Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Phát triển sản phẩm du lịch biển Côn Đảo theo hướng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 137 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN



PHẠM NGỌC THÙY





PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH BIỂN
CÔN ĐẢO THEO HƢỚNG BỀN VỮNG



LUẬN VĂN THẠC SỸ DU LỊCH








Hà Nội, 2013

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN




PHẠM NGỌC THÙY




PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH BIỂN
CÔN ĐẢO THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

Chuyên ngành : Du lịch
( Chƣơng trình đào tạo thí điểm )


LUẬN VĂN THẠC SỸ DU LỊCH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH HÒE



Hà Nội - 2013


1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 7
1. Lý do chọn đề tài. 7
2. Mục đích nghiên cứu. 8
3. Lịch sử nghiên cứu 8

4. Đối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu. 9
5. Phương pháp nghiên cứu. 10
6. Kết cấu của luận văn. 13
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH
BIỂN THEO HƢỚNG BỀN VỮNG 14
1.1.Các khái niệm 14
1.1.1. Khái niệm du lịch 14
1.1.2. Khái niệm du lịch biển 14
1.1.3. Khái niệm sản phẩm du lịch 15
1.1.4. Khái niệm sản phẩm du lịch biển 16
1.2. Lý luân về phát triển du lịch bền vững 16
1.2.1. Khái niệm du lịch bền vững 16
1.2.2. Khái niệm phát triển bền vững 17
1.2.3. Khái niệm phát triển du lịch bền vững và sản phẩm du lịch bền vững 18
1.2.4. Các nguyên tắc cơ bản về phát triển du lịch bền vững 19
1.2.5. Các tiêu chí cơ bản về phát triển du lịch bền vững 22
1.3. Các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch biển 26
1.4. Vị trí và vai trò của các đối tƣợng tham gia vào quá trình xây dựng
sản phẩm du lịch biển 28
1.5. Tính chất của sản phẩm du lịch biển 29
1.6. Các dạng thức của sản phẩm du lịch biển 32
1.7. Tính bền vững của du lịch biển 34
1.8. Các yêu cầu và nguyên tắc chung đối với việc phát triển sản phẩm du
lịch biển 35


2
1.9. Đề xuất qui trình xây dựng sản phẩm du lịch biển 37
Tiểu kết chƣơng 1 39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH BIỂN

TẠI CÔN ĐẢO THEO HƢỚNG BỀN VỮNG 40
2.1. Tiềm năng du lịch biển của Côn Đảo 40
2.1.1. Tài nguyên du lịch biển của Côn Đảo 42
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ở Côn Đảo 45
2.2. Hiện trạng và đặc điểm nhu cầu của thị trƣờng khách đến Côn Đảo 49
2.2.1. Thị trường khách du lịch quốc tế 51
2.2.2. Thị trường khách du lịch nội địa 52
2.2.3. Đánh giá chung về thị trường khách du lịch 53
2.3. Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch biển Côn Đảo theo hƣớng
bền vững 55
2.3.1.Về tài nguyên du lịch 55
2.3.1.1. Hiện trạng khai thác tài nguyên 55
2.3.1.2. Hiện trạng phát triển các tuyến, điểm và không gian du lịch 57
2.3.2. Về các loại hình dịch vụ du lịch 63
2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển
sản phẩm du lịch biển tại Côn Đảo 70
2.4. Đánh giá tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản phẩm
du lịch biển Côn Đảo (dùng phƣơng pháp SWOT) 72
2.4.1. Điểm mạnh (S) và cơ hội ( O) 72
2.4.2. Điểm yếu (W) và thách thức(T) 73
2.4.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển sản phẩm du lịch biển Côn
Đảo trên quan điểm du lịch bền vững 74
Tiểu kết chƣơng 2 77
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH BIỂN
CÔN ĐẢO THEO HƢỚNG BỀN VỮNG 78
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển Côn Đảo 78


3
3.2. Định hƣớng xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch biển Côn Đảo 82

3.2.1. Định hướng các thị trường khách mục tiêu và tiếp thị xanh 82
3.2.2. Định vị thương hiệu hình ảnh đặc trưng cho sản phẩm du lịch của
điểm đến 88
3.2.3. Định hướng khai thác bền vững tài nguyên du lịch 89
3.2.4. Định hướng phát triển không gian và các loại hình du lịch chính 91
3.2.5. Định hướng phát triển các loại hình dịch vụ du lịch biển Côn Đảo
nhằm tăng phúc lợi kinh tế cho địa phương và cộng đồng địa phương 94
3.2.6. Định hướng bảo vệ môi trường du lịch 96
3.3. Các giải pháp nhằm phát triển sản phẩm du lịch biển Côn Đảo theo hƣớng
bền vững. 97
3.3.1. Giải pháp về quản lý 97
3.3.2. Giải pháp về sản phẩm du lịch 98
3.3.3. Giải pháp về xúc tiến du lịch 99
3.3.4. Nghiên cứu trường hợp: xây dựng sản phẩm du lịch biển Côn Đảo
theo hướng bền vững - Loại hình du lịch lặn biển ngắm san hô 100
3.3.4.1. Đánh giá tổng hợp tiềm năng và hiện trạng phát triển loại hình
lặn biển ngắm san hô ở Côn Đảo 100
3.3.4.2. Nhu cầu về sản phẩm du lịch lặn biển ngắm San Hô của thị
trường khách ở Côn Đảo 103
3.3.4.3. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch lặn biển ngắm san hô ở
Côn Đảo theo hướng bền vững 105
Tiểu kết chƣơng 3 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC 114




4

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tên các hòn đảo thuộc quần đảo Côn Lôn 42
Bảng 2.2. Bảng thống kê lượng khách và doanh thu tại Côn Đảo 2005 - 2012 54
Bảng 2.3. Quy định về số lượng du khách tại các điểm du lịch sinh thái 62
Bảng 2.4.Thống kê khách sạn và khu nghỉ dưỡng 3 sao trở lên tại Côn Đảo 64
Bảng 2.5. Bảng giá cho thuê tàu, ca nô của VQG Côn Đảo 67
Bảng 2.6. Đánh giá các loại hình dịch vụ du lịch theo hướng bền vững……… 70
Bảng 2.7.So sánh mức giá đi du lịch Côn Đảo so với một số điểm du lịch khác trong
khu vực 71
Bảng 2.8. Điểm mạnh (S) và cơ hội ( O) 72
Bảng 2.9. Điểm yếu (W) và thách thức(T) 73
Bảng 3.1. Phân khúc thị trường khách quốc tế 83
Bảng 3.2. Phân khúc thị trường khách nội địa 85
Bảng 3.3. Phân tích giá trị tài nguyên nổi trội để xây dựng thương hiệu điểm đến
cho du lịch biển Côn Đảo 88
Bảng 3.4. Phân tích giá trị các loại hình du lịch nổi trội để xây dựng thương hiệu
điểm đến cho du lịch biển Côn Đảo 88
Bảng 3.5.Giá dịch vụ lặn biển của Senses Diving Con Dao 101
Bảng 3.6. Giá dịch vụ lặn của Dive!Dive!Dive 101
Bảng 3.7. Giá dịch vụ lặn của Rainbow diver 102
Bảng 3.8. Bảng đánh giá nhu cầu lặn biển của khách du lịch 104



5
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Mô hình các dạng thức của du lịch biển 33
Hình 2.1.Bản đồ khu vực huyện Côn Đảo 40

Hình 2.2. Bản đồ đa dạng sinh học biển Côn Đảo 42
Hình 2.3. Số lượng khách đến Côn Đảo 2005 – 2012 50
Hình 2.4. Bản đồ hoạt động du lịch biển Côn Đảo 57











6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ICAO Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
ODA Vốn đầu từ nước ngoài
UNDP Chương trình phát triển liên hợp quốc
UBNN Ủy ban nhân dân
VQG Vườn quốc gia




















7
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Côn Đảo được đánh giá là huyện có tiềm năng phát triển du lịch biển, có
200km bờ biển với nhiều bãi tắm đẹp còn đậm nét hoang sơ như Đầm Trầu, bãi
Vông, bãi Nhát, bãi An Hải được xếp là những bãi biển có chất lượng tốt của cả
nước. Côn Đảo có quỹ đa dạng sinh học giàu có, được tạp chí du lịch nổi tiếng thế
giới Lonely Planet (Anh) bầu chọn là 1 trong 10 hòn đảo bí ẩn và tốt nhất thế giới
(năm 2011). Côn Đảo được đánh giá là thiên đường của nghỉ dưỡng, khám phá
thiên nhiên và hiện là 1 trong 21 khu du lịch quốc gia của Việt Nam.
Hiện nay, chủ trương của ngành du lịch nước ta là tập trung phát triển du lịch
biển đảo, đi kèm với đó là những chính sách ưu tiên cho các dự án đầu tư du lịch
như ưu đãi về tiền thuê đất và mặt nước, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh
nghiệp Tuy đã đượcThủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã
hội huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 với những quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và định hướng phát triển như xây dựng Côn Đảo

thành khu kinh tế - du lịch và dịch vụ chất lượng cao , phát triển Côn Đảo trở
thành khu kinh tế du lịch hiện đại, đặc sắc tầm cỡ khu vực và quốc tế nhưng đến
nay, ngành du lịch ở Côn Đảo vẫn chưa phát triển mạnh mẽ như mong muốn. Thời
gian du khách lưu trú tại Côn Đảo không dài, nguyên nhân bởi cho đến nay ngoài
các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh, Côn Đảo chưa có những sản phẩm du
lịch nổi trội, chưa có nhiều hoạt động vui chơi và nghỉ dưỡng, không đủ sức cạnh
tranh với những vùng du lịch biển phát triển như Nha Trang, Phú Quốc
Một điểm du lịch để có thể thu hút du khách cần phải có những sản phẩm du
lịch phong phú, hình thức du lịch vui chơi đa dạng, như vậy vừa có thể giữ chân du
khách, thu hút được nguồn vốn đầu tư, tăng thu nhập cho địa phương vừa đem lại
những cơ hội phát triển kinh tế.
Luận văn “Phát triển sản phẩm du lịch biển Côn Đảo theo hướng bền vững”
đi sâu nghiên cứu vào tình hình phát triển sản phẩm du lịch biển tại Côn Đảo và các
vấn đề có liên quan nhằm thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch biển của Côn Đảo,


8
nhằm thu hút du khách trong và ngoài nước, đồng thời để Côn Đảo trở thành điểm
du lịch hấp dẫn, có một vị thế riêng trong lòng mỗi du khách, phát triển Côn Đảo
thành điểm đến du lịch xứng tầm quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu.
Dựa trên cơ sở tài nguyên biển, các loại hình du lịch có sẵn đồng thời dựa
trên việc đánh giá, phân tích đặc điểm, thị hiếu, nhu cầu của thị trường khách du
lịch, tác giả nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch biển theo hướng bền vững ở
Côn Đảo nhằm thu hút và hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế.
3. Lịch sử nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã tham khảo và sử dụng một số khái
niệm, nội dung của các tác giả sau: Trần Đức Thanh “ Nhập môn khoa học du lịch”,
“ Du lịch bền vững” của Nguyễn Đình Hòe – Vũ Văn Hiếu, “Tài nguyên động, thực
vật Vườn Quốc gia Côn Đảo” của Nguyễn Chí Thành, hay Võ Sĩ Tuấn với “Hệ

sinh thái rạn san hô biển Việt Nam” …
Cho tới nay, chưa có một công trình khoa học, báo cáo quy hoạch hay chiến
lược nào định hướng riêng cho phát triển du lịch biển Côn Đảo mà chỉ có một số
luận văn, đề tài nghiên cứu có liên quan đến du lịch Côn Đảo như:
- Luận văn thạc sỹ địa lý học của tác giả Ngô Thị Lợi với đề tài “Nghiên cứu
phát triển bền vững du lịch huyện Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)” năm 2009
với nội dung nghiên cứu phát triển du lịch bền vững chung của toàn huyện Côn Đảo.
- “Dự án bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học biển tại Côn Đảo”
với cơ quan quản lý là Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và cơ quan thực
hiện dự án là VQG Côn Đảo được khởi động vào tháng 4 năm 2007, nhằm mục tiêu
tăng cường năng lực địa phương để bảo tồn đa dạng sinh học biển và ven biển tại
Côn Đảo, cải thiện việc lồng ghép bảo tồn và quản lý môi trường vào lập kế hoạch
phát triển, thiết lập cơ chế tài chính bền vững cho bảo tồn đa dạng sinh học, và gắn
liền các nỗ lực địa phương với việc xây dựng chính sách và chiến lược quốc gia,
qua đó góp phần bảo tồn đa dạng sinh học biển và ven biển có ý nghĩa toàn cầu.
- Ngoài ra còn có một số bài báo như : “Côn Đảo - Tiềm năng và định hướng


9
phát triển” được đăng trên vietrade, trang web của Cục xúc tiến thương mại ngày 15
tháng 11 năm 2011; “ Côn Đảo - “ Đô thị di sản - du lịch” trên biển đảo” của tác giả
Hoàng Quân - Báo văn hóa điện tử ngày 22 tháng 08 năm 2012; “Phát triển Côn
Đảo thành “Thiên đường du lịch” của Nhựt Thanh trên báo Bà Rịa - Vũng Tàu ngày
17 tháng 08 năm 2013. Những bài báo này đã đánh giá sơ bộ về tiềm năng du lịch
chung của Côn Đảo trong đó có một phần nhỏ giới thiệu về tiềm năng của du lịch biển.
Những bài báo khác như : “Côn Đảo phát triển du lịch biển đảo và du lịch
văn hóa lịch sử” ngày 18 tháng 11 năm 2011 tại trang wed chinhphu.vn; “Xây dựng
Côn Đảo thành khu du lịch kinh tế mới hiện đại” của trang dulichvungtau.vn đã tìm
hiểu về du lịch tại Côn Đảo và đưa ra một số định hướng chung để phát triển du lịch
Côn Đảo.

Một số bài báo như: “Côn Đảo - cơ hội đầu tư” của tác giả Khánh Băng trên
diễn đàn doanh nghiệp ngày 06 tháng 03 năm 2013; “Phát triển đô thị di sản du lịch
Côn Đảo : Qui hoạch và thực tiễn” của tạp trí kiến trúc, đã tổng kết về tình hình
hoạt động du lịch của huyện, phản ánh được số lượng khách quốc tế đến Côn Đảo
đồng thời nhấn mạnh đến xu hướng lấy du lịch làm ngành kinh tế mũi nhọn để phát
triển Côn Đảo. Những vấn đề được quan tâm bao gồm việc áp dụng chính sách
khuyến khích, ưu đãi của nhà nước với các dự án đầu tư vào việc phát triển du lịch
Côn Đảo, chỉ ra cơ hội và đưa ra một số đề xuất đối với định hướng phát triển Côn
Đảo thành khu du lịch tầm cỡ quốc tế và khu vực. Những báo cáo này cũng đưa ra
những giải pháp cho việc phát triển du lịch chung cũng như khẳng định quy hoạch
du lịch đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của huyện đảo này…
Tuy nhiên, đến nay chưa có một tài liệu nào nghiên cứu riêng, chi tiết về du
lịch biển Côn Đảo, đồng thời chưa đưa ra được những giải pháp mang tính cụ thể,
chi tiết, khả thi cho việc phát triển du lịch biển Côn Đảo theo hướng bền vững.
4. Đối tƣợng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Phát triển sản phẩm du lịch biển
- Nhiệm vụ nghiên cứu :


10
+ Điều tra thực trạng phát triển sản phẩm du lịch biển huyện Côn Đảo.
+ Nghiên cứu phát triển một số sản phẩm du lịch biển theo hướng bền vững
nhằm thu hút khách du lịch, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và doanh thu của du lịch
biển tại điểm đến Côn Đảo.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Các vùng biển của Côn Đảo.
+ Phạm vi về thời gian: Từ khi có chủ trương của Chính phủ về việc phát triển
kinh tế xã hội huyện Côn Đảo, đặc biệt lấy nhiệm vụ phát triển du lịch làm nhiệm
vụ hàng đầu (năm 2005) đến nay.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
*Phƣơng pháp nghiên cứu số liệu sơ cấp, thứ cấp:
Thu thập các số liệu sơ cấp do chính người làm nghiên cứu thu thập, ngoài ra
còn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp do những người khác, do các cơ quan, đoàn thể,
internet đã thu thập từ trước để làm cơ sở lý luận khoa học và làm rõ một số vấn đề
trong luận văn.
- Tài liệu, số liệu về dân số, đa dạng sinh học, tài nguyên biển Côn Đảo…
- Dữ liệu về tình hình hoạt động và lượng khách du lịch đến Côn Đảo từ 2005 – 2013.
* Phƣơng pháp điều tra thực địa:
Công tác thực địa kiểm tra chỉnh lý và bổ sung những tư liệu về tài nguyên,
cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho hoạt động du lịch và các số liệu lien quan đến
khách du lịch, doanh thu từ du lịch cùng các tài liệu liên quan khác. Phương pháp
này được kết hợp với phương pháp điều tra xã hội học với các đối tượng khác nhau
( khách du lịch, dân bản địa ) nên thông tin thu được khá phong phú và có kết quả
chân thực.
* Phƣơng pháp phân tích hệ thống :
Là một giai đoạn trong phát triển dự án, tập trung vào các vấn đề nghiệp vụ. Ở
luận văn này là những gì hệ thống phải làm về mặt dữ liệu, các thủ tục xử lý và giao
diện, độc lập với kỹ thuật có thể được dùng để cài đặt giải pháp cho vấn đề phát
triển các sản phẩm du lịch biển.


11
* Phƣơng pháp thống kê:
Phương pháp này áp dụng để thống kê các hệ sinh thái đặc thù, các tài nguyên
du lịch quan trọng và phụ trợ, thống kê hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch;
thống kê đánh giá lượng khách; đánh giá tỷ lệ doanh thu; tỷ trọng và mức tăng
trưởng du lịch để đưa ra bức tranh chung về hiện trạng đang có tại điểm đến Côn Đảo.
* Phƣơng pháp chuyên gia :
Phương pháp chuyên gia nhằm thu thập những ý kiến đóng góp để đề tài mang

tính khách quan, đảm bảo kết quả của đề tài có giá trị khoa học và thực tiễn cao.
Luận văn thu thập ý kiến của các chuyên gia về du lịch biển, về loại hình du
lịch lặn biển ngắm san hô, các nhà quản lý về du lịch sinh thái biển.
* Phƣơng pháp phỏng vấn không chính thức đối với khách du lịch và người
dân trên địa bàn Côn Đảo, nhằm lấy thêm thông tin về đặc điểm xã hội của các đối
tượng du lịch, ý kiến của cộng đồng, du khách, điều tra về sức hấp dẫn của các điểm
du lịch, tài nguyên du lịch, chất lượng dịch vụ …Phương pháp này bao gồm các
bước: xác định các vấn đề cần điều tra, thiết kế bảng hỏi, lựa chọn khu vực và đối
tượng để điều tra, thời gian tiến hành điều tra, xử lý các kết quả điều tra.
* Phân tích PEST
Phương pháp phân tích PEST rất phù hợp cho điểm đến du lịch để xác định
phương hướng phát triển. Phân tích PEST là bước đầu tiên của quá trình xây dựng
kế hoạch nhằm xác định nền tảng cho sự phát triển của một ngành như du lịch.
Những yếu tố căn bản giúp phát triển điểm đến du lịch Côn Đảo cần xem xét:
- Về chính trị :
+ Sự ổn định môi trường chính trị.
+ Ảnh hưởng của chính sách nhà nước đến những điều luật điều chỉnh hoặc
đánh thuế kinh doanh du lịch.
+ Chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, trong đó đặc biệt quan tâm đến
vị thế của du lịch.


12
+ Các điều luật và quy định liên quan đến bảo vệ môi trường, chính sách
thuế, sử dụng lao động, đầu tư nước ngoài và những lĩnh vực khác ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến du lịch.
- Về kinh tế :
Nghiên cứu tình trạng của nền kinh tế và các hoạt động kinh doanh trong
ngắn hạn và dài hạn, đặc biệt khi hướng tới thị trường du lịch quốc tế.
- Về văn hóa xã hội:Cơ cấu và xu hướng phát triển dân số theo tuổi, giáo dục

và thu nhập.Các vấn đề về vệ sinh và sức khỏe.
- Về công nghệ: Công nghệ là một yếu tố quan trọng để đạt được lợi thế cạnh tranh.
* Phân tích SWOT
Phân tích SWOT là một phương pháp phát triển chiến lược được sử dụng để
đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với một dự án hay hoạt
động kinh doanh. Phân tích này bao gồm việc xác định mục tiêu của dự án, trong
trường hợp này là phát triển du lịch tại điểm đến và xác định các yếu tố bên trong
và bên ngoài có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến việc thực hiện mục tiêu.
Luận văn áp dụng phân tích SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức nhằm xác định vị thế cạnh tranh của điểm đến, từ đó phát triển sản
phẩm du lịch và xây dựng chiến lược marketing phù hợp để phát huy điểm mạnh,
hạn chế điểm yếu.
* Phân tích vòng đời phát triển của khu du lịch
Áp dụng phương pháp phân tích vòng đời phát triển khu du lịch của Butler để
xác định điểm đến Côn Đảo hiện đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống nhằm đưa ra
những giải pháp hợp lý du lịch biển Côn Đảo.
* Ma trận Ansoff
Các điều kiện thị trường thường xuyên thay đổi, thị trường và cơ hội phát
triển sản phẩm tăng rồi giảm. Lập kế hoạch vì vậy dựa trên nguyên tắc cung cấp sản
phẩm thích hợp tại thời điểm thích hợp và phân khúc thị trường thích hợp để đảm
bảo thành công của điểm đến du lịch. Các sản phẩm du lịch đang mang lại lợi nhuận
được kỳ vọng là tiếp tục mang lại lợi nhuận dưới áp lực cạnh tranh vì vậy phải cập


13
nhật và phát triển những sản phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu thay đổi của khách
hàng cũng như điều kiện thị trường.
* Ma trận BCG ( Boston Consulting Group )
Bất cứ một điểm đến nào hay doanh nghiệp nào phát triển nhiều hoạt động
kinh doanh đều phải phát triển chiến lược riêng cho mỗi hoạt động và chiến lược

chung cho toàn doanh nghiệp.
Luận văn áp dụng ma trận BCG nhằm làm rõ tốc độ tăng trưởng của thị
trường của sản phẩm hiện tại và thị phần tương đối của sản phẩm so sánh với các
đối thủ cạnh tranh chính.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài luận văn bao gồm 3chương
chính được phân chia như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm du lịch biển
Chương II: Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch biển phục vụ khách du
lịch ở Côn Đảo.
Chương III: Định hướng phát triển sản phẩm du lịch biển Côn Đảo theo
hướng bền vững







14
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH BIỂN
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

1.1.Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm du lịch
Từ xa xưa, trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở
thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các nước kinh tế phát
triển mà còn cả ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

Tuy nhiên, hiện nay nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất.
Trước thực tế phát triển của ngành du lịch về mặt kinh tế cũng như trong các lĩnh
vực đào tạo, việc nghiên cứu, thảo luận để đi đến thống nhất một số khái niệm cơ
bản, trong đó có khái niệm du lịch là một đòi hỏi cần thiết.
Theo Luật du lịch Việt Nam (được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam)
thông qua vào năm 1995, thì du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của
con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Dưới con mắt của các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội
đơn thuần, mà nó còn là một ngành kinh tế vì nó gắn liền với các hoạt động kinh tế.
Du lịch càng phát triển, hoạt động kinh doanh du lịch ngàng càng mở rộng và càng
có sự gắn kết chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống rộng lớn, mang lại lợi ích
kinh tế cho các nhà kinh doanh du lịch, vì vậy du lịch được coi là một ngành công
nghiệp không khói.
1.1.2. Khái niệm du lịch biển
Du lịch biển có thể được hiểu là loại hình du lịch được phát triển ở khu vực
ven biển nhằm phục vụ nhu cầu của khách du lịch về nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí,
khám phá, mạo hiểm…trên cơ sở khai thác tài nguyên du lịch biển bao gồm tài
nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn.


15
- Tài nguyên biển tự nhiên : Là các điều kiện về địa hình, cụ thể là các cảnh
quan thiên nhiên ven biển: quần thể sinh vật trên cạn, dưới nước như rùa biển, tôm,
cua, cá, cây cỏ, san hô…; khí hậu như số ngày mưa, số giờ nắng, nhiệt độ trung
bình của không khí vào ban ngày, nhiệt độ trung bình của nước biển, cường độ gió,
thủy triều, sóng biển…
- Tài nguyên biển nhân văn : Là tổng thể các giá trị văn hóa, lịch sử, các
thành tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc trưng cho sự phát triển của du lịch biển
như các viện bảo tàng hải dương học, các làng xã ven biển với nghề thủ công đặc

trưng, các di tích đặc trưng của một triều đại hay một nền văn minh cổ xưa…
1.1.3. Khái niệm sản phẩm du lịch
Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ mang tính tổng hợp cao nhằm phục vụ và
làm thỏa mãn các nhu cầu của con người, do vậy, cần tạo ra các sản phẩm du lịch
phục vụ du khách.
Theo Luật Du lịch, “sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để
thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.
Sản phẩm du lịch trước hết là một loại hàng hóa nhưng là một loại hàng hóa
đặc biệt, nó cũng cần có quá trình nghiên cứu, đầu tư, có người sản xuất, có người
tiêu dùng như mọi hàng hóa khác.
Sản phẩm du lịch thường mang những đặc trưng văn hóa cao, thỏa mãn nhu
cầu của các đối tượng du khách. Đó có thể là một chương trình du lịch với thời gian
và địa điểm khác nhau. Sản phẩm du lịch thể hiện trong c ả chuy ến du lịch này
chính là việc khai thác các tiềm năng, nguồn lực sẵn có trên một địa bàn hoặc được
tạo ra khi biết kết hợp những tiềm năng, nguồn lực này theo những thể thức riêng
của từng cá nhân hay một công ty nào đó. Đó chính là việc khai thác các giá trị văn
hóa vật thể và phi vật thể của các địa phương vào hoạt động du lịch như việc đưa
các loại hình nghệ thuật, dân ca, dân vũ, văn hóa ẩm thực hay các hình thức hoạt
động thể thao, các hoạt động lễ hội truyền thống, trình diễn, diễn xướng dân gian…
vào phục vụ du khách. Những hoạt động như vậy giúp cho du khách trực tiếp thẩm


16
nhận và hưởng thụ, trải nghiệm văn hóa mà họ vốn có nhu cầu nhưng không biết
tiếp cận như thế nào, ở đâu, thời gian nào…
Sản phẩm du lịch còn là những dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ làm đẹp,
các dịch vụ thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông, dịch vụ tài chính, ngân hàng…
tiện lợi, đem lại nhiều lợi ích to lớn cho du khách.
1.1.4. Khái niệm sản phẩm du lịch biển
Sản phẩm du lịch biển là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng

nhất vô hình và hữu hình, các giá trị tự nhiên và nhân văn, các loại hình dịch vụ
phục vụ cho các nhu cầu của khách du lịch phát sinh trong quá trình đi du lịch ở khu
vực ven biển.
Do đặc điểm về điều kiện địa hình nên sản phẩm du lịch biển có những nét
đặc trưng riêng.
- Sản phẩm du lịch biển phát triển trên cơ sở của nguồn tài nguyên biển, là
nguồn tài nguyên có tính đa dạng sinh học lớn, mức độ nhạy cảm của môi trường
cao. Vì vậy phát triển sản phẩm du lịch biển phải đặc biệt quan tâm đến yếu tố bền
vững.
- Việc tiếp cận và đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch biển
gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với những vùng biển đảo xa đất liền. Chính vì
thế phát triển sản phẩm du lịch biển thường phải có sự liên kết chặt chẽ với các
trung tâm lưu trú – dịch vụ trên bờ, trên đất liền.
- Các yếu tố khí hậu thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức các hoạt
động du lịch biển.
- Nguồn nhân lực phục vụ du lịch biển thường bấp bênh, không đảm bảo về
mặt chất lượng.
1.2. Lý luân về phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Khái niệm du lịch bền vững
Trong thời kỳ hiện nay du lịch bền vững là xu thế chung mà các nhà làm du
lịch hướng tới. Tất cả các loại hình du lịch trên thế giới hiện nay luôn lấy các tiêu
chí của du lịch bền vững làm mục tiêu để phát triển. Chỉ có phát triển du lịch theo


17
hướng bền vững mới đảm bảo ổn định về lâu dài nguồn tài nguyên, và đảm bảo sự
phát triển một cách vững chắc. Có rất nhiều các cách hiểu về khái niệm du lịch bền
vững, tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn này, khái niệm du lịch bền vững được
hiểu như sau:
Du lịch bền vững là du lịch mà giảm thiểu các chi phí và nâng cao tối đa các

lợi ích của du lịch cho môi trường tự nhiên và cộng đồng địa phương và có thể được
thực hiện lâu dài nhưng không ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi mà nó phụ thuộc vào.
1.2.2. Khái niệm phát triển bền vững
Sự phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
khác nhau về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học kỹ thuật. Phát triển là
một xu hướng tất yếu của thế giới vật chất, thế giới tự nhiên nói chung và của xã
hội loài người nói riêng. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, ngoài việc mang lại
những lợi ích về kinh tế - xã hội, không ngừng nâng cao điều kiện sống cho con
người, thì quá trình phát triển cũng đã và đang làm cạn kiệt nguồn tài nguyên tự
nhiên, gây ra những tác động tiêu cực làm suy thoái môi trường. Trước những thực
tế đó, con người không thể khai thác tài nguyên một cách tùy tiện, không có kế
hoạch và không có kiểm soát, vì sẽ dẫn đến hậu quả không những chỉ làm cạn kiệt
tài nguyên mà còn làm mất sự cân bằng về môi trường sinh thái gây ra những hậu
quả môi trường nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của xã
hội qua nhiều thế hệ Từ nhận thức này đã xuất hiện một khái niệm mới về hoạt
động phát triển, đó là phát triển bền vững. Từ đó, khái niệm bền vững được hiểu là
việc khai thác một loại tài nguyên không được vượt quá khả năng bổ sung, tái tạo
và phục hồi của tài nguyên đó.
Vậy, có thể hiểu: Phát triển bền vững phải gắn liền với việc khai thác có kế
hoạch các nguồn tài nguyên, phải quan tâm đến việc tôn tạo và bảo tồn chúng; phải
gắn liền quyền lợi và trách nhiệm của cộng đồng trong việc khai thác và bảo vệ tài
nguyên - môi trường; phải đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không được làm ảnh
hưởng đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của tương lai; đồng thời phải đảm bảo
bền vững cả 3 mặt: tài nguyên- môi trường, văn hóa - xã hội, kinh tế.


18
1.2.3. Khái niệm phát triển du lịch bền vững và sản phẩm du lịch bền vững
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có định hướng tài nguyên rõ rệt (bao
gồm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn) và sự phát triển của du lịch gắn

liền với môi trường, do vậy phát triển du lịch bền vững là y êu c ầu cần thiết đ ê
đảm bảo tính toàn vẹn của môi trường sinh thái, của các giá trị văn hóa trong khi
tiến hành các hoạt động khai thác tài nguyên phục vụ phát triển du lịch, góp phần
tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.
Khái niệm về phát triển du lịch bền vững là một bộ phận không thể tách rời
khỏi khái niệm phát triển bền vững chung.
Tại Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de
Janeiro năm 1992, Tổ chức Du lịch Thế giới - WTO đã đưa ra một định nghĩa về du
lịch bền vững. Theo đó thì “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du
lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa
trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc
phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản
lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của
con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học,
sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người”
Như vậy, phát triển du lịch bền vững là hoạt động phát triển du lịch ở một
khu vực cụ thể sao cho nội dung, hình thức và quy mô là thích hợp và bền vững
theo thời gian, không làm suy thoái môi trường, không làm ảnh hưởng đến khả năng
hỗ trợ các hoạt động phát triển khác. Ngược lại tính bền vững của hoạt động phát
triển du lịch được xây dựng trên nền tảng sự thành công trong phát triển của các
ngành khác, sự phát triển bền vững chung của toàn xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải phát triển
các sản phẩm du lịch có chất lượng cao, có khả năng thu hút và đáp ứng các nhu cầu
ngày càng cao của khách du lịch, song không gây tổn hại đến môi trường tự nhiên
và văn hóa bản địa, đồng thời phải có trách nhiệm bảo tồn và phát triển nguồn tài
nguyên và môi trường. Về vấn đề này, trong Chương trình Nghị sự 21 về công


19
nghiệp du lịch và lữ hành hướng tới sự phát triển môi trường bền vững của Tổ chức

Du lịch Thế giới và Hội đồng Thế giới đã xác định “Các sản phẩm du lịch bền vững
là các sản phẩm được xây dựng phù hợp với môi trường, cộng đồng và các nền văn
hóa, nhờ đó sẽ mang lại lợi ích chắc chắn chứ không phải là hiểm họa cho phát
triển du lịch”
1.2.4. Các nguyên tắc cơ bản về phát triển du lịch bền vững
Để nhận biết được quá trình phát triển du lịch trên một địa bàn có bền vững
hay không, cần căn cứ vào những biểu hiện cụ thể. Những biểu hiện của quá trình
phát triển du lịch bền vững được nghiên cứu và xem xét nhằm xác định tính bền
vững của các dự án đầu tư phát triển du lịch. Cụ thể là các dự án đó có đem lại hiệu
quả kinh tế - xã hội hay không; có làm tổn hại đến tài nguyên môi trường hay
không; có góp phần tôn tạo và bảo vệ các bản sắc văn hóa cộng đồng hay không
Nhóm các biểu hiện này sẽ giúp các nhà hoạch định chiến lược xác định rõ các hoạt
động ưu tiên và thời điểm cụ thể nhằm phát triển du lịch một cách bền vững, lâu dài.
Ngoài ra, phát triển du lịch bền vững cần phải tuân theo và hướng tới đạt
được một số nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất , khai thác, sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả các nguồn tài
nguyên, giảm thiểu các chất thải ra môi trường
Việc khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên, giảm thiểu chất
thải ra môi trường để phát triển du lịch bền vững là đảm bảo cho việc bảo tồn những
gì mà các thế hệ hiện tại đang có cho các thế hệ mai sau. Điều này có nghĩa là trong
quá trình khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên để phát triển du lịch cần phải có
các giải pháp nhằm ngăn chặn sự mất đi của tính đa dạng sinh học, sự suy giảm
những chức năng thiết yếu của các hệ sinh thái có giá trị du lịch như các khu rừng
nguyên sinh, các vùng đất ngập nước, các rạn san hô và khả năng bảo tồn các giá
trị văn hóa truyền thống dân tộc. Ngoài ra, giá trị của các nguồn tài nguyên và môi
trường du lịch cần phải được tính vào chi phí đầu vào của sản phẩm du lịch để từ đó
có những nguồn đầu tư cần thiết cho việc bảo tồn và tái tạo tài nguyên, kiểm soát và
ngăn chặn sự xuống cấp của môi trường.



20
Thứ hai, gắn liền với việc bảo tồn tính đa dạng sinh học, đa dạng tính
nhân văn
Tính đa dạng sinh học, đa dạng về văn hóa - xã hội là những nhân tố quan
trọng tạo nên tính hấp dẫn của du lịch, làm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng (nhu cầu
về tham quan, nghiên cứu) của khách du lịch, đồng thời tăng cường sự phong phú
về sản phẩm du lịch. Trên thực tế cho thấy, nơi nào có tính đa dạng cao về tự nhiên,
văn hóa - xã hội, thì nơi đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao về các sản phẩm du lịch
và có sức hấp dẫn lớn, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Chính vì vậy, việc bảo
tồn và tăng cường tính đa dạng sinh học, đa dạng về văn hóa - xã hội là rất quan
trọng cho sự phát triển bền vững và lâu dài của du lịch.
Thứ ba, phù hợp với chiến lược phát triển tổng thể kinh tế - xã hội
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng cao. Vì
vậy mọi phương án khai thác tài nguyên để phát triển du lịch, trước hết phải phù
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các quy hoạch
chuyên ngành nói riêng. Ngoài ra, đối với mỗi dự án phát triển, mỗi phương án phát
triển cần phải đánh giá các tác động đến môi trường do hoạt động du lịch gây ra
nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đến tài nguyên và môi trường. Điều này sẽ góp
phần đảm bảo cho sự phát triển bền vững của du lịch trong mối quan hệ với các
ngành kinh tế khác cũng như với việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, bảo vệ
môi trường.
Thứ tư, chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với cộng đồng địa phương, khuyến
khích và tạo điều kiện cho họ tham gia vào các hoạt động du lịch
Việc khuyến khích và hỗ trợ cho cộng đồng dân cư địa phương tham gia vào
các hoạt động du lịch một mặt giúp họ tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống, tăng
khả năng hiểu biết , mặt khác làm tăng thêm ý thức trách nhiệm của họ đối với
nguồn tài nguyên và môi trường du lịch; khuyến khích họ cùng ngành du lịch quan
tâm đến việc nâng cao chất lượng của các sản phẩm du lịch Việc tham gia của
cộng đồng dân cư địa phương vào các hoạt động du lịch còn giúp họ giữ được các



21
bản sắc văn hóa, môi trường, lối sống và truyền thống của chính họ, đó là những
nhân tố quan trọng thu hút khách du lịch.
Thứ năm, đào tạo nâng cao nhận thức về tài nguyên và môi trường cho
mọi đối tượng liên quan
Yếu tố con người chiếm vị trí rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế, càng quan trọng hơn đối với sự phát triển của ngành du lịch - một ngành đòi hỏi
rất cao nhu cầu về "lao động sống". Trong phát triển du lịch bền vững, ngoài các
nguyên tắc cơ bản trên, đòi hỏi phải có một đội ngũ quản lý, đội ngũ lao động trực
tiếp được đào tạo cơ bản về mọi mặt (chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, nhận thức
về bảo vệ tài nguyên, môi trường). Một đội ngũ lao động, một đội ngũ cán bộ quản
lý được đào tạo ở trình độ cao sẽ đem lại lợi ích về kinh tế cho ngành và nâng cao
chất lượng các sản phẩm du lịch, đồng thời góp phần quan trọng vào việc bảo vệ tài
nguyên và môi trường du lịch.
Trong xu thế hội nhập với sự phát triển của du lịch khu vực và thế giới, việc
nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch để đảm bảo tính cạnh tranh trên thị
trường là rất quan trọng, cần phải có một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ
nghiệp vụ cao, có hiểu biết về văn hóa, về bảo vệ tài nguyên - môi trường. Chính vì
vậy, việc chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao là một trong
những nguyên tắc then chốt đối với sự phát triển bền vững của du lịch.
Thứ sáu, nâng cao trách nhiệm trong hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch
Trong quá trình phát triển du lịch bền vững, khi đã chuẩn bị đầy đủ các yếu
tố để phục vụ khách du lịch, thì việc tuyên truyền, xúc tiến và quảng bá luôn là một
hoạt động rất quan trọng. Tiến trình xúc tiến, quảng bá này sẽ đảm bảo cho khả
năng thu hút khách du lịch, tăng cường khả năng cạnh tranh của các sản phẩm du
lịch. Do vậy cần phải có một chiến lược về xúc tiến, quảng cáo và tiếp thị đối với
du lịch bền vững.
Các hoạt động xúc tiến, quảng cáo, tiếp thị cần phải đảm bảo tính trung thực,
đầy đủ và có trách nhiệm. Nếu không sẽ tạo cho du khách những hy vọng không

thực tế do thông tin không đầy đủ và thiếu chính xác dẫn đến sự thất vọng của du


22
khách về các sản phẩm du lịch được quảng cáo, từ đó sẽ dẫn đến thái độ tẩy chay
của du khách đối với cộng đồng và những sản phẩm du lịch của địa phương và làm
ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của du lịch. Việc xúc tiến, quảng cáo, tiếp thị
và cung cấp cho khách du lịch những thông tin đầy đủ và có trách nhiệm sẽ nâng
cao sự tôn trọng của du khách đối với môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội và các
giá trị nhân văn khác, đồng thời sẽ tăng khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách
đối với các sản phẩm du lịch. Điều này sẽ góp phần giảm thiểu những tác động tiêu
cực từ các hoạt động du lịch, đảm bảo cho du lịch phát triển bền vững.
1.2.5. Các tiêu chí cơ bản về phát triển du lịch bền vững
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa
cao với sự tham gia của nhiều thành phần trong xã hội. Sự phát triển của du lịch phụ
thuộc nhiều vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước cũng như của
khu vực. Sản phẩm du lịch được hình thành chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Vì
vậy việc xác định các tiêu chí về phát triển du lịch bền vững là công việc phức tạp.
Tuy nhiên, căn cứ vào những nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững,
những đặc điểm của hoạt động du lịch, các tiêu chí cơ bản về phát triển du lịch bền
vững cần được nghiên cứu và xem xét bao gồm:
- Các tiêu chí về kinh tế: Phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo sự tăng
trưởng liên tục và ổn định lâu dài của các chỉ tiêu kinh tế du lịch (chỉ tiêu về khách,
thu nhập du lịch, GDP, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động ). Theo xu thế phát triển
hiện nay ở trong nước và trên thế giới, các chỉ tiêu kinh tế được phát triển liên tục
trong nhiều năm (thường là trên dưới 10 năm) ở mức trung bình khoảng 7 -
10%/năm thì được coi là phát triển bền vững. Tuy nhiên, tùy thuộc vào trình độ phát
triển và mức khởi điểm của các chỉ tiêu kinh tế ở mỗi nước, mỗi địa phương mà
mức độ tăng trưởng sẽ cao thấp khác nhau được lựa chọn để đánh giá tính bền
vững. Với tiêu chí này, cần đề cập đến những chỉ tiêu cụ thể sau:

+ Chỉ tiêu khách du lịch: Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đối với quá
trình phát triển du lịch. Chỉ tiêu khách du lịch quyết định sự thành công hay thất
bại; quyết định sự phát triển bền vững hay không bền vững của ngành du lịch. Để


23
đánh giá được tính phát triển bền vững hay không thì chỉ tiêu khách du lịch phải
tăng trưởng liên tục năm này qua năm khác trong thời gian tối thiểu hàng chục năm
hoặc lâu hơn. Trong chỉ tiêu khách du lịch, ngoài số lượng tuyệt đối về khách, các
chỉ tiêu khác cần phải tính đến trong quá trình phát triển bền vững đó là số ngày lưu
trú trung bình, số khách quay trở lại, khả năng thanh toán, mức độ hài lòng của
khách
+ Chỉ tiêu thu nhập và tổng sản phẩm quốc nội ngành du lịch (GDP du
lịch): Các hoạt động du lịch đều mang ý nghĩa kinh tế và đều hướng tới mục tiêu
quan trọng là thu nhập, lợi nhuận và đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Thu nhập
du lịch là một chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển của du lịch cả nước
nói chung và của từng địa phương nói riêng; là thước đo cho mức độ phát triển và
cho sự thành công của ngành Du lịch. Chỉ tiêu thu nhập du lịch liên quan rất chặt
chẽ đến chỉ tiêu khách du lịch, sự tăng trưởng liên tục của khách du lịch sẽ kéo theo
sự tăng trưởng về thu nhập và sẽ góp phần quan trọng cho sự phát triển bền vững
của du lịch.
+ Chỉ tiêu hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật trong du lịch (bao gồm các cơ sở lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, các
phương tiện vận chuyển, các khu du lịch, các văn phòng lữ hành, các cơ sở dịch vụ
bổ sung khác ) là thước đo phản ánh trình độ phát triển của ngành du lịch. Sự phát
triển cả về số lượng, chủng loại và chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch, một mặt đáp ứng được mọi nhu cầu của mọi đối tượng khách, mặt khác góp
phần quan trọng vào việc hấp dẫn, thu hút khách, đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của Ngành.
+ Chỉ tiêu nguồn nhân lực du lịch: Du lịch là một ngành có nhu cầu cao đối

với nguồn lao động sống. Do vậy, trong hoạt động du lịch, chất lượng đội ngũ lao
động luôn là yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định. Điều này càng trở nên cấp
thiết trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của hoạt động du lịch. Chất lượng đội ngũ
lao động sẽ ảnh trực tiếp đến chất lượng sản phẩm du lịch, chất lượng dịch vụ và kết
quả cuối cùng là ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, đến sự tăng trưởng của các

×