một chuyên luận đầu tiên khảo sát có tính hệ thống và tỉ mỉ
về câu cảm thán trong tiếng Việt.
5.2. Luận án khẳng định sự tồn tại của câu cảm thán trong tiếng Việt với
những đặc trưng riêng biệt của nó.
5.3. Đưa ra một hệ thống các tiêu chí cơ bản để nhận diện câu cảm thán
tiếng Việt; chỉ rõ các phương tiện biểu thị cảm thán và cấu trúc ngữ pháp của
câu cảm thán tiếng Việt.
5.4. Luận án đề cập đến phương diện ngữ nghĩa và ngữ dụng của câu
cảm thán tiếng Việt. Từ đó có cái nhìn toàn diện hơn về câu cảm thán trong
tiếng Việt.

VI . CƠ CẤU CỦA LUẬN ÁN:
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, luận án được chia thành ba
chương:
- Chương I: Tổng quan.
(gồm 20 trang)
Nội dung chính của chương này là:
+ Điểm lịch sử nghiên cứu vấn đề.
+ Khẳng định quan điểm: trong tiếng Việt có kiểu câu cảm
thán tồn tại độc lập với các đặc trưng riêng biệt của nó.
+ Xác định những khái niệm lí thuyết cơ bản liên quan đến
đề tài.
- Chương II: Những đặc điểm về hình thức của câu cảm thán tiếng Việt
(gồm 88 trang)
Nội dung chính của chương này là:

17

+ Phân tích các phương tiện biểu thị cảm thán trong câu cảm
thán tiếng Việt.
+ Phân tích cấu trúc cú pháp của câu cảm thán tiếng Việt.
Qua đó đưa ra một hệ thống các tiêu chí cơ bản để nhận diện câu cảm
thán trong tiếng Việt.
- Chương III : Câu cảm thán - nhìn từ góc độ ngữ nghĩa và ngữ dụng
(gồm 60 trang)
Trong chương này, chúng tôi đề cập đến một số vấn đề về
phương diện ngữ nghĩa và ngữ dụng của câu cảm thán để từ đó có cái nhìn
toàn diện hơn về câu cảm thán tiếng Việt.


18
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Vấn đề “câu cảm thán” đã được đề cập đến từ lâu trong giới nghiên cứu
ngôn ngữ học nhưng vẫn còn có những ý kiến khác nhau. Một số người không
cho rằng câu cảm thán là một kiểu câu riêng biệt với những dấu hiệu hình
thức xác định, phân biệt với những kiểu loại câu khác. Nhưng cũng có rất
nhiều nhà nghiên cứu đã công nhận câu cảm thán là một kiểu loại câu tồn tại
độc lập trong hệ thống ngôn ngữ.
1.1.1. Nhóm các tác giả có đề cập đến vấn đề: “câu cảm thán” hay
“câu cảm xúc’ nhưng không xếp thành một loại câu riêng biệt, tồn tại độc
lập trong hệ thống ngôn ngữ.
1.1.1.1. "Gần đây, theo ý kiến của L.Bloomfield, có người không tách
câu cảm thán ra thành kiểu câu riêng nằm trong cùng một bình diện với 3 kiểu
câu kia. Họ cho rằng 3 kiểu câu kia đều có thể là câu cảm thán khi đưa vào
chúng những mức độ tình cảm khác nhau " [4, tr. 224].

L.Bloomfield cho rằng: về phương diện cấu trúc, câu "là phạm vi lớn
nhất của những mối quan hệ ngữ pháp chính danh", và "là đơn vị được cấu
tạo bằng những thành tố ngữ pháp …" [26, tr. 12].
Nếu áp dụng quan điểm của L.Bloomfield vào phân tích tiếng Việt thì
rõ ràng câu cảm thán sẽ bị gạt ra ngoài danh sách các kiểu loại câu.
Cao Xuân Hạo cũng cho rằng, định nghĩa này vẫn còn "những thiếu
sót" và "dĩ nhiên có thể bổ sung thêm vào những đặc trưng ấy những đặc
trưng khác nữa, như "cái ấn tượng về sự trọn vẹn mà người bản ngữ thể
nghiệm (Hagège. 1982)" và "câu là phát ngôn tối giản … đứng về phương

19
diện chủ quan (tức trên quan điểm của người nói) có tính chất trọn vẹn"
(Mathesius, 1936) [trích theo 26, tr. 12].
Những điều bổ sung đó lại là cực kỳ quan trọng để phân tích và chứng
minh cho sự tồn tại độc lập của câu cảm thán trong hệ thống câu của mỗi
ngôn ngữ. Bởi vì câu cảm thán là kiểu loại câu đặc biệt, "tính trọn vẹn" của nó
nhiều khi được nhận ra là do dựa vào cảm thức của người bản ngữ.
1.1.1.2. Hoàng Trọng Phiến, trong “Ngữ pháp tiếng Việt (Câu)"
(1980), đã “chia câu ra thành: câu kể, câu hỏi, câu cầu khiến và câu than gọi”
[38, tr. 269] và ông “không cho câu cảm xúc là một loại câu. Bởi lẽ cảm xúc
và cái ý nghĩa sắc thái tình cảm của chủ thể phát ngôn thì câu nào lại không
có” [38, tr. 269].
Nhưng trong cuốn "Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt" (1991), Hoàng
Trọng Phiến đã khẳng định sự tồn tại độc lập của câu cảm thán trong tiếng
Việt:"Phân loại câu theo mục đích nói thì có 4 kiểu câu là: Câu tường
thuật(câu kể),câu nghi vấn(câu hỏi), câu mệnh lệnh(câu cầu khiến), câu cảm
thán(câu cảm).[39,tr.316-317]
1.1.1.3. Lê Cận, Phan Thiều (1983), trong "Giáo trình ngữ pháp tiếng
Việt" (tập 2), cho rằng: “các loại câu kể, câu hỏi, câu cầu khiến kèm theo ngữ
điệu cảm thán của người nói và (hoặc) kèm theo một trong số những đơn vị

cảm thán đều có thể trở thành những câu cảm thán” [6, tr. 256].
1.1.1.4. Theo Cao Xuân Hạo: “Câu cảm thán” chỉ là câu trần thuật có
màu sắc cảm xúc được đánh dấu mà thôi” [26, tr. 208]. Ông đã dùng thuật
ngữ: câu cảm thán đặt trong dấu “…” như là một cách “mượn từ” chứ không
thừa nhận đó là tên gọi chính thức về một kiểu loại câu trong tiếng Việt .
Ở một trang khác, ông lại viết: “Trong những câu có sắc thái cảm thán
thường trong phần thuyết có chứa đựng những từ cảm thán như: “thay”, “biết
bao”, “biết mấy” ….” [26, tr. 90].

20
Nhưng cũng chính trong cuốn sách này, đây đó ở nhiều chỗ, ông lại
viết về “câu cảm thán” như một kiểu loại câu tồn tại đương nhiên và đã được
công nhận. Chẳng hạn:
Ông đã viết: “… những câu cảm thán có tính chất cố định như: “chết
cha!” [26,tr.94]
Khi nói về kiểu câu có trật tự ngược thuyết - đề, ông viết: “ … ở đây sở
dĩ nó (đề) đứng sau (thuyết) là vì cảm xúc khiến cho người nói có xu hướng
nói ngay phần thuyết ra, như trong kiểu câu cảm thán…”[26,tr.92]
Ở một phần khác, ông lại viết: “… chẳng hạn như câu cảm thán có thứ
tự thuyết - đề như: “Cao quý thay hành động của các anh !”.[ 26,tr.183]
Khi nói về “câu nghi vấn có giá trị cảm thán”, ông viết: “… có nhiều
kiểu câu cảm thán sử dụng một hình thức nghi vấn …” [26,tr.224]
Như vậy, mặc dù cho rằng câu cảm thán chỉ là " câu trần thuật có đánh
dấu" và không xếp nó vào một kiểu loại câu riêng khi phân loại câu theo mục
đích giao tiếp, nhưng có lẽ, Cao Xuân Hạo vẫn còn phân vân về vấn đề này.
Điều đó chứng tỏ sự tồn tại thực sự của câu cảm thán và nó có một vị trí của
riêng mình trong tiếng Việt đủ để các nhà nghiên cứu Việt ngữ học không thể
không nhắc đến nó với tư cách là một kiểu loại câu riêng biệt với những đặc
trưng riêng biệt.


1.1.2. Nhóm các tác giả đã đề cập đến câu cảm thán như một kiểu
loại câu tồn tại độc lập trong hệ thống ngôn ngữ:
1.1.2.1. Quan điểm của các tác giả nước ngoài và Việt Nam về vấn đề
câu cảm thán trong một số tiếng nước ngoài:
- CT. Onions (1969) đã công nhận: "Trong tiếng Anh, có 4 kiểu câu cơ
bản: câu khẳng định, câu mệnh lệnh, câu hỏi và câu cảm thán" [69, tr. 3].

21
- Dale E.Elliott (1971) đã viết: “Tôi muốn nêu lên rằng có một bộ các
câu có thể xác định về mặt ngữ pháp trong tiếng Anh mà tôi sẽ gọi là câu cảm
thán" và “câu cảm thán trong tiếng Anh là kiểu câu có cú pháp và ngữ nghĩa
độc đáo, riêng biệt” [70, tr. 231-232].
Dale E.Elliott cũng đã đưa ra và phân tích một số ví dụ về câu cảm
thán trong tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Rumani, tiếng Đức , tiếng Nga, tiếng
Thổ nhĩ kỳ, tiếng Trung Quốc , và tiếng Nhật. Ông đã viết :" hình thức nhận
diện có tính hình thái học xảy ra trong cả câu hỏi lẫn câu cảm thán" và "hiện
tượng này đã xuất hiện trong 6 họ ngôn ngữ"[70,tr.244-245]. Kết thúc chuyên
luận của mình, Dale E.Elliott đã kết luận:" Những sự kiện được đưa ra trong
tiếng Anh và những sự giống nhau đáng lưu ý trong các ngôn ngữ là đủ để giả
định rằng : Lý thuyết chung về cấu trúc ngôn ngữ sẽ phải biện minh cho các
đặc trưng ngữ nghĩa và cú pháp riêng biệt của cấu trúc câu cảm
thán"[70,tr.246].
- John Eastwood (1994), trong cuốn: “Oxford Guide to English
Grammar” đã xác nhận: “Câu cảm thán là loại câu nói với sự nhấn mạnh và
tình cảm”[77, tr. 24].
- Kersti Bửrjars và Kate Burridge (2001), trong cuốn "Introducing
English Grammar” viết: “Câu cảm thán có cấu trúc rất đặt trưng” [78, tr.
133].
- Hélène VAIREL - CARRON (1995), trong "Exclamation: order et
defense" viết: "Trong tiếng latinh có hai loại câu cảm thán rất dễ phân biệt vì

giữa chúng có điểm khác biệt rất rõ ràng " [88, tr .17].
- Trong cuốn
(1973) đã khẳng định tiếng Nga có câu cảm thán:"câu cảm thán
dùng để diễn đạt khía cạnh biểu cảm của lời nói " [86, tr. 46] và "câu cảm
thán được sử dụng để tạo nên sự cảm thán"(86, tr. 134].

22
- Bằng việc đưa ra phân tích cấu tạo ngữ pháp của một số ví dụ trong
tiếng Pháp, Nguyễn Kim Thản cũng khẳng định có kiểu loại câu cảm thán
trong tiếng Pháp. Ông viết:
"Bất kỳ câu nào cũng có một mục đích nhất định. Tuỳ theo
từng ngôn ngữ, những câu có mục đích khác nhau như vậy có
thể khác nhau ít nhiều về cấu tạo ngữ pháp. Ví dụ trong tiếng
Pháp:
- Il est grand. (Nó lớn.) là câu tường thuật
- Est il grand? (Nó có lớn không?) là câu nghi vấn.
- Qu’ il soil grand ! (Ước rằng nó lớn!) là câu cầu khiến
- Qu’ il est grand! (Sao mà nó lớn thế!) hay Combien il est
grand! (Nó lớn biết bao!) là câu cảm thán; loại câu này vừa
dựa vào sự thêm các hư từ, vừa dựa vào ngữ điệu".
[45,tr,507]
- Mai Ngọc Chừ và các tác giả khác (2001) trong cuốn "Các ngôn ngữ
phương Đông" - (Nxb ĐHQG) đã khẳng định: trong tiếng Nhật, tiếng Hàn
Quốc, tiếng Malai cũng có câu cảm thán:
+ Trong tiếng Nhật: "Câu cảm thán có một số phương thức biểu
thị chính sau:
a. Biểu thị bằng thán từ đứng đầu câu như: [ma a],
[a a],
b. Biểu thị bằng các trợ từ cảm thán ở cuối câu như:
[na a], [ne],

[11, tr. 129].
+ Trong tiếng Hàn: Các tác giả đã đưa ra bảng phân loại câu
tiếng Hàn căn cứ theo các đuôi kết thúc câu, trong đó có câu
cảm thán.[11, tr. 263].

23
+ Trong tiếng Melayu: các tác giả viết: "Câu cảm thán là câu thể
hiện tình cảm, thái độ của người nói trước một hiện thực
khách quan", kiểu: Borobudu indah sekali! (Borobudu đẹp
quá!) [11, tr. 499].
v.v
Trong khuôn khổ một luận án, không thể nêu hết các ý kiến khẳng định
sự tồn tại của câu cảm thán trong các thứ tiếng trên thế giới nên chúng tôi chỉ
điểm qua một số ý kiến có tính đại diện nêu trên. Nhưng từ đó cũng đã có thể
thấy được: Trong nhiều ngôn ngữ có một kiểu câu là câu cảm thán tồn tại độc
lập với những đặc điểm về hình thức cấu trúc và chức năng riêng biệt của nó.
1.1.2.2. Quan niệm của giới ngôn ngữ học Việt Nam về câu cảm thán
trong tiếng Việt:
Tiêu biểu là các tác giả sau: (chúng tôi giới thiệu theo năm xuất bản
sách).
- Đinh Trọng Lạc (1964), Giáo trình Việt ngữ (tập 3, tu từ học), Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
- Nguyễn Kim Thản (1964), Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt (tập 2),
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
- Hoàng Trọng Phiến (1991), Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, Nxb
ĐHvàTHCN, Hà Nội.
- Hoàng Văn Thung, Lê A (1994), Ngữ pháp tiếng Việt, Đại học Sư
phạm Hà Nội, Hà Nội.
- Nguyễn Thiện Giáp (1998) Cơ sở ngôn ngữ học - Nxb khoa học và
xã hội, Hà Nội.

- Diệp Quang Ban (1998) Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
v.v…

24
Các tác giả trên đều đã đề cập đến vấn đề dưới những tên gọi khác
nhau như: “Câu cảm xúc, “câu biểu cảm”, “câu than”, “câu cảm thán” nhưng
dù khác nhau về cách gọi tên, song các tác giả đều đã đặt ra được các vấn đề
sau:
a.Về khái niệm câu cảm thán
Xu hướng chung đều xuất phát từ mục đích, chức năng của câu để
khẳng định:
- “Câu cảm thán là để biểu hiện những tình cảm khác nhau …” [30, tr.
223-224].
- Câu biểu cảm là câu "biểu thị cảm xúc" và "có hình thức riêng" [55,
tr. 253].
- “Câu cảm thán nhằm mục đích nói lên các thứ tình cảm, các trạng
thái tinh thần của người nói" [44, tr. 609].
- “Câu cảm thán là câu có mục đích bộc lộ tình cảm, cảm xúc của
người nói”.[24, tr. 192].
- “Câu cảm thán được dùng khi cần thể hiện đến một mức độ nhất định
những tình cảm khác nhau, thái độ đánh giá, những trạng thái tinh thần khác
thường của người nói đối với sự vật hay sự kiện mà câu nói đề cập hoặc ám
chỉ”[4, tr. 237].
- "Câu cảm thán được dùng khi cần thể hiện riêng một mức độ nhất
định của những tình cảm khác nhau hoặc thái độ của người nói" [40, tr. 317].
v.v…
Có thể nói, các nhà nghiên cứu đều thống nhất quan điểm là: Câu cảm
thán có mục đích thể hiện cảm xúc, tình cảm, trạng thái tinh thần đặc biệt của
người nói.


×