Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải pháp thu hút khách cho các tuyến thăm quan mới trên vịnh Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 118 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN







NGUYỄN THỊ THU HẦNG




Giải pháp thu hút khách cho các tuyến thăm
quan mới trên vịnh Hạ Long





LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH HỌC









HÀ NỘI, 2008


Mục lục

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
Mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Bố cục 3
Chương 1. Cung du lịch trên vịnh hạ long 5
1.1 T
ài nguyên du lịch trên vịnh Hạ Long 5
1.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 5
1.1.1.1 Vị trí địa lý 5
1.1.1.2 Khí hậu 6
1.1.1.3 Thắng cảnh 8
1.1.1.4 Hang động và bãi tắm 9
1.1.1.5 Các hệ sinh thái 14
1.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 17
1.1.2.1 Các di chỉ khảo cổ 17
1.1.2.2 Di tích lịch sử và lễ hội 18
1.1.2.3 Các đối tượng tài nguyên du lịch nhân văn khác 19
1.2 Nguồn nhân lực làm việc trên vịnh Hạ Long 19

1.3 Cơ sở hạ tầng du lịch 21
1.3.1 Cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật 21
1.3.2. Cơ sở lưu trú 21
1.3.3. Cơ sở ăn uống 22
1.3.4. Cơ sở vui chơi giải trí 23
1.4. Phương tiện vận chuyển khách 24
1.5. Khả năng phát triển du lịch trên vịnh Hạ Long 26
1.5.1 Các tiêu chí đánh giá 26
1.5.2 Đánh giá khả năng phát triển du lịch trên vịnh Hạ Long 27
1.5.2.1. Giá trị cảnh quan 27
1.5.2.2. Giá trị điạ chất 27
1.5.2.3. Giá trị sinh học 28
1.5.2.4. Giá trị khảo cổ 28
1.5.2.5. Giá trị văn hoá bản địa 29
1.5.2.6. Vị trí điạ lý (so với trung tâm du lịch chính trong vùng và trung tâm
đón khách). 29
1.5.2.7. Vị trí địa lý (so với các trung tâm du lịch hấp dẫn khác trong vùng) 29
1.5.2.8. Khả năng quan sát các loài sinh vật 30
1.5.2.9. Khả năng tiếp cận 30
1.5.2.10. Cảnh quan vùng phụ cận 30
1.5.2.11. Điều kiện cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật 31
Chương 2. Hiện trạng khai thác du lịch trên các tuyến tham quan ở vịnh
Hạ Long 33
2.1 Các tuyến tham quan trên vịnh Hạ Long 33
2.1.1 Các tuyến tham quan cũ 34
2.1.2 Các tuyến tham quan mới trên vịnh Hạ Long 38
2.2 Hiện trạng khai thác các tuyến tham quan trên vịnh 43
2.2.1 Bối cảnh chung 43
2.2.2 Thực trạng hoạt động du lịch trên các tuyến tham quan. 45
2.2.3 Tình hình khách đến vịnh Hạ Long 50

2.2.3.1 Đặc điểm chung 52
2.2.3.2 Khách trong nước 57
2.2.3.3 Khách nước ngoài 60
Chương 3. MộT Số Đề XUấT 66
3.1 Những căn cứ và định hướng 66
3.1.1 Quan điểm phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh 66
3.1.2 Định hướng phát triển du lịch vịnh Hạ Long 68
3.1.3 Phân tích SWOT về du lịch vịnh Hạ Long 69
3.1.4 Mục tiêu quản lý du lịch 71
3.1.5 Xu hướng phát triển của thị trường khách 72
3.2 Khuyến nghị 74
3.2.1 Các giải pháp ngắn hạn 74
3.2.1.1 Quảng cáo 75
3.2.1.2 Giảm giá, khuyến mại 75
3.2.1.3 Cung cấp thông tin 76
3.2.2 Các giải pháp dài hạn 77
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 77
3.2.2.2 Bảo tồn giá trị Di sản 78
3.2.2.3 Nâng cao chất lượng dịch vụ 80
3.2.2.4 Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch nước ngoài 81
3.2.2.5 Giảm tải ở khu vực trung tâm 82
3.2.2.6 Đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật 83
3.2.2.7 Hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch 84
3.2.2.8 Với cộng đồng dân cư địa phương 84
3.2.2.9 Công tác quản lý 85
Kết luận 87
Tài liệu tham khảo 89
Phụ lục

Lời cam đoan


Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp thu hút khách cho các tuyến
tham quan mới trên vịnh Hạ Long” là của riêng tôi, do tôi nghiên cứu và hoàn
thành. Kết quả nghiên cứu được công bố trong luận văn là trung thực, không
sao chép và chưa từng được công bố trong bất cứ tài liệu nào. Tôi xin chịu
trách nhiệm trước Hội đồng Khoa học và Hội đồng chấm thi Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.



















Danh mục các bảng

Bảng 1: Phân loại áng ở khu vực Hạ Long – Cát Bà. 16
Bảng 2: Phân loại tùng ở khu vực Hạ Long – Cát Bà. 16

Bảng 3: Đánh giá khả năng phát triển du lịch trên vịnh Hạ Long. 31
Bảng 4: Phân chia các khu chức năng trên vịnh Hạ Long. 39
Bảng 5: Phân chia các trung tâm bảo tồn trên vịnh Hạ Long 46
Bảng 6: Thống kê lượt khách tham quan trên vịnh Hạ Long
(từ năm 1996 – 2007). 51
Bảng 7: Kết quả khảo sát động cơ du lịch của khách trên vịnh Hạ Long. 53
Bảng 8: Tỷ lệ khách Châu á trong tổng lượt khách quốc tế đến vịnh
Hạ Long giai đoạn 1996 – 2007. 62
Bảng 9: Sản phẩm du lịch ưu tiên cho một số thị trường khách du lịch
quốc tế. 73








Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
Hình 1: Bản đồ các tuyến tham quan trên vịnh Hạ Long
(công bố năm 2005)………………………………………………….37
Hình 2: Bản đồ du lịch vịnh Hạ Long………………………………………40
Hình 3: Biểu đồ tăng trưởng khách du lịch trên vịnh Hạ Long giai
đoạn 1996 – 2007. 52
Hình 4: Biểu đồ phân loại động cơ du lịch của khách tham quan trên
vịnh Hạ Long (kết quả khảo sát 300 khách). 53
Hình 5: Biểu đồ tỉ lệ về động cơ du lịch của khách trên vịnh Hạ
Long. 54
Hình 6: Biểu đồ mật độ khách tại một số điểm tham quan quen thuộc
trên vịnh Hạ Long (kết quản khảo sát 300 khách). 56

Hình 7: Biểu đồ mật độ khách tại một số điểm tham quan quen thuộc
trên vịnh Hạ Long năm 2006. 56
Hình 8: Biểu đồ phân chia động cơ du lịch của khách Việt Nam trên
vịnh Hạ Long (kết quả khảo sát 150 khách). 59
Hình 9: Tỷ lệ khách châu á trong tổng lượt khách quốc tế đến vịnh
Hạ Long giai đoạn 1996 – 2007. 63
Hình 10: Biểu đồ phân chia động cơ du lịch của khách quốc tế trên
vịnh Hạ Long (kết quả khảo sát 150 khách). 64







Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan
mới trên vịnh Hạ Long

Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học

1
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Vịnh Hạ Long là một thắng cảnh thiên nhiên đẹp, nổi tiếng của Việt
Nam đã được UNESCO hai lần công nhận là Di sản Thiên nhiên thế giới
(năm 1994 và 2000) bởi giá trị nổi bật toàn cầu về cảnh quan tự nhiên và giá
trị địa chất địa mạo. Số lượt khách tới vịnh Hạ Long trong hơn mười năm qua
tăng trưởng rất mạnh.
Đã có 8 tuyến tham quan được xây dựng và triển khai trên khắp khu
vực vịnh Hạ Long. Tuy nhiên từ nhiều năm nay chỉ có 4 trong 8 tuyến tham

quan ấy trở nên quen thuộc với du khách. Tổng số lượt khách trên 4 tuyến
tham quan còn lại chỉ bằng một phần nhỏ trong tổng số lượt khách đến vịnh
Hạ Long. Bốn tuyến tham quan thu hút được nhiều lượt khách tham quan nhất
nằm trọn vẹn trong khu vực bảo vệ tuyệt đối của Di sản Thiên nhiên thế giới
vịnh Hạ Long. Tại khu vực này (khu vực đảo Đầu Gỗ, đảo Bồ Hòn, Ti Tốp
hay Soi Sim) thường xuyên xảy ra tình trạng quá tải. Đặc biệt trong giai đoạn
chính vụ, mỗi ngày khu vực đáng ra được bảo vệ tuyệt đối này phải đón hàng
nghìn lượt khách và khoảng trên 500 lượt tàu ra vào. Điều này tất nhiên đã
gây ra những hậu quả to lớn đối với môi trường và vấn đề bảo vệ giá trị tài
nguyên. Đồng thời còn trực tiếp tác động làm giảm chất lượng tour du lịch và
là nguyên nhân gián tiếp gây ra tình trạng “khách không muốn quay trở lại”.
Việc vịnh Hạ Long trở thành Di sản Thiên nhiên thế giới đã mở ra
nhiều triển vọng mới cho du lịch Quảng Ninh nói riêng và du lịch Việt Nam
nói chung. Nhưng cùng với đó là trách nhiệm nặng nề đối với công tác quản
lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản. Vịnh Hạ Long đã thực sự trở thành một
trung tâm du lịch lớn và quan trọng của tỉnh, của quốc gia. Do đó bảo tồn và
giữ nguyên giá trị tài nguyên là một trách nhiệm to lớn hàng đầu song trách
Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan
mới trên vịnh Hạ Long

Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học

2
nhiệm khai thác và phát triển du lịch cũng không thể coi là thứ yếu. Giải
quyết mâu thuẫn giữa bảo tồn và phát triển du lịch là một bài toán khó với nhà
quản lý. Và việc mở rộng không gian du lịch, giảm tải cho khu vực trung tâm,
giãn khách ra vùng đệm và ngoại biên có thể coi là một hướng đi an toàn.
Với quan điểm trên, tác giả cho rằng việc thực hiện được mục tiêu thu
hút khách ra các tuyến tham quan mới hơn sẽ là một trong những bài giải phù
hợp đối với vấn đề quá tải ở một số điểm trên vịnh Hạ Long. Bởi vậy, tác giả

đã lựa chọn đề tài “Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan mới trên
vịnh Hạ Long” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra giải pháp thu hút khách cho
các tuyến tham quan mới trên vịnh Hạ Long nhằm góp phần thực hiện được
mục tiêu:
 Giảm tải cho khu vực trung tâm.
 Giới thiệu, quảng bá các giá trị tài nguyên chưa được biết đến
của vịnh Hạ Long.
 Nâng cao nhận thức của du khách về vịnh Hạ Long.
3. Đối tượng nghiên cứu
 Các yếu tố cung du lịch của vịnh Hạ Long.
 Các tuyến tham quan trên vịnh Hạ Long.
 Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan mới trên vịnh
Hạ Long.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài chỉ trong phạm vi hoạt động du lịch
trên vịnh Hạ Long dưới góc độ tiếp cận của các bộ môn khoa học Du lịch.
5. Phương pháp nghiên cứu
Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan
mới trên vịnh Hạ Long

Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học

3
Để hoàn thành đề tài, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu sau:
 Phương pháp thu thập và xử lý tư liệu: Trước hết tác giả đã thu thập
các tài liệu liên quan đến đề tài. Đọc, chọn lọc thông tin và phân loại tài liệu
theo các danh mục nghiên cứu, mức độ quan trọng và tin cậy để sử dụng làm

tài liệu tham khảo và đưa ra được những nhận xét ban đầu.
 Phương pháp nghiên cứu thực địa (điền dã): Trong quá trình thực
hiện đề tài, tác giả đã nhiều lần đến vịnh Hạ Long (đối tượng nghiên cứu của
đề tài) để quan sát, thu thập và kiểm chứng thông tin. Tác giả cũng đã tham
gia vào một số hoạt động du lịch cùng du khách và trước đó (tháng 3 năm
2005), tác giả đã thực tập tốt nghiệp Đại học tại Ban Quản lý vịnh Hạ Long.
Qua những nghiên cứu thực địa đó có thể nhận biết chính xác và đầy đủ hiện
trạng của vấn đề nghiên cứu. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp phù hợp.
 Phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả đã thực hiện phương pháp
này dưới hai hình thức là điều tra bằng bảng hỏi (300 khách) và phỏng vấn
sâu đối với khách du lịch, nhân viên Ban Quản lý vịnh Hạ Long, nhân viên
tàu, hướng dẫn viên Qua đó nắm bắt được các thông tin, các ý kiến, các gợi
ý giải quyết vấn đề.
 Phương pháp phân tích hệ thống: Phân tích các yếu tố của vấn đề
nghiên cứu, đặt chúng vào một hệ thống nhằm tìm ra mối quan hệ qua lại giữa
các yếu tố, giữa các vấn đề. Từ đó thấy được căn nguyên vấn đề để có được
những phân tích chặt chẽ và tìm ra được giải pháp thích hợp.
 Phương pháp cân đối kinh tế: Trong phạm vi đề tài này, tác giả đã
thực hiện phương pháp này để tính toán cân đối giữa lợi ích sẽ đem lại của
các vấn đề đối nghịch như: nhu cầu du lịch và khả năng đáp ứng, phát triển du
lịch với bảo tồn tài nguyên, lợi ích của nhà quản lý với các cơ sở kinh doanh,
giữa du khách và các nhà cung ứng
Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan
mới trên vịnh Hạ Long

Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học

4
6. Bố cục
Đề tài được hoàn thành với bố cục gồm 3 phần, kết cấu như sau:

Phần 1: Phần mở đầu.
Phần 2: Nội dung (gồm 3 chương):
 Chương 1: Cung du lịch trên vịnh Hạ Long.
 Chương 2: Hiện trạng khai thác du lịch trên các tuyến tham quan
ở vịnh Hạ Long.
 Chương 3: Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan mới
trên vịnh Hạ Long.
Phần 3: Kết luận.
Do trình độ bản thân còn hạn chế, thời gian nghiên cứu không nhiều,
kinh nghiệm còn ít nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận
được sự góp ý, đánh giá, phê bình và chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè và tất cả
những người có quan tâm đến đề tài.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2008
Tác giả



Nguyễn Thị Thu Hằng






Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan
mới trên vịnh Hạ Long

Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học


5
Chương 1
Cung du lịch trên vịnh hạ long

Tiểu dẫn
Từ lâu, vịnh Hạ Long Việt Nam đã nổi tiếng khắp thế giới bởi vẻ đẹp
tuyệt mỹ và hoành tráng của hàng ngàn đảo đá (1969 đảo) trên mặt biển. Với
cảnh quan ngoại hạng ấy, vịnh Hạ Long đã hai lần được Tổ chức UNESCO
công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới. Nhưng Hạ Long không chỉ là một
thắng cảnh đẹp mà trong nó còn ẩn chứa các giá trị ngoại hạng về địa chất, địa
mạo, về giá trị đa dạng sinh học và lịch sử văn hoá.
1.1 Tài nguyên du lịch trên vịnh Hạ Long
1.1.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên
1.1.1.1 Vị trí địa lý
Nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, vịnh Hạ Long thuộc toạ độ địa lý từ
điểm cực Nam ở đảo Hạ Mai, xã Ngọc Vừng là 20
0
40’ độ vĩ Bắc đến điểm
cực Bắc là dãy núi Mỏ Toòng của huyện Bình Liêu ở 21
0
40’ vĩ độ Bắc; từ
điểm cực Tây ở 106
0
26’ kinh độ Đông với sông Vàng Chua của hai xã Bình
Dương và Nguyễn Huệ thuộc huyện Đông Triều đến điểm cực Đông của tỉnh
là Mũi Gót ở 108
0
31’ kinh độ Đông, trên đất Trà Cổ, thị xã Móng Cái [19, 3].
Khu vực Di sản có vùng bảo vệ tuyệt đối xác định trong toạ độ từ 106
0

59’24”
đến 107
0
20’30” kinh độ Đông và 20
0
43’24” đến 21
0
56’12 vĩ độ Bắc, giới hạn
bởi 3 điểm: đảo Đầu Gỗ (phía Tây), đảo Đầu Bê (phía Nam) và đảo Cống Tây
(phía Đông) với diện tích 434km
2
, gồm 775 hòn đảo, trong đó có 411 đảo đã
được đặt tên [7, 7]. Đây cũng là khu vực giới hạn được nhắc đến trong khái
niệm vịnh Hạ Long dưới đây.
Tỉnh Quảng Ninh là đơn vị hành chính – kinh tế trọng điểm, nằm trong
tam giác phát triển Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh của miền Bắc Việt
Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan
mới trên vịnh Hạ Long

Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học

6
Nam. Hơn nữa, ở vào vị trí chỉ cách Hà Nội (trung tâm đón khách lớn nhất
miền Bắc) 165km – một khoảng cách lí tưởng trong phát triển du lịch, Quảng
Ninh đã trở thành một trong những điểm đến quan trọng nhất của Việt Nam.
Vùng biển Quảng Ninh nằm trên luồng giao lưu đường biển chính từ
Trung Quốc đến Vịnh Bắc Bộ vào các cảng lớn phía Bắc Việt Nam và vào
phần phía Nam biển Đông đến các quốc gia lân cận vùng Đông Nam á. Chính
vì vậy, tỉnh Quảng Ninh đã nhận một vị thế đặc biệt ở cửa ngõ Đông Bắc
trong giao lưu kinh tế, giao bang với Trung Quốc láng giềng và cả trong bảo

vệ an ninh lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam nói chung.
Sự hội tụ giữa vị trí địa lý và cấu trúc cảnh quan lãnh thổ cả trên đất
liền và trên biển cùng những tiềm năng vốn có đã đưa vịnh Hạ Long vào vị
thế thu hút khách thập phương về đây thưởng ngoạn, để nhận ra những nét
hấp dẫn của các thắng cảnh trên một vùng thiên nhiên độc đáo để giao lưu tạo
lập nên những mối quan hệ trong phát triển lâu dài.
1.1.1.2 Khí hậu
Khí hậu Hạ Long là khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè (tháng 5 đến
tháng 10) nóng ẩm, mưa nhiều nhiệt độ trung bình từ 27 – 29
0
C, mát khô vào
mùa đông, nhiệt độ trung bình từ 16 – 18
0
C. Lượng mưa trung bình năm là
1680 mm, với khoảng trên 300 mm vào các tháng 6, 7, 8 và dưới 300 mm vào
các tháng khô nhất trong năm là tháng 12, tháng 1 và tháng 2.
Những đặc trưng khí hậu quan trọng nhất của các mùa trong năm ở Hạ
Long là:
 Mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 3)
Từ các khối không khí cực đới ở phương Bắc tràn xuống, gió mùa
Đông Bắc lạnh và khô xuất hiện với tần suất tương đối lớn và đến được
những vĩ độ thấp nhất của nước ta. Tuy vậy, sự khống chế của nó không phải
Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan
mới trên vịnh Hạ Long

Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học

7
là thường xuyên . Giữa các đợt gió mùa Đông Bắc lạnh là các khối không khí
nhiệt đới . Mùa Đông là mùa lạnh và ít mưa ở Quảng Ninh.

Vào thời kì đầu mùa đông, từ tháng 11 đến giữa tháng 12, ảnh hưởng
đến Quảng Ninh thường là từ rìa áp cao. Gió mùa Đông Bắc lạnh chưa nhiều,
trời ít mưa và khô. Đôi khi rãnh phía Tây xuất hiện kết hợp lưỡi áp cao tạo
nên sương mù, mưa nhỏ hoặc mưa phùn.
Thời kỳ giữa mùa, từ tháng 2 đến cuối tháng 3 thường ít có gió mùa
Đông Bắc hơn, thời tiết thường âm u, ẩm thấp, mưa phùn nhiều. Đây là
khoảng thời gian có nhiều mưa phùn nhất trong năm.
 Mùa xuân (tháng 4)
Thực chất đây là khoảng thời gian quá độ từ đông sang hè, vì vậy thời
tiết trong khoảng thời gian này có sự giao tranh giữa không khí cực đới và
không khí nhiệt đới, trời bắt đầu có mưa giông.
 Mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 9)
Thường xuất hiện khối không khí nhiệt đới xích đạo, áp cao Thái Bình
Dương, bão xoáy thấp xuất hiện khá nhiều nhất là vào giữa mùa. Nửa đầu
mùa thường có mưa dông và mưa rào, nửa cuối mùa ít dần đi. Thỉnh thoảng
có gió mùa Đông Bắc yếu làm nhiệt độ giảm đi chút ít.
Đây là thời gian nóng nhất trong năm, có nhiều dông bão và lượng mưa
lớn.
 Mùa thu (tháng 10)
Thời gian này ảnh hưởng của áp cao đã yếu dần đi và rút dần ra biển.
Bão và giải hội tụ nhiệt đới hoạt động mạnh ở các vĩ độ thấp ở nước ta.
Không khí cực đới bắt đầu phát triển, Quảng Ninh thường chịu ảnh hưởng của
rìa áp cao lạnh. Vào khoảng thời gian này, tuy không thường xuyên song
thỉnh thoảng Hạ Long vẫn có mưa lớn do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan
mới trên vịnh Hạ Long

Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học

8

Nhìn chung, khí hậu Hạ Long thích hợp cho phát triển du lịch đặc biệt
là du lịch tham quan, tắm biển, phơi nắng, nghỉ dưỡng, thể thao và du lịch
sinh thái. Tuy nhiên do có mùa đông lạnh và có nhiều ngày thời tiết xấu nên
đã có những trở ngại trực tiếp đến các hoạt động của con người, trong đấy có
hoạt động du lịch và chính điều đó tạo nên tính mùa vụ trong du lịch Hạ
Long. Mùa hè là thời kỳ hoạt động của dông bão và các trận mưa lớn gây ra
biển động, lũ lụt, sạt lở đường giao thông, xói mòn bờ sông, bờ biển, gây nên
những tổn thất lớn về kinh tế và khó khăn cho đời sống sinh hoạt của nhân
dân. Điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu đi du lịch của du khách
và gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh du lịch của vịnh Hạ
Long. Vì vậy ngành du lịch cần có kế hoạch chủ động phòng tránh thiên tai,
lợi dụng xu thế nổi trội theo mùa để phát triển các dạng sản phẩm du lịch,
đảm bảo sự hoạt động đồng đều cho du lịch vịnh Hạ Long trong cả năm.
1.1.1.3 Thắng cảnh
Vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO công nhận là Di sản thiên
nhiên thế giới bởi các giá trị thẩm mỹ và địa chất địa mạo. Đây là một Di sản
thiên nhiên rất có giá trị và nổi tiếng thế giới được cấu tạo bởi các chất liệu
chính là đá, nước và bầu trời.
Vịnh Hạ Long là thắng cảnh độc đáo có giá trị nhiều mặt, trong đó khu
vực tập trung nhiều giá trị nổi bật nhất là khu vực nằm trong bán kính 434km
2

mà UNESCO đã công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới.
Nếu nhìn bao quát vịnh Hạ Long sẽ hiện lên như một tác phẩm nghệ
thuật tạo hình vĩ đại của thiên nhiên – một tác phẩm nghệ thuật độc đáo mà có
lẽ chỉ có tạo hoá mới làm được. Bởi đó là sự kết hợp rất tinh tế và tài tình giữa
điêu khắc và hội hoạ, giữa sự cứng cỏi mạnh mẽ của đá với sự duyên dáng thơ
mộng của nước. Đó thật là một tác phẩm mà khó có người nghệ sỹ nào làm
được. Điều đặc biệt nữa khi đi tham quan thắng cảnh vịnh Hạ Long đấy là du
Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan

mới trên vịnh Hạ Long

Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học

9
khách sẽ thấy cảnh quan vịnh Hạ Long sẽ không ngừng biến đổi theo từng
góc nhìn, từng thời điểm và thậm chí là theo từng tâm trạng của du khách.
Vâng, chắc chắn sẽ là như vậy, bởi tác phẩm nghệ thuật mà tạo hoá đã tạo
dựng và cho đến nay Ngài vẫn chưa ngừng tu sửa đó là một tác phẩm nghệ
thuật mang tính động. Hạ Long đẹp bốn mùa. Mùa xuân thảm thực vật đâm
chồi nảy lộc, xanh biếc trên núi đá vôi, thời tiết lại hay có mưa phùn, nhiều
sương tuy làm hạn chế tầm nhìn của du khách song lại càng làm tăng vẻ đẹp
mờ ảo quyến rũ. Mùa hè trời trong xanh, nhiệt độ không quá cao, lại có ánh
nắng chiếu xuống làm đổ bóng những đảo đá vôi xuống mặt nước biển.
Những đảo đá này vốn đã rất tạo hình nay lại càng đẹp lung linh dưới ánh
nắng ngày hè. Mùa thu, nhất là vào những đêm trăng sáng, trăng soi các đảo
đá xuống mặt nước, Hạ Long hiện lên với vẻ đẹp của một thiếu nữ. Mùa
đông, khói sóng, khói sương bay là là nửa như muốn giấu bớt đi vẻ đẹp của
Hạ Long và điều đó lại càng làm cho Hạ Long trở nên quyến rũ hơn.
Theo quy hoạch, khu vực vịnh Hạ Long được chia thành ba tiểu khu
vực như sau:
 Tiểu khu vực 1: bao gồm 775 hòn đảo của vịnh Hạ Long nằm trong
ranh giới được UNESCO công nhận.
 Tiểu khu vực 2: theo vùng đệm UNESCO đã hoạch định, bao gồm
một số khu vực tác động trực tiếp đến Di sản.
 Tiểu khu vực 3: từ ranh giới vùng đệm đến ranh giới bảo tồn quốc
gia.[19, 14]
1.1.1.4 Hang động và bãi tắm
Vịnh Hạ Long có tổng diện tích là 1553km
2

với 1969 hòn đảo, trong đó
có hơn 900 đã có tên. Nhưng không phải tại tất cả các đảo đều có hang động
và bãi tắm, một số đảo có hang động hoặc bãi tắm cũng chưa được đưa vào
khai thác phục vụ du lịch. Vì vậy, các bãi tắm và hang động được nói đến
Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan
mới trên vịnh Hạ Long

Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học

10
dưới đây chỉ bao gồm các hang động và bãi tắm đã được đưa vào danh sách
các điểm đến trên vịnh với mục đích phục vụ hoạt động tham quan, tắm biển
của du khách.
1.1.1.4.1 Hang động
Động Thiên Cung: Tổng diện tích rộng hơn 3000m
2
, động có độ tuổi
khoảng 2000 năm. Đây là loại động có kiểu kiến trúc dọc, 2 tầng, nằm theo
hướng bắc nam, treo lơ lửng cách mặt nước 27m [27]. Nền động là loại đất
hoàng thổ, đá màu gan gà và rất nhiều măng đá. Trần động là các dải nhũ kết
tủa và các rèm đá. Trong động cũng có rất nhiều các cột đá lớn nhỏ. Sự hình
thành các cột đá là do sự tích tụ lâu ngày làm cho măng đá và nhũ đá chạm
nhau và hợp lại làm một, quá trình này cần đến cả gần nhìn năm. Tên gọi của
động xuất phát từ vẻ đẹp nguy nga, tráng lệ của nó. Thiên Cung có nghĩa là
hoàng cung nơi tiên giới. Động được một người dân chài Hạ Long tìm ra vào
năm 1993 nhưng theo dấu tích còn ghi lại trên vách động thì động được người
Pháp phát hiện từ đầu thế kỉ XX (1901 và 1946)
Hang Đầu Gỗ: Nằm trong quần thể khu thắng cảnh Thiên Cung - Đầu
Gỗ. Xưa đảo này có tên là Canh Độc, sỡ dĩ gọi là đảo Đầu Gỗ, theo truyền
thuyết kể lại rằng: Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông, tướng

Trần Hưng Đạo đã cho chuẩn bị nhiều cọc gỗ lim ở đây để cắm xuống sông
Bạch Đằng, có rất nhiều mảnh còn sót lại nên mới gọi là hang Đầu Gỗ. Hang
được chia làm 3 ngăn chính. Ngăn phía ngoài có hình vòm, trần hang được ví là
một bức tranh sơn dầu khổng lồ, ở giữa hang có một cột đá lớn (khoảng chục
người ôm). Ngăn thứ hai được ngăn cách với ngăn thứ nhất bằng một khe cửa
hẹp. Tận cùng hang là một chiếc giếng tiên bốn mùa đều có nước ngọt trong vắt.
Hang Sửng Sốt: Hang nằm ở khu trung tâm của vịnh Hạ Long, thuộc
đảo Bồ Hòn, cách bến tàu du lịch Bãi Cháy 14 km về phiá Nam. Cửa hang
rộng và khá cao ước chừng 25m, trần hang chỗ cao nhất đo được 30m, lòng
Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan
mới trên vịnh Hạ Long

Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học

11
hang rộng khoảng 10000m
2
[27]. Đây là một hang rộng và đẹp nhất nhì Hạ
Long và cũng là nơi tập trung nhiều đảo đá có hình dáng đặc sắc không nơi
nào có được. Hang nằm ở vị trí khá cao so với mặt nước biển, đường lên hang
lại cheo leo, luồn dưới những tán lá rừng. Đây lại chính là một trong những
điểm làm nên sức hấp dẫn cho hang, du khách khi lên thăm hang sẽ có được
cái thú và cái háo hức của người leo núi.
Hang Luồn: Cũng nằm trên đảo Bồ Hòn, cùng hệ thống với hang Sửng
Sốt, hồ Động Tiên, hang Trinh Nữ Hang Luồn thực chất là một hệ thống các
đảo khép kín thông với biển bằng một cửa hang rộng chừng 4m, cao 3m và
dài 100m [27]. Phía trước hang là hòn Con Rùa, bên phải là Cổng Trời, cửa
hang nằm ở phía dưới sát với mép nước. Lòng hang chính là hồ nước lợ rộng
chừng 1000m
2

[28]. Cách duy nhất để vào thăm hang là đi bằng thuyền nan
nhỏ hoặc ca nô.
Hang Trinh Nữ - Hang Trống: Nằm trên đảo Bồ Hòn, hai hang đối
diện nhau chúng cùng nổi tiếng với tiếng dội rất giữa chúng và điều đó đã tạo
ra sự gắn kết rất đặc biệt. Đến thăm hai hang này du khách không chỉ được
chiêm ngưỡng vẻ quyến rũ của cảnh quan mà còn bị thu hút bởi câu chuyện
về tình yêu, lòng chung thuỷ cuả chàng trai (hang Trống) và cô gái (hang
Trinh Nữ). Chính truyền thuyết ấy là cái đã thổi hồn cho những khối đá rất vật
chất ở đó và tạo ra sức hấp dẫn lớn đối với du khách như vậy.
Hang Hanh: Nằm ở vị trí khá xa so với bến cảng du lịch Bãi Cháy
(khoảng 20km), cách thị xã Cẩm Phả 9 km về phiá Tây, thuộc dãy núi đá
Quang Hanh [28]. Khi tìm ra hang này người Pháp đã nói đó là con đường
hầm, bởi nó chạy xuyên suốt dãy núi Quang Hanh, có hai cửa thông ra biển.
Hang này có chiều dài 1300m [27], lại uốn khúc quanh co. Đây được coi là
hang động dài và đẹp nhất vịnh Hạ Long. Để vào thăm hang phải đi vào lúc
thuỷ triều xuống thấp nhất và tính toán chính xác được con nước nếu không
Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan
mới trên vịnh Hạ Long

Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học

12
dễ bị mắc kẹt trong hang. Bình thường một thuyền nhỏ ra vào hang mất
khoảng 60 – 90 phút. Trong hang rất tối và đẹp nên cần chuẩn bị đuốc hoặc
đèn pin. Đây là điểm đến rất hấp dẫn đối với ai ưa mạo hiểm.
Hang Bồ Nâu: Cách hòn Trống Mái 2 – 3km về phiá Đông Nam [27].
Hang có dạng hàm ếch, cửa hang rộng, thoáng lại ở vị trí khá thấp nên từ trên
du thuyền du khách đã có thể bao quát được cả hang. Hang rộng khoảng
200m
2

[27], phẳng, trần hang có nhiều vết nứt, hở nên ánh sáng mặt trời có
thể rọi xuống, phía trước cửa hang có một hòn đảo khác nữa. Vì vậy hang lúc
nào cũng rất sáng nhưng lại không bao giờ bị chói chang. Đã từ lâu hang được
đánh giá là hang động có cửa hang đẹp nhất vịnh Hạ Long.
Hồ Ba Hầm: Nằm trên đảo Đầu Bê, thuộc vịnh Lan Hạ. Đảo Đầu Bê
thuộc nhóm đảo nằm ở ngoài cùng phiá Tây Nam vịnh Hạ Long, tiếp giáp với
biển Long Châu [28]. Hồ Ba Hầm là một hệ thống gồm ba trũng biển hình
tròn, thông với nhau qua một hang luồn hẹp uốn khúc quanh co. Mặc dù cách
bờ 25km nhưng đã từ lâu đây đã là một điểm đến hấp dẫn cuả vịnh Hạ Long
bởi vẻ đẹp khác biệt không chỉ của cảnh quan mà còn của hệ động thực vật.
Đường vào hang khá giống với hang Luồn nhưng lại không dễ dàng như thế
và đó chính là điều tạo nên cái thú cho khách thăm quan.
Động Tam Cung: Nằm trên đảo Mây Đèn – một hòn đảo gần như cách
biệt hoàn toàn với các đảo khác nhưng cũng thuộc vào khu đảo trung tâm cuả
vịnh Hạ Long. Động cách hang Sửng Sốt 5km về hướng Đông Bắc. Sở dĩ có
tên gọi là động Tam Cung vì động này được chia làm 3 ngăn với các khối nhũ
đá, măng đá mang các hình thù rất tự nhiên và sống động.
Động Mê Cung: Cách bãi tắm Ti Tốp 2km về phiá Tây Nam, nằm trên
đảo Lờm Bò, ở độ cao 25m so với mực nước biển [27]. Cửa động rất hẹp chỉ
có thể từng người đi qua, lòng động mở ra nhiều ngăn song vẫn nhỏ hẹp.
Động Mê Cung được các nhà khoa học xác định là một di chỉ khảo cổ học
Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan
mới trên vịnh Hạ Long

Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học

13
thuộc nền văn hoá tiền Hạ Long thời sơ kỳ đồ đá mới, cách nay 7000 – 10000
năm [27]. Gần đây người ta còn phát hiện ra bộ xương thú hoá thạch trong
động, cửa động còn có một lớp ốc suối Melina đã kết tầng bán hoá thạch khá

dày và dài làm nền. Vì vậy động không chỉ có giá trị về tài nguyên thiên nhiên
mà còn có giá trị rất lớn về tài nguyên nhân văn và khảo cổ.
Động Kim Quy: Động dài 100m, rộng 5 – 10m, trải dài theo hướng
Bắc Nam. Nằm trên đảo Dầm Nam, đỉnh cao 187m, phiá trước là đảo Dầm
Bắc, phía sau là đảo Soi Sim [28]. ở hang Đầu Gỗ người ta tìm thấy dấu tích
của các mẩu gỗ trong trận điạ Bạch Đằng, còn tại nơi đây thiên nhiên lại tái
tạo trận điạ ấy một cách sống động và chính xác bằng chất liệu đá và nước.
1.1.1.4.2 Bãi tắm
Bãi Cháy: Là bãi tắm nhân tạo, rộng 100m, dài 500m, nằm sát bờ vịnh
Hạ Long [27]. Hiện nay, bãi tắm đang do công ty cổ phần quốc Hoàng Gia
quản lý. Đây là bãi tắm lâu đời nhất ở Hạ Long, nằm ngay bên đường quốc lộ,
tiện đi lại nên cho đến nay đây vẫn là bãi tắm có lượng khách đông nhất ở Hạ
Long.
Ti Tốp: Cách Bãi Cháy 14km về phiá Đông. Bãi tắm có hình vầng
trăng ôm gọn chân đảo Ti Tốp [27]. Tuy nhỏ song thoáng đãng, yên tĩnh,
không gian đẹp, nước trong xanh nên có sức hấp dẫn rất lớn đối với du khách.
Hiện nay, do lượng khách quá đông, những ngày trong thời vụ du lịch tàu chở
khách neo đậu tràn lan ngay gần bãi tắm nên đã làm mất đi vẻ đẹp cảnh quan,
gây ô nhiễm nguồn nước ở khu vực bãi tắm.
Minh Châu: Nằm ở vị trí khá xa so với bến cảng du lịch Bãi Cháy,
cách bãi tắm Quan Lạn 9 km. Bãi tắm nổi tiếng với bãi cát dài, trắng muốt, đi
không dính chân. Để ra đến đây du khách có thể đi bằng thuyền tham quan
vịnh từ bến tàu du lịch bãi Cháy cũng có thể xuất phát từ Cẩm Phả, qua phà
Tài Xá, đến thị trấn Cái Rồng rồi đi thuyền ra Minh Châu. Nơi này nằm ở vị
Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan
mới trên vịnh Hạ Long

Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học

14

trí khá xa, ở phiá ngoài khu trung tâm du lịch trên vịnh Hạ Long nên lượng
khách ít khi bị quá tải.
Ba Trái Đào: Cái tên Ba Trái Đào xuất phát từ ba bãi cát hình cánh
cung ôm lấy chân của một cụm gồm 3 đảo. Ba đảo này có hình thù nhìn từ
trên xuống, từ xa lại rất giống hình 3 trái đào tiên. Bãi tắm này mỗi ngày chỉ
tắm được 2 – 3h, khi thủy triều xuống. Tuy thế vẫn có hàng năm vẫn có hàng
triệu lượt khách đến tắm ở đây. Điều này cũng đủ chứng tỏ sức hấp dẫn và vẻ
đẹp của bãi tắm này.
Quan Lạn: Nằm trên đảo Quan Lạn, thuộc vịnh Bái Tử Long, ở giữa hai
xã Minh Châu và Quan Lạn, huyện Vân Đồn. Đây là bãi tắm còn khá nguyên sơ,
cách thành phố Hạ Long 25km [27]. Bãi tắm rộng và dài, cát trắng dài vài km,
ngay sát mép nước lại là rặng dứa dại, gần đấy là rặng phi lao ngút ngàn.
Ngọc Vừng: Nằm ở phía Nam đảo Ngọc Vừng, cách bến tàu du lịch
Bãi Cháy 34 km về phía Đông Nam [27]. Là một bãi tắm xa bờ, rất rộng, dài
khoảng 3 km, còn rất hoang sơ, có rất ít khách du lịch đến đây. Hầu hết các
bãi tắm ở Hạ Long là nhân tạo hoặc được các nhà đầu tư bồi thêm cát, còn ở
Ngọc Vừng bãi tắm là hoàn toàn tự nhiên.
Tuần Châu: Là bãi tắm hoàn toàn nhân tạo, dài khoảng 2 km, nằm trên
đảo Tuần Châu, cách bến tàu du lịch khoảng 8 km [27]. Hiện nay Tuần Châu
đã được các nhà đầu tư cơ bản hoàn thiện các hạ tầng cơ sở. Con đường nối
bờ với đảo đã hoàn thiện và đã được đưa vào sử dụng vài năm nay. Điều này
đã tạo rất nhiều thuận lợi cho du khách song lại là vấn đề nhức nhối đối với
hoạt động bảo vệ môi trường và hệ sinh thái biển.
1.1.1.5 Các hệ sinh thái
Vịnh Hạ Long là một biển đảo được bao bọc bởi các dải ven bờ thuộc
các huyện Yên Hưng, Hoành Bồ, Hạ Long, Tiên Yên, Cẩm Phả, Móng Cái và
một phần huyện đảo Cát Bà. Mặt vịnh có rất nhiều đảo đá lớn nhỏ tạo thành
Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan
mới trên vịnh Hạ Long


Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học

15
các tùng, áng, vũng. Ven bờ và các vùng lân cận là cửa của hàng chục con
sông lớn nhỏ đổ ra vịnh rồi đi ra biển Đông đã tạo ra vô số luồng lạch và bãi
triều rộng lớn. Đây là khu vực nước lợ giàu dinh dưỡng, là nguồn thức ăn lớn
và là điều kiện tốt cho các hệ sinh thái biển tồn tại và phát triển.
Về giá trị đa dạng sinh học ở vịnh Hạ Long có thể chia thành hai hệ sinh
thái lớn: hệ sinh thái rừng thường xanh nhiệt đới, hệ sinh thái biển và ven bờ
1.1.1.5.1 Hệ sinh thái rừng thường xanh nhiệt đới
Phân bố ở các đảo trên vịnh Hạ Long. Tổng số loài thực vật sống trên
đảo chưa được xác định nhưng có lẽ con số sẽ rất lớn. Tuy nhiên mức độ tập
trung lại rất thấp. Một số quần xã các loài thực vật đã được phát hiện gồm:
các loài ngập mặn, các loài thực vật ở bờ cát ven đảo, các loài mọc trên sườn
núi và vách đá, trên đỉnh núi, cửa hang hay khe đá [7, 23]. Theo thống kê năm
2003 của các nhà khoa học, thực vật Hạ Long có 435 loài với 416 loài mộc
lan, 14 loài dương xỉ, 2 loài thông đất, 2 loài thông hạt trần, ngành lá thông 1
loài. Động vật có 4 loài lưỡng cư, 8 loài bò sát, 76 loài chim và 22 loài thú [7,
24]. Đặc biệt, ở Hạ Long đã phát hiện được 13 loài thực vật đặc hữu như: Khổ
Cử Đại Nhung, Móng Tai Hạ Long, Lan Tím [7, 23]
1.1.1.5.2 Hệ sinh thái biển và ven bờ
Bao gồm hệ sinh thái đất ướt và hệ sinh thái biển. Đến nay, các nhà
khoa học đã xác định được 315 loài cá, 545 loài động vật không xương sống
đáy, 234 loài san hô, 411 loài sinh vật phù du, 139 loài rong biển, 5 loài cỏ
biển và 28 loài thực vật ngập mặn [7, 24].
Hệ sinh thái đất ướt
Gồm 6 hệ sinh thái:
 Hệ sinh thái vùng triều và ngập mặn: Là nơi sinh sống của nhiều loài
sinh vật khác nhau, mang năng suất sinh học cao.
Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan

mới trên vịnh Hạ Long

Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học

16
 Hệ sinh thái đáy cứng, rạn san hô: Là hệ sinh thái mang năng suất sinh
học cao và là bộ lọc giúp làm sạch môi trường. Hiện ở Hạ Long phát
hiện có 234 loài san hô. Rạn san hô này là nơi sinh sống của 155 loài cá
biển, 230 loài thân mềm, 77 loài giáp xác, 129 loài rong biển, 11 loài
hải miên v.v [7, 25]
 Hệ sinh thái hang động và Tùng, áng: Theo định nghĩa của các nhà
khoa học, áng là các hồ chứa nước, nằm giữa đảo; còn Tùng là vùng
nước có một cửa tương đối kín, ít sóng [7, 25]. Hiện ở khu vực vịnh Hạ
Long – Cát Bà có 57 Tùng (riêng vịnh Hạ Long có 19 Tùng) và 62 áng
với diện tích và số lượng cụ thể như sau:
Bảng 1: Phân loại áng ở khu vực Hạ Long - Cát Bà
STT
Diện tích (ha)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1
<1
7
11,3
2
1 – 5
38
61,3
3
5 – 10

10
16,1
4
10 – 15
4
6,5
5
15 – 20
1
1,6
6
20 – 25
1
1,6
7
25 – 30
1
1,6

Tổng
62
100
Nguồn: Phân viện Hải dương học - Hải Phòng






Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan

mới trên vịnh Hạ Long

Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học

17
Bảng 2: Phân loại tùng ở khu vực Hạ Long - Cát Bà
STT
Diện tích (ha)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1
2
3
4
5
6
7
1 – 5
5 – 15
15 – 25
25 – 35
35 – 45
45 – 55
>55
11
28
7
3
3
2

3
19,3
49,1
12,2
5,3
5,3
3,5
5,3
Tổng
57
100
Nguồn: Phân viện Hải dương học tại Hải Phòng
 Hệ sinh thái đáy mềm: Là hệ sinh thái của quần xã cỏ biển. Chúng có
tác dụng chắn sóng và tham gia hấp thụ các chất hữu cơ làm sạch môi
trường biển. Hiện đã thống kê được 17 loài rong biển, 25 loài động vật
phù du, 76 loài động vật đáy 3 loài giun nhiều tơ; 29 loài nhuyễn thể; 9
loài giáp xác [7, 25 - 26].
 Hệ sinh thái bãi triều không có rừng ngập mặn: Thường phân bố ở đới
triều thấp, là nơi sinh sống của động vật nhuyễn thể hai mảnh vỏ và
giun biển có giá trị như sá sùng, hải sâm, ngao, sò [7, 26].
 Hệ sinh thái nhân tạo: Là điều kiện sinh thái do con người tạo ra nhằm
mục đích phát triển kinh tế, qua đó đã làm thay đổi một số nguồn gen
tự nhiên để tạo ra năng suất cao hơn.
Hệ sinh thái biển
Hệ sinh thái biển bao gồm:
 Thực vật phù du: Là thực vật nhỏ sống trôi nổi trong nước, có thể tự
dưỡng trong quá trình quang hợp. ở vịnh Hạ Long, các nhà khoa học đã
thống kê được 278 loài [7, 27].
Giải pháp thu hút khách cho các tuyến tham quan
mới trên vịnh Hạ Long


Nguyễn Thị Thu Hằng – CH 3 Khoa Du lịch học

18
 Động vật phù du: Là động vật nhỏ sống trôi nổi trong nước. Theo kết
qủa điều tra của Viện Tài nguyên và Môi trường biển thì vùng biển Hạ
Long – Cát Bà có 133 loài động vật phù du [7, 27].
 Động vật đáy: Là nhóm động vật sống ở đáy biển. Tính đến năm 2003,
các nhà nghiên cứu đã thống kê được 545 loài động vật đáy ở vịnh Hạ
Long với 4 nhóm chính: Động vật thân mềm (261 loài), giun nhiều tơ
(145 loài), giáp xác (113 loài) và nhóm da gai (26 loài) [7, 27].
 Động vật tự du: Là động vật hoàn toàn tự chủ bơi lội trong nước, di cư
kiếm mồi, sinh sản và trú đông. Đến nay người ta đã xác định được 328
loài động vật tự du, trong đó có 315 loài cá, 10 loài bò sát và 3 loài thú
biển [7, 28].
1.1.2 Tài nguyên du lịch nhân văn
1.1.2.1 Các di chỉ khảo cổ
Quảng Ninh nói chung và Hạ Long nói riêng là nơi có nền văn hoá lâu đời
và liên tục. Đây được coi là một trong những nôi sinh sống của người Việt cổ
thuộc hậu kì đồ đá mới cách nay 22000 – 25000 năm với một quá trình phát triển
liên tục với ba nền văn hoá kế tiếp với những di chỉ khảo cổ nổi tiếng:
1.1.2.1.1 Văn hoá Soi Nhụ (cách nay 18000 – 7000 năm)
Phân bố chủ yếu trong khu vực các đảo đá vôi thuộc vịnh Hạ Long và
Bái Tử Long, ngoài ra còn phân bố ở các hang động ven bờ. Các dấu tích loài
hàu lớn ở đây đã chứng tỏ rằng: so với văn hóa Hoà Bình – Bắc Sơn cùng thời,
người Soi Nhụ đã có mô hình văn hoá đa dạng và phong phú hơn bởi ngoài các
phương thức kiếm sống khác, cư dân ở đây còn có thêm yếu tố biển.
1.1.2.1.2 Văn hoá Cái Bèo (cách nay 7000 – 5000 năm)
Các di chỉ của nền văn hoá này phân bố trên bờ các vïng vịnh kín gió
tựa vào núi mà chủ yếu là núi đá vôi. Phương thức kiếm sống của người Cái

Bèo là định hướng khai thác biển cùng với săn bắn, hái lượm trên cạn. Trình

×