Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Những nhân tố đảm bảo tính định hướng XHCN của nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.51 KB, 23 trang )

Lời mở đầu
ất kỳ Nhà nớc nào cũng đều mong muốn nền kinh tế của mình tăng trởng và
phát triển, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi ngời đợc sống ấm no,
hạnh phúc. Đối với nớc ta cũng vậy, để đạt đợc những mục tiêu trên, Đảng và Nhà n-
ớc ta đã xác định phải xây dựng nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng theo định
hớng xã hội chủ nghĩa.
B
Định hớng xã hội chủ nghĩa và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là
một chủ đề quan trọng, có ý nghĩa trên cả phơng diện lý luận và thực tiễn, đợc toàn
Đảng, toàn dân ta hết sức quan tâm.
Tính định hớng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trờng ở nớc ta thể hiện trớc hết
ở việc xác định nội dung các mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế thị trờng và đặc tr-
ng xã hội của nền kinh tế thị trờng. Và đây cũng chính là một trong những đặc tính có
thể dùng làm tiêu thức để phân biệt nền kinh tế thị trờng này với nền kinh tế thị trờng
khác. Tuy nhiên, tính định hớng XHCN trong nền kinh tế thị trờng lại phụ thuộc vào
nhiều nhân tố. Vậy những nhân tố đó là gì? . Những nhân tố đó đảm bảo tính định h-
ớng XHCN trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở nớc ta nh thế nào?
Chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài Những nhân tố đảm bảo tính định h ớng
XHCN của nền KTTT định hớng XHCN ở nớc ta
Đề tài bao gồm 3 phần:
Phần I: Những lý luận chung về kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
Phần II: Thực trạng những nhân tố đảm bảo tính định hớng xã hội chủ nghĩa
của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.
Phần III: Những giải pháp tăng cờng những nhân tố đảm bảo tính định hớng xã
hội chủ nghĩa của nền Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
HV Nguyóựn Thở Quyỡnh Nhi - Lồùp K13A
Trang 1
Phần I:Những lý luận chung về kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa ở việt nam
I./ Kinh tế thị trờng, cơ chế thị trờng và đặc trng cơ bản của KTTT định


hớng xã hội chủ nghĩa
1. Kinh tế thị trờng, KTTT định hớng XHCN
Kinh tế thị trờng (KTTT) l trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong
đó toàn bộ yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều đợc thông qua thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng xuất hiện nh một yêu cầu khách quan không thể thiếu đợc của
nền kinh tế hàng hoá. Xét về mặt lịch sử, kinh tế hàng hoá có trớc kinh tế thị trờng.
Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội, mà trong đó sản phẩm sản
xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trờng. Mục đích của sản xuất trong kinh tế hàng
hoá không phải để thoả mãn nhu cầu trực tiếp của ngời sản xuất ra sản phẩm mà
nhằm để bán, tức là để thoả mãn nhu cầu của ngời mua đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Với sự tăng trởng của kinh tế hàng hoá, thị trờng đựơc mở rộng, phong phú, đồng bộ,
các quan hệ thị trờng tơng đối hoàn thiện mới có kinh tế thị trờng. Nh vậy, kinh tế thị
trờng không phải là một giai đoạn khác biệt, độc lập đứng ngoài kinh tế hàng hoá mà
là giai đoạn cao của kinh tế hàng hoá.
Kinh tế thị trờng (thực chất là tên gọi khác của kinh tế hàng hoá) là nền kinh tế
dựa vào thị trờng để vận động và phát triển KTTT trải qua ba giai đoạn phát triển.
Giai đoạn thứ nhất, chuyển từ kinh tế hàng hoá giản đơn sang KTTT (KTTT sơ
khai). Giai đoạn thứ hai, phát triển KTTT tự do. Đặc trng quan trọng của giai đoạn
này là sự phát triển kinh tế diễn ra theo các quy luật khách quan, Nhà nớc không can
thiệp vào hoạt động kinh tế. Giai đoạn thứ ba, KTTT hiện đại. Đặc trng của giai
đoạn này là Nhà nớc can thiệp vào nền KTTT thông qua việc xây dựng các hình thức
sở hữu Nhà nớc, các chơng trình khuyến khích đầu t tiêu dùng, cùng với việc sử dụng
các công cụ kinh tế nh tài chính, tín dụng, tiền tệ, để điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ
mô.
Nớc ta đang thực hiện chuyển đổi nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập trung
sang nền kinh tế hàng hoá. Mô hình kinh tế của Việt Nam đợc xác định là nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà N-
HV Nguyóựn Thở Quyỡnh Nhi - Lồùp K13A
Trang 2
ớc, định hớng xã hội chủ nghĩa (nói ngắn gọn là kinh tế thị trờng định hớng xã hội

chủ nghĩa).
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ chức
nền kinh tế dựa trên những nguyên tắc và qui luật của kinh tế thị trờng vừa dựa trên
và đợc dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội, thể hiện
trên cả ba mặt sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối
2. Cơ chế thị trờng:
Nền kinh tế thị trờng vận động theo cơ chế thị trờng. Cơ chế thị trờng hay cơ
chế kinh tế thị trờng là guồng máy vận hành của nền kinh tế. Nó không những phụ
thuộc vào tính chất và yêu cầu khách quan của kinh tế thị trờng mà còn bị chi phối
bởi yếu tố chủ quan, do con ngời thiết lập nên trên cơ sở nắm bắt các qui luật phát
triển khách quan. Nó phản ánh sự vận dụng của con ngời bằng việc tổ chức ra guồng
máy kinh tế tự do hay có điều tiết của Nhà nớc theo yêu cầu vận động khách quan
của nền kinh tế thị trờng trong các giai đoạn phát triển khác nhau. Cơ chế thị trờng
vận động có sự tham gia của nhiều yếu tố, trong đó nổi bật nhất là quan hệ thị trờng
cung - cầu và giá cả.
Tóm lại, cơ chế thị trờng là cơ chế tốt nhất để điều tiết nền kinh tế hàng hoá
một cách hiệu quả, tuy nhiên cơ chế đó cũng có những khuyết tật. Vì vậy, cần phải có
sự can thiệp của Nhà nớc vào kinh tế với mức độ khác nhau để sửa chữa những thất
bại của thị trờng.
3. Đặc trng cơ bản của kinh tế thị trờng định hớng XHCN
Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN có những đặc trng cơ bản sau:
- Các chủ thể kinh tế hết sức năng động. Họ tự chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh của mình.
- Nền sản xuất phát triển ở trình độ cao, sản phẩm hàng hoá đa dạng dồi dào,
phong phú, đáp ứng các nhu cầu của thị trờng.
- Giá cả đợc hình thành ngay trên thị trờng dới sự thoả thuận giữa ngời bán -
ngời mua và chịu sự tác động của qui luật kinh tế trên thị trờng.
- Cạnh tranh là tất yếu nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa.
HV Nguyóựn Thở Quyỡnh Nhi - Lồùp K13A
Trang 3

- Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc thông
qua pháp luật kinh tế, kế hoạch hoá, các chính sách kinh tế.
II. Tính tất yếu phát triển kinh tế thị trờng
1. Sự cần thiết khách quan phát triển KTTT ở Việt Nam
Phân công lao động xã hội với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hoá
chẳng những không mất đi, mà trái lại còn đợc phát triển cả về chiều rộng và chiều
sâu. Phân công lao động trong từng khu vực, từng địa phơng cũng ngày càng phát
triển. Sự phát triển của phân công lao động đợc thể hiện ở tính phong phú, đa dạng và
chất lợng ngày càng cao của sản phẩm đa ra trên thị trờng.
Trong nền kinh tế nớc ta, tồn tại nhiều hình thức sở hữu, đó là sở hữu toàn dân,
sở hữu tập thể, sở hữu t nhân (gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu t bản t
nhân), sở hữu hỗn hợp. Do đó, tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, có lợi ích riêng,
nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng quan hệ hàng hoá - tiền tệ.
Thành phần kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể, tuy cùng dựa trên chế độ công
hữu về t liệu sản xuất, nhng các đơn vị kinh tế vẫn có sự khác biệt nhất định, có
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng. Mặt khác, các đơn vị kinh tế
còn có sự khác nhau về trình độ kĩ thuật công nghệ, về trình độ quản lý, chi phí
sản xuất và hiệu quả sản xuất cũng khác nhau.
Quan hệ hàng hoá - tiền tệ còn cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc
biệt trong điều kiện phân công lao động quốc tế đang phát triển ngày càng sâu sắc, vì
mỗi nớc là một quốc gia riêng biệt, là ngời chủ sỡ hữu đối với các hàng hoá đa ra trao
đổi trên thị trờng thế giới. Sự trao đổi ở đây phải theo nguyên tắc ngang giá.
Từ những nhận định trên cho thấy, KTTT ở nớc ta là một tồn tại tất yếu khách
quan, không thể lấy ý chí chủ quan xoá bỏ đợc.
2. Phân biệt kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam với
kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa.
Khác với nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta có mục
đích phát triển lực lợng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội. Nền kinh tế đó đợc xây dựng và phát triển trong điều kiện
lực lợng sản xuất còn đang ở trình độ thấp. Sử dụng cơ chế thị trờng, áp dụng các

HV Nguyóựn Thở Quyỡnh Nhi - Lồùp K13A
Trang 4
hình thức kinh tế và phơng pháp quản lý của kinh tế thị trờng để kích thích sản xuất
và phát huy tinh thần năng động, sáng tạo của ngời lao động, giải phóng sức sản xuất,
thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhng lãnh đạo, quản lý nền kinh tế để phát
triển đúng hớng đi lên chủ nghiã xã hội, không để cho thị trờng tự phát theo con đờng
t bản chủ nghĩa.
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta cũng nh kinh tế thị trờng
ở các nớc t bản, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế khác nhau, nhng
tronng kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa thì sở hữu t nhân giữa vị ttí thống trị, còn
trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa thì sở hữu công cộng, tức là
công hữu - bao gồm kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nớc cùng với
kinh tế tập thể dần trở thành nền tảng.
Giống nh kinh tế thị trờng ở các nớc t bản, kinh tế thị trờng định hớng XHCN
đều có sự quản lý của Nhà nớc, nhng hai Nhà nớc khác nhau về bản chất. Nhà nớc T
sản chủ yếu bảo vệ quyền lợi của giai cấp t sản. Trớc hết là những tập đoàn t bản lớn,
còn Nhà nớc XHCN là Nhà nớc của dân, do dân, vì dân, quản lý nền kinh tế theo
nguyên tắc kết hợp thị trờng với kế hoạch, phát huy mặt tích cực hạn chế, khắc phục
những mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động, của
toàn thể nhân dân.
Kinh tế thị trờng ở các nớc T bản chủ nghĩa phân phối chủ yếu theo tiền vốn,
dẫn đến bất công xã hội, phân chia xã hội thành hai cực giàu nghèo đối lập, còn kinh
tế thị trờng định hớng XHCN thực hiện phân phối theo lao động và hiệu quả sản xuất
là chủ yếu đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào
sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng XHCN, tăng trởng kinh tế gắn liền với đảm bảo tiến bộ và công bằng
xã hội trong toàn bộ quá trình phát triển và ngay trong từng bớc phát triển
III. Những nhân tố đảm bảo tính định hớng định hớng xã hội chủ nghĩa
của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1./ Mục tiêu phát triển KTTT định hớng XHCN

Mục tiêu hàng đầu của phát triển KTTT ở nớc ta là giải phóng sức sản xuất,
động viên mọi nguồn lực trong nớc và ngoài nớc để thực hiện công nghiệp hoá - hiện
HV Nguyóựn Thở Quyỡnh Nhi - Lồùp K13A
Trang 5
đại hoá , xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã
hội, cải thiện từng bớc đời sống nhân dân.
Không giống nh một số nớc trên thế giới, đặt vấn đề tăng trởng kinh tế trớc,
giải quyết công bằng xã hội sau mà đối với nớc ta, thực hiện t tởng Hồ Chí Minh và
đờng lối đổi mới của Đảng, lấy sản xuất gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân,
tăng trởng kinh tế đi đối với tiến bộ và công bằng xã hội, khuyến khích làm giàu hợp
pháp, gắn liền với xoá đói giảm nghèo.
2./ Các nhân tố đảm bảo tính định hớng định hớng XHCN của nền KTTT
định hớng XHCN ở Việt Nam
a. Vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nớc
Trong điều kiện ngày nay, hầu nh tất cả các nền kinh tế của các nớc trên thế
giới đều có sự quản lý của nhà nớc để sửa chữa một mức độ nào đó những thất bại
của thị trờng. Tức là cơ chế vận hành nền kinh tế của tất cả các nớc đều là cơ chế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc. Đối với nớc ta, nhà nớc quản lý nền kinh tế không
phải là nhà nớc t sản mà là nhà nớc xã hội chủ nghĩa, nhà nớc của dân, do dân, và vì
dân đặt dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Nh vậy, cơ chế quản lý và vận
hành nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Thực hiện cơ chế đó sẽ
bảo đảm tính định hớng, điều khiển hớng tới đích xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế
theo phơng châm: nhà nớc điều tiết vĩ mô, thị trờng hớng dẫn doanh nghiệp.
Đảng lãnh đạo bằng chủ trơng, đờng lối, Nhà nớc quản lý bằng luật pháp,
chính sách, bằng các công cụ quản lý vĩ mô. Thực hiện sự lãnh đạo của Đảng và vai
trò quản lý của Nhà nớc sẽ hạn chế tính tự phát t bản chủ nghĩa, bảo đảm định hớng
xã hội chủ nghĩa cho sự phát triển kinh tế thị trờng.
Vai trò quản lý của nhà nớc XHCN là hết sức quan trọng. Trong đó, .Nh n ớc
đóng vai trò là "nhân vật trung tâm" và quản lý kinh tế vĩ mô, Nhà nớc đảm bảo cho

nền kinh tế tăng trởng ổn định, đạt hiệu quả cao, đặt biệt là đảm bảo công bằng xã
hội. Không ai ngoài nhà nớc có thể giảm đợc sự chênh lệch giữa giàu và nghèo, giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng của đất nớc trong điều kiện kinh tế thị trờng.
HV Nguyóựn Thở Quyỡnh Nhi - Lồùp K13A
Trang 6
b. Sở hữu Nhà nớc và vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc
Trong nền kinh tế nớc ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản là sở hữu toàn dân,
sở hữu tập thể, sở hữu t nhân (gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu t nhân và sở
hữu t bản t nhân). Từ ba loại hình sở hữu t bản đó hình thành nhiều thành phần kinh
tế, nhiều tổ chức sản xuất kinh doanh. Các thành phần kinh tế đó là kinh tế nhà nớc,
kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc, và
kinh tế có vốn đẩu t nớc ngoài, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Các
thành phần kinh tế nói trên tồn tại một cách khách quan và là những bộ phận cần thiết
của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong nền KTTT nhiều
thành phần ở nớc ta, kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế nhà nớc bao gồm
các doanh nghiệp nhà nớc(DNNN), các sở hữu nhà nớc nh đất đai, ngân sách, lực l-
ợng dự trữ, kể cả một phần vốn của nhà nớc đa vào các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế.
Kinh tế nhà nớc cần và có thể giữ vai trò chủ đạo vì những lý do sau đây:Thứ
nhất, kinh tế nhà nớc dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất, là chế độ phù hợp
với xu hớng xã hội hoá của lực lợng sản xuất. Thứ hai, nền kinh tế nắm giữ những vị
trí then chốt, yết hầu, xơng sống của nền kinh tế, do đó nó có khả năng, điều kiện chi
phối hoạt dộng của các thành phần kinh tế khác, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển
theo định hớng đã định. Thứ ba, kinh tế nhà nớc là lực lợng đảm bảo cho sự phát triển
ổn định của nền kinh tế; là lực lợng có khả năng can thiệp, điều tiết, hớng dẫn, giúp
đỡ và liên kết, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Thứ t,
kinh tế nhà nớc có thể tác động đến các thành phần kinh tế khác không chỉ bằng các
công cụ và đòn bẩy kinh tế, mà còn bằng con đờng gián tiếp, thông qua những thiết
chế và hoạt động của kiến trúc thợng tầng XHCN. Thứ năm, kinh tế nhà nớc dẫn đầu
trong việc ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, tiên tiến; do đó, nó có nhịp độ

phát triển nhanh, đóng góp phần lớn cho ngân sách nhà nớc và tự tích tụ để khong
ngừng tái sản xuất mở rộng. Sáu là, kinh tế nhà nớc là lực lợng nòng cốt hình thành
các trung tâm kinh tế, đô thị mới; là lực lợng có khả năng đầu t vào những lĩnh vực có
vị trí quan trọng sống còn, nhng ít ai đầu t vì đòi hỏi vốn lớn và thời gian thu hồi vốn
chậm...
HV Nguyóựn Thở Quyỡnh Nhi - Lồùp K13A
Trang 7
Từ góc độ lợi ích của chủ nghĩa xã hội, trong quá trình phát triển nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, rõ ràng vị trí quan trọng, vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nớc là điều không cầm tranh luận, nhất là khi hiểu đúng quan điểm của
Đảng và nhà nớc ta: kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nớc cùng kinh
tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân... Doanh
nghiệp nhà nớc giữ vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ,
nêu gơng về năng suất, chất lợng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật
(Trích

Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2001 Tr 96)
c. Phân phối trong nền KTTT định hớng XHCN
Mỗi chế độ xã hội có chế độ phân phối tơng ứng với nó. Trong thời kỳ quá độ
ở nớc ta tồn tại nhiều chế độ sở hữu, mỗi chế độ sở hữu có nguyên tắc phân phối tơng
ứng, chínnh vì vậy mà trong thời kỳ này tồn tại cơ cấu đa dạng về hình thức phân
phối thu nhập.
Hiện nay trong nền KTTT ở nớc ta, tồn tại các hình thức phân phối sau: phân
phối theo lao động, phân phối theo vốn hay tài sản đóng góp, phân phối theo giá trị
sức lao động, phân phối thông qua phúc lợi tập thể và xã hội. Trong thời kỳ quá độ thì
trong đó phân phối theo lao động đựơc xem là hình thức chủ yếu. Nhng khi chúng ta
xây dựng và phát triển KTTT định hớng XHCN thì chúng ta coi phát triển KTTT là
phơng tiện để đạt đợc mục tiêu cơ bản xây dựng XHCN, phát triển kinh tế, thực hiện
công bằng xã hội. Chính vì vậy khi thực hiện chế độ phân phối cũng cần phải kết hợp

chặt chẽ những nguyên tắc phân phối của chủ nghĩa xã hội và nguyên tắc của KTTT,
nh: phân phối theo lao động, theo vốn, theo tài năng, phân phối qua quỹ phúc lợi xã
hội... trong đó, phải làm sao để quan hệ phân phối theo lao động đóng vai trò chủ
đạo.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, việc thực hiện
công bằng xã hội không thể chỉ dựa vào chính sách điều tiết và phân phối lại thu nhập
của các tầng lớp dõn c, mà còn phải thực hiện tốt các chính sách phát triển xã hội
(nh chính sách lao động và việc làm, chính sách xoá đói giảm nghèo, chính sách an
sinh xã hội, chính sách phòng chống các tệ nạn xã hội...) nhằm giải quyết hài hòa các
HV Nguyóựn Thở Quyỡnh Nhi - Lồùp K13A
Trang 8
mối quan hệ xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, phấn đấu vì mục
tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
HV Nguyóựn Thở Quyỡnh Nhi - Lồùp K13A
Trang 9

×