Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của Hà Nội cho thị trường khách du lịch Pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.28 MB, 141 trang )



1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
****************



TRẦN THỊ YẾN ANH



PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA
HÀ NỘI CHO THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH PHÁP




LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH





HÀ NÔI, 2013


2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


****************



TRẦN THỊ YẾN ANH


PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA
HÀ NỘI CHO THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH PHÁP

CHUYÊN NGÀNH: DU LỊCH
(Chương trình đào tạo thí điểm)


LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ NAM


HÀ NỘI, 2013


5
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
8


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
9

MỞ ĐẦU
10

1. Lý do chọn đề tài 10
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 11
4. Phương pháp nghiên cứu. 12
5. Những đóng góp chính của luận văn: 12
6. Kết cấu của luận văn. 13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH
14

1.1. Sản phẩm du lịch và sản phẩm du lịch đặc thù. 14
1.1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch, sản phẩm du lịch đặc thù. 14
1.1.2. Đặc điểm sản phẩm du lịch và các yếu tố cấu thành. 17
1.1.3. Vị trí và vai trò của các đối tượng tham gia vào quá trình xây dựng sản phẩm
du lịch. 18
1.2. Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù. 19
1.2.1. Khái niệm phát triển sản phẩm du lịch. 19
1.2.2. Các yêu cầu và nguyên tắc chung đối với việc phát triển sản phẩm du lịch. 20
1.2.3. Phương thức phát triển sản phẩm du lịch đặc thù 22
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của sản phẩm du lịch đặc thù 23
1.3.1. Đối với sản phẩm du lịch nói chung 23
1.3.2. Đối với sản phẩm du lịch đặc thù 26
1.4. Quảng bá sản phẩm du lịch. 27
Tiểu kết chƣơng 1
28




6
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM, THỊ HIẾU VÀ NHU CẦU CỦA KHÁCH DU LỊCH PHÁP
. 29

2.1. Đặc điểm của khách du lịch Outbound Pháp 29
2.1.1. Văn hóa và thói quen của người Pháp 29
2.1.2. Đặc điểm của khách du lịch Outbound Pháp 34
2.2. Thị hiếu và nhu cầu của khách du lịch Pháp. 48
2.2.1. Các dịch vụ khách Pháp thường sử dụng khi đến Hà Nội, Việt Nam. 48
2.2.2. Các điểm đến yêu thích của khách Pháp khi đến Hà Nội, Việt Nam 54
2.3. Đánh giá chung về sự hài lòng của du khách Pháp khi đến Hà Nội. 57
Tiểu kết chƣơng 2
59

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH
60

3.1. Tiềm năng phát triển du lịch của Hà Nội. 60
3.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên và môi trường. 60
3.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 61
3.1.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch của Hà
Nội. 64
3.2. Thực trạng phân khúc thị trƣờng khách du lịch Pháp 71
3.2.1. Nguồn khách Du lịch Pháp đến Hà Nội. 71
3.2.2. Hiện trạng thị trường khách du lịch Pháp đến Hà Nội. 73
3.2.3. Dự báo khách du lịch Pháp vào Hà Nội 76
3.3. Tình hình phát triển sản phẩm du lịch Hà Nội phục vụ khách du lịch

Pháp. 77
3.3.1. Hiện trạng khai thác tài nguyên. 77
3.3.2. Hiện trạng phát triển các tuyến, điểm và không gian du lịch 78
3.3.3. Hiện trạng phát triển các loại hình dịch vụ du lịch. 79
3.3.4. Những hạn chế và nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm
du lịch Hà Nội cho khách du lịch Pháp. 89
3.3.5. Đánh giá tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch Hà
Nội cho khách du lịch Pháp. 93


7
Tiểu kết chương 3
95

CHƢƠNG 4: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ
CỦA HÀ NỘI CHO THỊ TRƢỜNG KHÁCH DU LỊCH PHÁP
.
96

4.1. Định hƣớng xây dựng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của Hà Nội
.
96
4.1.1. Định hướng chiến lược thị trường khách du lịch Pháp. 96
4.1.2. Định vị thương hiệu hình ảnh đặc trưng cho sản phẩm du lịch. 97
4.1.3. Định hướng khai thác tài nguyên du lịch 97
4.1.4 Định hướng phát triển không gian và các loại hình du lịch chính 98
4.1.5. Định hướng phát triển các tuyến, điểm du lịch của Hà Nội. 98
4.1.6. Định hướng phát triển các loại hình dịch vụ du lịch của Hà Nội. 99
4.2. Một số sản phẩm đề xuất 99
4.2.1. Du lịch tìm hiểu về nét văn hoá Pháp trong lòng Hà Nội. 99

4.2.2. Du lịch trải nghiệm ẩm thực dành cho du khách Pháp (Food tour). 101
4.2.3. Du lịch tìm hiểu văn hoá Việt thông qua các loại hình nghệ thuật truyền
thống. 103
4.2.4. Sản phẩm Du lịch MICE chuyên nghiệp cho đối tượng khách trung niên,
doanh nhân. 105
4.2.5. Du lịch kết hợp giao lưu giữa du khách với học sinh, sinh viên Việt Nam.
107
4.2.6. Hình thành khu giải trí gắn với làng quê Việt Nam, các làng nghề, phố nghề:
để khách trải nghiệm cuộc sống, giao lưu với người dân địa phương cũng như các
nghề truyền thống của người nông dân Việt Nam. 108
4.2.7. Hình thành khu nghỉ dưỡng khu vực ngoại thành, thành phố ven sông Hồng.109
4.3. Tổ chức khai thác và quảng bá sản phẩm. 110
Tiểu kết chƣơng 4
112

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
113

TÀI LIỆU THAM KHẢO
116

PHỤ LỤC

119




8


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1: Chi tiêu bình quân một lượt khách du lịch Pháp và khách du lịch từ một số thị
trường khác ở châu Âu theo khoản chi ngoài chương trình du lịch (Đối với khách đi theo
chương trình du lịch):
39

Bảng 2.2: Chi tiêu bình quân một lượt khách du lịch Pháp và khách du lịch từ một số thị
trường khác ở châu Âu theo khoản chi (Đối với khách tự sắp xếp đi):
40

Bảng 2.3: Cơ cấu khách du lịch Pháp và khách đến từ một số thị trường Châu Âu khác
chia theo hình thức tổ chức
43

Bảng 2.4: Loại hình cơ sở lưu trú khách Pháp lựa chọn sử dụng
50

Bảng 2.5: Tiêu chí tác động đến việc lựa chọn địa điểm du lịch của khách du lịch Pháp
và khách du lịch đến từ một số nước châu Âu khác
55

Bảng 3.1: Số lượng khách Pháp đến Việt Nam và Hà Nội qua các năm từ 2009 - 2012
71

Bảng 3.2: Tỷ lệ khách Pháp trong tổng số khách quốc tế đến Hà Nội
74

Bảng 3.3: Dự báo khách Pháp vào Hà Nội theo tốc độ tăng trưởng từng giai đoạn
76


Bảng 3.4. Các chỉ tiêu về khách du lịch năm 2013 của ngành Du lịch Hà Nội
76

Bảng 3.5: Thống kê cơ sở lưu trú trên địa bàn TP Hà Nội
80

Bảng 3.6: Bảng kết quả kinh doanh của từng khối khách sạn
82

Bảng 3.7: Số liệu kết quả khảo sát của tác giả qua phiếu điều tra du khách Pháp tại Hà
Nội.
119









9

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu khách Pháp đến Hà Nội chia theo giới tính
38

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu theo độ tuổi khách Pháp đến Hà Nội
39


Biểu đồ 2.3: Cơ cấu theo nghề nghiệp khách Pháp đến Hà Nội
40

Biểu đồ 2.4: Mức giá cả của Hà Nội theo đánh giá của du khách Pháp
45

Biểu đồ 2.5: Các kênh thông tin tiếp cận Hà Nội của khách Pháp
46

Biểu đồ 2.6: Đặc điểm chuyến đi tới Hà Nội của khách du lịch Pháp
48

Biểu đồ 2.7: Hình thức chuyến đi tới Hà Nội của khách du lịch Pháp
48

Biểu đồ 2.8: Phân nhóm khách Pháp theo thời gian lưu trú tại Hà Nội
49

Biểu đồ 2.9: Phân nhóm khách Pháp tới Hà Nội theo mục đích chuyến đi
50

Biểu đồ 2.10: Cơ cấu khách Pháp đến Hà Nội chia theo số lần
51

Biểu đồ 2.11: Ý định quay trở lại Hà Nội của Du khách Pháp
52

Biểu đồ 2.12: Đánh giá chất lượng dịch vụ hàng không của du khách Pháp
53


Biểu đồ 2.13: Đánh giá chất lượng dịch vụ đường bộ của du khách Pháp
53

Biểu đồ 2.14: Đánh giá chất lượng dịch vụ lưu trú tại Hà Nội của du khách Pháp.
55

Biểu đồ 2.15: Đánh giá chất lượng dịch vụ ăn uống tại Hà Nội của du khách Pháp
55

Biểu đồ 2.16: Đánh giá chất lượng dịch vụ vui chơi, giải trí và mua sắm tại Hà Nội của
du khách Pháp
57

Biểu đồ 2.17: Đánh giá chất lượng dịch vụ tham quan tại Hà Nội của du khách Pháp
58

Biểu đồ 2.18: Ấn tượng của du khách Pháp trước và sau khi đến Hà Nội
60

Biểu đồ 2.19: Điểm du lịch mà du khách Pháp thích đến ở Hà Nội
61

Biểu đồ 2.20: Mức độ hài lòng đối với sản phẩm, dịch vụ du lịch Hà Nội của du khách
Pháp
62

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ khách Pháp đến Hà Nội so với cả nước từ năm 2009 đến 2012
76


Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ khách Pháp đến Hà Nội so với tổng lượng khách quốc tế từ năm 2009
đến 2012
79



10

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam trong con mắt người Pháp là đất nước có nền văn hóa, lịch sử
lâu đời, nền chính trị ổn định, phong cảnh đẹp, con người thân thiện, giá cả
dịch vụ hấp dẫn…Đây là lý do để nhiều năm qua Pháp luôn nằm trong danh
sách 10 thị trường gửi khách quốc tế hàng đầu và đứng đầu ở khu vực Châu
Âu về gửi khách tới Việt Nam. Tuy nhiên, du khách Pháp nổi tiếng với chi
tiêu rất chặt chẽ, luôn đòi hòi dịch vụ phải đạt chất lượng cao. Trong khi đó
dịch vụ du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hà Nội nói riêng lại còn nhiều
hạn chế, thiếu chuyên nghiệp, sản phẩm du lịch còn khá nghèo nàn và dường
như chưa khai thác sâu được những giá trị về văn hóa, nên hầu như khách
Pháp thường đến một lần mà không để lại nhiều ấn tượng, rồi ít khi trở lại. Vì
thế, dù có cơ hội để khai thác khách Pháp, nhưng các doanh nghiệp lữ hành
rất vất vả để giữ chân khách Pháp lâu hơn.
Là thủ đô của nước Việt Nam, trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá
của cả nước, Hà Nội - Thủ đô nghìn năm văn hiến chính là nơi hội tụ những
gì tiêu biểu nhất của cả nước. Với nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng
đặc biệt là nguồn tài nguyên nhân văn độc đáo và hấp dẫn, có giá trị cao về du
lịch, Hà Nội có đủ những điều kiện và khả năng vượt trội để phát triển du
lịch. Trong những năm qua, du lịch Hà Nội đã phát triển với tốc độ cao, đóng
góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Tuy nhiên,sự phát
triển trên vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, tài nguyên và vị thế vốn có của

Hà Nội. Một phần vì chất lượng sản phẩm du lịch còn chưa cao, chưa đa
dạng, chưa mang tính đặc thù, sức cạnh tranh còn hạn chế, do vậy, chưa thu
hút được số lượng lớn khách du lịch quốc tế nói chúng vàkhách du lịch Pháp


11
nói riêng. Do vậy, việc nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của Hà
Nội là việc làm cần thiết để cải thiện tình hình trên, đáp ứng nhu cầu phát
triển du lịch Hà Nội. Đề tài: “Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của Hà
Nội cho thị trường khách du lịch Pháp” được chọn chính nhằm mục đích
trên, với mong muốn góp phần đẩy mạnh hoạt động phát triển du lịch của Hà
Nội nói riêng và Việt Nam nói chung.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:Dựa trên cơ sở đánh giá tài nguyên du lịch, cơ sở
hạ tầng xã hội và cơ cở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, nhân lực du lịch;
đồng thời dựa trên việc đánh giá, phân tích đặc điểm, thị hiếu, nhu cầu của thị
trường khách du lịch Pháp, tác giảđề xuất phát triển một số sản phẩm du lịch
đặc thù của Hà Nội nhằm thu hút khách du lịch Pháp.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Tổng hợp những vấn đề lý luận về sản phẩm du
lịch, liên hệ thực tế với sản phẩm du lịch thủ đô; nghiên cứu đánh giá thực
trạng hệ thống sản phẩm du lịch của Hà Nội, đánh giá những điểm mạnh và
điểm yếu của nó; đồng thời nghiên cứu nhu cầu thị trường khách du lịch
Pháp từ đó định hướng xây dựng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của Hà
Nội cho thị trường khách du lịch Pháp và đưa ra một số sản phẩm đề xuất
nhằm thu hút và kéo dài thời gian lưu trú của du khách Pháp.
3. Đối tƣợngvà phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn đi sâu vào nghiên cứu sản phẩm du
lịch của Hà Nội và sức hấp dẫn của nó đối với khách du lịch Pháp; nghiên cứu
những vấn đề liên quan đến thị trường khách du lịch Pháp đến Hà Nội, từ đó
đề xuất một số sản phẩm du lịch đặc thù phù hợp với sở thích, tâm lý và nhu

cầu của khách du lịch Pháp.
Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Khi nói đến sản phẩm du lịch thường
có hai cách hiểu đó là: sản phẩm du lịch của một điểm đến và sản phẩm du


12
lịch của hãng lữ hành. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu về sản phẩm du lịch của một điểm đến.
Phạm vi về không gian: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm
vi Hà Nội cũ.
Phạm vi về thời gian: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu hiện trạng của
du lịch Hà Nội trong khoảng 5 năm trở lại đây trong việc thu hút khách du
lịch Pháp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra bảng hỏi đối với khách du lịch: Thông qua các
bảng hỏi điều tra sử dụng các câu hỏi đóng có lựa chọn để đánh giá về sự
mong đợi của du khách đối với sản phẩm du lịch và những câu hỏi mở để thu
thập các ý kiến góp ý để phát triển sản phẩm du lịch của Hà Nội phục vụ
khách du lịch Pháp. Mô tả chi tiết về phương pháp (Phụ lục 1).
- Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý,
phân tích các kết quả điều tra thu được.
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn và xin ý kiến, nhận định từ các
nhà quản lý du lịch, hướng dẫn viên du lịch, nhân viên trong các doanh
nghiệp đang phục vụ du khách Pháp tại Hà Nội về thực trạng của sản
phẩm du lịch và các giải pháp để góp phần cải thiện những tồn tại.
5. Những đóng góp chính của luận văn:
- Tổng hợp cơ sở lý luận về sản phẩm du lịch, sản phẩm du lịch đặc thù
và phát triển sản phẩm du lịch đặc thù.
- Nghiên cứu tổng hợp đặc điểm, thị hiếu và nhu cầu của khách du lịch

outbound Pháp.


13
- Luận văn cũng đã tìm hiểu được đặc điểm, nhu cầu và mong muốn
của du khách Pháp khi đến với Hà Nội Việt Nam thông qua phương pháp điều
tra xã hội học.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng hệ thống sản phẩm du lịch của Hà
Nội cho thị trường khách du lịch Pháp, Đánh giá tổng hợp các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch Hà Nội cho khách du lịch Pháp.
- Đưa ra những định hướng xây dựng phát triển và đề xuất 1 số sản
phẩm đặc thù của Hà Nội cho thị trường khách du lịch Pháp.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài luận văn bao gồm 4
chương chính được phân chia như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm du lịch
Chƣơng 2: Đặc điểm, thị hiếu và nhu cầu của khách du lịch Pháp
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch phục vụ du khách
Pháp tại Hà Nội
Chƣơng 4: Xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của Hà
Nội cho thị trường khách du lịch Pháp







14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH

1.1. Sản phẩm du lịch và sản phẩm du lịch đặc thù.
1.1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch, sản phẩm du lịch đặc thù.
1.1.1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch.
Một địa phương muốn thu hút khách du lịch, tạo ra nhiều loại hình du
lịch hấp dẫn đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách thì phải bắt tay vào việc
xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch gắn liền với việc khai thác có
chiều sâu và khai thác đúng tài nguyên du lịch của địa phương đó. Tuy nhiên,
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang tính chất liên ngành, liên vùng
và xã hội hóa cao, do vậy khái niệm về sản phẩm du lịch khá trừu tượng và
còn nhiều quan điểm chưa thống nhất. Các khái niệm khác nhau một phần là
do quan điểm của các nhà nghiên cứu, phần khác là do góc độ tiếp cận
Trong từ điển thuật ngữ du hành và du lịch, S.Medlik[17, tr.8]đưa ra
khái niệm:
“Sản phẩm du lịch, theo nghĩa hẹp, được hiểu là bất kỳ thứ gì du khách
mua, theo nghĩa rộng hơn, đó là một kết hợp giữa những gì du khách làm và
những cơ sở giải trí, tham quan, những phương tiện và dịch vụ mà du khách
sử dụng để làm cho nó thành hiện thực”.
Theo Michael M.Coltman [4, tr.6] : “Sản phẩm du lịch là một tổng thể
bao gồm các thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình” tính hữu hình
của nó được thể hiện cụ thể như thức ăn, đồ uống, các sản phẩm lưu
niệm còn tính vô hình của nó được thể hiện đó là các loại hình dịch vụ du
lịch, các dịch vụ bổ trợ khác.
Robert Christie Mill [16, tr.12] lại cho rằng sản phẩm du lịch có bốn
chiều định vị: Điểm hấp dẫn du lịch; Các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; Vận
chuyển du lịch; Lòng hiếu khách.


15
Điều 4, chương I, Luật Du lịch Việt Nam năm 2005đưa ra khái niệm:
“Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của

khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. Như vậy, theo khái niệm này thì sản
phẩm du lịch đơn thuần chỉ là các hoạt động dịch vụ du lịch như: các dịch vụ
lữ hành, dịch vụ vận chuyển khách, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ
vui chơi giải trí, dịch vụ thông tin hướng dẫn và các dịch vụ khác nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách du lịch.
Tựu chung lại thì sản phẩm du lịch là gì? Để đưa ra khái niệm mang
tính đồng nhất, tổng hợp thì trước hết ta cần làm rõ khái niệm sản phẩm du
lịch đơn lẻ, sản phẩm du lịch của doanh nghiệp lữ hành và sản phẩm du lịch
của một điểm đến.
Theo quan điểm marketing, sản phẩm du lịch được hiểu theo nghĩa hẹp,
sản phẩm du lịch đơn giản là những cái du khách mua để phục vụ cho chuyến
đi du lịch (dịch vụ vận chuyển, lưu trú ). Đó là các sản phẩm, dịch vụ được
cung cấp bởi các doanh nghiệp du lịch hoặc bởi các nhà cung cấp dịch vụ có
liên quan đến du lịch và thường được gọi chung là các nhà cung cấp dịch vụ
du lịch (tourism service providers). Như vậy, sản phẩm của doanh nghiệp lữ
hành chính là các chương trình du lịch được thực hiện (sản phẩm trọn gói).
Và khi du khách chỉ mua và sử dụng một trong các dịch vụ trọn gói thì được
gọi là sản phẩm đơn lẻ ….
Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về sản phẩm du
lịch của một điểm đến.
Theo Viện nghiên cứu Phát triển Du lịch [19, tr.11] : “Sản phẩm du lịch
tổng thể của một điểm đến là sự hòa trộn mang tính quy luật của các giá trị tự
nhiên và nhân văn, các giá trị vật thể và phi vật thể chứa đựng trong không
gian của một điểm đến. Sản phẩm du lịch tổng thể sẽ đem lại cho du khách
những ấn tượng và cảm xúc đặc trưng nhất về một điểm đến”.


16
Như vậy, có thể hiểu Sản phẩm du lịch của một điểm đến là sự hoà
trộn mang tính quy luật của các giá trị tự nhiên và nhân văn, các giá trị vật

thể và phi vật thể chứa đựng trong không gian của một điểm đến, kết hợp
với tập hợp các dịch vụ và những điều kiện cần thiết để thoả mãn nhu cầu
và đem lại cho du khách những ấn tượng và cảm xúc đặc trưng nhất về
một điểm đến.
1.1.1.2. Khái niệm sản phẩm du lịch đặc thù.
Xây dựng thương hiệu điểm đến là một yêu cầu đặc biệt quan trọng
trong quá trình phát triển du lịch. Tuy nhiên, để một điểm đến có thương hiệu
thì cần phải có những sản phẩm đặc thù. Mỗi điểm đến cần căn cứ vào tiềm
năng, điều kiện cụ thể của mình để tạo ra những sản phẩm du lịch đặc thù
phục vụ cho từng thị trường khách.
Chiến lược Phát triển Du lịch Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020 đã xác định “Phát triển du lịch bền vững, theo định hướng
du lịch sinh thái và du lịch văn hóa - lịch sử, đảm bảo sự tăng trưởng liên tục,
góp phần tích cực trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội,
bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng
cao, có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới”. Tuy nhiên, trong đánh
giá kết quả thực hiện Chiến lược Phát triển Du lịch giai đoạn 2001 - 2010 của
Tổng cục Du lịch năm 2011 đã chỉ ra rằng hiện nay chúng ta vẫn chưa có sản
phẩm du lịch đặc thù mà đối với du lịch, sự nổi bật và khác biệt là rất quan
trọng. Vậy sản phẩm du lịch đặc thù là gì?
Điều đầu tiên cần phải khẳng định sản phẩm du lịch đặc thù trước hết là
sản phẩm du lịch của một điểm đến. Theo Phạm Trung Lương[20, tr.1],“sản
phẩm du lịch đặc thù là những sản phẩm có được yếu tố hấp dẫn, độc đáo,
duy nhất, nguyên bản và đại diện về tài nguyên du lịch (tự nhiên và nhân
văn) cho một lãnh thổ/điểm đến du lịch; với những dịch vụ không chỉ làm


17
thỏa mãn nhu cầu/mong đợi của du khách mà còn tạo được ấn tượng bởi tính
độc đáo và sáng tạo”.

Như vậy, khi xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù thì ngoài việc phát
huy được các giá trị tài nguyên có tính đặc trưng cao nhất còn cần phải tính
đến tính khả thi và thị trường của các sản phẩm này. Bởi có những yếu tố độc
đáo với thị trường này lại chưa độc đáo với thị trường khác, hoặc sản phẩm
này đặc thù nhưng có sức hấp dẫn với thị trường này nhưng chỉ đặc thù chứ
không hấp dẫn với thị trường khác. Do vậy, luôn phải xác định thị trường
trọng điểm từ đó mới xác định các sản phẩm đặc thù cụ thể.
1.1.2. Đặc điểm sản phẩm du lịch và các yếu tố cấu thành.
1.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm du lịch.
Sản phẩm du lịch là loại sản phẩm đặc biệt, nó không phải sản phẩm
lao động cụ thể biểu hiện dưới hình thái vật chất mà là sản phẩm vô hình biểu
hiện bằng nhiều loại dịch vụ. Do vậy sản phẩm du lịch chủ yếu có các đặc
điểm dưới đây:
+ Tính đặc trưng nổi bật (thương hiệu):Để tạo ra sự khác biệt với các
đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường, sản phẩm du lịch bắt buộc phải có nét
đặc trưng nổi bật để tạo ra thương hiệu. Các đặc trưng nổi bật này có thể được
khai thác từ các giá trị của tài nguyên du lịch hoặc từ chất lượng của các loại
hình dịch vụ du lịch.
+ Tính tổng hợp, tính liên kết cao: Tính tổng hợp, liên kết của sản
phẩm du lịch được quyết định bởi tính xã hội của hoạt động du lịch và tính
phức tạp của nhu cầu du lịch. Bởi vậy, đòi hỏi sự liên kết, thống nhất giữa các
doanh nghiệp làm du lịch và giữa ngành du lịch với các ngành kinh tế xã hội
khác trong việc phát triển sản phẩm du lịch.


18
+ Tính không thể chuyển dịch:Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn
liền với yếu tố tài nguyên du lịch tại điểm đến và du khách chỉ có thể sử dụng
sản phẩm du lịch khi đã đến trực tiếp điểm đến mà không thể dùng thử sản
phẩm trước khi quyết định mua sản phẩm hoặc trước khi đi du lịch. Do vậy,

việc xây dựng thương hiệu và công tác thông tin, tuyên truyền cho sản phẩm
du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc bán các sản phẩm du lịch.
+ Tính thời vụ:Hoạt động du lịch là hoạt động mang tính thời vụ rõ
ràng. Thời vụ du lịch là khoảng thời gian của một chu kỳ kinh doanh, mà tại
đó có sự tập trung cao nhất của cung và cầu du lịch.Tính thời vụ trong du lịch
biểu hiện ở hai mặt đó là: Tính mùa vụ và tính thời điểm. Tính mùa vụ được
biểu hiện ở những loại hình theo mùa vụ như: Du lịch nghỉ biển (vào mùa hè);
nghỉ núi, trượt tuyết (vào mùa đông). Tính thời điểm thông thường liên quan
đến thời gian tổ chức các sự kiện du lịch hoặc các sự kiện có tác động đến du
lịch. Tính thời vụ có tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiêp. Do vậy, để khắc phục tính thời vụ trong kinh doanh du lịch cần tạo ra
nhiều dịch vụ bổ sung hoặc những giá trị gia tăng khác.
+ Tính không thể dự trữ:Là một loại sản phẩm dịch vụ, sản phẩm du
lịch có tính chất không thể dự trữ như sản phẩm vật chất nói chung. Do sản
phẩm du lịch không tồn tại quá trình “sản xuất” độc lập, kết quả “sản xuất” lại
không biểu hiện bằng hiện vật cụ thể nêngiá trị của nó được chuyển dịch từng
bước trong quá trình mỗi lần tiêu thụ sản phẩm.Tính không thể dự trữ của sản
phẩm du lịch cho thấy trong việc sản xuất sản phẩm du lịch và thực hiện giá
trị phải lấy việc mua thực tế của du khách làm tiền đề.
+ Tính đồng thời của việc sản xuất và tiêu thụ:Phần lớn quá trình tạo ra
và tiêu dùng các sản phẩm du lịch trùng nhau về không gian và thời gian. Do
vậy, để tạo ra sự ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng là rất khó khăn. Với đặc
tính này, người mua không thể kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm du lịch


19
trước khi quyết định mua và tiêu thụ sản phẩm du lịch. Họ chỉ có thể đánh giá
chất lượng chính xác chỉ sau khi đã tiêu dùng sản phẩm. Điều này đặt ra yêu
cầu đối với các nhà cung cấp sản phẩm du lịch là phải thường xuyên nghiên
cứu, tiếp nhận những đánh giá của khách đối với sản phẩm du lịch. Đấy là

nhân tố quan trọng để việc kinh doanh du lịch thành công.
+ Sản phẩm du lịch mang tính dịch vụ cao, tính hữu hình thấp:Sản
phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới dạng vật thể.
Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ (thường chiếm 80% - 90%
về mặt giá trị), phần vật chất chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Đặc tính này cũng quy
định nên tính đồng thời của việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch.
+ Tính dễ dao động:Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, dù chỉ thiếu một nhân tố cũng sẽ ảnh
hưởng tới toàn bộ quá trình hình thành sản phẩm du lịch, tới việc thực hiện
giá trị sản phẩm du lịch, từ đó khiến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du
lịch trở lên khó khăn hoặc sản phẩm bị thay đổi so với dự kiến ban đầu. Một
số nhân tố tác động như chính sách của nhà nước, của doanh nghiệp hoặc các
tác động của môi trường bên ngoài.
1.1.2.2. Các yếu tố cấu thành
Theo khái niệm sản phẩm du lịch của điểm đến ta có thể tổng hợp các
yếu tố cấu thành của sản phẩm du lịch của một điểm đến thành 3 phần chính:


20
Sơ đồ cơ cấu sản phẩm du lịch














CỐT LÕI
Tài nguyên du lịch tự nhiên
Các d/v khác phục vụ khách DL

Hàng hoá tiêu dùng, đồ lưu niệm

Dịch vụ lưu trú du lịch
Dịch vụ vận chuyển khách du lịch

SẢN PHẨM DU LỊCH
Dịch vụ vui chơi giải trí

Các hiện tượng, sự kiện TN&XH
Dịch vụ ăn uống
BỔ SUNG
CƠ SỞ HÌNH THÀNH
Tài nguyên du lịch nhân văn
Cơ sở hạ tầng du lịch
Cơ sở vật chất du lịch
Môi trường không gian cảnh quan
Môi trường kinh tế-văn hóa xã hội
hội
Các yếu tố bổ trợ khác


21
Phần cốt lõi của sản phẩm: Là tài nguyên du lịch của điểm đến, bao

gồm tất cả mọi hiện tượng, sự vật, sự kiện tự nhiên và xã hội tạo thành sức
hút, lôi cuốn, hấp dẫn và có khả năng tạo ra được ấn tượng tốt đối với khách
du lịch và nó là yếu tố làm nảy sinh nhu cầu và cầu du lịch trên thị trường.
Đây chính là yếu tố hạt nhân (cốt lõi) cực kỳ quan trọng trong việc cấu thành
sản phẩm du lịch của một điểm đến.
Phần cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch: Đây chính là các điều kiện
ràng buộc để hình thành sản phẩm du lịch tại mọi điểm đến, đó là cơ sở hạ
tầng du lịch, môi trường không gian cảnh quan, môi trường kinh tế - văn hóa
xã hội, và các yếu tố bổ trợ khác. Các điều kiện này đóng vai trò quan trọng
cho các hoạt động du lịch trong điểm đến. Các điều kiện này đòi hỏi phải có
sự liên kết hữu cơ với nhau, chúng tương trợ và bổ sung cho nhau trong quá
trình phát triển của sản phẩm du lịch. Một điều kiện ràng buộc nào đó bị yếu
kém thì nó sẽ ảnh hưởng dây chuyền tới sản phẩm du lịch tổng thể của một
điểm đến, chính vì vậy cần phải quan tâm đầu tư một các toàn diện, phát triển
một cách đồng đều để đảm bảo các hoạt động du lịch được diễn ra một cách
có hiệu quả nhất, vừa đem lại lợi ích kinh tế cho điểm đến, vừa làm thỏa mãn
tối đa nhu cầu của du khách.
Phần bổ sung của sản phẩm: Là phần các dịch vụ hàng hóa trong sản
phẩm du lịch. Đối với sản phẩm du lịch thì yếu tố dịch vụ chiếm phần lớn
trong tỷ trọng của sản phẩm du lịch, chính vì thế có thể nói sản phẩm du lịch
là một loại hình sản phẩm dịch vụ. Đây chính là phần bổ sung cho sản phẩm
cốt lõi, và là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến quyết định của du khách về chất
lượng sản phẩm du lịch tại mỗi điểm đến. Chất lượng sản phẩm du lịch phần
lớn thường được đánh giá thông qua chất lượng dịch vụ du lịch tại mỗi điểm
đến. Chính vì vậy, trong quá trình xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch
luôn phải đặt các yếu tố dịch vụ du lịch lên hàng đầu.


22
Dịch vụ du lịch chính là yếu tố tham gia hoàn thiện sản phẩm du lịch

tổng thể của một điểm đến. Yếu tố dịch vụ du lịch có khả năng tăng giá trị của
sản phẩm du lịch lên gấp nhiều lần so với giá trị thực của nó. Trong thị trường
du lịch thì đây chính là yếu tố có ảnh hưởng nhiều tới khả năng cạnh tranh và
có tính quyết định tới việc quay trở lại tiêu dùng sản phẩm du lịch của du
khách.
1.1.3. Vị trí và vai trò của các đối tượng tham gia vào quá trình xây dựng
sản phẩm du lịch.
Các đối tượng tham gia vào quá trình xây dựng sản phẩm du lịch thuộc
nhiều cấp ngành khác nhau. Mỗi đối tượng có vị trí, vai trò khác nhau trong
quá trình xây dựng sản phẩm và những mong muốn khác nhau về lợi ích đối
với sản phẩm du lịch.
+ Các nhà quản lý du lịch ở trung ương và địa phương
Giai đoạn đầu tiên của quá trình phát triển, sản phẩm du lịch chỉ là một
yếu tố phi vật chất tồn tại dưới dạng một công trình nghiên cứu hay một dự án
qui hoạch được xây dựng bởi ý tưởng của các nhà quản lý và hoạch định.
Sản phẩm du lịch ở giai đoạn này có thể gọi là sản phẩm du lịch vĩ mô
hay sản phẩm du lịch tổng thể - mang tính chiến lược, nó là công cụ để giúp
các nhà quản lý kiểm soát được các hoạt động khai thác tài nguyên và các
hoạt động dịch vụ về loại hình, qui mô, hình thức, chất lượng, giá cả, độ an
toàn, mức độ tác động đến tài nguyên môi trường để đảm bảo sự phát triển
bền vững về nhiều mặt.
+ Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và cộng đồng địa phương
Giai đoạn tiếp theo của quá trình phát triển sản phẩm du lịch là giai
đoạn các nhà đầu tư, các doanh nghiệp hay dân cư địa phương trực tiếp tham
gia vào quá trình khai thác tài nguyên du lịch để xây dựng các loại hình dịch
vụ - tức là các sản phẩm du lịch đơn lẻ (sản phẩm du lịch vi mô).


23
Bên cạnh các doanh nghiệp, cộng đồng địa phương vừa là bộ phận cấu

thành của sản phẩm du lịch (dưới cách nhìn của du khách) vừa là đối tượng
tham gia kinh doanh và sản xuất một số sản phẩm du lịch đơn lẻ như: các nhà
nghỉ, khách sạn mini, các homestay và các mặt hàng lưu niệm Một số đối
tượng khác như: nhà tư vấn thiết kế, đội ngũ nhân viên phục vụ, họ là
những người trực tiếp đóng góp vào chất lượng sản phẩm du lịch.
+ Khách du lịch:
Khách du lịch là người mua, người tiêu dùng sản phẩm du lịch nhưng
chính họ cũng là một bộ phận cấu thành lên sản phẩm du lịch. Sản phẩm du
lịch chỉ được hoàn thành khi nó được chính khách du lịch sử dụng và sau khi
đã kết thúc chuyến đi.Sự thành công của sản phẩm du lịch phụ thuộc vào thái
độ, cách thức hoặc xu hướng tiêu dùng của khách du lịch. Bởi vậy, việc
nghiên cứu thị trường, đặc biệt là nghiên cứu tâm lý, thị hiếu, xu hướng tiêu
dùng của khách du lịch khi phát triển sản phẩm du lịch là cần thiết.
1.2. Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù.
1.2.1. Khái niệm phát triển sản phẩm du lịch.
Trên thực tế có thể có nhiều tác giả đưa ra các khái niệm khác nhau về
phát triển du lịch. Luận văn thống nhất sử dụng khái niệm của Tổ chức Du
lịch Thế giới đưa ra năm 2011:“Phát triển sản phẩm du lịch là một quá trình
mà trong đó các giá trị của một địa điểm cụ thể được sử dụng để đáp ứng nhu
cầu của khách du lịch trong nước và khách du lịch quốc tế. Các sản phẩm du
lịch có thể bao gồm các điểm tham quan tự nhiên hoặc nhân tạo, các khách
sạn, khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, rạp hát, các hoạt động, lễ hội và các sự
kiện.”
Như vậy, khi chào mời bán một điểm đến để khích thích mong muốn
đến của khách du lịch thì điểm đến đó phải phát triển sản phẩm một cách tổng


24
thể. Phải đảm bảo được cơ sở hạ tầng tương xứng, mở rộng và trình diễn được
các cơ sở văn hóa của mình, Cần phải phát triển một hệ thống đầy đủ và đa

dạng về khách sạn và các cơ sở lưu trú khác, nhà hàng và các dịch vụ, hệ
thống vận chuyển nội địa, và các dịch vụ liên quan khác. Phải huy động và
phát triển được tất cả các loại hình nghệ thuật đương đại và các hoạt động văn
hóa.
1.2.2. Các yêu cầu và nguyên tắc chung đối với việc phát triển sản phẩm du
lịch.
Trên cơ sở giải quyết hài hoà mối quan hệ biện chứng giữa nhu cầu của
thị trường khách du lịch và khả năng cung cấp sản phẩm du lịch của điểm
đến, có thể xác định được các yêu cầu và nguyên tắc sau đối với việc xây
dựng và phát triển sản phẩm du lịch.
*Các yêu cầu và nguyên tắc đối với việc xây dựng, phát triển sản phẩm
du lịch tổng thể:
Yêu cầu chủ đạo và xuyên suốt quá trình xây dựng và phát triển sản
phẩm du lịch tổng thể là phát triển bền vững: thỏa mãn các nhu cầu du lịch
của thị trường, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội lớn cho điểm đến mà không
làm suy giảm quá nhiều chất lượng của tài nguyên và môi trường trong tương
lai.
Để đảm bảo được yêu cầu này phát triển sản phẩm phải tuân thủ
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phát triển hệ thống: Sản phẩm phải được phát triển một
cách hệ thống và đồng bộ, đúng với chức năng được qui định trong hệ thống.
Tránh sự phát triển manh mún, trùng lặp ảnh hưởng đến sức hấp dẫn tổng thể
và sự bền vững về cấu trúc.
- Nguyên tắc kinh tế thị trường: thể hiện ở các khía cạnh sau:


25
+ Sản phẩm phải có nét đặc thù riêng biệt để tạo ra thượng hiệu và sức
cạnh tranh lớn trong thị trường khu vực.
+ Sản phẩm phải đáp ứng được toàn diện các nhu cầu đa dạng của thị

trường mục tiêu (nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, khả năng chi trả, khả
năng tiếp cận).
Sản phẩm phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện KTXH đặc
thù của địa phương và khả năng đầu tư sản xuất của doanh nghiệp để tiết kiệm
chi phí, đem lại lợi nhuận cao.
- Nguyên tắc bền vững môi trường (bao gồm cả môi trường tự nhiên và
môi trường xã hội).
+ Sản phẩm phải góp phần bảo tồn và tôn vinh đượccác giá trị tài
nguyên và môi trường của khu vực.
+ Sản phẩm phải tạo điều kiện cho các ngành nghề địa phương cùng
phát triển và cuốn hút được người dân tham gia vào quá trình đầu tư sản xuất.
*Các yêu cầu và nguyên tắc đối với việc phát triển các loại hình dịch
vụ du lịch:
- Yêu cầu chung với tất cả các loại hình dịch vụ là thông qua các hoạt
động của mình để giới thiệu với du khách các giá trị đặc thù của tài nguyên du
lịch.
- Các yêu cầu riêng đối với từng loại hình dịch vụ là:
+ Dịch vụ lữ hành: phải hoàn chỉnh và đầy đủ ở mức tối đa, phối hợp
nhịp nhàng các dịch vụ đơn lẻ theo những cách phù hợp để thỏa mãn hoàn
toàn được các thị trường đa dạng của nó.
+ Dịch vụ vận chuyển: cần tạo khả năng tiếp cận tốt nhất với tài
nguyên, không gây khói bụi và tiếng ồn và chất thải ra môi trường. Qui mô và
kiểu dáng hài hòa với cảnh quan.


26
+ Dịch vụ lưu trú: Có số lượng và qui mô phát triển đáp ứng được nhu
cầu khách mà không vượt quá sức chứa môi trường. Đảm bảo các yêu cầu sử
dụng thuận lợi, tiện nghi, vệ sinh. Qui hoạch thiết kế công trình kiến trúc phải
tạo ra sức hấp dẫn tổng thể cho điểm đến và đáp ứng tốt tâm lý thẩm mỹ của

từng đối tượng thị trường khách.
+ Dịch vụ vui chơi giải trí: ưu tiên đầu tư các loại hình vui chơi giải trí
gắn với việc khai thác đặc thù của tài nguyên du lịch để tạo ra nét đặc trưng
riêng biệt. Vị trí, qui mô công trình phải hài hòa với cảnh quan và không vượt
quá khả năng chịu tải của môi trường.
+ Dịch vụ ăn uống: Ngoài tiêu chuẩn về vệ sinh và chất lượng thực
phẩm, các dịch vụ ăn uống cần phải thông qua hoạt động của mình để giới
thiệu với du khách về phong tục, tập quán và văn hóa ẩm thực của địa
phương.
+ Dịch vụ hàng hóa: Phù hợp với nhu cầu của khách về nội dung, chất
lượng, thẩm mỹ. Hàng hóa lưu niệm phải mang đậm nét đặc trưng bản địa mà
các địa phương khác không có.
1.2.3. Phương thức phát triển sản phẩm du lịch đặc thù
Với những thay đổi nhanh chóng về nhu cầu, thị hiếu của khách du
lịch, cạnh tranh thị trường , một điểm đến khổng thể chỉ dựa vào những sản
phẩm hiện có mà phải phát triển hệ thống những sản phẩm du lịch mới vừa
phù hợp với sự phát triển của điểm đến vừa bảo tồn được những giá trị tự
nhiên, văn hoá của điểm đến. Những sản phẩm này phải mang được những
giá trị đặc trưng, cốt lõi của điểm đến đó. Để phát triển một sản phẩm du lịch
đặc thù của một điểm đến có những phương thức sau:
+ Cải tiến sản phẩm du lịch đã có
Dựa vào những sản phẩm du lịch đang khai thác, điểm đến cần nâng
cao chất lượng của sản phẩm du lịch hiện có, bổ sung những giá trị gia tăng


27
về dịch vụ hoặc giảm chi phí ở một khâu nào đó trong sản phẩm du lịch, hoặc
định vị lại thị trường cho sản phẩm du lịch đó sao cho phù hợp với khách
hàng mục tiêu mà vẫn đảm bảo được tính đặc thù.


+ Xây dựng sản phẩm du lịch mới tương đối
Nghĩa là xây dựng một vài những sản phẩm du lịch, dịch vụ mới trong
sản phẩm du lịch đang khai thác nhằm tạo ra những sản phẩm du lịch có chất
lượng tốt hơn, hoàn thiện hơn phục vụ tốt nhu cầu, thị hiếu cảu khách hàng
mục tiêu
+ Xây dựng sản phẩm du lịch mới hoàn toàn
Dựa vào tài nguyên du lịch (tự nhiên và nhân văn), điểm đến du lịch
cần khai thác những giá trị mới, xây dựng những sản phẩm du lịch đặc thù
mới hoàn toàn tập trung vào phân khúc thị trường khách du lịch mục tiêu.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của sản phẩm du lịch đặc
thù
1.3.1. Đối với sản phẩm du lịch nói chung
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên kết và tính xã hội
hóa cao, bởi vậy khi phát triển một sản phẩm mới có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến nó.
- Các yếu tố về kinh tế: Khi tính cầu du lịch, các nhà kinh tế du lịch
thường quan tâm tới hai yếu tố đó là thời gian nhàn rỗi và khả năng thanh
toán. Bởi vậy, kinh tế ảnh hưởng rất lớn tới khả năng kích thích con người đi
du lịch. Du lịch trên thế giới phát triển rất mạnh vào giai đoạn khi mà các nền
công nghiệp của các nước châu Âu phục hồi sau chiến tranh thế giới thứ 2.
Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một trong số những yếu tố quan trọng vì hoạt động
du lịch thường bị ảnh hưởng mạnh bởi các yếu tố khác như thiên tai, bệnh

×