Đề tài: Phương pháp dạy tốt các tiết thực hành môn Sinh học 9
MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU :
1. Lí do khách quan 3
2. Lí do chủ quan 3
3. Mục đích nghiên cứu 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chương1: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu
1. Cơ sở pháp lí 5
2. Cơ sở lí luận 5
3. Cơ sở thực tiễn 5
Chương 2: Thực trạng của đề tài nghiên cứu
1. Khái quát phạm vi 6
2. Thực trạng của đề tài nghiên cứu 6
3. Nguyên nhân của thực trạng 6
Chương 3: Biện pháp, giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài
1. Cơ sở đề xuất các giải pháp 7
2. Các giải pháp chủ yếu 7
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận: 10
2. Khuyến nghị 10
PHẦN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP 11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 12
Trang 2
ti: Phng phỏp dy tt cỏc tit thc hnh mụn Sinh hc 9
TI:
PHNG PHP DY TT CC TIT THC HNH
MễN SINH HC 9
PHN M U
I/ Lí DO CHN TI
1.Lý do khách quan:
Nhiệm vụ ở trờng THCS là bồi dỡng thế hệ trẻ trở thành những ngời
làm chủ đất nớc trong tơng lai. Đây là những chủ nhân tơng lai đợc giác
ngộ lí tởng cách mạng, lí tởng XHCN, có trình độ văn hoá, khoa học kỹ
thuật toàn diện, có sức khoẻ, sự thông minh, cần cù, sáng tạo để xây dựng
XHCN.
Để có đợc điều đó cần đến vai trò rất quan trọn của ngời thầy. Thầy
phải là ngời có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có lòng nhiệt
tình, tâm huyết nghề nghiệp, bên cạnh đó thầy phải biết vận dụng phù hợp
các phơng pháp dạy học (PPDH) với từng kiểu bài, từng nội dung kiến
thức để giúp HS vận dụng tốt kiến thức lí thuyết vào thực hành và thực tiễn
cuộc sống.
Đó là cơ sở lý luận khiến tôi chọn vấn đề nghiên cứu này.
2. Lý do chủ quan
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn sinh học trong nhiều năm
liền tôi nhận thấy việc vận dụng lý thuyết học tập của học sinh vào các bài
thực hành và thực tiễn cuộc sống gặp rất nhiều khó khăn.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, khoa học mở luôn luôn mới,
kiến thức sinh học chủ yếu đợc hình thành bằng phơng pháp quan sát, mô
tả, tìm tòi thực nghiệm. Vậy mà học sinh lại gặp khó khăn trong vấn đề này
thì quả đây là một điều rất đáng quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến sự
phát triển trí tuệ của cả một thế hệ tơng lai.
Đó là cơ sở thực tiễn, là lí do chủ quan thôi thúc tôi quan tâm, trăn
trở lựa chọn nghiên cứu vấn đề này.
3. Mục đích nghiên cứu:
Qua nghiên cứu tôi muốn nêu lên vấn đề là làm thế nào để 1 tiết dạy
thực hành đạt hiệu quả cao, giúp HS thoát khỏi những khó khăn vớng mắc
khi làm thực hành. Ta đã biết mục đích của giáo dục không chỉ đơn thuần
là giúp HS nắm bắt tri thức mà phải hớng dẫn các em cách tiếp thu và vận
dụng tri thức nh thế nào.
Vì vậy, qua nghiên cứu tôi muốn nêu ra một vài ý kiến về vấn đề dạy
một tiết thực hành sinh học nh thế nào để thu đợc hiệu quả cao nhất. Đó là
mục đích nghiên cứu của đề tài.
4.Đối t ợng, phạm vi nghiên cứu
*Đối tợng nghiên cứu:
Trang 3
ti: Phng phỏp dy tt cỏc tit thc hnh mụn Sinh hc 9
Đối tợng nghiên cứu ở đây là vấn đề dạy 1 tiết thực hành trong chơng
trình sinh học lớp 9 - Đối tợng nhận thức ở đây là HS lớp 9 của trờng
THCS do tôi trực tiếp giảng dạy.
*Phạm vi nghiên cứu.
Vấn đề tôi trình bày đợc hình thành qua 13 bài thực hành đã học trong
chơng trình sinh học lớp 9:
Bài 1: Tính xác suất xuất hiện trong các mặt của đồng xu.
(Vận dụng giải thích quy luật Di truyền của MenĐen)
Bài 2: Quan sát hình thái nhiễm sắc thể.
Bài 3: Quan sát và lắp mô hình ADN.
Bài 4: Nhận biết một vài dạng đột biến.
Bài 5: Quan sát thờng biến.
Bài 6: Tập dợt thao tác giao phấn.
Bài 7: Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng.
Bài 8 + 9: Tìm hiểu môi trờng và ảnh hởng của một số nhân tố sinh
thái lên đời sống sinh vật.
Bài 10 + 11: Hệ sinh thái.
Bài 12 + 13: Tìm hiểu tình hình môi trờng địa phơng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá những cơ sở lý thuyết của việc xây dựng câu hỏi theo hớng
phát huy năng lực tự lực của học sinh.
Phân tích nội dung các bài thực hành - SH9 - THCS làm cơ sở cho việc
xây dựng câu hỏi.
Xây dựng các câu hỏi để dạy các bài thực hành - SH9 - THCS.
Lấy ý kiến của các đồng nghiệp về giá trị của câu hỏi đã xây dựng cho
từng bài phù hợp về kỹ thuật, chính xác về mặt khoa học cha, có vừa sức
học sinh và phát huy năng lực tự lực của học sinh không? Có đạt đợc những
mục tiêu giáo dục đã đề ra không?
6.Ph ơng pháp nghiên cứu .
- Các phơng pháp: Quan sát, mô tả, thí nghiệm, thực nghiệm.
- Phơng pháp tạo nhu cầu nhận thức có mong muốn tìm hiểu các
hiện tợng sinh học.
- Phơng pháp hớng dẫn HS tự lực tham gia vào các hoạt động học
tập.
- Tạo điều kiện cho HS bộc lộ khả năng nhận thức, trình bày và tự
bảo vệ ý kiến của mình khi thảo luận, tranh luận.
- Khuyến khích HS thắc mắc, nêu tình huống có vấn đề và tham gia
giải quyết vấn đề khi quan sát cũng nh khi tiến hành thực hành, thí nghiệm,
làm báo cáo.
II.NI DUNG NGHIấN CU
Chng I: C s lớ lun liờn quan n ti nghiờn cu
Trang 4
ti: Phng phỏp dy tt cỏc tit thc hnh mụn Sinh hc 9
1/ Cơ sở pháp lý
- Thực hành, thí nghiệm (THTN) theo lô gíc nghiên cứu thì bản thân
nó là nguồn tri thức mới cho HS, nó là điểm xuất phát cho quá trình tìm
tòi của HS để đi đến việc hình thành kiến thức mới.
- Trong bài thực hành thì TN lại là nguồn kiến thức vừa có vai trò
xây dựng cái mới, vừa có vai trò củng cố, hoàn thiện và kiểm chứng, chứng
minh một vấn đề đã đợc nhắc đến.
- Bằng hệ thống câu hỏi có tính chất định hớng GV đã kích thích
hứng thú, sự tìm tòi độc lập sáng tạo của HS.
- Bằng tài liệu quan sát đợc từ TN do GV biểu diễn hoặc bản thân HS
tự tiến hành, giúp HS có thể phân tích, so sánh, thiết lập mối quan hệ nhân
quả, trả lời các câu hỏi để đi tới các kết luận khái quát, phản ánh bản chất
của vấn đề hay hiện tợng sinh học Biểu diễn thí nghiệm là phơng pháp
quan trọng nhất để tổ chức học sinh nghiên cứu, giải thích các hiện tợng
sinh học.
2/ Cơ sở lí luận
- TN là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở xuất phát
cho quá trình nhận thức của HS.
- TN là cầu nối giữa lí thuyết và thực hành để đi đến thực tiễn. Vì
vậy nói là phơng pháp, phơng tiện duy nhất giúp hình thành ký năng, kĩ
xảo thực hành là cơ sở của t duy kĩ thuật.
- TN giúp HS đi sâu tìm hiểu bản chất các hiện tợng, các quá trình
sinh học.
- TN do GV biểu diễn là mẫu mực về thao tác là cơ sở chuẩn kiến
thức để HS quan sát, nhận xét và bắt chớc. Dần dần, khi HS biết cách và tự
tiến hành đợc TN đó là cơ sở đối chứng giúp HS hình thành kĩ năng, kĩ xảo
thực hành TN, phát hiện kiến thức.
- TN có thể đợc sử dụng để tổ chức hoạt động nhận thức của HS với
các mức độ khác nhau: Thông báo, tái hiện (bắt chớc) tìm tòi bộ phận, giải
thích, chứng minh, nghiên cứu tìm kiến thức mới
- Tóm lại: TN đợc sử dụng đề nghiên cứu bài mới, củng cố, hoàn
thiện kiến thức, kiểm tra, đánh giá kiến thức. Đặc biệt TN có vai trò rất
quan trọng đối với việc dạy học một bài thực hành. TN có thể do GV
biểu diễn, hoặc do HS tự tiến hành. TN có thể tiến hành trên lớp, trong
phòng TN, ngoài vờn, ngoài đồng ruộng hoặc tại nhà.
3/ Cơ sở thực tiễn
Thực hành thí nghiệm nghiên cứu gồm các bớc sau:
+ Giới thiệu mục đích, yêu cầu TH TN
+ Tổ chức phân tích các điều kiện TN.
+ Giới thiệu các bớc, các thao tác tiến hành TN.
+ Giới thiệu các sự kiện, hiện tợng xảy ra trong quá trình TN.
+ Thiết lập các mối quan hệ nhân quả từ kết quả TN.
- Để HS nắm đợc mục đích, điều kiện THTN, GV nên giới thiệu trớc
cho HS, cách tốt nhất là để HS tự xác định. Quan sát TN là hoạt động nhận
Trang 5
ti: Phng phỏp dy tt cỏc tit thc hnh mụn Sinh hc 9
thức tự lực của HS ở đây, thầy chỉ có vai trò là ngời cố vấn, theo dõi, giám
sát và là trọng tài ghi nhận những thành tích phát hiện tri thức của HS.
- Việc rút ra kết luận, báo cáo thu hoạch là giai đoạn cuối cùng, quan
trọng nhất trong quá trình THTN tức là sau khi HS THTN giải thích các
hiện tợng, quá trình SH xảy ra 1 cách phù hợp lô gíc đáp ứng mục đích, yêu
cầu đề ra ban đầu thì vấn đề đã đợc giải quyết.
Mong muốn duy nhất của tôi là có đợc phơng pháp giảng dạy tốt
nhất cho mình, các giáo viên khác và HS cùng tham khảo để có đợc kết
quả cao nhất trong giảng dạy và học tập.
Chng II: Thc trng ca ti nghiờn cu
1. Khỏi quỏt phm vi
Vấn đề tôi trình bày đợc hình thành qua 13 bài thực hành đã học trong
chơng trình sinh học lớp 9:
Bài 1: Tính xác suất xuất hiện trong các mặt của đồng xu.
(Vận dụng giải thích quy luật Di truyền của MenĐen)
Bài 2: Quan sát hình thái nhiễm sắc thể.
Bài 3: Quan sát và lắp mô hình ADN.
Bài 4: Nhận biết một vài dạng đột biến.
Bài 5: Quan sát thờng biến.
Bài 6: Tập dợt thao tác giao phấn.
Bài 7: Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng.
Bài 8 + 9: Tìm hiểu môi trờng và ảnh hởng của một số nhân tố sinh
thái lên đời sống sinh vật.
Bài 10 + 11: Hệ sinh thái.
Bài 12 + 13: Tìm hiểu tình hình môi trờng địa phơng.
2. Thc trng ca ti nghiờn cu
Thực trạng của quá trình dạy tiết thực hành sinh học ở trờng THCS
Hoàng Hoa Thám:
- GV và HS phải tận dụng triệt để 45 trên lớp để tổ chức giảng dạy
và học tập, có nh vậy mới phát huy hết vai trò tổ chức, hớng dẫn của GV,
mới đảm bảo cho HS tiếp thu hết kiến thức của tiết học.
- Đối với 1 tiết thực hành, GV chỉ là ngời hớng dẫn, tổ chức cho HS
hoạt động giúp HS tự tìm ra kết luận và ghi nhớ đợc kiến thức. HS là trung
tâm của mọi hoạt động, sau khi đã nhận đợc mục đích, yêu cầu của tiết
thực hành HS lập tức hoạt động nhóm để tiến hành các TN tìm tòi dới sự h-
ớng dẫn của giáo viên.
Đối với môn sinh học việc chuẩn bị tốt đồ dùng, mẫu vật cho 1 tiết
thực hành là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của bài học.
- Qua quá trình học tập kết quả thu đợc có tới trên 90% số học sinh
thực hiện tốt các yêu cầu, viết đợc báo cáo thu hoạch, đợc giáo viên đánh
giá, cho điểm ghi nhận kết quả hoạt động.
3.Nguyên nhân thực trạng:
Từ thực tế điều kiện dân trí và kinh tế của một xã thuộc khu vực
nông thôn, điều này dẫn tới HS cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc
thực hiện 1 tiết thực hành. Giáo viên cũng gặp khó khăn trong giảng dạy.
Trang 6
ti: Phng phỏp dy tt cỏc tit thc hnh mụn Sinh hc 9
Nguyên nhân dẫn đến kết quả của các bài thực hành cha đạt đợc đến mức
mong muốn là do: Thiếu đồ dùng, trang thiết bị thiết yếu cho một số tiết
thực hành, HS khó khăn về kinh tế nên cha chuẩn bị tốt các mẫu vật theo
yêu cầu.
Do chơng trình có sự phân phối ở một số bài cha phù hợp với thực tế,
tình hình mùa vụ của địa phơng.
Mặt khác môn sinh học là một khoa học thực nghiệm, môn khoa học
mở, luôn luôn mới và rất trừu tợng.
Các em phải tự làm TN để tìm kiến thức, qua phơng pháp hoạt động
nhóm, HS phải tích cực để tìm tòi, làm TN để đi đến kết luận, giải quyết
các vấn đề đặt ra một cách độc lập sáng tạo, làm đợc báo cáo thu hoạch
theo yêu cầu tránh những hạn chế trong học tập. Tuy nhiên không phải tất
cả các em đều làm đợc TN, đều viết đợc báo cáo, không phải giáo viên nào
cũng dạy thành công các bài thực hành theo yêu cầu.
Chng III: Bin phỏp, gii phỏp ch yu thc hin ti
1.Cơ sở đề xuất các giải pháp
Qua nghiên cứu tôi muốn nêu lên vấn đề là làm thế nào để 1 tiết dạy
thực hành đạt hiệu quả cao, giúp HS thoát khỏi những khó khăn vớng mắc
khi làm thực hành. Ta đã biết mục đích của giáo dục không chỉ đơn thuần
là giúp HS nắm bắt tri thức mà phải hớng dẫn các em cách tiếp thu và vận
dụng tri thức nh thế nào.
Những yêu cầu s phạm của thực hành & thí nghiệm.Khi tiến hành biểu
diễn TN THTN, GV phải đặt vấn đề rõ ràng, giải thích cụ thể mục đích,
yêu cầu, ý nghĩa của TN.
2.Các giải pháp chủ yếu
- Cần hớng dẫn HS ghi chép vào vở những hiện tợng xảy ra trong
quá trình THTN. Những tài liệu ghi chép đợc trong quá trình quan sát là rất
cần thiết để HS có các dữ kiện làm cơ sở giải thích, khái quát rút ra những
kết luận đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của bài đồng thời trả lời các câu hỏi và
bài tập đề ra.
Các câu hỏi và bài tập này phải đợc giáo viên nêu ra từ trớc khi tiến
hành THTN và ghi lên bảng hoặc vào phiếu học tập. Yêu cầu của các câu
hỏi này phải phù hợp với chủ đề của bài học để khi tìm lời giải đáp giúp
HS nắm vững, hiểu sâu bản chất của hiện tợng.
- TN phải đơn giản, vừa sức HS tránh những TN quá phức tạp, tránh
những yêu cầu quá trừu tợng. Hơn nữa thời gian cho TN phải hợp lí để đảm
bảo thu đợc kết quả thật sát thực tiễn.
- Sau khi THTN cần tổ chức cho HS thảo luận theo hệ thống câu hỏi
và kết quả quan sát thu đợc sau khi THTN. Sau khi thảo luận nhất thiết GV
phải nhận xét, đánh giá và kết luận kiến thức chuẩn để HS điều chỉnh nhận
thức nếu cần.
- Phối hợp một cách hợp lí THTN với lời nói của GV, tuỳ theo lô gíc
của sự phối hợp này mà tính chất hoạt động nhận thức của HS khác nhau.
Nếu ở phơng pháp THTN - nghiên cứu thì TN là nguồn thông tin cho HS
còn lời nói của giao viên giữ vai trò hớng dẫn thì trong phơng pháp THTN
Trang 7
ti: Phng phỏp dy tt cỏc tit thc hnh mụn Sinh hc 9
- thông báo tái hiện, lời nói của GV là những thông tin chính xác còn TN
chỉ là để minh hoạ, chứng minh, xác nhận thông tin.
- Việc lựa chọn lô gíc phối hợp giữa lời nói của giáo viên và THTN
là tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của nội dung nghiên cứu, vào năng lực t
duy và trình độ của mỗi HS.
- Đối với những sự kiện, hiện tợng hay cơ chế đơn giản có thể rút ra
kết luận nhờ sự quan sát trực tiếp không cần suy luận bằng các thao tác lô
gíc phức tạp thì lời nói của giáo viên chỉ có tính chất hớng dẫn sự quan sát
chứ không phải là nguồn cung cấp thông tin dạy - học.
- Nh vậy, trong trờng hợp nội dung bài đơn giản thì GV dùng lời
nói giới thiệu trớc, sau đó biểu diễn TN minh hoạ hoặc cho HS tự làm TN -
quan sát để nhận biết kiến thức.
Còn đối với những hiện tợng phức tạp thì nên tổ chức cho HS quan sát
THTN theo lô gíc nghiên cứu, nh vậy sẽ có hiệu quả rèn luyện trí thông
minh, t duy sáng tạo để hình thành kĩ năng, kĩ xảo do HS phải sử dụng các
biện pháp trí tuệ, HS sẽ lĩnh hội tri thức một cách chủ động, sâu sắc hơn.
Đây chính là hiệu quả của THTN trong dạy tiết thực hành sinh học 9.
Trong phơng pháp này lời nói của GV có 3 chức năng:
+ Hớng dẫn HS quan sát để nắm vững những giai đoạn chính của
hiện tợng.
+ Hớng dẫn HS chủ động kiến thức lí thuyết đã học để giải thích, kết
luận hiện tợng quan sát đợc trong bài thực hành.
+ Trên cơ sở thu đợc kết quả quan sát TN, HS tự rút ra kết luận.
1. Các bớc lô gíc khi thực hành thí nghiệm.
- Bớc 1: Đặt vấn đề.
Thông báo đề tài nghiên cứu, nêu mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu để
kích thích sự tự giác và hứng thú ban đầu của ngời học.
- Bớc 2: Phát hiện vấn đề.
Nêu mục đích cụ thể hơn, vạch rõ những thành phần cấu thành chủ
đề nghiên cứu để có sự định hớng cụ thể.
- Bớc 3: Đề xuất giả thiết của đề tài, dự đoán các phơng án giải
quyết, vạch ra kế hoạch giải quyết.
- Bớc 4: Thực hiện kế hoạch giải quyết.
- Bớc 5: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Nếu kết quả thực hiện kế hoạch không phù hợp với giả thiết khoa
học đã nêu ra thì quay lại bớc 3, đề xuất giả thiết khác.
Nếu việc thực hiện kế hoạch đa đến kết quả chính xác, xác nhận giả
thiết đúng thì chuyển sang bớc 6.
Bớc 6: Phát biểu kết luận.
2. Những điều cần lu ý khi THTN.
a. TN nghiên cứu nhất thiết phải có phần đối chứng để kiểm tra kết
quả TN, giúp HS tìm đợc mối quan hệ nhân quả của các hiện tợng xảy ra
trong TN. Việc xác định yếu tố TN và đối chứng đợc thực hiện ở bớc 4&5
với các TN minh hoạ thì đơn giản hơn không nhất thiết phải có đối chứng.
Trang 8
ti: Phng phỏp dy tt cỏc tit thc hnh mụn Sinh hc 9
b. Phải đảm bảo tính s phạm, tính khoa học của việc biểu diễn TN
nh: Nơi bối trí TN phải đủ ánh sáng, cả lớp phải quan sát rõ đợc, các thao
tác TN phải thành thạo, bảo đảm TN thành công, dự đoán trớc những thắc
mắc của HS có thể đa ra khi quan sát TN, lờng trớc những thất bại có thể
xảy ra để giải thích cho HS rõ nguyên nhân, tránh làm mất lòng tin đối với
HS.
c. Trong dạy- học sinh học có thể có những TN dài ngày nên có thể
bố trí ở vờn trờng, góc sinh giới, trong chuồng trại, ruộng TN (loại TN
trong bài TH tập dợt thao tác giao phấn- Tiết 41 đầu học kỳ II). Có loại
TN chỉ đòi hỏi thời gian ngắn (TN về sinh lý - sinh hoá) có thể thực hiện
ngay tại lớp.
d. Đối với TN diễn tả cùng một bản chất hay cùng một quy luật
trong những điều kiện khác nhau, GV nên biểu diễn song song để cho hiệu
quả cao hơn hình thức biểu diễn lần lợt từng TN.
* ng dụng thực tiễn trong công tác giảng dạy.
Quá trình áp dụng của bản thân.
Trong thực tế giảng dạy, tôi đã vận dụng phơng pháp dạy học tích
cực trong dạy học sinh học, đặc biệt là bài thực hành. Biến HS thành chủ
thể của quá trình học tập, đa các em vào vị trí chủ động, đòi hỏi các em
phải tích cực suy nghĩ, t duy bằng những câu hỏi có tính chất nêu vấn đề,
gợi mở đợc lồng luồn trong những tình huống có vấn đề đợc đa ra.
Ví dụ: Bài thực hành - Tính xác suất xuất hiện các mặt của đồng xu.
Thực chất vấn đề rất đơn giản:
- GV: Nêu mục tiêu, yêu cầu của bài học.
- Hớng dẫn học sinh làm theo nhóm (trực tiếp TN)
+ Gieo 1 đồng kim loại.
+ Gieo 2 đồng kim loại.
- Thống kê kết quả vào bảng mẫu.
Vấn đề bắt đầu phát sinh ở chỗ GV yêu cầu HS.
- Từ kết quả trên bảng liên hệ.
+ Kết quả gieo 1 đồng xu (Bảng 6.1) gợi cho ta điều gì về tỷ lệ các
loại gia tử sinh ra từ con lai F1 (A a).
+ Kết quả gieo 2 đồng xu (Bảng 6.2) gợi cho ta liên hệ tới điều gì về
tỷ lệ kiểu gen ở F2 trong lai 1 cặp tính trạng của MenĐen?
Qua đó từ kết quả của THTN đòi hỏi HS phải vận dụng t duy liên hệ
sang để giải thích một vấn đề khác không nhắc đến khi THTN.
*Hiệu quả khi áp dụng.
Khi áp dụng chuyên đề này tôi thu đợc những kết quả khả quan
- Khi cha áp dụng: Số HS nắm bắt kiến thức một cách hời hợt, thụ
động, chủ yếu là trông dựa vào các bạn khác làm để chép cho có đủ bài,
không hiểu bản chất vấn đề, không giải thích đợc hiện tợng xảy ra. Chỉ có
khoảng 55% các em làm đợc THTN và tự viết đợc báo cáo.
- Khi áp dụng: Hầu hết các em đợc kích thích hứng thú học tập, chủ
động tham gia THTN và giải thích thảo luận kết quả.Số em viết hoàn thiện
báo cáo thu hoạch và giải thích một cách tơng đối sâu sắc các vấn đề xảy
Trang 9
ti: Phng phỏp dy tt cỏc tit thc hnh mụn Sinh hc 9
ra là trên 95%. Các em đều rất hồ hởi khi có giờ thực hành vì các em đợc
làm chủ, đợc độc lập nghiên cứu, tranh luận và bảo vệ vấn đề mình tranh
luận.
PHN KT LUN V KHUYN NGH
1. Kết luận.
- Tôi nghiên cứu vấn đề này có thể nói đây chỉ là một sáng kiến,
kinh nghiệm nhỏ của riêng tôi, nhng tôi rất mong muốn đợc bạn bè, đồng
nghiệp tham khảo, đóng góp, xây dựng để có 1 phơng pháp dạy học tốt
nhất, đặc biệt đối với môn sinh học và các bài TH trong chơng trình sinh
học.
- Đề tài này của tôi gắn liền với thực tiễn công tác giảng dạy ở trờng
THCS. Nó góp phần khắc phục những khó khăn, yếu kém của HS trong quá
trình học tập 1 tiết TH nói riêng và bộ môn sinh học nói chung.
- Về mặt lí luận, đề tài này vẫn hội tụ đầy đủ nội dung, tính chất đặc
thù của phơng pháp dạy học sinh học ở trờng THCS. Bên cạnh đó còn hàm
chứa tất cả các yêu cầu và nội dung tất yếu của phơng pháp dạy học tích
cực trong đó có phơng pháp đặc thù bộ môn sinh học là: Thực hành thí
nghiệm Trực quan và dùng lời.
Trên đây là những điều tôi thu đợc qua thực nghiệm nghiên cứu
và thực tế giảng dạy. Tuy nhiên trong quá trình trình bày chắc không tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong đợc sự góp ý của BGH, tổ chuyên môn và
bạn bè đồng nghiệp.
2.Khuyến nghị - đề xuất.
- Quá trình thực nghiệm trong thực tế giảng dạy tôi đã thu đợc kết
quả rất khả quan, với rất nhiều đối tợng khác nhau.Vì vậy tôi nhận thấy
chuyên đề này của tôi có tính khả thi cao. Mong bạn bè, đồng nghiệp tham
khảo, mong nhà trờng tạo điều kiện để đợc áp dụng rộng rãi hơn.
- Cung cấp thêm đồ dùng dạy học.
2
Trang 10
Đề tài: Phương pháp dạy tốt các tiết thực hành môn Sinh học 9
Trang 11