Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

“Nghiên cứu kỹ thuật trồng nấm Linh chi đỏ (Ganoderma Lucidum) trên mạt cƣa cao su

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 57 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 1 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân


MỞ ĐẦU
Nấm linh chi đã đƣợc nuôi trồng từ rất lâu, không những là nấm ăn mà nó còn là
một loại dƣợc liệu quý hiếm. Từ xa xƣa đến nay nấm Linh chi vẫn đƣợc xem là nguồn
thực phẩm cao cấp với mùi vị thơm đặc trƣng. Vì vậy nấm không chỉ là thức ăn ngon
mà còn là thực phẩm chức năng tốt cho sức khoẻ con ngƣời.
Cũng nhƣ nhiều loại nấm khác, nấm Linh chi có hàm lƣợng chất béo thấp. Thành
phần chất béo chủ yếu là axít béo chƣa no, rất thích hợp cho những ngƣời ăn kiêng,
chống béo phì. Hàm lƣợng protein cao chỉ sau thịt và đậu nành.
Ngoài những giá tri về dinh dƣỡng, nấm Linh chi còn có những dƣợc tính quý.
Những khảo sát dƣợc lý và lâm sàng hiện nay cho thấy Linh chi không có độc tính,
không có tác dụng phụ dù dùng dài ngày, không tƣơng kỵ với những dƣợc liệu khác
hoặc tân dƣợc trong điều tri và Linh chi cũng có nhiều công dụng:
o Linh chi đƣợc dùng trong điều tri viêm gan do virus.
o Hỗ trợ điều tri các bệnh ung thƣ.
o Chống dị ứng, chống viêm.
o Tác dụng nhƣ chống oxy hoá.
o Bảo vệ và chống ảnh hƣởng của các tia chiếu xạ.
o Nâng cao hệ miễn dịch trong điều trị nhiễm HIV.
o Điều hoà và ổn định huyết áp. Chống nhiễm mỡ xơ mạch và các biến chứng, giảm
cholesterol.
o Chữa loét dạ dày, tá tràng.
o Hỗ trợ trong điều tri tiểu đƣờng.
o Chống suy nhƣợc thần kinh kéo dài, mất ngủ.
o Chống stress gây căng thẳng.Và còn nhiều công dụng khác
Nhờ những giá tri dinh dƣỡng và dƣợc học mà ngày nay ở Việt Nam và trên toàn
thế giới việc nuôi trồng, tiêu thụ nấm Linh chi tăng mạnh. Các nƣớc sản xuất nấm Linh
chi chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam


Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp và giàu tiềm năng về lâm nghiệp, do đó
nguồn phế thải nông - lâm nghiệp nhƣ bã mía, rơm rạ, mạt cƣa rất dồi dào, đây là nguồn
nguyên liệu thích hợp cho việc trồng nấm. Nuôi trồng nấm Linh chi ở nƣớc ta đã tiến
hành từ nhiều năm trƣđc đây, nhƣng chỉ với những trang trại theo quy mô nhỏ lẻ, tự
phát. Do chƣa cơ cấu giống thích hợp và chƣa có kỹ thuật nuôi trồng cụ thể hoặc có
những ngƣời nuôi trồng chƣa nắm bắt rõ. Nên hầu hết các toang trại nuôi trồng nấm
không phát triển so với các nƣớc bạn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 2 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân


Để bảo vệ môi trƣờng do sự phát triển của ngành nông nghiệp ngày càng thải
nhiều chất gây ô nhiễm môi trƣờng. Làm cho môi trƣờng ngày càng bị ô nhiễm ảnh
hƣởng tđi đời sống và sức khoẻ của con ngƣời. Và hiệu quả kinh tế cao mà ngành trồng
nấm Linh chi mang lại. Do đó, việc nghiên cứu kỹ thuật nuôi trồng nấm với nhiều loại
phế thải nông nghiệp thải ở Việt Nam.
Nấm Linh chi là một loại nấm có giá trị dinh dƣỡng, giá trị dƣợc học và giá tri
kinh tế cao. Hiểu đƣợc những lợi ích của nấm Linh chi đem chúng tôi muốn nghiên cứu
để biết rõ về loại nấm quý này. Nội dung đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật trồng nấm Linh
chi đỏ (Ganoderma Lucidum) trên mạt cƣa cao su”.
Từ những điều trình bày trên, mục tiêu của đề tài là:
1. Nghiên cứu kỹ thuật trồng nấm Linh chi đỏ (Ganoderma lucidum) trên mạt cứa
cao su.
2. Khảo sát tốc độ phát triển lan tơ của nấm Linh chi.
3. So sánh tốc độ lan tơ của nấm Linh chi giống trên hạt lúa và trên thân khoai
mì.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về nấm Linh Chi
Linh chi có rất nhiều tên gọi: Nấm vạn năm, Nấm thần tiên, cỏ trƣờng sinh, Hạnh
nhĩ, trong đó Linh chi thảo là phổ biến nhất và đƣợc truyền tụng từ hàng ngàn năm nay

với rất nhiều truyền thuyết. Ngƣợc dòng thời gian, các ghi chép sớm nhất về Linh chi là
từ thời Hoàng đế, cách đây hơn 2000 năm. Theo các sách kim điển thì Linh chi có tác
dụng làm trẻ hóa, sống lâu và ngừa đƣợc bách bệnh.
Trong truyền thuyết của ngƣời Trung Quốc thƣờng lƣa truyền các câu chuyện về
Linh chi chữa bệnh nan y, khá nhiều chuyện hấp dẫn và cảm động. Trong truyền thuyết
nổi tiếng “Bạch xà truyện” kể rằng vì muốn cứu sống ngƣời chồng mà xà tinh Bạch
nƣơng nƣơng đã không quản ngại hiểm nguy đến tận núi Nga My xa hàng ngàn dặm lấy
cắp tiên thảo của Nam Cực tiên ông. Cuối cùng mục đích của nàng đã đạt đƣợc, Hứa
Tiên đƣợc cứu sống và tiên thảo đó chính là Linh chi. Vào thời Hán Vũ đế, trên chiếc xà
ngang cung điện, một hôm bỗng mọc ra một cây nấm Linh chi, các vị đại thân đến chúc
mừng và tâu rằng: Linh chi mọc là dự báo điềm lành đến với nhà vua. Từ đó Hán Vũ đế
đã hai lần hạ chiếu ân xá phạm nhân.
về công dụng chữa bệnh của Linh chi, lần đầu tiên xuất hiện là trong y văn Hán
Vũ đế. Trong “Thần nông bản thảo kinh”, bộ sách nổi tiếng về thảo dƣợc ra đời cách
đây hơn 2000 năm đƣợc biên soạn từ thời hậu Hán (năm 25 đến 22 trƣớc công nguyên),
đề cập đến 365 dƣợc thảo thì Linh chi xếp vào loài Thƣợng dƣợc, ở vị trí số một sau đó
mới đến nhân sâm. Thần nông bản thảo kinh phân biệt Linh Chi theo màu sắc, có ghi:
Linh Chi có 6 loại: Xích chi, Thanh chi, Bạch chi, Hoàng chi, Hắc chi, Tử chi.
Đến thời Minh, Lý Thời Trân viết bản thảo cƣơng mục gồm 2000 loài thuốc thì
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 3 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân


Linh Chi vẫn đƣợc xếp vào hàng đầu. Ông viết: “Dùng lâu ngƣời nhẹ nhàng, không già,
sống lâu nhƣ thần tiên”. Ông căn cứ vào tính vị, công năng, tác dụng mà phân Linh Chi
ra thành 6 loại:
1. Thanh chi: Còn có tên là Long chi: Toàn bình, không độc. Chủ trị sáng mắt, bổ
can khí, an thần, tăng trí nhớ.
2. Hồng chi: Còn có tên là Xích chi hay Đơn chi: Yị đắng, tính bình, không độc.
Chủ tậ xung trung kết (tức ngực) ích tâm khí, bổ trung, tăng trí nhđ, tăng trí tuệ.

3. Hoàng chi: Còn có tên là Kim chi: Cam (ngọt) bình, không độc. Chủ tri ích trùng
khí, an thần.
4. Bạch chi: Còn có tên là Ngọc chi: Cay, bình, không độc. Chủ tri ích phế khí, làm
thông miệng, mũi, an thần.
5. Hắc chi: Còn có tên gọi là Huyền chi: Mặn, bình, không độc. Chủ tri ù tai, lợi
khớp, bảo thần (bảo vệ công năng của hệ thần kinh) ích tình khí, làm dai gân cốt.
6. Tử chi: Còn có tên gọi là Mộc chi: Ngọt, ôn, không độc. Chủ tậ lợi thủy đạo (lợi
tiểu), ích thận khí.
Trong các bức họa hoặc các tƣớng đạo Trung Quốc, Linh chi thƣờng đƣợc mang
bên mình. Các đạo sĩ tin rằng Linh chi đƣợc các thần linh ban cho và “là hạt giống tình
thần”. Họ tôn trọng Linh chi vì nó làm cân bằng ngũ quan và do đó hỗ trợ trƣờng thọ.
Ở Việt Nam, trong những tác giả xƣa có hai ngƣổi nói đến Linh chi, một là danh
y Hải Thƣợng Lãn Ông (1720 - 1791) trong “Y lý thâu nhàn ngôn phụ chí” (Trong khi
làm thuốc tìm thú nhàn, mƣợn lời quê để nói lên ý chí của mình) bài thơ số 14, Hải
Thƣợng viết:
Xuân nhật đăng sơn thái dƣợc.
Vu hồi thạch kính đạt sơn phi.
Lai tuyết tàn hoa thẩm đạo y.
Phất khứ hoang vân đăng tuyệt hiến.
Phƣợng hoàng sào hạ mịch Linh chi.
Đã đƣợc Nguyễn Thanh Giản, Nguyễn Tử Siêu, Nam Trân cùng dịch nhƣ sau:
Ngày xƣa lên núi hái thuốc.
Đƣờng lên sƣờn núi mãi quanh đi.
Tuyết rụng hoa rơi thẫm đạo y.
Rẽ lối mây mù leo tận đỉnh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 4 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân


Tới vùng tổ phƣợng hái Linh chi.

Ngƣời Việt Nam thứ hai có nói đến Linh chi là nhà bác học Lê Quý Đôn (1726 -
1784) viết về Linh chi trong “Vân Đoài loại ngƣ” và “Kiến văn tiểu lục” đánh giá Linh
chi là “Một sản vật quý hiếm của đất rừng Đại Nam” với những tác dụng lớn nhƣ kiện
não, bảo can, cƣờng tâm, kiên vị, cƣờng phế, giải độc, giải cảm và giúp con ngƣời sống
lâu tăng tuổi thọ.
Nấm Linh chi đƣợc Kỹ Sƣ Nguyễn Thanh đƣa từ Trung Quốc về Việt Nam với
một số chủng Linh chi đỏ quý Ganoderma lucidum (Leyss ex Fr.) K a rs t v à đƣợc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 5 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân


nuôi trồng ra quả thể tại Đại Học Tổng Hợp Hà Nội. Ở (hình 1.1 và hình 1.2) là quả thể
nấm Lình chi đô.

Hình 1.2: Bề mặt dƣới của quả thể nấm Linh chi đỗ (Ganoderma lucidum).
Ngày nay, các nhà khoa học đã xác định Linh chi là một loài nấm Lỉnh chi là một
loài cố tên khoa học là Ganoderma lucidum (Leyss ex Fr.) Karst, tên thông dụng là Linh
chi (Việt Nam), Lingzhi (Trung Quốc), Reishi (Nhật Bản). Nấm có màu đỏ, hiện nay có
khoảng 45 thứ (varíete) Linh chi đƣợc xác định, nghĩa là chỉ có Linh chi đỏ ta đã cố 45
loạỉ cố màu sắc khác nhau thay đỗi từ vàng, vàng cam đến cam, đỏ cam, đỏ, đỏ sậm, đỏ
tia, Ngoài ra còn cố Lỉnh chi đen (Ganoderma sinense) nhƣ (hình 1.4), Linh chỉ tím
(Ganoderma japonicum) là hai loại hoàn toàn khác Linh chi đỏ. Linh chi vàng gặp ồ
Việt Nam là (Ganoderma colossum) nhƣ (hình 1.3) chƣa phát hiện ồ Trung Quốc và các
nƣớc Đông Nam Á khác.

Hình 1.1: Bề mặt trên của quả thể nấm Linh chi đổ (Ganoderma lucidum)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 6 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân





Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 7 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân


Hình 1.3: Qủa thể nếm Lỉnh chi vàng (Ganoderma colossum)

Hình 1.4: Quả thể nấm Linh chi đen
(Ganoderma sinense)

Hình 1.5: Quả thể nấm Linh chi trắng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 8 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân


Các loài Linh chi đƣợc xếp vào một họ riêng là họ nấm Linh chi Ganodermataceae
trong đó chi Ganoderma có rất nhiều loài, đến gần 80 loài, do vậy Linh chi đỏ đƣợc gọi là
Linh chi chuẩn để phân biệt với những loài khác cùng chi Ganoderma nhƣng không phải
là Linh chi thật sự. Khi nói đến Linh chi là đề cập đến Linh chi đỏ Ganoderma lucidum
đây là loại Linh chi tốt nhất trong các loài thuộc họ Linh chi. Cho đến nay chƣa ai thấy và
chƣa có mô tả khoa học về Linh chi trắng (hình 1.5) và Linh chi xanh thuộc chi
Ganoderma trong họ Ganodermataceae mà chỉ mới thấy Linh chi đỏ, Linh chi đen, Linh
chi vàng, Linh chi tím. Ngoài ra, các nhà khoa học Nhật Bản còn cho rằng trồng trong một
số điều kiện khác nhau Linh Chi sẽ có màu khác nhau.
Tên khoa học: Ganoderma lucidum (Leyss ex Fr) Kart (Linh Chi có nhiều loài khác
nhau).
Nấm Linh Chi thuộc:


Chi Ganoderma rất phong phú và phân bố khá rộng, nhất là ở vùng nhiệt đới ẩm,
một số dùng làm thực phẩm chức năng và dƣợc phẩm. Gặp hầu hết ở các nƣớc Châu Á ở
Việt Nam gặp rãi rác từ Bắc đến Nam.
1.1.1. Đặc điểm sinh học
về hình thái ngoài chúng cũng có ít nhiều sai khác. Quả thể có cuống dài hoặc
ngắn, thƣờng đính bên, đôi khi trở thành đính tâm do quá liền tán mà thành. Cuống nấm
thƣờng hình trụ, hoặc thanh mảnh (cỡ 0,3 - 0,8 cm đƣờng kính), hoặc mập khỏe (tđi 2 -
3,5 cm đƣờng kính). ít khi phân nhánh, đôi khi có uốn khúc cong quẹo (do biến dạng
trong quá trình nuôi trồng). Lđp vỏ cuống láng đỏ - nâu đỏ - nâu đen, bóng, không có
lông, phủ suốt lên mặt tán nấm.
Mũ nấm dạng thận - gần tròn, đôi khi xòe hình quạt hoặc ít nhiều dị dạng đồng tâm
và có tỉa rảnh phóng xạ, màu sắc từ vàng chanh - vàng nghệ - vàng nâu - vàng cam - đỏ
nâu - nâu tím, nhấn bóng, láng nhƣ vemi. Khi già, sẫm màu lđp vỏ láng lớp phấn đỏ nâu
trên bề mặt ngày càng nhiều và dày hơn. Kích thƣđc tai nấm biến động lớn, từ 5 - 12 cm,
dày 0,8 - 3,3 cm. Phần đính cuống hoặc gồ lên hoặc lõm nhƣ lõm rốn (hình 1.6)
Ngành
: Eumycota.
Lớp
: Basidiomycetes.
Bộ
: Polyporales.
Họ
: Ganodermataceea.
Chi
: Ganoderma
Loài
: Ganoderma lucidum
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 9 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân




Hình 1.6: Hình thái giải phẫu thể quả nấm Linh chỉ
Phần thịt nấm dày từ 0,4 - 2,2 cm, màu vàng kem - nâu nhợt - trắng kem, phân chia
kiểu lớp trên và lớp dƣới. Thấy rõ ở các lớp trên, các tia sợi hƣớng lên. Trên lát cất trên
giải phẫu hiển vi, chỉ thấy đầu trên các sỢì phình hình chùy, màng rất dày, đan khít vầo
nhau, tạo thành lớp vỏ láng (dày khoảng 0,2 - 0,5 mm). Nhờ lớp láng bống không tan
trong nƣớc do đổ mà nấm chịu đƣợc mƣa, nấng. Ở lớp dƣới hệ sợi tia xuống đều đặn, tiếp
giáp vào tầng sinh bào tử.
Tầng sinh sản (bào tầng - thụ tầng - hyménium) là một lớp ống dày từ 0,2 - 1,8 cm
màu kem - nâu nhạt gồm các ấng nhỏ thẳng, miệng gần tròn, màu trấng, vầng chanh nhạt,
khoảng 3 -35 ếng/mm. Đảm đơn bào (holobasidie) hình trứng hình chừy, không mầu dầi
16 - 22 |nm, mang 4 đảm bào tử (basidiospores).
Bào tử đảm thƣờng đƣợc mô tả có dạng trứng cụt (truncate). Đôi khi có tác giả mô
tả ỉà dạng hình trứng cổ đầu chốp tròn - nhọn. Thực ra đố là do chụp phủ lớp nảy mầm
(tectum cap) hoặc phồng căng, hoặc lõm thụt vào mà thành. Bào tử đảm có cấu trúc lớp vỏ
kép, màu vàng mật ong sáng, chính giữa khối nội chất tụ lại một giọt hình cầu, dạng gỉọt
dầu, kích thƣớc bào tử rất nhỏ dao động ít nhiều khoảng từ8 - 11,5x6 - 7,7 ^m, phải xem
dƣđi kinh hiển vi mới thấy đƣợc, khá phù hợp với tác giả (bảng 1.1). Bào tử Linh chỉ cố
hai lớp vỏ rất cứng, khố nảy mầm. Bào tử Linh chỉ cố chứa các thành phần gỉấng nhƣ Linh
chi: Polyssacharide, triterpen, acid béo, acid amin, vitamin và các nguyên tố vi lƣợng, với
hàm lƣợng đậm đặc hơn Linh chi từ 7 đến khoảng 20 lần (theo một sấ báo cáo). Khỉ Linh
chỉ phống thích bào tử, nhìn xuyên qua ánh nấng sẽ thấy từng đợt bào tử bay nhƣ khốỉ
bám vào mặt trên Lỉnh chỉ tạo thành một lớp bụi mỏng màu nâu đỏ, rất mịn, nhƣ đất đỏ
bazan.
Tuy vậy số lƣợng bào tử Linh chi là rất ít. Khi thu hoạch 1 tấn nấm Linh chi sẽ
thu đƣợc lkg bào tử. Tác dụng của bào tử cũng giống nhƣ tác dụng của nấm Linh chi.
Thƣờng một vài sản phẩm của các hãng trên thị trƣờng có phôi hợp Linh chi và bào tử

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu

Trang 10 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân


phá vỏ hoặc không phá vỏ. Các sản phẩm này thƣờng đắt hơn các sản phẩm không có
bào tử. Tuy nhiên những bào tử đã phá lđp vỏ thì dễ bị oxy hóa nếu bảo quản không tốt,
còn nếu không phá vỏ thì cơ thể khó hấp thụ nếu dùng dƣới dạng viên nang.
Bảng 1.1: Biến động kích thƣớc bào tử đảm nấm Lỉnh chi chuẩn ở các mẫu
vật khác nhau.

Vỏ bào tử khá dày, cỡ 0,7 - 1,2 um có cấu trúc phức tạp, mặc dù kích thƣớc biến
đỗi nhƣng cấu trúc tinh vi của bào tử đảm có độ ổn định cao, dù là ở chủng nuôi trồng ở
Trung Quốc, Nhật Bản chủng nấm Linh chi Hà Bắc hay chủng Đà Lạt. Rõ ràng kiến tạo lỗ
thủng trên bề mặt lớp vỏ ngoài là phổ biến nhất ở các chủng nghiên cứu, và quan sát
thƣờng thấy mấu lồi nhỏ (đƣờng kính 0,5 - 1,5um) ở đầu đối diện với lỗ nảy mầm - tức là
Nguồn
Kích thƣớc bào tử
Vùng thu mẫu
1889Patouuillard
10- 1 2 x 6 - 8
Đông Dƣơng
1939 Imazeki
9,5- 11 X 5,5-7
Nhật Bản
1964 teng
8,5- 11,5x5-6,5
Trung Quốc
1972 Steyaert
8,5- 10,8- 13x5,5-8,5
Indonesia, úc Châu
1973 Pegler et al

9- 1 3 x 6 - 8
Anh Quốc
1976 Ryvarden
7 -1 2 x 6 - 8
Bắc Âu. Phi Châu
1980 Ryvarden et al
7 -1 2 x 6 - 8
Đông Phi Châu
1981 Kiet
7,5 - 10 X 5 - 6,5
Bắc Việt Nam
1982 Bazzalo et al
9 -1 3 x 5 - 7
Argentine
1986 Melo
8,2- 11,5- 13,5x6,3-7,5-8,1
Bồ Đào Nha
1986 Gilbertson et al
9 - 12 X 5,5 - 8
Bắc Mỹ
1986 Adaskaveg et al
10- 11,8x6,8-7,8
Bắc Mỹ
1987 Petersen
7 - 8 X 6 - 8
Bắc Âu
1989 Zhao
9- 11 x6-7
Trung Quốc
1990 Hseu

8,5-11,5x5-7
Đài Loan
1994 Thu
9 -1 2 x 5 - 7
Hà Bắc Việt Nam
1994 Tham et al
8 - 10,5 X 5 - 7
Lạng Sơn Việt Nam
1996 Tham
7,5 - 11,5x5,5-7
Đà Lạt Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 11 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân


ở đáy bào tử (có thể thấy rõ ở chủng nấm Linh Chi). Mới chỉ thấy Steyaert (1972), Futado
(1962), Hseu (1990), Buchanan và Wilkie (1994), chụp và vẽ mô tả cấu trúc này nhƣng
chƣa ai đƣa ra nhận xét và thuật ngữ nào.
Lỗ nảy mầm của bào tử đảm khá lớn, là đặc điểm quan trọng của loài Ganoderma
(đƣờng kính cỡ 3,2 - A,2ụ.m). Đã có nhiều thảo luận lý thú, đặc biệt là các thí nghiệm gieo
đảm bào tử để xác định chức năng của cấu trúc này. Đặc biệt Furtado và Steyaert thƣờng
lƣu ý, gọi vùng này là đỉnh bào tử, nhấn mạnh đặc điểm nở phồng dày lên của vùng này
của các loài Ganoderma.
Trên lớp vỏ ngoài thấy rõ các trụ chống chính là khái niệm “gai chống” do đa số
các tác giả nhận xét đỉnh các trụ nổi gồ thành các mụn cóc. Các trụ chống chính là tầng
cột theo phân loại của Erdtman (1952) - các trụ đƣợc nối vổi nhau bằng vách mỏng chông
từ tầng nền tới tầng phủ mỏng, trong suốt, bao bọc toàn bộ bên ngoài bào tử. Nhƣ thế tạo
thành các xoang rỗng ở lớp vỏ ngoài, nhờ đó tạo khả năng bảo vệ cao cho vỏ bào tử.
Lớp vỏ trong mỏng hơn, sát ngay bên dƣới tầng nền của lớp vỏ ngoài, thƣờng cảm
quan mạnh, do vậy thấy đậm màu dƣới kính hiển vi quang học. cấu trúc của lớp vỏ trong

cho đến nay còn chƣa đƣợc biết rõ.
1.1.2. Đặc điểm sinh trƣởng và sinh sản
Các bào tử đảm đơn bội, trong điều kiện thuận lợi, nảy mầm tạo hệ sợi sơ cấp,
trong thực nghiêm thì tỷ lệ nảy mầm ở nhiệt độ 28 - 30°c. Hệ sợi sơ cấp đơn nhân đơn bội
mau chóng phát triển, phối hợp với nhau tạo ra hệ sợ thứ cấp - tức hệ sợi song hạch phát
triển, phân nhánh rất mạnh, tràn ngập khắp giá thể. Lúc này, thƣờng có hiện tƣợng hình
thành bào tử vô tính màng dày - rất dày.
Chúng dễ dàng rụng ra khi gặp điều kiện phù hợp sẽ nảy mầm cho ra hệ sợi song
mạch tái sinh. Hệ sợi thứ cấp phát triển mạnh đạt tới giai đoạn cộng bào - tức các vách
ngăn đƣợc hòa tan.
Tiếp đó là giai đoạn sợi bện kết để chuẩn bị cho sự hình thành mầm mống quả thể,
đây chính là giai đoạn phân hóa hệ sợi. Từ hệ sợi nguyên thủy hình thành các sợi cứng
màng dày, ít phân nhánh bên kết lại thành cấu trúc bó đƣợc cố kết bởi các sợi bên phân
nhánh rất mạnh.
Từ đó hình thành các mầm nấm màu trắng mịn vƣơn dài thành các trụ tròn mập.
Phần đỉnh trụ bắt đầu xòe thành tán, trong lúc lớp vỏ láng đỏ cam xuất hiện.
Tán lớn dần hình thành bào tầng và bất đầu phát tán bào tử đảm liên tục cho đến khi nấm
già sẫm màu, khô tốp và lụi dần trong vòng 3-4 tháng. Chu trình sếng của nấm Linh chi
(hình 1.7).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 12 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân



Hình 1.7: Chu trình sống của nấm Linh chi.
Nấm Lỉnh chi có thể mọc trên cây gỗ (thƣờng là thuộc bộ đậu Fabales) đã chết.
Quả thể gặp rộ vào mùa mƣa (từ tháng 5 - tháng 11 dƣơng lịch), có thể trên thân cây
(cuống thƣờng ngấn, taỉ nấm nhỏ), quanh gấc cây hoặc từ các rễ cây khi ây cuống thƣờng
dàỉ và cố thể phân nhánh, đôi khi tán nấm lớn (xấp xỉ 30 cm). Nấm thƣờng mọc tất dƣới
bống rợp, ánh sáng khuyếch tán nhẹ. Do cố lớp vô láng đô, Linh chỉ cổ thể chịu nấng rọi,

khỉ ấy sẽ xuất hiện lđp phấn ánh xanh tím, cố thể chịu mƣa liên tục. Đáng chú ý là cấc
chủng nấm Linh chi thƣờng có màu nâu đỏ bóng sẫm màu hơn, trong khi chủng Linh chi
ở Đà Lạt thƣờng đỏ hồng - đỏ cam. Ở những vùng thấp (< 500 m) rõ ràng là ƣu thế của
các chủng chịu nhiệt độ cao (28 - 35) nhƣ ở vùng châu thổ sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long (quanh thành phố Hồ Chí Minh).
Bởi thế, chủng Linh chi đỏ đƣợc chúng tôi chọn làm đối tƣợng để tìm hiểu và nuôi
trồng khảo cứu chính phục vụ cho bài tốt nghiệp. Và nghiên cứu chi tiết hơn về kỹ thuật
nuôi ƣổng Linh chỉ ỏ điều kiện khí hậu tại TP. Hồ Chí Minh.
1.1.3. Điều kiện sinh trƣởng và sinh sản
• Nhiệt độ thích hợp:
- Giai đoạn nuôi sợi: Từ 20°c đến 30°c
- Giai đoạn quả thể: Từ 22°c đến 28°c
• Độ ẩm:
- Độ ẩm cơ chất: Là lƣợng nƣớc bổ sung vào cơ chất để nấm có thể mọc đƣợc từ 60
đến 65%.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 13 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân


- Độ ẩm không khí: Gọi là độ ẩm tƣơng đối không khí. Nó biểu hiện bảng phần trăm
của tì lệ độ ẩm tuyệt đối trên độ ẩm bảo hoà của không khí, độ ẩm không khí từ
80% đến 95%.
- Độ thông thoáng: Trong suốt quá trình nuôi sợi và phát triển quả thể, nấm Linh chi
đều cần có độ thông thoáng tốt.
• Ánh sáng:
- Giai đoạn nuôi sợi: Không cần ánh sáng.
- Giai đoạn phát triển quả thể: cần ánh sáng tán xạ (ánh sáng có thể đọc sách đƣợc).
Cƣờng độ ánh sáng cân đối từ mọi phía.
• pH:

Linh chi thích nghi trong môi trƣờng trung tính đến acid yếu. Đối vổi nguyên liệu
trồng nấm, không ở dạng dung dịch, nên khó đo với các loại máy đo pH ở dạng dung dịch.
Ngƣời ta có thể dùng “pH đo đất” để xác định độ pH của nguyên liệu. Dụng cụ đơn giản
nhƣ một cái dùi nhọn, khi ghim vào nguyên liệu sẽ cho biết ngay pH của cơ chất.
• Dinh dưỡng:
Sử dụng nguồn dinh dƣỡng trực tiếp từ nguồn xenlulo.
1.1.4. Thành phần hóa học và dƣực tính ctf bản của nấm Linh chi
Sô" lƣợng các chủng loài nấm Linh chi đƣợc sử dụng trong công nghệ dƣợc liệu,
dƣợc phẩm ngày càng tăng và đó cũng là bí quyết của các quốc gia Á Đông. Khái niệm
Lục Bảo Linh chi từ thời Lý Thời Trân cách nay 400 năm (1595) có lẽ phải bao hàm hàng
chục loài khác nhau. Cho nên, không phải ngẫu nhiên mà ở Trung Quốc có khá nhiều cơ
sỡ tầm cỡ nghiên cứu và sản xuất Linh chi (đặc biệt là ở Phúc Kiến và Tứ Xuyên).
Các rníđc Châu Á dẫn đầu về nghiên cứu hoá dƣợc, nuôi trồng và bào chế các loại
Linh chi. Thực tế một số tác giả đã quan tâm phân tích thành phần cấu tạo vỏ láng ở các
loài Ganoderma và Amauroderma vào thập niên 20, phát hiện các ergosterol và các
enzyme phenoloxydase, peroxydase, ở G.lucidum (dẫn theo tài liệu Trung Quốc, 1976).
Gần đây mới có lẻ tẻ các khảo cứu về tác dụng gây dị ứng và bệnh đƣờng hô hấp bỏi bào
tử một số loài Ganoderaia ở Aukland (New Zealand) (Hasnain. SM. Et al 1985) đặc biệt
bởi các thành tố chiết từ G. applanatum, G. lucidum và G. meredithiae ở New Orleans
(Hoa Kỳ) (Homer, w. E. et al 1993).
Năm 1936, nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) nuôi trồng đại trà thành công ở
Nhật Bản thì trào lƣu nghiên cứu về hoá sinh học nấm càng trở nên mạnh mẽ. sản lƣợng
nấm nuôi trồng chủ động trên thế giới ngày một nâng cao cung cấp đủ nguyên liệu cho
các nhà dƣợc học đi dâu vào nghiên cứu thành phần hoá học của nấm Linh chi.
Vào thập niên 70 - 80, bắt đầu một trào lƣu khảo cứu hoá dƣợc học các nấm Linh
chi (bảng 1.2). Chủ yếu ở trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Việt Nam. Gần
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 14 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân



đây một số phòng thí nghiệm ở Hoa Kỳ và vùng Đông Nam Á cũng bắt đầu tham gia vào
tiến trình này.
Vđi các phƣơng pháp cổ điển tníđc đây ngƣời ta đã phân tích các thành phần hoá
dƣợc tổng quát của Linh chi, cho thấy:
Nƣớc : 12 - 13%
(trong cao mềm của Việt Nam thì tới 22,32%)
Cellulose : 54 - 56%
Lignin : 13 - 14 %
Hợp chất nitơ :1,6 - 2,1 %
Chất béo (kể cả dạng xà phòng hoá) : 1,9 - 2%
(có thể có tới 0,4% trong cao)
HỢp chất Sterol toàn phần : 0,11 - 0,16%
Saponin toàn phần : 0,3 - 1,23%
Alcaloide và Glucoside tổng sô" : 1,82 - 3,06%
Từ những năm 1980 đến nay, ngƣời ta, bằng các phƣơng pháp hiện đại: phổ kế uv
(tử ngoại), IR (hồng ngoại) , phổ kế khối lƣợng - sắc ký khí (GC - MS), phổ kế cộng
hƣởng từ hạt nhân (đánh dấu với H - 3 và c - 13) (NMR) và đặc biệt là kỹ thuật sắc ký
lỏng cao áp (HPLC) và phổ kế plasma (ICP), đã xác định chính xác gần 100 hoạt chất và
dẫn xuất trong nấm Linh chi. Dẩn liệu từ MedLine cho thấy cũng có đến gần con số 200
công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này (từ 1983 - 1993 ). Có thể khái quát trong (bảng
1.3) dƣđi đây:
Điều đáng lƣu ý là các nhóm hoạt chất chính gặp khá phổ biến ỏ nhiều loài
Ganoderma Kast. Và cả các loài Amauroderma Muƣ nhƣ luận điểm về tính thống
nhất của họ Ganodermataceae Donk về phƣơng diện hoá sinh học của (Lê Xuân Thám,
Đàm Nhuận, 1994).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 15 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân




Điều đáng lƣu ý nữa là các nhóm hoạt chất này cũng gặp khá nhiều phổ biến
trong các cấu trúc nấm. Trong thể nang bào tử (Sporosphores, Sporocarps) trong bào tử
đảm (Basidiospores) và trong hệ sợi (Mycelia) trong nấm tự nhiên hoang dại và nuôi
trồng chủ động.
Bảng 1.2: Một số loài Linh chỉ đã đƣực phân chất
Tên loài
Các nhóm hoạt chất

Steroide
Triterpenoide
Polysaccharide
Ganoderaia applanatum
+
+
+
G. boninese
+
+
+
G.capense
+
+
+
G. fomosanum
+
+
+
G. japoincum
+
+

+
G. lucidum
+
+
+
Gsinense
+
+
+
G. tenue
+
+
+
G. tsugae
+
+
+
Amauroderma rude
+
+
+
A macer
+
+
+
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 16 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân




Bảng 1.3: Thành phần hoạt chất ctf bản ở nấm Linh chi
Hoá chất
Nhóm
Hoạt chất dƣợc tính
Cyclooctasulfur
Nucleotide
Ƣc chế giải phóng histamine
Adenosine dẫn xuất
Proteine
ức chế kết dính tiểu cầu, thƣ giãn cơ,
giảm đau
Lingzhi - 8
Alcaloide
Chống dị ứng phổ rộng. Điều hoà
miễn dịch
***
Steroide
TrỢ tim
Ganodosterone
Steroide
Giải độc gan
Lanosporeric acid A
Steroide
ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
Lanosterol
Steroide
ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
H, HI, IV, V
Steroide
ức chế sinh tổng hợp Cholesterol

Ganoderans A, B, c
Polysaccharide
Hạ đƣờng huyết
Beta - D Glucan
Polysacc
Chông ung thƣ, tăng tính miễn dịch
BN - 3B; 1,2, 3, 4
Polysacc

D - 6
Polysacc
Tăng tổng hợp protein, tăng chuyển
hoá acid nucleic
***
Polysacc
TrỢ tim
Ganoderic acids R, s
Triterpenoide
ức chế giải phóng histamine
Ganoderic acids B, D, F, H, Y
Triterpen
Hạ huyết áp, ức chế ACE
Ganoderic acids
Triterpen
ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
Ganodermadiol
Triterpen
Hạ huyết áp, ức chế ACE
Ganodermic acids Mf
Triterpen

ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
Ganodermic acids T. 0
Triterpen
ức chế sinh tổng hợp Cholesterol
Lucidone A
Triterpen
Bảo vệ gan
Lucidenol
Triterpen
Bảo vệ gan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 17 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân



Trong sô" các nhóm hoạt chất, nhóm có bản chất protein nổi bật vđi Lingzhi - 8
do các nhà khoa học Nhật Bản tìm ra (Kino .K et al 1989, 1991 ), đƣợc chứng minh là
một tác nhân chống dị ứng phổ rộng và điều hoà miễn dịch hữu hiệu, đồng thời duy trì
tạo kháng thể chống các kháng nguyên viêm gan B.
Riêng nhóm nucleoside, nổi bật trong Ganoderma lucidum và G. capense có các
dẫn xuất của adenosine vđi tác dụng thƣ giãn cơ giảm đau và ức chế sự dính kết
, • £ Ã
tiểu câu.
Nhóm alcaloide còn ít đƣợc khảo cứu, mặc dù với tác dụng trợ tim là rõ ràng.
Dần liệu về nấm Linh chi (G. lucidum) cho thấy hàm lƣợng alcaoide tổng số rất đáng kể
có vẻ mâu thuẫn với ý kiến của G. Paris (1948) cho rằng nấm Linh chi không có
alcaloide và không độc.
Nhóm Steroid khá phong phú ở nấm Linh chi với tác dụng chủ đạo ức chế sinh
tổng hợp Cholesterol. Đặc biệt từ bào tử đảm G. lucidum ngoài 2 lacton A, B còn có 5
hợp chất sterol đã đƣợc Chen - Ry và Yu 1991 xác định chính xác công thức phân tử:

3.7, 11, 12, 15, 23 - hexaoxo - 5 alpha - lanosta - 8 - en - oic acid (I)
3beta, 7beta - trihydroxy - 11, 25, 23 trioxo - 5 alpha - lanosta 8 - en - 26 oic acid(II)
7beta - hydroxyl - 11, 15, 23 - pentaoxo - 5 alpha - lanosta - 8 - en - oic acid (III)
3.7, 11, 15, 23 - pentaoxo - 5 alpha - alpha - lanosta - 8 - en - oic acid (IV)
24, 25, 26 - trihydroxy - 5 alpha - lanosta - 7, 9 (11) - dien -3- one(V)
Trong đó hợp chất đầu (I) là một chất mới tìm thấy đƣợc đặt tên là Ganosporeríc
A còn 4 chất sau lần đầu tiên thu nhận đƣợc từ bào tử G. lucidum. Các hợp chất
Lanostannoid có cấu trúc kiểu triterpen đƣợc phát hiện ngày một nhiều, năm 1986,
Arisawa, M, et al xác định cấu trúc 3 hợp chất mới.
- Ganodermenonol:
26 - hydroxyl - 5 alpha - lanosta -7,9,(11)24 - trien - 3 - one
- Ganodermadiol:
5 alpha - lanosta - 7,9,(11)24 - trien - 3 beta,26 diol
- Ganodermatriol:
5 alpha - lanosta - 7,9,(11)24 - trien - 3 beta, 26, 27 - triol
Trong nhóm các Ganodermic acid, Wang, C.N., et al (1989) đã chứng minh hiệu
Ganosporelacton A
Triterpen
Chống khối u
Ganosporelacton B
Triterpen
Chống khối u
Oleic acid dẫn xuất
Acid béo
ức chế giải phóng Histamine
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 18 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân


lực ức chế kết tụ tiểu cầu ngƣời và xác định cấu trúc phân tử của ganodermic acid s.

lanosta - 7,9,(11)24 - trien - 3 beta, 15 alpha - diacetoxy - 26 - oic acid
Kết quả gắn đồng vị phóng xạ P- 32 chỉ ra rằng Ganoderaiic acid s hoạt hoá sự
thuỷ phân P1P2 (đó là phosphatidylinostol 4,5- bophosphate). Dƣới kính hiển vi điện tử
quét, ở dƣới ngƣỡng kết tụ, tiểu cầu có dạng dĩa với gai nhỏ, còn ở trên ngƣỡng, chúng
dạng tròn hoặc bất thƣờng có gai và các biến dạng của màng.
Nhóm ester vđi acid béo không no linoleic đƣợc ghi nhận vào 1991 có hoạt tính
chống ung thƣ với công trinh của Lin, C.N. et al. Đó là 2 ergosterol mới:
- Steryl ester 1:
Ergosta - 7,22 - dien - 3 beta - yl - linoleate
- Steryl ester 2:
5 alpha, 8 alpha - epidioxyergosta - 6,22 dien - 3 beta- yl - linoleate
Đồng thời các tác giả còn tìm ra 1 lanostanoid và steroid mới cũng có tác dụng ức
chế các tế bào ung thƣ.
Nhóm Polysaccharide cũng rất phong phú ở các nấm Linh chi và phổ hoạt lực
mạnh.
He. Y. et al (1992) đã khảo cứu các BN3B - gồm 4 polysaccharide đồng nhất có
hoạt tính tăng miễn dịch. Trong đó arabinogalactan mang các liên kết glycoside.
Hikino. H. et al 1985 - 1989 chứng minh hoạt lực hạ đƣờng huyết của nhiều
polysaccharide. Đó chính là các heteroglycan có cả hoạt tính chông ung thƣ. Đó là
ganoderan B có tác dụng làm tăng mức insuline huyết tƣơng, làm giảm sinh tổng hợp
glycogen và hàm lƣợng glycogen trong gan; và đó là cơ sở điều trị liệu trên các bệnh nhân
đái đƣờng.
Đặc biệt các phức hợp polysaccharide - protein có hoạt tính chống khối u và tăng
miễn dịch đã đƣợc chỉ ra từ lâu (Ukai, s. et al 1983). Byong kak Kim (1992, 1994) et al
còn tiến hành lai hệ sợi bằng dung hợp Protoplast giữa nấm Linh chi chuẩn G. lucidum
với các loài khác: G. applanatum thậm chí với cả nấm hƣơng Lentinus edodes, nhờ đó
tăng cƣờng hoạt tính chống khối u sarcom 180 của các phức polysaccharide - protein lên
đáng kể. Gần nay tác dụng tăng sinh tổng hợp IL -2 (Interleukine - 2) và hoạt tính AND
polymerase ở chuột già tuổi bởi polysaccharide đã soi sáng thêm khả năng trẻ hoá, tăng
tuổi thọ bởi các nấm Linh chi (Lei. L.s và Lin. Z.B 1993).

Loạt nghiên cứu về polysaccharide không tan trong nƣớc của các tác giả Nhật Bản
(Sone, Y. et al, 1985; Takashi, M.et al, 1993, ) chứng tỏ hiệu lực chông khôl u rất rõ,
thậm chí làm tan khối u vđi tỷ lệ % với các loài G.applanatum và G. lucidum.
Gần đây Lin Zhibin và Lei sheng (1994) đã xác định trọng lƣợng phân tử của
Polysaccharide từ G.lucidum cho kết quả: 7.100 - 9.300. Nhiftig tổng kết xác đáng về vai
trò sinh - dƣợc học của nhóm hoạt chất này đã đƣợc R. Chang (1994) giới thiệu tại hội
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 19 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân


thảo Bắc Kinh với báo cáo thực nghiệm của tác giả Đài Loan, Trung Quốc và Hoa Kỳ.
Mặc dù còn ít nghiên cứu, song các alcaloïde ở Ganoderma capence (Lloyd) Teng
rất đáng lƣu ý. Chúng là các pyrroles đặc biệt (Yang, J, J và Yu, DQ, 1990); (Yu, J,G, et
al 1990).
ganoine:
N - isopentyl - 5 hydroxymethyl - pyrryl aldehyde
gnaodine:
N - phenylethyl - 5 hydroxymethyl - pyrryl aldehyde
ganoderpurine:
N9 - (anpha, anpha diemethyl - gama - oxybutyl) adenine
Từ đó đã tổng hợp các alkaloid tƣơng tự các mẫu tự nhiên có hiệu quả chống viêm
(1A và 1B):
1A: 1 - isopentyl 1 - 2 - formyl 5 - hydroxymethylpyrrole
IB: 1 - phenylethyl 1 - 2 - formyl - 5 hydroxymethylpyrrole
Tác dụng bảo vệ gan, chống tác hại của CCI, đƣợc chứng minh rõ ràng với các chế
phẩm chiết từ các loài linh chi.
Có lẽ đa dạng nhất và tác dụng dƣợc lý mạnh nhất là nhóm sapoine - triterpenoids
- các acid ganoderic. Lần đầu tiên Nishtoba et al (1984 - 1987) chứng minh các ganoderic
acid c là mới trong tự nhiên, sau đó Morigiwa et al. 1986, tìm ra thêm ganoderic acid B.
Chúng thể hiện hoạt lực ức chế giải phóng histamine, ức chế Angiotensine Conversion

enzyme (ACE), ức chế sinh tổng hợp Cholesterol và hạ huyết áp. Ngày nay nhóm
ganoderic acids đã đƣợc phát hiện có tới hàng chục dẫn xuất khác nhau. Kết quả tách trên
sắc ký lỏng cao áp (HPLC) loài Linh chi G.tsugae Murrill rất đặc sắc.
Rõ ràng có sự tƣơng đồng lớn với G. lucidum. Ngoài lucideric acid (lucidone) do
Kohda et al (1985) tìm ra, còn có dẫn xuất lucidenol đƣợc Su. c. H et al (1993) chứng
minh là mđi hoàn toàn, cấu trúc phân tử của 4 hoạt chất chính đƣợc các kỹ thuật quang
phổ và cộng hƣởng từ hạt nhân xác định (Su et al, 1993).
Các hợp chất này đều có tác dụng bảo vệ gan, thực nghiệm đặc sắc thu đƣợc với
việc gây tăng GOT và GOP bằng CCL4 (tetrachlorurcarbon). Điều lý thú là từng
triterpenoid tình khiết riêng rẽ thể hiện hoạt lực thấp hơn khi dùng các phân đoạn tách
chƣa tinh chế, nghĩa là tổ hợp các đồng phân của chúng hiệu quả hơn. Do vậy dễ hiểu
ngƣời ta thƣờng dùng tách dịch chiết toàn bộ từ nấm Linh chi.
1.1.5. Tác dụng của nấm Lỉnh chỉ:
Linh chi đƣợc dùng nhƣ một thƣợng dƣợc từ khoảng 4000 năm nay ở Trung Quốc.
Chƣa thấy có tƣ liệu về tác dụng xấu, độc tính của Linh chi (ngoại trừ các khảo cứu về
khả năng tồn tại các dị ứng nguyên trên bề mặt bào tử một số loài Ganoderaia - điều rất
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 20 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân


phổ biến trong nấm).
Linh chi là “Cây gậy chống trƣớc khi ngã ”
Linh chi là một loại nấm đặc biệt, Linh chi có tính bình, vị đắng, có tác dụng tăng
co bóp cơ tim, tăng tuần hoàn, tri chứng tắc nghẽn, khó chịu, tăng trí lực, kéo dài tuổi thọ.
Bảng 1.4: Tác dụng dƣợc lí của nấm Linh chi theo sắc màu (Lý Thời Trân,
1590).

Tên
Màu
Tác dụng dƣợc lí

Thanh chi: Còn có tên là
Long chi:
Xanh
Vị chua, Toàn bình, không độc. Chủ tri sáng mắt, bổ
can khí, an thần, tăng trí nhớ.
Hồng chi còn có tên là
Xích chi hay Đơn chi:
Đỏ
Vị đắng, tính bình, không độc. Chủ tri xung trung
kết (tức ngực) ích tâm khí, bổ trung, tăng trí nhớ,
tăng trí tuệ.
Hoàng chi còn có tên là
Kim chi:
Vàng
Cam (ngọt) bình, không độc. Chủ trị ích trùng khí,
an thần.
Bạch chi còn có tên là
Ngọc chi:
Trắn
g
Cay, bình, không độc. Chủ trị ích phế khí, làm
thông miệng, mũi, an thần.
Hắc chi còn có tên gọi là
Huyền chi:
Đen
Mặn, bình, không độc. Chủ tri ù tai, lợi khớp, bảo
thần (bảo vệ công năng của hệ thần kinh) ích tình
khí, làm dai gân cốt.
Tử chi còn có tên gọi là
Tím

Ngọt, ôn, không độc. Chủ trị lợi thủy đạo (lợi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 21 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân


tiểu), ích thận khí.
Trên thực tế, có thể coi Linh chi không có độc tính. Quá trình kiểm tra đã đƣợc
thực hiện ở Việt Nam, tại một số cơ sở theo GS. Bùi Chí Hiếu. 1993.
Tất cả các nhà y học cổ xƣa của Trung Quốc đều dùng Linh chi nhƣ một thƣợng
dƣợc, với ý nghĩa không độc, không tác dụng phụ dù dùng liều cao và trong một thời gian
dài. Tại Trung Quốc, Linh chi đƣợc xem là một loại thuốc tri bách bệnh trong dân gian, tri
tất cả các loại bệnh.
Trung Quốc là nƣđc có tryền thống sử dụng nấm Linh chi lâu đời nhất. Từ thế kỷ
XVI, Lý Thời Trân đã sử dụng và theo màu sắc cũng có tác dụng tri liệu tƣơng ứng nhƣ
(Bảng 1.4):
Phân viện kiểm nghiệm Dƣợc phẩm - Bộ y tế - sài Gòn.
Trung tâm Đào tạo và nghiên cứu y dƣợc học Dân tộc.
Viện Dƣợc liệu, Hà Nội (Đàm Nhận, 1994 - 1995).
Kết quả cho thấy dùng liều cao gấp 50 - 150 lần liều dùng thông thƣờng cho ngƣời
cũng không gây ra độc cấp tính hay trƣờng diễn. Kết quả (bảngl.5) tổng hợp của Gueng -
Tao Lui rất đáng lƣu ý với hiệu quả trị liệu cao.
Bảng 1.5: Thử nghiệm chiết bằng cổn - nƣớc rửa của các lồi Ganoderma (theo
Geng - Tao Lui, 1993).

Mộc chi:
Bệnh
Chế phẩm
Số ca
Mức hiệu quả
%

Tháng
điều trị
Xơ cứng bì
MAW
173
79,1 %
3-6
Viêm da cơ
MAW
55
96,4 %
3-6
Hồng ban Lupus
MAW
84
82,1 %
3
Ruing tóc từng phần
MAW
232
78,9%
1-3
Giảm trƣơng lực teo cơ
MAW.SAW
35
74,3 %
3-6
Loạn dƣỡng cơ tiến triển
MAW.SAW
121

56,2 %
3-6
Công hiệu của Linh chi ghi trong “Thần nông bản thảo kinh” hiện nay hoàn toàn
đƣợc chứng minh đồng thời còn phát hiện các hoạt tính dƣợc lý và trị liệu đa
phƣơng của Linh chi. Lý do là Linh chi có khả năng nâng cao sức đề kháng của cơ
thể, chính vì vậy mà phòng trừ đƣợc các chứng bệnh sinh ra do sức đề kháng của
cơ thể yếu.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 22 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân



Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 23 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân


Linh chi có công dụng nâng cao thể chất, nâng cao khả năng thích ứng của cơ thể,
điều chỉnh cân bằng sinh lý, nâng cao khả năng kháng bệnh, khả năng phục hồi sức khỏe.
Linh cho có công hiệu phòng tri tốt đối với nhiều loại bệnh, từ ung bƣớu đến cao huyết
áp, mỡ trong máu cao, ứ máu, tắc mạch máu, bệnh mạch vành, chảy máu não, nhồi máu
cơ tim; từ bệnh trĩ đến viêm tuyến tiền liệt; từ bệnh suy nhƣợc thần kinh đến bệnh hen
suyễn đều có thể dùng Linh chi để phòng ngừa và điều trị bệnh. Ngoài ra Linh chi còn có
tác dụng làm trì hoãn quá trình lão hóa của cơ thể, nâng cao khả năng kháng bệnh.
Linh chi chứa khá đầy đủ thành phần khoáng vi lƣợng mà các khoáng tố này là
nhân tố quan trọng trong rất nhiều phản ứng chống ung thƣ, dị ứng, chống lão hoá, xơ
vữa, chống kết dính tiểu cầu điều chỉnh dẫn truyền luồng thần kinh. Do đó Linh chi đƣợc
xem nhƣ biện pháp phòng trị cơ bản.
Theo BS Lƣơng Lễ Hoàng (Cộng hoà liên bang Đức) thì " Linh chi có tác dụng
gián tiếp theo cơ chế đòn bẩy, thanh lọc cơ thể toàn diện qua chức năng lợi tiểu và lợi mật,
một mặt kích thích nhiều chuỗi phản ứng sinh hoá trong cơ thể để từ đó điều chỉnh các rối

loạn chức năng, làm lành ác tổn thƣơng cơ quan, phục hồi hệ miễn nhiễm. Một khi hội đủ
ba điều kiện trên thì cơ thể khó bệnh, con ngƣời khó già trƣớc tuổi. Nếu biết cách áp dụng
Linh chi sẽ là một trong các phƣơng tiện hữu hiệu và an toàn để tăng cƣờng sức đề kháng
cơ thể trong cuộc sống đầy căng thẳng và ô nhiễm môi trƣờng của thế kỷ 21 ”
Linh chi đóng một vai trò quan trọng trong y học cổ truyền Trung Quốc dù dùng
độc vị hay phối hợp vđi các thảo dƣợc khác.
® Đối với bệnh ung bướu:
Theo “Linh chi phòng tri bệnh” thì “Linh chi có tác dụng nâng cao khả năng miễn
dịch cơ thể. Linh chi còn giúp cải thiện thể chất của bệnh nhân ung bƣđu, giảm nhẹ triệu
chứng”. Đa số bệnh nhân ung bƣớu sau khi uống Linh chi hoặc bào tử Linh chi triệu
chứng giảm thấy rõ, ăn uống và giấc ngủ đƣợc cải thiện, các triệu chứng nhƣ sốt nhẹ, ho,
tức ngực, đại tiện lỏng đều chuyển biến tốt, khối u bị ức chế, chức năng miễn dịch đƣợc
phục hồi. Tinh thần và thể lực đƣợc cải thiện, tuổi thọ kéo dài, một số trƣờng hợp ung
bƣớu đƣợc tri lành. Dùng Linh chi phối hợp vổi hoá trị, xạ tậ, nâng cao hiệu quả của hoá
tri và xạ trị.
® Đối với bệnh tim mạch:
Trƣđc đây ngƣời ta cho rằng không thể điều tri để giảm xơ vữa. Nhƣng gần đây, đã
có công trình chứng minh đƣợc, nếu điều tri tốt sẽ làm giảm kích thƣớc mảng xơ vữa,
giảm nguy cơ nhồi máu cơ tìm, giảm đột tử.
Linh chi có công dụng hạ huyết áp, hạ mỡ trong máu. Linh chi có tác dụng làm
giảm độ tạo huyết khối của máu và phòng ngừa tắc mạch máu, chủ yếu là nhờ:
- Linh chi có thể làm tăng lƣợng lipoprotein mật độ cao trong máu, từ đó dần
dần chuyển hoá, hoà tan và đào thải cholesterol mật độ thấp.
- Linh chi có thể nâng cao khả năng hoà tan của máu, làm tan các khôi tiểu cầu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 24 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân


trong máu nhằm ngăn ngừa tạo huyết khối và tắc mạch máu.
Linh chi làm giảm nồng độ mỡ trong máu, kể cả loại cholesterol xấu. Các thử

nghiệm dƣợc lý ở Nhật Bản và Trung Quốc cho thấy khi bổ sung Linh chi vào khẩu phần
ăn của chuột bị cao huyết áp sẽ làm giảm huyết áp rõ rệt hơn là chuột không bổ sung Linh
chi. Khi thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân cho thấy huyết áp trên bệnh nhân điều trị
tiến gần đến tiêu chuẩn của WHO cho ngƣời cao huyết áp bình thƣờng. Ngoài ra còn có
sự giảm tổng số cholesterol, và có ý nghĩa ở chổ cholesterol tốt không giảm trong khi các
cholesterol xấu giảm đi.
Ngày nay nhiều loại thuốc điều tri bệnh tim mạch chỉ có tác dụng làm giảm thiểu
bệnh tình một phần nào chứ không thể điều tri triệt để tận gốc. Khi dùng Linh chi phối
hợp để điều tậ, có tác dụng làm bệnh thuyên giảm đồng thời hiệu quả lại ổn định, là loại
thảo dƣợc lý tƣởng dùng để hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch hiện nay.
® Đối với bệnh viêm gan:
Bệnh gan là một bệnh khó trị, khi bệnh gan tiến triển thì quá trình tổng hợp, trao
đỗi chất trở nên xấu đi; cơ thể ngƣời bệnh trở nên suy yếu, đó là lý do làm cái chết đến
nhanh hơn.
Tỉ lệ ngƣời Việt Nam bị nhiễm virus viêm gan B (HBV) hiện nay là 18 - 24%. Việt
Nam đƣợc xếp vào những nƣớc có tì lệ nhiễm HBV cao trên thế giới. Tuy nhiên khi
nhiễm virus viêm gan B, không phải ai cũng trở thành ngƣời bệnh. Ung thƣ gan thƣờng là
sau khi bị xơ gan do rƣợu (thƣờng gặp ở Châu Âu) và xơ gan do HBV hoặc HCV.
Linh chi đƣợc xem là có hiệu quả đối vđi gan chủ yếu là do có chứa polysaccharide
và các triterpen. Germanium có trong Linh chi tác dụng đến chất endorphin là chất do cơ
thể tiết ra, giông nhƣ morphin, làm giảm đau, dễ chịu nhƣng endorphin rất dễ bị phân giải,
chính germanium ngăn chặn sự phân giải endorphin, kéo dài cảm giác dễ chịu, giảm đau.
Ngoài ra Linh chi còn kích thích tiết Interferon, nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể,
có tác dụng chống virus rất mạnh và tác dụng trực tiếp đến tế bào gan bị tổn hại, ngăn
chặn sự phát triển của bệnh gan.
Linh chi có tác dụng:
- Tiêu viêm, làm viêm gan thuyên giảm.
- Chất triterpen có trong Linh chi làm phục hồi các hoạt động của tế bào gan.
Ngoài ra, Linh chi có tác dụng nâng cao khả năng miễn dịch cơ thể, nâng cao khả
năng phân biệt, sát thƣơng và nuốt chửng virus viêm gan của tế bào miễn dịch (tế bào NK,

tế bào T, tế bào B ) nâng cao khả năng tái sinh của tế bào gan, xúc tiến phục hồi tổ chức
gan bị tổn thƣơng, phục hồi và nâng cao chức năng gan. Do vậy Linh chi điều tri các bệnh
viêm gan rất tốt, nhất là viêm gan cấp.
® Chống HIV:
Các chất chiết tan trong nƣớc của Linh chi có tác dụng chông HIY (Hattori et al,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu
Trang 25 SVTH: Ngô Thị Thanh Vân


1997 Kim eet al, 1997). Gần nay Mekkawy (1998), Min et al (1998) cho biết ganoderiol F
và ganodermanontriol, acid ganoderic beta, ganodermanondiol, ganoderaia nontriol và
acid ganolucidic A và gucidumol B cũng có tác dụng chống HIV. Đặc biệt, có hai báo cáo
của Đại học Chulalongkom, Thái Lan và một báo cáo của Đại học Y dƣợc Toyama, Nhật
về thử nghiệm trên virus HIY. Theo Tiến sĩ Praphan Panuphak, nấm Linh chi đã đƣợc
micron hoá (micronized) thử nghiệm trên những bệnh nhân nhiễm HIV ở Thái Lan cho
thấy thuốc đƣợc dung nạp tốt nhƣng tác dụng lâm sàng chƣa rõ rệt.
Điều này gợi mở cho các nhà nghiên cứu Linh chi trên thế giới một hƣớng mới
trong việc khảo sát loại nấm đƣợc xem là trƣờng thọ này, ngoài những tác dụng đã biết và
làm chúng ta nhớ lại một thông tin đăng trên Sunday Morning Post 18 - 10 - 1992: Cơ
quan FDA của Hoa Kỳ cho phép đƣợc sử dụng Linh chi (một trong 7 loại đƣợc phép)
trong khi chờ những thuốc công hiệu hơn để ngăn ngừa và điều tri AIDS, mà Linh chi đã
đƣợc chứng minh có ảnh hƣởng phục hồi hệ miễn dịch của cơ thể. Dr. Anderew Weil cho
biết: “Linh chi kích thích hệ thông miễn dịch tốt nhất, Linh chi không độc và rất hữu dụng
trong lĩnh vực này”. Ông sử dụng nó trong ba năm cho các trƣờng hợp ung thƣ, các
trƣờng hợp nhiễm HIV, các điều kiện tiền HIV và cho việc suy giảm hệ miễn dịch một
cách tổng quát. Và gần đây là hữu ích trong các trƣờng hợp của triệu chứng mệt mỏi mạn
tính.
® Hiệu quả của Linh chỉ đối với mệt mỏi mạn tính:
Linh chi phục hồi, làm giảm mỏi mệt, phòng ngừa bệnh Linh chi từ xƣa đến nay
đƣợc trân trọng nhƣ thuốc chữa vạn bệnh nhƣng ngay cả những ngƣời không bệnh, Linh

chi cũng hữu dụng.
Ngƣời ta cho rằng việc tích tụ mệt mỏi do căng thẳng giữa mối quan hệ con ngƣời
với nhau, do công việc, do môi trƣờng làm phá vỡ sự thăng bằng của tâm hồn và cơ thể là
nguyên nhân. Muốn điều trị, trƣớc hết phải xem lại nhịp độ sinh hoạt của bản thân và sữa
chữa lại, đồng thời việc sử dụng Linh chi cũng góp phần làm cân bằng nhịp sinh học của
cơ thể.
Linh chi cũng có công dụng dƣỡng nhan sắc. Một số vật chất tiểu phân tử loại
oligosaccharide có trong Linh chi có thể đƣợc cơ thể hấp thụ thông qua biểu bì, có công
dụng cải thiện tuần hoàn ngoại vi ở da, trừ khử gốc tự do, tiêu trừ sắc tố nâu tích tụ ở da,
từ đó đem lại hiệu quả làm nhuận da, dƣỡng nhan sắc. Ngày nay có nhiều hãng làm mỹ
phẩm từ Linh chi.
® Hiệu quả giảm đường huyết:
Bệnh tiểu đƣờng phát sinh là do tuyến tuỵ bị tổn thƣơng hoặc viêm, hoặc do tuổi
già, cơ thể suy nhƣợc, chức năng sinh lý của tuyến tuỵ suy yếu, lƣợng insulin tiết ra giảm
nên gây bệnh. Insulin có các chức năng: Thúc đẩy tiến trình oxy hoá glucose trong tế bào
để cung cấp năng lƣợng cho cơ thể hoạt động. Kích thích tổng hợp glucose thành
glycogen dự trữ trong gan. ức chế glycogen trong gan phân giải thành glucose, ức chế
protein, chất béo phân giải thành glucose. Nếu Isulin bị giảm, lƣợng đƣờng huyết trong

×