Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Phát triển sản phẩm du lịch dựa trên giá trị văn hoá Mường Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 142 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





PHẠM THỊ NHƢ TRANG




PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH DỰA TRÊN
GIÁ TRỊ VĂN HÓA MƢỜNG - HÒA BÌNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH







Hà Nội - 2013

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




PHẠM THỊ NHƢ TRANG



PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH DỰA TRÊN
GIÁ TRỊ VĂN HÓA MƢỜNG - HÒA BÌNH


Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)


LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THÚY ANH



Hà Nội - 2013



MỤC LỤC


MỞ ĐẦU 1
1.Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3
3. Mục đích nghiên cứu 4
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn đề tài 5
7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài 6
9. Cấu trúc của luận văn 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA TỘC NGƢỜI VÀ PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH 7
1.1.Cơ sở lý luận về văn hóa tộc ngƣời 7
1.1.1. Khái niệm về văn hóa tộc người 7
1.1.2. Quan điểm, chủ chương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
trong vấn đề gắn văn hóa tộc người với phát triển kinh tế du lịch 8
1.2. Khái niệm giá trị, sản phẩm du lịch và đặc điểm của sản phẩm du lịch . 10
1.2.2.Sản phẩm du lịch là gì 11
1.2.3. Đặc điểm của sản phẩm du lịch 13
1.3. Quan niệm về văn hóa và sản phẩm văn hoá trong hoạt động du lịch 14
1.3.1. Văn hoá và du lịch là gì 14
1.3.2. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hoá 16
1.3.3. Du lịch văn hoá và đặc điểm sản phẩm văn hóa, sản phẩm du lịch 17
1.4. Định nghĩa phát triển sản phẩm du lịch và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự
phát triển sản phẩm du lịch 20
1.4.1. Định nghĩa phát triển sản phẩm du lịch 20
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm du lịch 21




1.5. Kinh nghiệm các nƣớc trên thế giới về việc phát triển sản phẩm du lịch
dựa trên các giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số 25
1.5.1. Kinh nghiệm trên thế giới 25
1.5.2. Kinh nghiệm tại Việt Nam 26
Tiểu kết chương 1 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HÒA BÌNH VÀ
VĂN HÓA MƢỜNG HÒA BÌNH 30
2.1. Khái quát về tỉnh Hòa Bình 30
2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên 32
2.3. Tài nguyên du lịch văn hóa 32
2.3.1. Tài nguyên du lịch văn hóa vật thể 32
2.3.2. Tài nguyên du lịch văn hóa phi vật thể 34
2.4. Tổng quan về ngƣời Mƣờng ở Hòa Bình 36
2.4.1. Sự hình thành và phát triển của dân tộc Mường 36
2.4.2. Đặc điểm dân cư, dân số của dân tộc Mường 37
2.4.3. Tài nguyên du lịch tự nhiên 38
2.4.4.Tài nguyên du lịch nhân văn 38
2.5. Hiện trạng và tiềm năng phát triển hoạt động du lịch văn hóa Mƣờng
Hòa Bình 47
2.5.1. Khái quát hiện trạng hoạt động du lịch tại Hòa Bình 47
2.5.2. Nguồn nhân lực 51
2.5.3. Các loại hình du lịch 52
2.5.4.Các chương trình du lịch 52
2.6. Hiện trạng hoạt động du lịch tại các huyện, tỉnh Hòa Bình 53
2.6.1. Hiện trạng hoạt động du lịch huyện Tân Lạc 53
2.6.2.Hiện trạng hoạt động du lịch huyện Lạc Sơn 56
2.6.3. Hiện trạng hoạt động du lịch huyện Kim Bôi 60
2.6.4. Hiện trạng hoạt động du lịch huyện Cao Phong 63
Tiểu kết chương 2 67




CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH
VĂN HÓA MƢỜNG HÕA BÌNH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG 69
3.1. Định hƣớng phát huy giá trị văn hóa tộc ngƣời trong phát triển du lịch
69
3.1.1. Các nhu cầu phát triển du lịch văn hóa trong việc khai thác giá trị văn
hóa tộc người 69
3.1.1.1. Nhu cầu về việc nâng cao chất lượng cuộc sống, nghỉ ngơi, vui chơi 69
3.1.1.2. Nhu cầu về việc làm và nâng cao đời sống cho người dân 69
3.1.1.3. Nhu cầu về việc phát triển đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước
70
3.1.2. Các điều kiện nhằm phát triển du lịch trong khai thác văn hóa tộc người
70
3.1.2.1. Điều kiện về tài nguyên du lịch và sản phẩm văn hóa 70
3.1.2.2. Điều kiện về điểm đến du lịch 71
3.1.2.3. Điều kiện về cộng đồng, dân cư địa phương 71
3.2. Định hƣớng phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 72
3.2.1. Quan điểm và chính sách phát triển du lịch tại Hòa Bình 73
3.2.2. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch văn hóa Mường Hòa Bình 74
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động phát triển sản phẩm du lịch
dựa trên giá trị văn hóa Mƣờng Hòa Bình 79
3.3.1. Chính sách phát triển du lịch 79
3.3.2. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, đào tạo nguồn lực tại địa phương 80
3.3.4. Xây dựng sản phẩm du lịch 81
3.3.5. Đáp ứng nhu cầu việc làm và tăng thu nhập cho người dân 84
3.3.6. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ du lịch 84
3.4. Một số kiến nghị và đề xuất 84
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch 84
3.4.2. Kiến nghị với sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình và Ủy ban nhân

dân tỉnh 85
3.4.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương 86
3.4.4. Kiến nghị với các công ty lữ hành, các tổ chức du lịch 86
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 96




CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UNESSCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc
UNWTO Tổ chức Du lịch thế giới
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân





















DANH MỤC BẢNG BIỂU, BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT
Tên Bảng biểu, bản đồ
Trang
1
Bảng 2.1: Doanh thu từ hoạt động du lịch tại Hòa Bình
49
2
Bảng 2.2: Doanh thu từ du lịch của huyện Tân Lạc, Lạc Sơn,
Cao Phong, Kim Bôi
50
3
Sơ đồ 2.3: Phân cấp quản lý Nhà nước về du lịch của tỉnh
Hòa Bình
51
4
Bảng 2.4: Doanh thu từ hoạt động du lịch huyện Tân Lạc từ
năm 2011 -2013
54
5
Bảng 2.5: Doanh thu từ hoạt động du lịch huyện Lạc Sơn từ
năm 2011 -2013
58
6

Bảng 2.6: Doanh thu từ hoạt động du lịch huyện Kim Bôi từ
năm 2009 -2013
62
7
Bảng 2.7: Doanh thu từ hoạt động du lịch huyện Cao Phong
từ năm 2011 - 2013
65








1
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay hình thức đi du lịch trên thế giới đã, đang có xu hướng thay đổi
nhận thức và nhu cầu du lịch của con người. Thay vì đi du lịch tại những điểm du
lịch nổi tiếng, hiện đại và sang trọng, du khách đang muốn tìm kiếm một hình thức
du lịch mới. Họ mong muốn tìm hiểu nền văn hóa, bản sắc một tộc người hay một
dân tộc thiểu số, tại các quốc gia khác nhau trên thế giới. Họ có dịp trải nghiệm
cuộc sống hàng ngày, mong muốn được hòa mình trong văn hóa bản xứ, nhằm đáp
ứng nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn tại điểm du lịch. Từ những nguyên nhân và mục
tiêu đi du lịch khác nhau của mỗi người, loại hình du lịch hiện nay đang được coi là
xu thế du lịch trên thế giới, với cái tên du lịch cộng đồng. Bên cạnh đó, tìm hiểu và
góp phần gìn giữ nền văn hóa của các dân tộc thiểu số tại các quốc gia cũng là trách
nhiệm và định hướng phát triển du lịch trên thế giới. Đó được coi là một hình thức
phát triển bền vững, một xu thế tất yếu của xã hội.

Tại Việt Nam, loại hình du lịch văn hóa các dân tộc thiểu số đã và đang được
chú trọng tìm hiểu, khai thác và phát triển. Có thể kể đến các mô hình văn hóa như
văn hóa Chăm pa tại Ninh Thuận, văn hóa dân tộc Thái Trắng tại bản Lác - Mai
Châu, Hòa Bình…Ngoài là những điểm du lịch hấp dẫn về thiên nhiên, giá trị nhân
văn sâu sắc, văn hóa bản địa tại các dân tộc thiểu số còn là tiềm năng phát triển du
lịch, cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây.
Tỉnh Hòa Bình là một miền đất hội tụ những yếu tố tự nhiên và văn hóa các
dân tộc thiểu số đặc sắc. Đồng thời, có vị trí địa lý và mạng lưới giao thông thuận
lợi phát triển du lịch. Tỉnh được coi là chiếc nôi của nền văn hóa Việt cổ. Tại đây,
có sự giao thoa văn hóa của nhiều anh em dân tộc khác nhau cùng cộng cư trong
không gian sống miền núi và trung du phía Bắc. Trong đó, đặc trưng nổi bật và tỉ lệ
dân số chiếm số đông của dân cư đó phải kể đến người Mường ở Hòa Bình. Dân tộc
Mường phân bố và cư trú rộng rãi tại các tỉnh Miền Bắc như Hòa Bình, Thanh Hóa,
Thái Nguyên, Phú Thọ Tuy nhiên, người Mường Hòa Bình có nét hài hòa văn
hóa riêng biệt, tiêu biểu của người Mường cổ. Chính điều đó, đã tạo tính đặc trưng
dễ dàng nhận diện người Mường của tỉnh Hòa Bình và người Mường của tỉnh khác



2
như Thanh Hóa, Thái Nguyên - sự khác biệt có thể nhận thấy rõ ràng qua trang phục
người phụ nữ…Hiện nay, mô hình du lịch văn hóa cộng đồng gắn với các dân tộc
thiểu số được đánh giá là xu thế của phát triển du lịch trong tương lai. Văn hóa
Mường được đánh giá là kho tàng chứa đựng nhiều giá trị văn hóa, nhân văn của
một tộc người. Hiện nay, phát triển du lịch tại Hòa Bình vẫn chưa đúng tầm, chưa
đáp ứng được nhu cầu thực tế. Tiềm năng du lịch chưa được khai thác đúng mức,
hoặc khai thác còn nhỏ lẻ, mang tính cá nhân. Bên cạnh đó, sản phẩm du lịch về văn
hóa Mường Hòa Bình còn nghèo nàn, đơn sơ, chưa bộc lộ những giá trị tài nguyên
nhân văn và tự nhiên sâu sắc. Những sản phẩm du lịch hiện đang cung cấp tới du
khách còn mờ nhạt, chưa đặc sắc và phong phú.

Là tỉnh thuộc vị trí miền núi phía Tây Bắc của tổ quốc, nơi có nhiều lợi thế
về tài nguyên du lịch, sự kết tinh của nhiều dân tộc anh em như Mường, Kinh, Thái,
Dao, H’mông, Tày, Hoa…quần tụ sinh sống với những màu sắc riêng biệt, mảnh
đất Hòa Bình có những sắc thái và nét độc đáo không thể lẫn với các tỉnh khác trên
nước ta. Nơi đây còn là vùng đất sinh sống của người Mường – được coi là cư dân
bản địa, là chủ nhân chính của vùng đất Tây Bắc. Người Mường chiếm dân số
khoảng 6,3% dân số toàn tỉnh, có nhiều đóng góp đáng kể cho địa phương: Di sản
văn hóa phi vật thể Quốc gia “Không gian văn hóa cồng chiêng của Người Mường”;
Các điểm tham quan du lịch: suối khoáng Kim Bôi, hang Đồng Tâm (Lạc Thủy,
Hòa Bình)…Cùng với xu thế hội nhập thế giới, sự tiếp xúc giữa các nền văn hóa
ngày một rõ rệt. Văn hóa Mường Hòa Bình cũng chịu những ảnh hưởng đáng kể:
Nguy cơ bị mai một, biến dạng bản sắc văn hóa đặc thù riêng. Điều này, không thể
tránh khỏi nếu không có chính sách khai thác và phát triển hợp lý, quy hoạch cụ thể
hướng đến phát triển bền vững.
Căn cứ vào thực trạng và tính cấp bách của vấn đề, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Phát triển sản phẩm du lịch dựa trên giá trị văn hóa Mường Hòa Bình” nhằm
góp phần nhỏ bé đưa ra những định hướng và giải pháp hướng đến nâng cao hiệu
quả khai thác sản phẩm du lịch văn hóa của tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới. Ước
mơ của tác giả luận văn là đưa du lịch văn hóa Mường Hòa Bình nói riêng, thành



3
một trong những loại hình du lịch chủ đạo đem lại nhiều lợi ích về kinh tế và xã hội
cho Hòa Bình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong nghiên cứu về văn hóa Mường nói chung và văn hóa Mường Hòa
Bình nói riêng, hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến phát
triển du lịch hướng đến phát triển bền vững, có thể kể đến như: Nghiêm Thị Thu
Huyền với công trình “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng người Mường thuộc

hai huyện Kim Bôi và Tân Lạc (tỉnh Hòa Bình)”- Trường Đại Học KHXH& Nhân
Văn, Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2012. Bùi Thanh Thủy với công trình “Văn hóa
các tộc người thiểu số tỉnh Hòa Bình với việc phát triển du lịch Văn Hóa” – Viện
Văn Hóa nghệ thuật Việt Nam, 2012.
Qua các đề tài nghiên cứu khoa học của các tác giả trên, có thể nhận thấy có
rất ít các công trình nghiên cứu toàn diện về giá trị văn hóa tộc người hướng đến
mục đích phát triển du lịch, đặc biệt là xây dựng các sản phẩm du lịch. Trong các
hoạt động du lịch tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế, xã hội, tâm lý, lối sống
của cư dân, và vấn đề cốt lõi nhằm phát huy, bảo tồn văn hóa thông qua các hoạt
động này. Đây được đánh giá là yếu tố quan trọng trong việc đưa ra các giải pháp
nhằm phát triển bền vững.
Hoạt động quản lý và khai thác văn hóa tộc người trong phát triển du lịch
đang đóng vai trò không nhỏ trong tổng thể của hoạt động du lịch, hiện nay vẫn
chưa đi sâu và đi sát nhằm giải quyết một cách toàn diện.
Từ những thông tin tìm hiểu thực tế, tác giả đã kế thừa và tiếp thu các kiến
thức của các học giả đi trước làm cơ sở cho việc đánh giá, triển khai đề tài, bổ sung
thêm các nội dung của luận điểm trong luận văn. Bên cạnh đó, tác giả kết hợp việc
đi điền dã thực tế, sử dụng các tài liệu về văn hóa Mường Hòa Bình để làm sáng tỏ,
đặt ra các mục tiêu nghiên cứu toàn diện và đặc thù hơn. Trên cơ sở đó, đề xuất các
giải pháp, kiến nghị có hiệu quả nhằm phục vụ công tác quản lý và phát triển kinh tế
vùng, địa phương, tỉnh Hòa Bình.



4
3.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tiềm năng du lịch của văn hóa Mường Hòa Bình trên cơ sở đánh
giá hiện trạng hoạt động du lịch tại tỉnh Hòa Bình, đặc biệt là du lịch tìm hiểu bản
sắc văn hóa Mường. Đề xuất phương hướng giải pháp và thúc đẩy hoạt động đưa
các sản phẩm văn hóa Mường vào phục vụ trong du lịch. Trên cơ sở đó nâng cao

hiệu quả phát triển du lịch tại tỉnh Hòa Bình theo hướng bền vững.
Tiềm năng xây dựng sản phẩm du lịch của tỉnh Hòa Bình còn nhiều bỏ ngỏ,
tác giả mong muốn tìm hiểu nguyên nhân sản phẩm du lịch chưa được sử dụng phổ
biến trong hoạt động du lịch, tìm hiểu nhu cầu sản phẩm du lịch của du khách khi
đến điểm du lịch. Để từ đó, góp phần đưa ra giải pháp trong phát triển sản phẩm du
lịch, thúc đẩy sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng, hướng tới cao cấp, nhằm xây
dựng sản phẩm phù hợp với điều kiện sẵn có của tỉnh Hòa Bình.
4.Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể
Nghiên cứu được tiến hành tập trung trên toàn tỉnh Hòa Bình với các huyện
tập trung đông dân tộc Mường như huyện Tân Lạc, Lạc Sơn,Cao Phong và Kim
Bôi. Những địa điểm có tiềm năng về điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa và con
người nhằm phát triển du lịch.
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nguồn tài nguyên thiên nhiên, giá trị văn hóa, lịch
sử người Mường Hòa Bình. Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch văn hóa dựa trên
giá trị nhân văn Mường Hòa Bình.
Những giải pháp, ý kiến và kiến nghị tới các cơ quan các cấp có thẩm quyền
về việc đẩy mạnh phát triển các sản phẩm du lịch của vùng. Trong đó nhấn mạnh tới
các khai thác các sản phẩm du lịch văn hóa Mường Hòa Bình.
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về văn hóa và phát triển sản phẩm du
lịch văn hóa trên cơ sở văn hóa người Mường tại Hòa Bình.
- Đưa ra hiện trạng phát triển du lịch của tỉnh Hòa Bình nói chung, du lịch
văn hóa Mường Hòa Bình nói riêng. Những tiềm năng sẵn có, những thuận lợi và



5
khó khăn trong việc phát triển, định hướng phát triển du lịch bền vững của cộng

đồng người Mường.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hiện trạng phát triển du lịch đang còn
tồn tại, nêu định hướng phát triển du lịch văn hóa Mường Hòa Bình.
6. Giới hạn đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu về dân tộc Mường tại Hòa Bình lấy 4 huyện Tân
Lạc (Mường Bi), Lạc Sơn (Mường Vang), Cao Phong (Mường Thàng), Kim Bôi
(Mường Động) làm thực tế tiêu biểu. Bao gồm những nét văn hóa đặc trưng tiêu
biểu của người Mường tại Hòa Bình. Đề tài không đi sâu vào khái quát những đặc
trưng riêng biệt, nhấn mạnh điểm mạnh mỗi Mường trong hoạt động thu hút khách
du lịch.
7.Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận hệ thống: Đề tài chuyên sâu về nghiên cứu dựa trên cơ
sở đưa ra những lý luận chung mối quan hệ giữa văn hóa và du lịch. Các mối quan
hệ trong cộng đồng người Mường tạo nên những giá trị văn hóa phục vụ hoạt động
du lịch.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Luận văn sử dụng phương pháp thu
thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
+Nguồn dữ liệu sơ cấp bằng việc điều tra, khảo sát thực địa, phỏng vấn các
cán bộ chuyên trách, những người phục vụ hoạt động du lịch về văn hóa Mường
Hòa Bình.
+Nguồn dữ liệu thứ cấp từ các kết quả nghiên cứu, qua sách báo, tạp chí, các
trang web điện tử, tài liệu, các báo cáo của các cơ quan quản lý du lịch và chính
quyền địa phương.
Phân tích đánh giá tổng hợp: Từ những yêu cầu của nghiên cứu, việc phân
tích đánh giá tổng hợp dựa trên những nhu cầu của thực tế, những tiềm năng sẵn có
của vùng. Đưa ra những giải pháp, mục tiêu phát triển du lịch từ việc khai thác
những giá trị đặc sắc của văn hóa Mường Hòa Bình, hướng đến phát triển du lịch
bền vững.




6
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến, kinh nghiệm từ những
chuyên gia thuộc các tổ chức tài trợ dự án, chương trình nghiên cứu, công trình
nghiên cứu về văn hóa Mường Hòa Bình.
8.Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu chuyên sâu những giá trị vật chất, văn hóa, tinh thần của
văn hóa Mường Hòa Bình. Từ đó tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong phát
triển sản phẩm du lịch, đồng thời chỉ ra các tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh
Hòa Bình.
9.Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao
gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa tộc người và phát triển sản phẩm du lịch.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tỉnh Hòa Bình và văn hóa Mường
Hòa Bình.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển sản phẩm du lịch văn hóa Mường Hòa Bình
theo hướng bền vững.



7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA TỘC NGƢỜI VÀ PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH.
1.1.Cơ sở lý luận về văn hóa tộc ngƣời
1.1.1. Khái niệm về văn hóa tộc người
Thuật ngữ về văn hóa tộc người cũng giống như thuật ngữ về văn hóa, có
nhiều cách hiểu khác nhau về văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam. Tùy từng
chuyên ngành nghiên cứu lại có cách hiểu cụ thể, đứng trên lập trường thống nhất
với nhau.

Theo GS Ngô Đức Thịnh trong công trình “Văn hóa tộc người và văn hóa
Việt Nam” văn hóa tộc người được hiểu theo cách diễn giải riêng “Văn hóa tộc
người là tổng thể các yếu tố về tiếng nói, chữ viết, sinh hoạt vật chất và văn hóa tinh
thần, các sắc thái tâm lý và tình cảm, phong tục và lễ nghi…khiến người ta phân
biệt tộc người này với tộc người khác”. Ngoài ra “Văn hóa tộc người là tổng thể các
yếu tố văn hóa mang tính đặc trưng và đặc thù dân tộc, nó thực hiện chức năng cố
kết tộc người và phân biệt tộc người này với tộc người khác”. (127, tr.229).
Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách chân thực cuộc sống của con người
trong suốt quá trình lịch sử. Văn hóa tạo nên một hệ thống các giá trị truyền thống
bao gồm thẩm mĩ và lối sống. Văn hóa là tất cả những gì con người đã bỏ công xây
dựng nên nó, và nó khác với những gì đang tồn tại ngoài tự nhiên của con người.
“Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị tinh thần và vật chất do con người sáng tạo
và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với
môi trường tự nhiên và xã hội” (127, tr 845).
Có thể thấy rằng đời sống vật chất và tinh thần mang một hiện tượng phổ
quát của các tộc người, mặt khác sự vận động của chủ thể luôn gắn với không gian
thời gian cụ thể. Chính nhờ vào quan hệ của tự nhiên và xã hội mà chủ thể văn hóa
sáng tạo ra những sản phẩm có giá trị, đồng thời nhờ đó mà chủ thể có thể thể hiện
mình trước tự nhiên và xã hội. Tất cả đều phản ánh những giá trị được định hình
qua thời gian và không gian sinh tồn của các tộc người.



8
Các dạng thức biểu hiện của văn hóa tộc người
Đối với bất cứ tộc người nào trong quá trình tương tác với môi trường tự nhiên
để tồn tại và mang giá trị văn hóa đặc trưng riêng. Nhưng nhìn chung bao gồm các
dạng thức tiêu biểu như sau :
- Trong văn hóa mưu sinh có các loại hình công cụ, phương thức canh tác, chăn
nuôi, các nghề thủ công, biện pháp tổ chức sản xuất, hái lượm, săn bắn.

- Trong văn hóa vật thể thì có làng bản, nhà cửa, các công trình kiến trúc công cộng,
trang phục, đồ gia dụng, các phương tiện giao thông vận tải, vận chuyển, nhà hàng,
đồ ăn, thức uống và các phương thức chế biến.
- Trong văn hóa ứng xử thì có quan hệ hôn nhân, gia đình, dòng họ, thôn bản, các
tục lệ trong sinh nở, cưới hỏi, mừng thọ, tang ma, các luật tục trong một tổ chức xã
hội cụ thể là tại thôn, bản, xã.
- Trong văn hóa phi vật thể có chữ viết và nghệ thuật ngôn từ với nhiều loại hình
văn hóa dân gian như dân ca, dân vũ, dân nhạc, lễ hội, điêu khắc, tri thức bản địa, lễ
nghi, tín ngưỡng…
Các thành tố của văn hóa có thể kể đến bao gồm:
- Văn hóa vật thể bao gồm cấu trúc thôn bản, nhà cửa, trang phục, đồ ăn, thức uống,
đồ thủ công, vật dụng sinh hoạt, công cụ sản xuất, phương tiện vận chuyển.
- Văn hóa phi vật thể bao gồm ngôn ngữ , chữ viết, nếp sống và cơ cấu gia đình, tục
lệ hôn nhân, tục lệ sinh đẻ, thiết chế dòng họ, tục lệ ma chay, các dạy con cái.
Trong các yếu tố kể trên đây, có những giá trị văn hóa vật thể xen lẫn văn hóa
phi vật thể và ngược lại. Trong đó, yếu tố về tinh thần cũng được phản ánh xung
quanh nó, chính vì vậy sự phân chia chỉ mang tính chất tương đối. Trong hoạt động
du lịch các yếu tố trên đây lại mang những giá trị văn hóa hấp dẫn và điểm thu hút
du khách tìm hiểu thông qua các hoạt động tín ngưỡng của nó.
1.1.2. Quan điểm, chủ chương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
trong vấn đề gắn văn hóa tộc người với phát triển kinh tế du lịch
Văn hóa các dân tộc thiểu số là một bộ phận không thể tách rời trong văn hóa
Việt Nam. Việc bảo tồn văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số cũng chính là góp
phần bản tồn bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam. Ngoài ra, đây cũng là một mục



9
tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, miền các dân tộc thiểu số sinh
sống trên toàn lãnh thổ, tăng cường mối đại đoàn kết toàn dân nhằm phát huy và

bảo tồn nét đẹp văn hóa của các dân tộc anh em trong cả nước.
Trong nhiều chủ trương, đường lối, chính sách về chỉ đạo và thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được Đảng và Nhà nước quan tâm và ban hành từ
rất sớm, làm cơ sở và định hướng trong hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa dận tộc, gắn với kinh tế để phát triển văn hóa và nâng cao đời sống kinh tế xã
hội của đồng bào các dân tộc thiểu số.
Như trong nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII ra đời đã nêu lên các nhiệm
vụ cụ thể trong đó có nhiệm vụ bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc
thiểu số. Với mục tiêu chính nhằm xây dựng một nền văn hóa mới tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, làm nền tảng tinh thần cho xã hội, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế
xã hội.
Trong những năm trở lại đây, Chính phủ đã ban hành nhiều các quy định đề
ra hướng phát triển văn hóa gắn với kinh tế như nghị quyết số 581/ QĐ – TTg ngày
6 /5/ 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa
đến năm 2020. Trong đó, có đưa ra nhiệm vụ “Đẩy mạnh các hoạt động bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số. Thông qua hoạt động du lịch văn hóa
được tổ chức, quản lý tốt, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, tạo công ăn việc
làm, xóa đói giảm nghèo cho đồng bào vùng dân tộc miền núi”. Nghị định số
05/2011 ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc, trong đó nhấn mạnh
“Bảo tồn, phát huy các lễ hội truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc, định
kỳ tổ chức ngày hội văn hóa – thể thao dân tộc theo từng khu vực hoặc từng dân tộc
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số”. Đặc biệt, gần đây nhất đề án “Bảo tồn, phát triển
văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020” đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt theo quyết định số 1270/ QĐ – TTg ngày 27/07/2011. Trong đó, có
hai trong bốn mục tiêu chính được đề ra là:
-Tôn vinh các giá trị truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số; khích lệ sáng tạo
các giá trị văn hóa mới góp phần giảm dần sự chênh lệch về mức sống và hưởng thụ




10
văn hóa giữa các vùng, các dân tộc, gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo tồn và
phát triển văn hóa các dân tộc.
-Tăng cường đầu tư của nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, huy
động mọi nguồn lực cho bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt
Nam, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, đặc biệt tại
các địa bàn trọng điểm, các vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. Với nhiệm vụ: Đẩy mạnh các hoạt động bảo tồn
và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số kết hợp với các chương trình phát
triển kinh tế, phát triển nghề thủ công truyền thống, du lịch cộng đồng, kết hợp xóa
đói giảm nghèo.
Tóm lại, trong công tác bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc
thiểu số ở nước ta đang được Đảng và Nhà nước quan tâm sâu sắc. Trong đó, có thể
thấy trong các chủ chương, sách lược, định hướng phát triển luôn được đưa ra là
nhiệm vụ của các thời kỳ kinh tế giai đoạn. Chính vì vậy, tìm hiểu và đi sâu khai
thác các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số nhằm xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù
riêng của vùng trong hoạt động du lịch cũng là một việc làm thiết thức trong giai
đoạn hiện nay. Đồng thời, qua hoạt động này có thể giới thiệu bản sắc văn hóa tộc
người của dân tộc Việt Nam nói chung, và tộc người Mường tại Hòa Bình nói riêng
được bạn bè quốc tế biết đến. Bên cạnh đó, cần đề cao công tác quản lý khai thác
nhằm đem lại hiệu quả thiết thực, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
1.2. Khái niệm giá trị, sản phẩm du lịch và đặc điểm của sản phẩm du lịch
1.2 1. Khái niệm giá trị
Giá trị là gì ?
Có rất nhiều định nghĩa về giá trị khác nhau, tùy từng lĩnh vực nghiên cứu và
tính chất sự việc mà người ta có định nghĩa và cách hiểu về giá trị phù hợp nhất.
Theo quan niệm về văn hóa: Giá trị (Value) là những đối tượng được xem là
đúng, là đẹp, là sự ao ước mong đợi…được sự đồng thuận chia sẻ của cả cộng đồng
người, được xem là tương đối: có thể đúng, có thể đẹp trong thời gian hoặc không

gian này nhưng không đúng trong thời gian hoặc không gian khác.



11
Theo phạm trù kinh tế học: Giá trị là một khái niệm trừu tượng, là ý nghĩa của
sự vật trên phương diện phù hợp với nhu cầu của con người. Tạm thời có thể xem
giá trị kinh tế của sự vật liên quan mật thiết đến ba mặt chính của nhu cầu là sản
xuất, tiêu thụ , sở hữu, của chủ thể kinh tế ở bất kỳ cấp bậc nào (cá nhân, công ty,
nhà nước , toàn thế giới).
Trong đó, có thể nhận thấy được các sự vật có khả năng làm thỏa mãn nhu cầu
con người ở dạng đơn lẻ , riêng biệt, nhưng giá trị của chúng được liên kết lại thành
hệ thống thông qua sự tương tác của các nhu cầu chính yếu nói ở trên.
1.2.2.Sản phẩm du lịch là gì
Sản phẩm du lịch tiếng Anh là “tourism product”, một thuật ngữ chuyên
ngành du lịch. Một quá trình “trực tiếp” cho phép các doanh nghiệp và các cơ quan
du lịch xác định khách hàng hiện tại và tiềm năng. Ảnh hưởng đến ý nguyện, sáng
kiến khách hàng ở cấp độ địa phương, khu vực quốc gia và quốc tế để các đơn vị
này có thể thiết kế tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm nâng cao sự hài lòng của khách,
đạt được mục tiêu đề ra.
“Sản phẩm du lịch là toàn bộ những dịch vụ tạo ra các hàng hóa văn hóa
mang tính đặc thù do các cá nhân, và tổ chức kinh doanh du lịch cung cấp để phục
vụ những nhu cầu của các đối tượng du khách khác nhau; nó phù hợp với những
tiêu chí nghề nghiệp theo thông lệ quốc tế; Đồng thời chứa đựng những giá trị văn
hóa đặc trưng bản địa, đáp ứng và làm thỏa mãn các mục tiêu kinh tế - xã hội đối
với các cá nhân, tổ chức và địa phương đang diễn ra các hoạt động kinh tế du lịch”.
Sản phẩm du lịch trước hết là sản phẩm văn hóa và chúng có mối quan hệ mật thiết
với nhau.
Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất
hữu hình và vô hình, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất

kỹ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch.
Theo Michael M.Coltman, sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ thể
như thức ăn, hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng dịch vụ, bầu không
khí tại nơi nghỉ mát.
Khái niệm sản phẩm du lịch được nhìn nhận từ hai góc độ chính :



12
+Dưới góc độ của người kinh doanh du lịch: sản phẩm du lịch được hiểu là
toàn bộ dịch vụ của người kinh doanh du lịch dựa vào các yếu tố tự nhiên, xã hội và
nguồn lực của doanh nghiệp cung cấp cho du khách để thỏa mãn nhu cầu hoạt động
du lịch.
+Dưới góc độ người du lịch: sản phẩm du lịch chỉ là quá trình du lịch một
lần do du khách bỏ thời gian, chi phí và sức lực nhất định để đổi được. Du khách
mua của người kinh doanh du lịch không phải vật cụ thể mà là sự thỏa mãn và
hưởng thụ nhiều hơn về tinh thần, là quá trình du lịch hoàn chỉnh một lần. Trong đó,
bao gồm nhiều loại dịch vụ do nơi đến cung cấp. Quá trình đi du lịch một lần như
vậy là một sản phẩm du lịch mà trong đó một hạng mục dịch vụ du lịch được gọi là
một mục sản phẩm du lịch.
- Cơ cấu của sản phẩm du lịch:
+Những thành phần tạo lực hút( lực hấp dẫn đối với du khách) gồm có nhóm
tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn.
+Dịch vụ du lịch: là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa
những tổ chức cung ứng du lịch và khách du lịch, thông qua các hoạt động tương
tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, mang lại lợi ích cho tổ chức cung ứng
du lịch.
Từ những quan điểm trên, có thể thấy rằng sản phẩm du lịch bao gồm sản
phẩm du lịch trọn gói và sản phẩm du lịch riêng lẻ:
+Sản phẩm du lịch trọn gói: là hệ thống các dịch vụ trọn gói được sắp xếp

theo chuỗi thời gian liên tục nhằm thỏa mãn những nhu cầu khác nhau của du khách
trong suốt chuyến đi.
+Sản phẩm du lịch riêng lẻ: là những dịch vụ, hàng hóa thỏa mãn nhu cầu
riêng lẻ của du khách trong khi họ thực hiện chuyến đi của mình bao gồm nhu cầu
lưu trú, nhu cầu vận chuyển, tham quan, giải trí…
Căn cứ vào đặc tính đáp ứng nhu cầu của sản phẩm mà sản phẩm riêng lẻ có
thể phân biệt theo các hình thức sau:



13
- Sản phẩm du lịch đặc thù: là những dịch vụ, hàng hóa thỏa mãn nhu cầu
đặc trưng của du khách, thúc đẩy khách đi du lịch. Đây là những dịch vụ thỏa mãn
nhu cầu tham quan, tìm hiểu, nghỉ ngơi, giải trí, chữa bệnh, hội họp, triển lãm…
- Sản phẩm du lịch mang tính thiết yếu: là những dịch vụ, hàng hóa thỏa mãn
những nhu cầu không thể không đáp ứng của du khách như nhu cầu ăn, ở, mặc, đi
lại…
- Sản phẩm du lịch mang tính bổ sung: là những sản phẩm thỏa mãn những
nhu cầu tuy không thiết yếu nhưng đảm bảo hoạt động sinh hoạt bình thường của du
khách tại nơi du lịch như trang điểm, cắt tóc, mua sắm vật dụng hàng ngày…
Các sản phẩm du lịch nêu trên đều cần thiết cho phát triển du lịch nói chung
và phát triển loại hình du lịch sự kiện nói riêng của mỗi địa phương.
1.2.3. Đặc điểm của sản phẩm du lịch
1.2.3.1.Sản phẩm du lịch có tính vô hình
Sản phẩm du lịch về cơ bản là sản phẩm không nhìn thấy được, không thể
lưu kho và thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ (chiếm 80% -90% về
mặt giá trị), hàng hóa chiếm tỉ trọng nhỏ.
Chính vì sản phẩm du lịch không thể nhìn thấy được nên khách hàng không
thể dùng trước, kiểm tra trước mà chỉ có thể cảm nhận khi đã sử dụng nó. Việc đánh
giá chất lượng sản phẩm du lịch rất khó khăn vì thường mang tính chất chủ quan, và

phần lớn nó phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng. Chất lượng được xác định
dựa vào sự chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận về chất lượng của
khách du lịch.
Do đặc tính vô hình của sản phẩm du lịch mà sản phẩm du lịch gặp khó khăn
trong vấn đề bảo hộ sản phẩm. Điều này, đòi hỏi các doanh nghiệp du lịch phải nỗ
lực không ngừng trong việc tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt của
doanh nghiệp nhằm thu hút khách du lịch.
1.2.3.2. Sản phẩm du lịch mang tính tổng hợp
Bao gồm nhiều yếu tố bổ sung có thể kể đến như điểm đến, vận chuyển, lưu
trú, các hoạt động vui chơi, giải trí và các yếu tố môi trường, các dịch vụ…Nếu
thiếu một trong các yếu tố này có ảnh hưởng đến toàn bộ sản phẩm.



14
1.2.3.3. Sản phẩm du lịch có quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ diễn ra đồng thời
Sản phẩm du lịch không thể di chuyển được, khách du lịch muốn sử dụng
dịch vụ phải đến tận nơi có sản phẩm. Quá trình tiêu thụ và quá trình sản xuất sản
phẩm du lịch phần lớn diễn ra đồng thời. Chính vì vậy, việc thu hút khách hàng tiêu
thụ sản phẩm du lịch tại chỗ là vấn đề quan trọng đối với hoạt động marketing, xúc
tiến du lịch của doanh nghiệp du lịch.
1.2.3.4. Sản phẩm du lịch mang tính thời vụ
Sản phẩm du lịch mang tính thời vụ điển hình như việc tiêu dùng sản phẩm
du lịch không diễn ra đều đặn trong năm mà chỉ tập trung vào khoảng thời gian nhất
định trong năm, trong tháng, trong ngày…Tính thời vụ trong du lịch gây khó khăn
trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch. Từ đó, ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh du lịch. Chính vì vậy, biết trước được đặc thù mang tính thời vụ của sản
phẩm du lịch, các nhà kinh doanh trong các doanh nghiệp du lịch luôn tình cách
khắc phục tính thời vụ đối với các sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3. Quan niệm về văn hóa và sản phẩm văn hoá trong hoạt động du lịch

1.3.1. Văn hoá và du lịch là gì
Văn hoá là gì ?
Khái niệm về văn hóa có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau, tùy
từng góc nhìn văn hóa mà có khái niệm cụ thể phù hợp với nó. Tuy nhiên, có một
vài khái niệm thường gặp có thể áp dụng vào nhiều lĩnh vực.
Theo UNESSCO văn hoá hôm nay được coi là tổng thể những nét riêng biệt
về vật chất và tư tưởng, trí tuệ và cảm xúc, nó quyết định tính cách của một xã hội
hay của một nhóm người trong xã hội. Nó bao gồm: nghệ thuật, văn chương, lối
sống, quyền cơ bản của con người, hệ thống các giá trị, tập tục và tín ngưỡng. Văn
hoá đem lại cho con người khả năng suy xét của bản thân, chính nhờ vào văn hoá
mà con người tự thể hiện, ý thức được bản thân và biết mình là một phương án chưa
hoàn thành để đặt ra, xem xét bản thân, tìm tòi không biết mệt mỏi về nó.
Văn hoá là hệ thống hữu cơ giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo
ra và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, qua tác động con người – môi
trường tự nhiên – xã hội.



15
Văn hóa là toàn bộ những sáng tạo của con người trên nền của thế giới tự
nhiên – xã hội. Văn hóa là của con người, thuộc về con người và chỉ thuộc về con
người mà thôi. Nó ra đời được coi là tất yếu khách quan để phản ánh và phục vụ
cuộc sống của các cá nhân và cộng đồng người trong những thời điểm khác nhau
của lịch sử. Trong tiến trình phát triển, bất cứ một cộng đồng dân tộc nào đều hướng
đến việc sáng tạo
Du lịch là gì ?
Hoạt động du lịch về lịch sử đã có sự xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử của
loài người. Từ những chuyến đi xa, cuộc hành hương, du canh du cư đã giúp con
người biết thêm về nhiều vùng đất mới, nhiều nơi khác nhau trên thế giới với tên
gọi lữ hành. Khái niệm du lịch thì phải rất lâu sau mới có, tùy từng quốc gia, góc độ

nhìn nhận khác nhau mà có cách hiểu khác nhau. Hiện nay, có nhiều định nghĩa
khác nhau về du lịch.
Từ du lịch (Tourism) được xuất hiện sớm nhất trong quyển Từ điển Oxford
xuất bản năm 1811 ở Anh, có hai ý nghĩa là đi xa và du lãm.
Theo từ điển Bách khoa quốc tế về du lịch do Viện Hàn Lâm Khoa học Quốc
tế về du lịch xuất bản du lịch được định nghĩa: “Du lịch là tập hợp các hoạt động
tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là một công nghiệp
liên kết nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch…du lịch là một cuộc hành
trình mà một bên là những công cụ làm thỏa mãn các nhu cầu của họ.”
Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch tại Otawa, Canada diễn ra vào tháng
06/1991 đã định nghĩa “Du lịch là hoạt động của con người đi đến một nơi ngoài
môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời
gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức quy định trước, mục đích của
chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng
đến thăm”.
Theo Luật du lịch được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, khóa XI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2006 đã đưa ra khái niệm về du lịch: “ Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm



16
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định”.
Từ những quan điểm trên đây, có thể thấy: “Du lịch là tổng thể những hiện
tượng và những mối quan hệ phát sinh sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du
lịch, nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng cư dân địa phương
trong quá trình thu hút và lưu trữ khách du lịch”.
1.3.2. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hoá

Văn hoá trong du lịch ở nước ta vừa như là mục tiêu mang tính định hướng,
vừa như là một quan điểm khẳng định rằng: văn hoá là nội dung, là bản chất đích
thực của du lịch Việt Nam, tạo nên tính độc đáo, đặc sắc, hấp dẫn nhất của các sản
phẩm du lịch Việt Nam.
Xét theo phạm trù văn hoá xã hội, du lịch là một hoạt động văn hoá cao cấp
của con người. Bởi văn hoá là mục đích mà du lịch hướng tới, là nguyên nhân nội
sinh của nhu cầu du lịch. Dù người đi du lịch nhằm mục đích gì hoặc theo phương
thức nào thì mục đích cuối cùng là nhằm thoả mãn những nhu cầu của bản thân, để
cảm nhận, thụ hưởng những giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra ở một
xứ sở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ.
Mối quan hệ mật thiết giữa văn hoá và du lịch được thể hiện qua các khía
cạnh: văn hoá là nguồn tài nguyên độc đáo của du lịch. Nguồn nhiên liệu của văn
hoá có hai loại cơ bản: văn hoá vật thể và văn hoá phi vật thể. Theo quan niệm của
ngành du lịch, người ta xếp các thành tố văn hoá vào tài nguyên nhân văn cụ thể:
các di tích lịch sử - văn hoá; hàng lưu niệm; ẩm thực; lễ hội; trò chơi dân gian, giải
trí; phong tục, tập quán, cách ứng xử, giao tiếp; tín ngưỡng, tôn giáo; văn học - nghệ thuật.
Do đó văn hoá là điều kiện và môi trường để cho du lịch phát sinh và phát
triển. Cùng với tài nguyên tự nhiên, tài nguyên văn hoá là một trong những điều kiện đặc
trưng cho việc phát triển du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương.
Mối quan hệ giữa du lịch và văn hoá còn được biểu hiện qua hành vi ứng xử,
đạo đức trong phục vụ, trong giao dịch kinh doanh du lịch. Trong hoạt động kinh
doanh nếu muốn thành công thì cần phải có văn hóa, gọi là văn hóa kinh doanh.



17
Đây chính là mối quan hệ giữa văn hóa với kinh doanh nói chung, kinh doanh du
lịch nói riêng.
Xét ở một khía cạnh khác, mối quan hệ mật thiết này được thể hiện: nếu
muốn phát triển du lịch cần phải có một môi trường du lịch tốt. Tri thức, thông tin

xã hội, cách ứng xử, hiểu biết tâm lý du khách…là những động lực hữu hiện thúc
đẩy sự phát triển du lịch.
1.3.3. Du lịch văn hoá và đặc điểm sản phẩm văn hóa, sản phẩm du lịch
1.3.3.1. Du lịch văn hoá là gì ?
Theo Luật du lịch của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, nêu rõ:
“Du lịch Văn hoá là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc với sự tham
gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống”.
Tổ chức Du lịch Thế Giới (UNWTO,2011) đưa ra hai định nghĩa về du lịch
văn hóa. Hiểu theo nghĩa hẹp, du lịch văn hóa bao gồm “Hoạt động của những
người với động cơ chủ yếu là văn hóa như các tua (tour) nghiên cứu, nghệ thuật
biểu diễn, các tua văn hóa, du lịch tới các lễ hội và các sự kiện văn hóa khác, thăm
các di tích và di chỉ, du lịch nghiên cứu thiên nhiên văn hóa hoặc nghệ thuật dân
gian và hành hương”. Theo nghĩa rộng, du lịch văn hóa “là toàn bộ những hoạt
động của con người bởi vì các hoạt động đó thỏa mãn nhu cầu cần sự đa dạng, có
xu hướng nâng tầm văn hóa của cá nhân và làm dấy lên kiến thức, kinh nghiệm và
dẫn đến những giao thoa mới”.
Từ đây có thể hiểu được khái niệm của du lịch văn hóa bao gồm những hoạt
động du lịch nào. Từ đó, vận dụng các thông tin trên đây vào tìm hiểu hoạt động du
lịch là điều kiện phù hợp với thực tiễn.
1.3.3.2. Đặc điểm của sản phẩm văn hóa và sản phẩm du lịch
Sản phẩm văn hóa là do con người sáng tạo và phục vụ con người, vì con
người. Chính vì thế bất kỳ một sản phẩm nào do con người sáng tạo, sản xuất đều
được coi là sản phẩm văn hóa. Mặc dù vậy, tùy từng sản phẩm văn hóa khác nhau
mà có giá trị khác nhau, nó có thể bao gồm yếu tố tích cực hoặc tiêu cực hoặc tổng
hợp cả yếu tố tích cực và tiêu cực trong cùng một sản phẩm văn hóa. Điều này sẽ



18
ảnh hưởng không nhỏ khi đưa sản phẩm văn hóa phục vụ đời sống con người, trong

hoạt động du lịch mang giá cả khác nhau.
Sản phẩm văn hóa mang đặc trưng dấu ấn của thời đại, phản ánh khả năng,
trình độ, điều kiện phát triển, tâm lý xã hội, mục tiêu, mục đích cá nhân, cộng đồng
dân cư trong xã hội tại thời điểm nó ra đời. Sản phẩm văn hóa không phải khi nào
cũng biểu hiện, thể hiện rõ định hình, định tính, định lượng, điều đó được hiểu là
tính cụ thể của sản phẩm văn hóa không phải là yếu tố xuyên suốt khi nào cũng có.
Sản phẩm văn hóa có tầm lan tỏa rộng, có sức lan tỏa bền bỉ, nội dung và hình thức,
quy mô và tính chất lan tỏa là không đồng nhất.
Tác động của sản phẩm văn hóa đối với xã hội loài người, các cộng đồng dân
cư, các cá nhân, tổ chức…là rất khác nhau nhưng đều thống nhất ở tính phổ quát
rộng rãi và bền vững cao. Sản phẩm văn hóa luôn chứa đựng giá trị nhưng không
phải bao giờ cũng biểu hiện ra về mặt giá cả. Và không phải sản phẩm văn hóa nào
cũng trở thành hàng hóa. Giá cả không bao giờ phản ánh hết được giá trị của sản
phẩm văn hóa.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mang bản chất và nội dung văn hóa
sâu sắc. Trên cơ sở nền tảng văn hóa dân tộc, vùng miền, hoạt động du lịch luôn
đem đến cho du khách những sản phẩm chứa đựng các giá trị nhân văn sâu sắc
mang sắc thái bản địa. Điều đó cho thấy những sản phẩm du lịch chính là những sản
phẩm của văn hóa du lịch.
Sản phẩm du lịch trước hết là một loại hàng hóa nhưng mang yếu tố đặc biệt,
nó cũng cần được nghiên cứu, đầu tư, có người sản xuất với quy trình sản xuất khác
nhau, có người tiêu dùng…như mọi hàng hóa khác. Sản phẩm du lịch thường mang
những đặc trưng văn hóa cao, thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng du khách. Đó có
thể là một chương trình du lịch diễn ra trong khoảng thời gian và không gian khác
nhau. Sản phẩm du lịch thể hiện ở trong các tour du lịch này là việc khai thác các
tiềm năng, nguồn lực sẵn có trên một địa bàn hoặc được tạo ra khi biết kết hợp
những tiềm năng, nguồn lực này theo những thể thức riêng của từng cá nhân hay
một công ty nào đó. Việc xây dựng một chương trình du lịch (tour) chính là tạo ra
một sản phẩm du lịch. Đó chính là việc khai thác các giá trị văn hóa vật thể và phi

×