Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Định hướng và giải pháp thu hút khách du lịch Trung Quốc đến tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.9 MB, 147 trang )

Đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn





nguyễn thị hồng hải




định h-ớng và giảI pháp
thu hút khách du lịch trung quốc
đến tỉnh lào cai





luận văn thạc sĩ du lịch





Hà Nội, 2013

Đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn



nguyễn thị hồng hải

định h-ớng và giảI pháp
thu hút khách du lịch trung quốc
đến tỉnh lào cai


Chuyên ngành: Du lịch
(Ch-ơng trình đào tạo thí điểm)


luận văn thạc sĩ du lịch

NGI HNG DN KHOA HC: PGS.TS TRN TH MINH HếA


H Ni, 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Định hướng và giải pháp thu hút
khách du lịch Trung Quốc đến tỉnh Lào Cai” là công trình nghiên cứu độc lập của
cá nhân tôi. Mọi tài liệu tham khảo, trích dẫn khoa học đều có nội dung chính xác.
Các kết luận khoa học chưa được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.



Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hồng Hải













LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn cao học “Định hướng và giải pháp thu hút khách du lịch
Trung Quốc đến Lào Cai” được thực hiện cùng với quá trình học viên học tập tại
lớp Cao học 8, khoa Du lịch học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Để hoàn thành đề tài luận văn này, em xin gửi lời tri ân tới ban Chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo khoa Du lịch học, trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới giáo viên hướng dẫn -
PGS.TS Trần Thị Minh Hòa. Cô là người đã định hướng, tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các công ty lữ hành quốc tế, các
khách sạn và các đơn vị có liên quan tại Lào Cai như trung tâm lữ hành quốc tế Bình
Minh, công ty cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai, khách sạn Galaxy (thành phố Lào
Cai), khách sạn Holiday (Sa Pa), khách sạn Hoàng Hà (Sa Pa)…Đặc biệt là trung tâm

lữ hành quốc tế Bình Minh, số 39, đường Nguyễn Huệ, thành phố Lào Cai.
Lời cảm ơn tiếp theo, em xin gửi tới Cục Thống kê Lào Cai; Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Lào Cai đã cung cấp những dữ liệu quan trọng liên quan đến đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, sinh
viên…đã chia sẻ, động viên em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2013
Học viên


Nguyễn Thị Hồng Hải

1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI 4
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI 5
LỜI MỞ ĐẦU 6
1. Tính cấp thiết của đề tài 6
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 7
3. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu 8
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 9
5. Phƣơng pháp và tiến trình nghiên cứu 9
6. Bố cục của đề tài 11
7. Những đóng góp chính của đề tài 12
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÖT KHÁCH DU
LỊCH CỦA ĐIỂM ĐẾN 13
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút khách du lịch của điểm đến 13
1.1.1. Điểm đến du lịch 13
1.1.1.1. Định nghĩa 13
1.1.1.2. Phân loại 13

1.1.2. Khách du lịch và nghiên cứu đặc điểm của khách 14
1.1.2.1. Khách du lịch 14
1.1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm của khách du lịch 19
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguồn khách du lịch 21
1.1.3. Điều kiện thu hút khách du lịch của điểm đến 22
1.1.3.1. Tính hấp dẫn du lịch 22
1.1.3.2. Giao thông đi lại 23
1.1.3.3. Dịch vụ lưu trú, ăn uống 24
1.1.3.4. Các hoạt động bổ sung 24
1.1.4. Một số định hướng và giải pháp thu hút khách du lịch 24
1.1.4.1. Định hướng thu hút khách du lịch 24
1.1.4.2. Giải pháp thu hút khách du lịch 26

2
1.2. Cơ sở thực tiễn về thu hút khách du lịch Trung Quốc của một số điểm đến,
bài học cho việc thu hút khách du lịch của Việt Nam và Lào Cai 27
1.2.1. Một số kinh nghiệm thu hút khách du lịch Trung Quốc của Malaysia 27
1.2.2. Một số kinh nghiệm thu hút khách du lịch Trung Quốc của Hải Phòng, Việt Nam 28
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho việc thu hút khách du lịch Trung Quốc của Việt Nam
và Lào Cai 31
Tiểu kết chƣơng 1 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÖT KHÁCH DU LỊCH
TRUNG QUỐC ĐẾN TỈNH LÀO CAI 34
2.1. Tổng quan về du lịch của tỉnh Lào Cai 34
2.1.1. Tiềm năng phát triển du lịch 34
2.1.1.1. Vị trí địa lý 34
2.1.1.2. Tài nguyên du lịch 35
2.1.1.3. Cơ chế, chính sách du lịch 43
2.1.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội 45
2.1.2. Hoạt động kinh doanh du lịch 49

2.1.2.1. Khách du lịch 49
2.1.2.2. Sản phẩm du lịch 50
2.1.2.3. Các cơ sở kinh doanh du lịch 53
2.1.2.4. Nguồn nhân lực du lịch 55
2.1.2.5. Kết quả kinh doanh du lịch 56
2.2. Điều kiện thu hút khách du lịch Trung Quốc đến tỉnh Lào Cai 57
2.2.1. Tính hấp dẫn du lịch của Lào Cai 57
2.2.2. Giao thông đi lại tại Lào Cai 58
2.2.3. Dịch vụ du lịch tại Lào Cai 59
2.2.4. Các hoạt động bổ sung tại Lào Cai 61
2.3. Tình hình thu hút khách du lịch Trung Quốc đến tỉnh Lào Cai 62
2.3.1. Đặc điểm nguồn khách du lịch Trung Quốc đến tỉnh Lào Cai 62
2.3.2. Thực trạng phục vụ khách du lịch Trung Quốc đến tỉnh Lào Cai 65
2.3.2.1. Sản phẩm du lịch 65

3
2.3.2.2. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch 66
2.3.2.3. Nguồn nhân lực du lịch 73
2.3.2.4. Chính sách marketing điểm đến du lịch 75
2.4. Đánh giá chung 77
2.4.1. Ưu điểm 77
2.4.2. Hạn chế 78
Tiểu kết chƣơng 2 80
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH NHẰM ĐẨY
MẠNH THU HÖT KHÁCH DU LỊCH TRUNG QUỐC ĐẾN TỈNH LÀO CAI 81
3.1. Đặc điểm của thị trƣờng khách du lịch Trung Quốc 81
3.1.1. Sơ lược về đất nước Trung Quốc 81
3.1.2. Tính cách dân tộc Trung Quốc 82
3.1.3. Xu hướng đi du lịch của khách Trung Quốc 83
3.1.4. Nhu cầu của khách du lịch Trung Quốc 84

3.1.5. Hành vi tiêu dùng của khách du lịch Trung Quốc 86
3.2. Mục tiêu phát triển của du lịch Lào Cai 86
3.2.1. Mục tiêu tổng quát 86
3.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 87
3.3. Một số định hƣớng chính nhằm đẩy mạnh thu hút khách du lịch Trung
Quốc đến tỉnh Lào Cai 87
3.3.1. Định hướng về thị trường 87
3.3.2. Định hướng về sản phẩm 88
3.4. Một số giải pháp chính nhằm đẩy mạnh thu hút khách du lịch Trung Quốc
đến tỉnh Lào Cai 89
3.4.1. Nhóm các giải pháp vĩ mô 91
3.4.2. Nhóm các giải pháp vi mô 102
Tiểu kết chƣơng 3 111
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC 116

4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI

GDP: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
GRDP: Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm trên địa bàn)
UNWTO: World Tourism Organization (Tổ chức du lịch thế giới)
ASEAN: Association of South East Asian Nations (Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á)
EU: European Union (Liên minh Châu Âu)
BTS: Base Station Subsystem (Trạm thu phát gốc)
LAN: Local Area Network (Mạng cục bộ)
UBND: Ủy ban Nhân dân
ITE - HCMC: International Travel Expo Ho Chi Minh City (Hội chợ du lịch

quốc tế thành phố Hồ Chí Minh)
CITM: China International Travel Mart (Hội chợ du lịch quốc tế tổ chức luân
phiên tại thành phố Thượng Hải và Côn Minh, Trung Quốc)











5
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
Hình 1.1. Sơ đồ định nghĩa du khách quốc tế của UNWTO - 1981 17
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lào Cai năm 2011 46
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Lào Cai năm 2011 47
Bảng 2.3. Số lượt khách du lịch tại Lào Cai từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 49
Bảng 2.4. Sản phẩm du lịch điển hình của tỉnh Lào Cai 50
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện chỉ tiêu cơ sở lưu trú thuộc đề án phát triển kinh tế du
lịch tỉnh Lào Cai năm 2012 54
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện chỉ tiêu nguồn nhân lực thuộc đề án phát triển kinh tế
du lịch tỉnh Lào Cai năm 2012 55
Bảng 2.7: Doanh thu du lịch theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế năm
2010 - 2012 56
Bảng 2.8. Bảng đánh giá độ hấp dẫn du khách của Lào Cai 57
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu khách du lịch đến Lào Cai theo giới tính 63
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu khách du lịch Trung Quốc theo độ tuổi 64

Biểu đồ 2.3. Đánh giá của khách du lịch Trung Quốc về chương trình tham quan 65
Biểu đồ 2.4. Sự yêu thích của khách du lịch Trung Quốc 66
dành cho các điểm đến du lịch tại Lào Cai 66
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của khách du lịch Trung Quốc về chất lượng phương tiện vận
chuyển 68
Biểu đồ 2.6. Đánh giá của khách du lịch Trung Quốc về chất lượng dịch vụ lưu trú 70
Biểu đồ 2.7. Đánh giá của khách du lịch Trung Quốc về chất lượng dịch vụ ăn uống 71
Biểu đồ 2.8. Đánh giá của khách du lịch Trung Quốc về dịch vụ vui chơi giải trí 72
Biểu đồ 2.9. Đánh giá của khách du lịch Trung Quốc về dịch vụ mua sắm 72
Biểu đồ 2.10. Đánh giá của khách du lịch Trung Quốc về trình độ của hướng dẫn viên 73
Biểu đồ 2.11. Đánh giá của khách du lịch Trung Quốc về thái độ của hướng dẫn viên 74
Biểu đồ 2.12. Nhận xét chung của khách du lịch Trung Quốc về tour du lịch tại Lào Cai 78
Biểu đồ 3.1. Ý kiến của khách du lịch Trung Quốc về một số hướng phát triển sản
phẩm du lịch 96

6
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lược phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã chỉ
ra rằng Việt Nam cần đầu tư phát triển thị trường khách du lịch nội địa, chú trọng
khách nghỉ dưỡng, giải trí, lễ hội, mua sắm; tập trung thu hút khách du lịch quốc tế
gần đến từ Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), Đông Nam Á và Thái
Bình Dương (Singapore, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Úc); tăng cường khai thác
thị trường khách cao cấp đến từ Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan, Ý…), Bắc Mỹ
(Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ucraina); mở rộng thị trường mới đến từ Trung
Đông; ưu tiên thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao, lưu trú dài ngày và có
mục đích du lịch thuần túy.
Trong số những tập khách du lịch kể trên, Trung Quốc được đánh giá là thị
trường trọng điểm và chứa đựng nhiều tiềm năng của du lịch Việt Nam bởi sự gia

tăng nhu cầu đi du lịch nước ngoài của người dân tại quốc gia có dân số lớn nhất thế
giới này; bởi Việt Nam có chung đường biên giới với Trung Quốc; bởi 2 quốc gia
có khá nhiều nét tương đồng về văn hóa v.v…Theo số liệu của Tổng cục Thống kê,
năm 2010, Việt Nam đón 905.360 lượt khách du lịch Trung Quốc; năm 2011, là
1.416.804 lượt khách và năm 2012, là 1.428.693 lượt khách. Không chỉ tăng trưởng
về số lượng khách, chi tiêu của khách Trung Quốc khi đi du lịch quốc tế và đến Việt
Nam đang có chiều hướng tăng lên. Theo số liệu do Tổ chức du lịch thế giới
(UNWTO) công bố tháng 4 năm 2013 thì du khách từ Trung Quốc đã mang lại
nguồn thu lớn nhất cho ngành du lịch toàn cầu trong năm 2012, với tổng mức chi
tiêu khi đi du lịch nước ngoài lên tới 102 tỷ USD, cao hơn mức chi tiêu của thị
trường khách này năm 2011 là 40% và cao hơn nhiều so với mức chi tiêu của du
khách người Đức và Mỹ - hai nước đứng thứ hai trong bảng xếp hạng về chi tiêu du
lịch quốc tế của UNWTO.
Khi đến Việt Nam, khách du lịch Trung Quốc có nhiều sự lựa chọn. Lào Cai
là một điểm đến nằm trong sự lựa chọn đó. Là một tỉnh có đường biên giới với

7
Trung Quốc, có cửa khẩu quốc tế Lào Cai, nằm trong hành lang kinh tế Côn Minh -
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, lại sở hữu đa dạng tài nguyên du lịch thiên nhiên và
nhân văn, Lào Cai có rất nhiều lợi thế trong phát triển du lịch và thu hút khách du
lịch bốn phương, trong đó phải kể đến thị trường khách du lịch Trung Quốc nói
chung và khách du lịch miền Tây Nam Trung Quốc, đến từ tỉnh Vân Nam nói riêng.
Thực tế cho thấy, hiện nay, nguồn khách du lịch Trung Quốc đang chiếm khoảng
14,13% thị phần khách du lịch quốc tế đến Lào Cai.
Mặc dù là một điểm đến có thương hiệu trên bản đồ du lịch Việt Nam, sở
hữu nhiều điểm mạnh cũng như cơ hội, song du lịch Lào Cai vẫn không tránh khỏi
những hạn chế, điển hình là sự lúng túng trong lựa chọn thị trường mục tiêu và sản
phẩm chiến lược. Đây cũng là bài toán đang cần lời giải đặt ra cho nhiều điểm đến
du lịch của Việt Nam.
Với những phân tích trên, cùng thực tế lượng khách du lịch Trung Quốc đến

Lào Cai đang ngày một tăng nhanh nhưng du lịch Lào Cai chưa có những định
hướng, giải pháp cụ thể và rõ ràng để thu hút đối tượng khách du lịch này, học viên
đã lựa chọn đề tài “Định hướng và giải pháp thu hút khách du lịch Trung Quốc
đến tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra những định hướng và giải pháp
chính nhằm đẩy mạnh thu hút khách du lịch Trung Quốc đến tỉnh Lào Cai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu đề ra, luận văn thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu
như sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút khách du lịch
của điểm đến.
- Phân tích thực trạng hoạt động thu hút khách du lịch Trung Quốc đến tỉnh
Lào Cai. Từ đó đưa ra những đánh giá nhằm chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong
công tác thu hút, phục vụ khách du lịch Trung Quốc của tỉnh Lào Cai.

8
- Đưa ra một số định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút khách du
lịch Trung Quốc đến tỉnh Lào Cai trên cơ sở nắm bắt đặc điểm nhân khẩu, đặc điểm
tiêu dùng du lịch cũng như trên cơ sở những phân tích tình hình thực tế của việc thu
hút và phục vụ đối tượng khách du lịch này.
3. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu
Cho đến nay, ở trong nước, liên quan đến vấn đề nghiên cứu về khách du lịch
Trung Quốc và thu hút đối tượng khách du lịch Trung Quốc đã có một số công trình
được công bố như:
Đề tài khoa học cấp bộ “Nghiên cứu và đánh giá một số đặc điểm của thị
trường Nhật Bản và Trung Quốc nhằm phát triển nguồn khách của du lịch Việt
Nam” của Thạc sỹ Nguyễn Quỳnh Nga và nhóm nghiên cứu thực hiện năm 2000.
Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Du lịch học của sinh viên Vũ Khắc Điệp thực

hiện năm 2003 với tên “Nghiên cứu tâm lý và ứng dụng xây dựng sản phẩm du lịch
đặc thù cho khách Trung Quốc trên thị trường du lịch Quảng Ninh”.
Luận văn Thạc sỹ Du lịch học của học viên Lê Quỳnh Phương thực hiện năm
2009: “Quan hệ hợp tác Việt - Trung và hoạt động thu hút khách du lịch Trung
Quốc của ngành du lịch Việt Nam”.
Luận văn Thạc sỹ Du lịch học của học viên Lê Thành Công thực hiện năm
2010: “Hoạt động xúc tiến của du lịch Hải Phòng nhằm thu hút khách du lịch Trung
Quốc - Thực trạng và giải pháp”.
v.v…
Trên thực tế, các đề tài khoa học đều có phạm vi nghiên cứu là những địa
bàn truyền thống mà khách du lịch Trung Quốc thường lựa chọn khi đi du lịch tại
Việt Nam, đó là những điểm đến du lịch có biển như Quảng Ninh, Hải Phòng…;
những trung tâm du lịch như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh…Song, cả một địa
bàn Tây Bắc, trong đó có tỉnh Lào Cai với nhiều tài nguyên du lịch, lại có lợi thế
chung đường biên giới với đất nước Trung Quốc, về mặt kinh doanh du lịch, gần
như chưa có sự khai thác thị trường khách du lịch này hoặc có khai thác thì chưa
đem lại hiệu quả. Về mặt nghiên cứu, chính từ thực tế kinh doanh đó nên công tác

9
nghiên cứu về thị trường này tại khu vực Tây Bắc hoặc một địa phương trong khu
vực trở nên tương đối khó khăn và có phần mạo hiểm. Và hiện nay, chưa có công
trình nghiên cứu nào về vấn đề thu hút khách du lịch Trung Quốc đến tỉnh Lào Cai
nhằm đưa ra những định hướng và giải pháp cụ thể. Xét thấy không phải là không
có lý do của thực tế trên như ảnh hưởng tâm lý truyền thống của khách du lịch
Trung Quốc, do nét tương đồng trong địa hình tại một số khu vực giữa hai nước
v.v…Tuy nhiên, thông qua quá trình điều tra bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp, nghiên
cứu thực tế, tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực du lịch…, học viên thấy
rằng, luận văn này là một hướng nghiên cứu cần thiết nhằm mở rộng phạm vi đón
tiếp và phục vụ thị trường khách du lịch nhiều tiềm năng này theo định hướng phát
triển thị trường khách nói chung của du lịch Việt Nam đã đề ra.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thu hút khách du lịch của
điểm đến.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về đặc điểm nguồn khách du
lịch Trung Quốc; đánh giá thực trạng phục vụ đối tượng khách du lịch này nhằm đưa
ra định hướng và giải pháp đẩy mạnh thu hút du khách Trung Quốc đến tỉnh Lào Cai.
- Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu để đưa ra định hướng và giải
pháp đối với tỉnh Lào Cai nhằm thu hút khách du lịch Trung Quốc (giới hạn tập
trung tại tỉnh Vân Nam và một số tỉnh lân cận, nằm ở phía Tây Nam, Trung Quốc).
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu chủ yếu được tiến hành trong năm 2012 và 6 tháng
đầu năm 2013. Các số liệu phục vụ nghiên cứu tập hợp chủ yếu từ năm 2009 đến đầu năm
2013. Các định hướng, giải pháp được đưa ra có khả năng áp dụng đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp và tiến trình nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng trong suốt
quá trình nghiên cứu. Theo đó, các vấn đề trong luận văn được nghiên cứu trong

10
quá trình vận động và phát triển của ngành du lịch trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng.
5.2. Phương pháp liên ngành
Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội chịu ảnh hưởng sâu sắc của các
yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội khác. Mặt khác, sự hiện diện của du lịch cũng ảnh
hưởng rõ rệt đến các mặt của đời sống, xã hội…Vì vậy, khi nghiên cứu bất kì lĩnh
vực nào trong hoạt động du lịch không nên đặt dưới một góc độ riêng lẻ mà cần
phải triển khai việc nghiên cứu một cách tổng hợp, đặt trong mối liên hệ với các
ngành khác.
5.3. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Thu thập các dữ liệu từ các nguồn nghiên cứu chính thống khác nhau đã tồn
tại trước đó về khách du lịch Trung Quốc, về tỉnh Lào Cai, về hoạt động du lịch tại
tỉnh Lào Cai, về điều kiện thu hút khách du lịch của điểm đến nói chung và của tỉnh
Lào Cai nói riêng…
Phương pháp này được sử dụng từ khi có định hướng đề tài luận văn.
Các nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp: sách, giáo trình, báo, tạp chí, luận văn, các
bài viết trên internet về chuyên ngành du lịch và những chuyên ngành có liên quan; Luật
du lịch; báo cáo của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý về du lịch tại Lào Cai…
5.4. Phương pháp điều tra xã hội học
5.4.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích thu thập số liệu sơ cấp liên
quan đến luận văn.
Bảng hỏi được thiết kế mang tên: Phiếu điều tra khách du lịch Trung Quốc
đến Lào Cai, Việt Nam.
Các bảng hỏi được tiến hành điều tra tại Lào Cai từ tháng 10 năm 2012 đến
tháng 6 năm 2013.
5.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp hiệu quả nhằm thu thập những thông tin mong muốn
cũng như một số thông tin còn thiếu mà bảng hỏi chưa đáp ứng được.

11
Phương pháp này được sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch,
chính quyền địa phương, người dân địa phương, công ty kinh doanh du lịch (lữ
hành, khách sạn, vận chuyển…), hướng dẫn viên du lịch, khách du lịch Trung
Quốc, người Trung Quốc đang học tập và làm việc tại Việt Nam.
Phương pháp này được sử dụng từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 6 năm 2013.
5.5. Phương pháp nghiên cứu thực địa
Là phương pháp có mặt tại thực địa để thẩm nhận những giá trị của tài
nguyên, hiểu được những khía cạnh khác nhau của thực tế; trên cơ sở đó, sẽ đề xuất
những giải pháp hợp lý và khả thi cho vấn đề nghiên cứu. Quá trình điền dã là điều

kiện đối chiếu, bổ sung nhiều thông tin cần thiết mà các phương pháp khác không
cung cấp hoặc cung cấp chưa chính xác. Đây là phương pháp quan trọng để nghiên
cứu du lịch nhằm góp phần làm cho kết quả nghiên cứu mang tính xác thực.
Phương pháp này được tiến hành tại các điểm du lịch thuộc điểm đến du lịch
Lào Cai, nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận văn.
Phương pháp này được tiến hành làm 2 đợt:
- Đợt 1: từ 01/10/2012 đến 07/10/2012.
- Đợt 2: từ 28/05/2013 đến 03/06/2013.
5.6. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Là việc lựa chọn, sắp xếp các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, từ đó tổng hợp lại rồi
đưa ra những nhận định, đánh giá, kết luận về đối tượng nghiên cứu; dưới sự hỗ trợ
của phần mềm như Excel.
Phương pháp này được sử dụng từ khi có định hướng đề tài luận văn đến khi
luận văn được hoàn thành.
Bên cạnh đó, phương pháp chuyên gia cũng được sử dụng trong quá trình
thực hiện luận văn nhằm tận dụng sự hiểu biết sâu, rộng của các chuyên gia trong
lĩnh vực du lịch để đưa ra dự báo, đánh giá về đối tượng nghiên cứu.
6. Bố cục của đề tài
Với mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi cũng như phương pháp
nghiên cứu nêu trên, ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có nội dung chính bao gồm 3 chương:

12
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút khách du lịch của điểm đến
Chương 2: Thực trạng hoạt động thu hút khách du lịch Trung Quốc đến tỉnh
Lào Cai
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp chính nhằm đẩy mạnh thu hút
khách du lịch Trung Quốc đến tỉnh Lào Cai
7. Những đóng góp chính của đề tài
- Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về thu hút khách du lịch của điểm đến.

- Luận văn đã đánh giá thực trạng hoạt động thu hút khách du lịch Trung
Quốc đến Lào Cai.
- Luận văn đã đề xuất một số định hướng và giải pháp chính nhằm đẩy mạnh
thu hút khách du lịch Trung Quốc đến tỉnh Lào Cai.






13
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THU HÖT KHÁCH DU LỊCH CỦA ĐIỂM ĐẾN

1.1. Cơ sở lý luận về thu hút khách du lịch của điểm đến
1.1.1. Điểm đến du lịch
1.1.1.1. Định nghĩa
Điểm đến du lịch là một trong số các khái niệm cơ bản về du lịch. Điểm đến
du lịch là thành phần không thể thiếu trong mỗi chuyến hành trình của du khách.
Một chuyến du lịch bao giờ cũng bao gồm một hay một vài điểm đến theo các cấp
độ khác nhau. Vì vậy, khi nghiên cứu về hoạt động du lịch, cũng như liên quan đến
đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng ta không thể bỏ qua khái
niệm điểm đến du lịch.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh và TS.Nguyễn Đình Hòa trong giáo trình
Marketing du lịch (2009), Đại học Kinh tế quốc dân, thì điểm đến du lịch là “một
địa điểm mà chúng ta có thể cảm nhận được bằng đường biên giới về địa lý, đường
biên giới về chính trị hay đường biên giới về kinh tế, có tài nguyên du lịch hấp dẫn,
có khả năng thu hút và đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch”. [12, tr.341]
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả lựa chọn và sử dụng định nghĩa của
PGS.TS Trần Thị Minh Hòa, trong tập bài giảng Marketing điểm đến du lịch:

“Điểm đến du lịch là những điểm có tài nguyên du lịch nổi trội, có khả năng hấp
dẫn du khách, hoạt động kinh doanh du lịch có hiệu quả và đảm bảo phát
triển bền vững”.
1.1.1.2. Phân loại
Trên cơ sở khái niệm về điểm đến du lịch đã trình bày ở trên và xét theo tiêu
chí về địa lý, PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh và TS Nguyễn Đình Hòa đã phân chia
điểm đến du lịch theo các mức độ hay qui mô cơ bản sau:
- Các điểm có qui mô lớn: là điểm đến của một vùng lãnh thổ hay ở cấp độ
châu lục như khu vực Đông Nam Á, Nam Mỹ, Châu Âu, Châu Á, Châu Phi…

14
- Điểm đến vĩ mô: là các điểm đến ở cấp độ của một quốc gia: Việt Nam,
Mỹ, Pháp…
- Điểm đến vi mô: bao gồm các vùng, tỉnh, thành phố, quận, huyện thậm chí
là một xã, thị trấn…trong lãnh thổ của một quốc gia.
Cũng trên cơ sở khái niệm đã nêu, PGS.TS Trần Thị Minh Hòa cũng đưa ra
phân loại điểm đến du lịch có thể là một khu khu vực, một vùng, một quốc gia, một
thành phố, một thủ đô, một khu du lịch…
1.1.2. Khách du lịch và nghiên cứu đặc điểm của khách
1.1.2.1. Khách du lịch
* Định nghĩa
Có nhiều định nghĩa về khách du lịch (du khách). Mỗi học giả, mỗi nhà
nghiên cứu, mỗi tổ chức hay cá nhân với lăng kính của mình, đặt trong từng điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể đã đưa ra những định nghĩa không hoàn toàn như nhau về
khách du lịch.
Theo giáo trình Kinh tế du lịch (2009), Đại học Kinh tế quốc dân thì định
nghĩa về khách du lịch xuất hiện lần đầu tiên vào cuối thế kỷ thứ XVIII tại Pháp.
Thời đó, các cuộc hành trình của người Đức, người Hà Lan, người Anh…trên đất
Pháp được chia ra làm 2 loại: cuộc hành trình nhỏ là cuộc hành trình từ Paris đến
miền Đông Nam nước Pháp; cuộc hành trình lớn là cuộc hành trình theo bờ Địa

Trung hải, xuống phía Tây Nam nước Pháp và vùng Bourgogne. Khách du lịch
được định nghĩa là người thực hiện một cuộc hành trình lớn.
Vào đầu thế kỷ XX, nhà kinh tế học người Áo Josef Stander đã định nghĩa:
“Khách du lịch là hành khách xa hoa ở lại theo ý thích, ngoài nơi cư trú thường
xuyên để thỏa mãn những nhu cầu sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi các mục
đích kinh tế”.
Một nhà kinh tế học người Anh tên là Odgilvie lại cho rằng: để trở thành
khách du lịch cần có hai điều kiện: thứ nhất, phải xa nhà thời gian dưới một năm;
thứ 2, ở đó phải tiêu những khoản tiền đã tiết kiệm ở nơi khác.

15
Các định nghĩa trên đều chưa thực sự đầy đủ, chưa lột tả hết nội dung của
khái niệm khách du lịch và chỉ mang tính chất tham khảo.
Để có cài nhìn đầy đủ hơn về khái niệm khách du lịch, cần tìm hiểu một số
định nghĩa khác như sau:
Trước hết là định nghĩa của Liên hiệp các quốc gia: năm 1937, tổ chức này đã
đưa ra định nghĩa về khách du lịch nước ngoài là “bất cứ ai đến thăm một đất nước
khác với nơi cư trú thường xuyên của mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24h”.
Theo định nghĩa này, tất cả những người được coi là khách du lịch là:
Những người khởi hành để giải trí, vì những nguyên nhân gia đình, vì sức khỏe…
Những người khởi hành để gặp gỡ, trao đổi các mối quan hệ về khoa học,
ngoại giao, tôn giáo, thể thao, công vụ…
Những người khởi hành vì các mục đích kinh doanh;
Những người cập bến từ các chuyến hành trình du ngoạn trên biển, thậm chí
cả khi họ dừng lại trong khoảng thời gian ít hơn 24h.
Những người không được coi là khách du lịch là:
Những người đến lao động, kinh doanh có hoặc không có hợp đồng lao động;
Những người đến với mục đích định cư;
Sinh viên hay những người đến học ở các trường;
Những người ở biên giới sang làm việc;

Những người đi qua một nước mà không dừng mặc dù cuộc hành trình đi qua
nước đó có thể kéo dài 24h.
Năm 1981, Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đã đưa ra sơ đồ định nghĩa du
khách quốc tế:

16




































Lữ khách
Được thống kê
Không được
thống kê
Khách
Khách tham quan
Du khách
Khách trong ngày
Người nước ngoài
Phi hành đoàn và
thủy thủ
Kiều bào
Khách vãng lai
hơn một ngày
Phi hành đoàn và
thủy thủ
Động cơ
Giải trí
Nghề nghiệp

Động cơ
khác
- Nghỉ
- Văn hóa
- Thể
thao chủ
động
- Khác
- Hội họp
- Công
tác
- Kinh
doanh
- Nghiên
cứu
- Sức
khỏe
- Quá
cảnh
- Khác
Lao động
vùng biên
Dân di cư
Khách quá
cảnh
Dân tị nạn
Lực lượng
quân sự
Đại diện
lãnh sự

Các nhà
ngoại giao
Di cư tạm
thời
Di cư
thường
xuyên
Hình 1: Sơ đồ định nghĩa du khách quốc tế của UNWTO - 1981
Hình 1.1:
Sơ đồ định nghĩa du khách quốc tế của UNWTO - 1981

17
Ngày 4-3-1993, Hội đồng thống kê Liên hiệp quốc đã công nhận những thuật
ngữ có liên quan đến khách du lịch để thống nhất việc soạn thảo thống kê du lịch:
Khách du lịch quốc tế (international tourist) bao gồm:
Khách du lịch quốc tế đến (inbound tourist): gồm những người từ nước ngoài
đến du lịch một quốc gia.
Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (outbound tourist): gồm những người
đang sống trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài.
Khách du lịch trong nước (internal tourist): gồm những người là công dân
của một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ của quốc gia
đó đi du lịch trong nước.
Khách du lịch nội địa (domestic tourist): bao gồm khách du lịch trong nước
và khách du lịch quốc tế đến.
Khách du lịch quốc gia (national tourist): bao gồm khách du lịch trong nước
và khách du lịch quốc tế ra nước ngoài.
Trong giáo trình Nhập môn khoa học du lịch (2000), Đại học Quốc gia Hà Nội,
PGS.TS Trần Đức Thanh thể hiện quan điểm về khách du lịch rằng: để có thể đưa ra
một khái niệm du khách chặt chẽ, nên bắt đầu từ khái niệm khách, như quan điểm định
nghĩa du khách quốc tế của Tổ chức du lịch thế giới, nghĩa là khách phải được định

nghĩa từ phía đón tiếp chứ không phải từ nơi đi như ở một số định nghĩa. Theo ông,
“du khách là người từ nơi khác đến với / hoặc kèm theo mục đích thẩm nhận tại chỗ
những giá trị vật chất, tinh thần hữu hình hay vô hình của thiên nhiên và / hoặc của
cộng đồng xã hội. Về phương diện kinh tế, du khách là người người sử dụng dịch vụ
của các doanh nghiệp du lịch như lữ hành, lưu trú, ăn uống…”. [16, tr.20]
Ông cũng đề cập đến khái niệm khách tham quan, “là một loại khách đến với
mục đích nâng cao nhận thức tại chỗ có kèm theo việc tiêu thụ những giá trị tinh
thần, vật chất hay dịch vụ, song không lưu lại qua đêm tại một cơ sở lưu trú của
ngành du lịch”. [16, tr.20]
Theo điều 34, chương 5, Luật du lịch Việt Nam ban hành năm 2005 có những
qui định về khách du lịch như sau:

18
Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
Như vậy, qua dẫn chứng và phân tích một số định nghĩa trên, có thể rút ra
một số kết luận cơ bản về khái niệm khách du lịch như sau:
Các định nghĩa hầu hết đều đề cập đến 3 khía cạnh:
- Động cơ khởi hành
- Yếu tố thời gian: chú trọng phân biệt giữa khách du lịch và khách tham
quan trong ngày với yếu tố nghỉ hoặc không nghỉ qua đêm hay có hoặc không sử
dụng một tối trọ.
- Đối tượng được thống kê là khách du lịch và những đối tượng không được
thống kê là khách du lịch. Chú ý, khách tham quan là loại khách được thống kê.
* Phân loại
Theo PGS.TS Trần Đức Thanh thì cần phân biệt hai loại du khách cơ bản:

 Du khách thuần túy: là những người mà chuyến đi của họ có mục đích
chính là nâng cao hiểu biết tại nơi đến về các điều kiện, tài nguyên tự nhiên, kinh tế,
văn hóa.
 Những người thực hiện chuyến đi vì một mục đích khác như công tác, tìm
kiếm cơ hội làm ăn, hội họp…Trên đường đi hay tại nơi đến, những người này sắp xếp
được thời gian cho việc tham quan, nghỉ ngơi. Khi đó họ mới được gọi là du khách.
Chuyến đi của họ được gọi là du lịch công vụ, du lịch thể thao, du lịch tôn giáo…
Theo Hội đồng thống kê Liên hiệp quốc, như trích dẫn ở nội dung trên, khách
du lịch được chia ra các nhóm như sau:
 Khách du lịch quốc tế;
 Khách du lịch trong nước;
 Khách du lịch nội địa;

19
 Khách du lịch quốc gia.
Trong Luật du lịch Việt Nam cũng chỉ ra hai nhóm khách là khách du lịch
nội địa và khách du lịch quốc tế.
1.1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm của khách du lịch
* Nghiên cứu đặc điểm nhân khẩu của khách du lịch
Nghiên cứu đặc điểm nhân khẩu của khách du lịch là nghiên cứu về giới tính,
độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, quốc tịch,…
- Độ tuổi: ở mỗi độ tuổi khác nhau thì nhu cầu du lịch cũng khác nhau. Căn
cứ vào lứa tuổi của du khách có thể chia ra làm những nhóm cơ bản là du khách trẻ
em, du khách thanh niên, du khách trung niên và du khách người cao tuổi.
+ Đối với du khách trẻ em: đặc điểm nổi bật của giai đoạn này là hiếu động,
tò mò, thích khám khá cái mới. Khi đi du lịch, các em thường thích khám phá môi
trường du lịch, thích giao lưu và kết bạn, thường nhớ về các hoạt động du lịch từ
mọi phía nhất là từ những nhà cung ứng du lịch, có thể có mong muốn độc lập trong
tiêu dùng du lịch nhưng do chưa chín chắn nên dễ chạy theo trào lưu…
+ Đối với du khách thanh niên: có tính độc lập cao trong tiêu dùng sản phẩm

du lịch, thích thể hiện cái “tôi”, thường chạy theo mốt; thích tìm tòi, thưởng thức và
phổ biến sản phẩm du lịch mới; dễ xúc động, dễ thay đổi quyết định.
+ Đối với du khách trung niên: Người tiêu dùng trung niên chiếm số lượng
lớn trong toàn bộ dân cư. Phần lớn là những người đã có gia đình, vì vậy, vai trò và
trách nhiệm của họ hết sức nặng nề đối với gia đình và xã hội. Họ đóng vai trò
quyết định đối với việc tổ chức hoạt động du lịch của gia đình. Họ là nhóm người
tiêu dùng các sản phẩm du lịch nhiều nhất. Họ thích tiêu dùng các sản phẩm du lịch
có tính thực dụng; cân nhắc trong tiêu dùng…
+ Du khách cao tuổi: là những người đã đủ tuổi về hưu. Đặc điểm nổi bật của
người cao tuổi là các quá trình tâm, sinh lý có chiều hướng suy giảm, vì thế nhu cầu
tiêu dùng du lịch có sự thay đổi lớn. Họ thích đi du lịch cùng gia đình. Thích các loại
hình du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh. Họ thường tiêu dùng theo thói quen. Có nhu cầu

20
được phục vụ nhiệt tình, chu đáo. Thích kết bạn với những người cùng độ tuổi. [17,
tr.128]
- Giới tính: giới tính khác nhau với những đặc điểm tâm lý, sinh lý…riêng
biệt sẽ hình thành và tác động đến nhu cầu du lịch ở các mức khác nhau. Bên cạnh
đó, giới tính và độ tuổi cũng có mối quan hệ mật thiết và ảnh hưởng tới nhu cầu của
du khách.
- Trình độ học vấn: yếu tố này có ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch của con
người. Thông thường, những người có trình độ học vấn cao sẽ đi du lịch nhiều hơn
những người có trình độ học vấn thấp và thích lựa chọn những loại hình du lịch tìm
hiểu, khám phá, nghiên cứu…
- Nghề nghiệp: có liên quan đến thu nhập và ảnh hưởng đến quyết định cũng
như khả năng tiêu dùng du lịch của con người. Ví dụ, những người có thu nhập cao
thường đi du lịch dài ngày với những dịch vụ cao cấp. Nghề nghiệp cũng có ảnh
hưởng đến thói quen, tâm lý của con người. Chẳng hạn, đối với những công việc phải
chịu nhiều áp lực thì du khách thường có nhu cầu đi du lịch giải trí, nghỉ dưỡng.
- Quốc tịch: mỗi quốc gia có nền văn hóa, kinh tế, chính trị…khác nhau. Du

khách đến từ các quốc gia khác nhau cũng sẽ có những nhu cầu du lịch không hoàn
toàn giống nhau. Chẳng hạn, du khách Châu Á nói chung, là những người duy tình,
đề cao tính cộng đồng, thích kín đáo. Họ có những kiêng kị nhất định. Do mức sống
chưa thực sự cao nên khi đi du lịch, người châu Á thường tính toán, cân nhắc, tiết
kiệm trong tiêu dùng du lịch. Họ thích du lịch gia đình, du lịch văn hóa, du lịch
biển…Chú trọng đến nghi thức giao tiếp…[17, tr.151-152]
Các yếu tố này góp phần tạo nên nhu cầu của khách du lịch, từ đó, tạo thành
động cơ và dẫn đến quyết định tiêu dùng du lịch của khách.
* Nghiên cứu đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch
Nghiên cứu đặc điểm tiêu dùng là một công việc quan trọng nhằm mục đích
hiểu rõ và phục vụ khách du lịch một cách tốt nhất.
- Mục đích chuyến đi du lịch
Thông thường, mục đích chuyến đi du lịch chia thành 2 loại:

21
+ Những người thực hiện chuyến đi với mục đích du lịch thuần túy: du lịch
tham quan, du lịch giải trí, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch khám phá, du lịch thể thao…
+ Những người đi vì một mục đích khác song họ kết hợp tham gia hoạt động
du lịch vào những khoảng thời gian rỗi trong chuyến đi như du lịch MICE, du lịch
thăm thân, du lịch thể thao kết hợp…
- Phương tiện vận chuyển
Phương tiện vận chuyển đóng vai trò quan trọng trong một hành trình du
lịch. Những phương tiện vận chuyển thường được du khách sử dụng trong chuyến
du lịch là ô tô, máy bay, tàu hỏa, tàu thủy. Ngoài ra, trong một số loại hình du lịch,
du khách có sử dụng xe đạp, xe máy…Với mỗi đối tượng du khách khác nhau thì
nhu cầu về chất lượng dịch vụ vận chuyển cũng khác nhau.
- Nguồn cung cấp thông tin
Nguồn thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng quyết định
tiêu dùng sản phẩm du lịch của du khách. Những nguồn thông tin này được cung
cấp từ bạn bè, người thân của du khách; sự tư vấn của công ty du lịch; phương tiện

phát thanh, truyền hình; ấn phẩm du lịch, internet…
- Thời gian lưu trú
Thời gian lưu trú ngắn ngày: có thể là 6 ngày 5 đêm, 5 ngày 4 đêm, 4 ngày 3
đêm, 3 ngày 2 đêm, 2 ngày 1 đêm…
Thời gian lưu trú dài ngày: từ 1 tuần đến dưới 1 năm; thường vào kỳ nghỉ hè,
nghỉ đông, nghỉ phép.
Ngoài ra, khi nghiên cứu đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch cũng cần nghiên
cứu về hình thức đi du lịch (theo tour của công ty du lịch hay đi tự do, theo đoàn hay
riêng lẻ); số lần đi du lịch, cơ cấu chi tiêu, mức độ hài lòng, sản phẩm ưa thích…
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguồn khách du lịch
Du lịch, ngoài tính chất là một ngành xã hội, còn là một ngành kinh tế quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Giống như bất kì mọi lĩnh vực kinh doanh khác, khách du lịch với những đặc
điểm nhân khẩu và tiêu dùng của họ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh

×