Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Một số kinh nghiệm sử dụng Atlat trong giảng dạy địa lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.16 KB, 25 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Các nhà phương pháp học nổi tiếng khi nghiên cứu về những phương
pháp dạy học tích cực đều có chung nhận định, phươg pháp trực quan tích cực
hơn phương pháp thuyết giảng truyền thống. Trong giảng dạy địa lí có thể sử
dụng rất nhiều những thiết bị dạy học trực quan nhằm nâng cao hiệu quả bài
học. Thiết bị dạy học có ý nghĩa rất lớn đối với việc tiếp thu kiến thức của học
sinh.
Trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay, các giáo viên đã rất chú
trọng đến việc sử dụng kênh hình để hướng dẫn học sinh học tập mơn Địa lí,
bao gồm : bản đồ treo tường, mơ hình, lược đồ, các tranh ảnh, bảng biểu, số
liệu thống kê trong sách giáo khoa và trong Atlat …
Trong giảng dạy bộ mơn Địa lí, việc khai thác sử dụng kênh hình là phương
pháp giảng dạy mới. Những năm gần đây do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và
công nghệ đã cung cấp cho ngành Giáo dục nhiều phương tiện tiên tiến khoa
học như : Máy vi tính, máy chiếu đa năng, băng - đĩa hình…giúp cho việc
giảng dạy nâng cao hiệu quả. Việc sử dụng Atlat để dạy kênh hình là vấn đề
tuy khơng mới lạ nhưng cũng khơng ít khó khăn, song lại rất hấp dẫn học sinh
và đem lại hiệu quả cao. Giúp cho học sinh chủ động tiếp thu những kiến thức
theo nội dung bài học, ít phải ghi nhớ máy móc mà hiệu quả cao.
Hiện tại còn một số giáo viên chưa chú trọng sử dụng Atlat trong việc giảng
dạy Địa lí, khơng hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat nên chưa nắm được vai
trị của Atlat trong việc giảng dạy mơn Địa lí, nên hiệu quả thấp.
Đối với học sinh lớp 12 việc sử dụng Atlat để học tập là việc làm rất quan
trọng và cần thiết, tạo thói quen làm việc độc lập, sáng tạo cho các em. Đồng
thời làm giảm tâm lí phải học thuộc lịng, giúp các em học tập và làm bài
kiểm tra có hiệu quả hơn, đặc biệt trong những kì thi tốt nghiệp THPT.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu và
thực nghiệm trong quá trình giảng dạy, đến nay đã thu được những kết quả
1



khả quan, đồng thời rút ra được một số kinh nghiệm xin trao đổi cùng các bạn
đồng nghiệp để cùng nhau tìm ra phương pháp dạy học mơn Địa lí đạt kết quả
cao hơn.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm năng cao khả năng sử dụng các thiết bị dạy học phục vụ cho một tiết
học có hiệu quả của giáo viên địa lí.
Giúp học sinh có khả năng tiếp nhận kiến thức và tự hoàn thiện kiến thức trên
cơ sở những tri thức giáo viên đã nghiên cứu, truyền tải thông qua các thiết bị
dạy học trong một tiết học.
III. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
1.Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài này được thực hiện trên cơ sở sử dụng Atlát trong dạy học địa lí lớp
12.
- Giới hạn trong việc nghiên cứu sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học có
hiệu quả của giáo viên.
2. Đối tượng nghiên cứu :
- Đối tượng mà đề tài hướng tới nghiên cứu và áp dụng thực nghiệm là học
sinh lớp 12 THPT.
3. Giá trị sử dụng của đề tài.
-Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên ôn thi tốt nghiệp
THPT
- Dùng cho học sinh tự nghiên cứu, học tập và làm bài kiểm tra có hiệu quả
hơn.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp khái quát hoá các kinh nghiệm giảng dạy trong nhiều năm và
kinh nghiệm hơn 4 năm thực hiện chương trình đổi mới SGK cấp THPT.
Phương pháp này cịn được thực hiện thơng qua công tác dự giờ thăm lớp của
các đồng nghiệp.


2


-Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện kiểm tra đánh giá ở các lớp 12A1,
12A3, 12T1, 12D, 12T2.
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I . CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI.
1.Quan niệm về sử dụng thiết bị dạy học theo tinh thần dạy học tích cực.
Trong các bộ mơn khoa học đang dạy ở nhà trường mơn nào cũng có một vai
trò nhất định, giúp học sinh nâng cao nhận thức về tự nhiên và xã hội. Mơn
Địa lí giữ một vị trí hết sức quan trọng, nó mở mang cho học sinh hiểu biết về
thiên nhiên trên Trái Đất và cả ngồi Vũ trụ, hoạt động văn hố, xã hội kinh tế
của con người. Giúp các em đi sâu nghiên cứu khoa học, tìm hiểu khám phá
cấu trúc của Trái Đất, nguồn tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên, xã
hội để phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.…
Riêng ở trường THPT, mỗi môn học đều yêu cầu những đặc điểm riêng, cần
các phương pháp giảng dạy thích hợp. Mơn Địa lí đã xác định phương pháp
đặc trưng là sử dụng kênh hình và kênh chữ trong việc dạy và học. Song việc
giảng dạy kênh chữ đã quen thuộc trong nhà trường, nhưng kênh hình mới
được chú trọng trong những năm đổi mới phương pháp dạy học, nên việc vận
dụng nó cịn nhiều khó khăn bỡ ngỡ. Nhất là đối với học sinh lớp 12, việc sử
dụng Atlat Địa lí Việt Nam để đọc và phân tích các dữ liệu, rồi đi đến nhận
biết kiến thức qua các trang bản đồ trong Atlat là rất cần thiết, giúp cho học
sinh nhận thức đầy đủ kiến thức, tiếp thu nhanh, dễ hiểu. Đồng thời tránh
được phương pháp diễn giải dài dòng, từng bước gây hứng thú và ham mê
học tập mơn Địa lí cho học sinh.
2. Một số thiết bị dạy học Địa lí cơ bản
2.1.Bản đồ: Bản đồ, Atlát là nguồn tri thức quan trọng, được coi là quyển sách
giáo khoa địa lí thư hai của học sinh. Vì vậy giáo viên cần nghiên cứu kĩ càng
nội dung chứa đựng trong bản đồ, từ đó giúp học sinh lực chọn bản đồ phù

3


hợp với nội dung bài học. Trên cơ sở đó mà chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ
năng sử dụng bản đồ.
2.2 Máy tính cá nhân: Giúp HS tính tốn xử lí số liệu trong Átlát.
2.3. Những thiết bị kĩ thuật hiện đại.
2.3.1. Băng (đĩa) hình: Là một loại phương tiện có tác dụng cung cấp thơng
ntin bằng hình ảnh.
2.3.2.Máy vi tính : Máy vi tính được sử dụng trong dạy học có thể giải quyết
được các vấn đề cơ bản của quá trình dạy học như: truyền thụ kiến thức, phát
triển tư duy, hướng dẫn hoạt động, rèn luyện kĩ năng…
2.3.3. Mạng Internet: Là kênh thông tin khổng lồ và hết sức đa dạng giúp giáo
viên và học sinh tra cứu thông tin bổ sung thêm vào nguồn tri thức của mình.
Ngồi ra cịn một số phần mềm và các tài liệu khác như sơ đồ, biểu đồ, bảng
số liệu thống kê, phiếu học tập.

II.THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC
Thiết bị dạy học là phương tiện không thể thiếu được trong giảng dạy và đổi
mới phương pháp dạy và học hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của học
sinh. Cơ sở vật chất của nhà trường đã phần nào đáp ứng đầy đủ các danh
mục và thiết bị dạy học cho giáo viên và học sinh khi dạy và học. Giờ dạy
nếu có sử dụng các thiêt bị dạy học thì chất lượng giờ dạy và học nhìn chung
là có hiệu quả cao.
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi cho thấy một điều rằng: khi giáo viên có sử
dụng thiết bị dạy học thì hiệu quả dạy và học cao hơn nhiều so với dạy chay
không sử dụng thiết bị.
III. CÁCH SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC MƠN ĐỊA LÍ
1. Có kế hoạch chuẩn bị trước những thiết bị cần thiết cho từng bài giảng.
Nghiên cứu kĩ các thiết bị để hiểu rõ nội dung, tính năng, tác dụng của thiết


4


bị, tránh tình trạng khi lên lớp mới tiếp xúc với thiết bị và mày mò sử dụng
thiết bị.
2. Cần lựa chọn thiết bị thiết thực nhất với nội dung bài học.
3. Khi soạn bài cũng như khi lên lớp, giáo viên cần xây dựng được hệ thống
câu hỏi, bài tập tương đối chuẩn xác, rõ ràng để học sinh làm việc với các
thiết bị hiệu quả nhất nhằm giúp các em lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng
được tốt.
4. Giáo viên cần giúp học sinh nắm được trình tự các bước làm việc với thiết
bị dạy học để tìm tịi kiến thức, rèn luyện kĩ năng và phát triển tư duy học
sinh.
IV.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG
VIỆC GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP MƠN ĐỊA LÍ LỚP 12.
1.1. Bố cục của Atlat Địa lí Việt Nam do nhà xuất bản Giáo dục phát
hành năm 2009 có thể khái quát như sau:
a/ Bản đồ chung bao gồm các bản đồ: Hành chính, hình thể, địa chất khống
sản, khí hậu, đất, thực vật và động vật, các miền tự nhiên, dân số.
b/ Bản đồ dùng cho các ngành kinh tế : Nông nghiệp chung, nông nghiệp, lâm
nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp chung, công nghiệp, giao thông, thương mại,
du lịch.
c/ Bản đồ dùng cho các vùng kinh tế:
Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Vùng Đồng bằng sông Hồng
Vùng Bắc Trung Bộ.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Vùng Tây Nguyên

Vùng Đông Nam Bộ.
5


Vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
* Trong mỗi vùng đều có bản đồ tự nhiên, bản đồ kinh tế và biểu đồ GDP so
với cả nước.
* Trong một trang bản đồ của Atlat thể hiện nhiều yếu tố:
- Yếu tố tự nhiên : Địa hình, đất đai, khống sản, sơng ngịi, khí hậu, sinh
vật…
- Yếu tố kinh tế, xã hội : Dân cư, hành chính, các ngành kinh tế, các vùng
kinh tế.
* Trong một trang bản đồ của Atlat còn thể hiện:
- Hình thể của cả nước, một vùng hay hai vùng liền kề nhau.
- Một số biểu đồ như dân số qua các năm, cơ cấu, mật độ dân số, hay biểu đồ
biểu hiện giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công
nghiệp…
- Một số hình ảnh quan trọng của những địa phương, sản xuất kinh tế, hoạt
động văn hoá…
1.2. Tầm quan trọng của Atlat Địa lí Việt Nam :
+ Do bố cục của Atlat rất phong phú, nên có thể giúp cho việc giảng dạy mơn
Địa lí đạt hiệu quả:
- Trong phương pháp sử dụng kênh hình để dạy và học mơn Địa lí thì kỹ năng
sử dụng Atlat là phức tạp hơn cả, vì nó là phương tiện để phục vụ cho nội
dung bài giảng. Mỗi trang bản đồ trong Atlat chứa đựng những kiến thức cụ
thể và rất phong phú, mang đặc trưng của bộ mơn.
- Atlat Địa lí Việt Nam được dùng để giảng dạy và học tập mơn Địa lí cho các
bài ở nhiều khối lớp khác nhau như lớp 8; lớp 9 và cả các lớp của THPT.
Nhưng trong từng bài cụ thể mức độ khai thác, sử dụng Atlat khơng giống
nhau. Đối với học sinh lớp 12, địi hỏi kỹ năng sử dụng Atlát phải thành thạo

và được rèn luyện một cách thường xuyên qua từng tiết học.

6


Trong chương trình Địa lí lớp 12 có bài chỉ cần sử dụng một trang bản đồ
trong Atlat, nhưng cũng có bài phải sử dụng nhiều trang bản đồ khác nhau,
song lại có trang Atlat dùng để dạy và học được nhiều bài. Vì vậy khi giảng
dạy Địa lí lớp 12 ta nên tích cực rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng Atlat
để các em biết cách khai thác kiến thức qua từng trang bản đồ của Atlat là rất
cần thiết để các em vận dụng lâu dài sau này.
2.CÁC PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG CHO HỌC SINH.
2.1. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu các nội dung trong bản đồ
của Atlat để rút ra đặc điểm của các yếu tố tự nhiên, xã hội.
Muốn tìm hiểu được nội dung của mỗi bản đồ, biểu đồ thì việc hiểu
các ngơn ngữ của nó là việc hết sức quan trọng. Trong Atlat ngôn ngữ được
dùng là những quy định thống nhất, chính xác về màu sắc, ký hiệu, tỷ lệ của
bản đồ... Ngay từ trang đầu tiên của Atlat, giáo viên cần hướng dẫn cho học
sinh tìm hiểu và nắm vững các quy ước ở mục chú giải để có thể đọc nhanh,
đúng bản đồ và từ đó phân tích chính xác hơn.
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh khi đọc bất cứ một bản đồ nào
phải đọc :
- Tên bản đồ trước để hình dung ra nội dung của bản đồ.
- Đọc phần chú giải để hiểu rõ các kí hiệu được dùng cho bản đồ đó.
- Sau đó sẽ tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học được thể hiện trên
bản đồ, biểu đồ trong Atlat. Từ đó rút ra những nhận xét về các yếu tố của tự
nhiên và kinh tế - xã hội theo từng nội dung của bài học.
2.2. Khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat để rèn luyện cho học sinh kỹ
năng tìm hiểu kiến thức địa lí về dân cư.
Ví dụ:


7


a- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách phân tích bản đồ trang 16 (dạy
bài16) học sinh rút ra nhận xét :
+ Phân bố các dân tộc nước ta khơng đều: Các nhóm dân tộc ít người chỉ có
trên 13% dân số nhưng phân bố rất rộng trên khắp các vùng trong cả nước.
Dân cư tập trung đông ở đồng bằng, nhất là ở đô thị.
+ Hiểu được ngữ hệ và các nhóm ngơn ngữ của các dân tộc.
b- Phân tích các bản đồ, biểu đồ trang 15 của Atlat (dạy từ bài 16-17 SGK) rút
ra kết luận về đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực nước ta:
+ Dựa vào màu sắc của bản đồ, phân tích mật độ dân số: Nước ta có mật độ
dân số cao nhưng phân bố không đều (tập trung đông ở Đồng bằng sông Hồng
và Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt mật độ dân số ở các thành thị rất cao,
thưa thớt ở miền núi nhất là vùng Tây nguyên).
+ Phân tích biểu đồ phát triển dân số nước ta qua các năm, từ đó học sinh
nhận thức được: Dân số nước ta đông, gia tăng nhanh từ đầu thế kỷ XX đến
nay (Năm 1960 có khoảng 30,17 triệu người. Năm 1989 có 64,41 triệu người.
Năm 1999 có 76,3 triệu người. Năm 2003 có khoảng 80,9 triệu người, năm
2007 có khoảng 85,97 triệu người).
+ Phân tích tháp tuổi trong biểu đồ để rút ra kết luận: Dân số nước ta có kết
cấu dân số trẻ, giải thích xu hướng thay đổi cơ cấu theo độ tuổi ở nước ta. So
sánh được giới tính giữa nam và nữ tương đối cân bằng.
+ Qua biểu đồ sử dụng lao động theo ngành, học sinh có thể nhận thức được :
Nước ta có nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ lao động trong nông - lâm - thuỷ sản
chiếm tỷ lệ cao, công nghiệp và dịch vụ cịn thấp.
2.3. Phân tích bản đồ trong Atlat để rút ra nhận định tình hình phát triển
của các ngành kinh tế nước ta.
Ví dụ 1: Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để tìm hiểu tình hình sản xuất nông

nghiệp của nước ta.
8


+ Bản đồ trang 11 (Dạy bài 21): Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu:
Đặc điểm tài nguyên đất : Đất phù sa tập trung ở lưu vực sông Hồng và sông
Cửu Long, miền Duyên hải MiềnTrung để trồng lúa nước và các cây công
nghiệp ngắn ngày. Đất Feralit tập trung chủ yếu ở miền núi và trung du, phù
hợp với việc phát triển các cây công nghiệp dài ngày như : chè, cà fê, cao su,
hồ tiêu… Đồng thời phản ánh tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng. Bên
cạnh đó có thể tìm hiểu tài ngun nước rất phong phú của nước ta do có hệ
thống sơng ngịi chằng chịt và nhiều đầm hồ.
+ Atlát trang 9 : Nói lên đặc điểm của nhân tố khí hậu của nước ta (Lượng
mưa, nhiệt độ) phân hoá từ Bắc vào Nam. Các loại gió mùa hoạt động trên
lãnh thổ nước ta.
+ Bản đồ khái quát chung về nông nghiệp trang 18 (Dạy bài 21): Học sinh
tìm hiểu được hiện trạng sử dụng đất, sự phân vùng nông nghiệp của nước ta.
Qua biểu đồ học sinh có thể lập được bảng giá trị sản xuất các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản qua các năm (đơn vị: tỷ đồng)

Năm

Tổng sản

Nơng nghiệp
Lâm nghiệp
Thuỷ sản
lượng
2000
163315,5

129017,7
6675,7
26620,1
2007
338553,0
236987,1
12187,9
89377,9
Nhìn bảng số liệu học sinh có thể phát hiện được sự tăng trưởng của các
ngành qua các năm đó.
+ Bản đồ trang 19 Atlat học sinh tìm hiểu và phát hiện:
- Ngành trồng trọt : Tổng diện tích trồng lúa và hoa màu (diện tích trồng cây
lương thực), diện tích trồng cây cơng nghiệp mà học sinh có thể tìm trên bản
đồ.
Như vậy từ nội dung sách giáo khoa kết hợp đọc bản đồ trong Atlat, học sinh
nhận thức sâu hơn, rộng hơn những nội dung các em học sinh cần lĩnh hội,
không phải ghi nhớ máy móc, khơng cần học thuộc lịng những kiến thức mà
có thể tìm ngay trong bản đồ, giúp cho học sinh hoạt động trí tuệ hợp lý hơn.
9


- Ngành chăn nuôi : Dựa vào kỹ năng sử dụng Atlat như trên, học sinh sử
dụng biểu đồ trang 19 của Atlat để trình bày giá trị sản lượng của ngành chăn
nuôi gia súc và gia cầm tăng trưởng mạnh qua các năm 2000, 2005,2007.
Ví dụ 2: Dùng Atlat Địa lí Việt Nam để học sinh tìm hiểu sự phân bố lâm
nghiệp ( các loại rừng) và thuỷ sản của nước ta (Bài 14 - SGK Địa lí CB12).
Để trình bày được nội dung trên ta hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức
qua các trang bản đồ, biểu đồ trang 20 của Atlat. Cụ thể là:
+Tổng diện tích rừng nước ta qua các năm 2000,2005, 2007 và giá trị sản xuất
lâm nghiệp của các tỉnh năm 2007.

+ Sự phát triển của ngành thuỷ sản:
- Về sản lượng thuỷ sản của cả nước qua các năm 2000, 2005, 2007.
Ví dụ 3: Sử dụng Atlat để học sinh tìm hiểu tình hình phát triển và phân bố
tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở nước ta (Bài 28 – SGK Địa lí CB12).
+ Atlát trang 8: Giúp cho học sinh tìm hiểu về tài nguyên khoáng sản của
nước ta để phát triển công nghiệp.
+ Khi giảng dạy nội dung về ngành công nghịêp ta phải hướng dẫn cho học
sinh biết sử dụng bản đồ công nghiệp chung trang 21 Atlat, cách thực hiện
như sau:
- Học sinh đọc kỹ, hiểu về ngành cơng nghiệp, các trung tâm cơng nghiệp
trong phần chú thích.
- Khai thác kiến thức trên lược đồ, biểu đồ thấy rõ đặc điểm phân hố cơng
nghiệp nước ta như thế nào?
+ Qua phần hướng dẫn kỹ năng sử dụng Atlat, học sinh nhanh chóng nhận
thức được:
- Giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta tăng liên tục từ 336,1 nghìn tỉ đồng
(2000) lên 1469,3 nghìn tỉ đồng (2007)
- Cơng nghiệp nước ta phân bố không đều trên khắp lãnh thổ mà tập trung
theo từng khu vực, từng vùng như Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.
10


- Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân theo thành phần kinh
tế.
- Cơ cấu các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta, giá trị sản xuất của
các ngành công nghiệp, những trung tâm công nghiệp lớn là TP Hồ Chí Minh
và Hà Nội.
+ Phân tích bản đồ trang 22 học sinh có thể nhận biết được một số ngành công
nghiệp trọng điểm như : Cơng nghiệp năng lượng, cơng nghiệp cơ khí luyện
kim, điện tử - tin học, hố chất, cơng nghiệp hàng tiêu dùng, cơng nghiệp thực

phẩm…
Ví dụ 4: Sử dụng Atlat để học sinh tìm hiểu tình hình hoạt động các ngành
dịch vụ nước ta:
+ Phân tích bản đồ, biểu đồ trang 23, 24, 25 học sinh nhận thức được sự phân
bố và phát triển của các loại hình dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân:
- Mạng lưới giao thông và đầu mối giao thơng vận tải chính ở nước ta, mối
quan hệ giữa ngành giao thông vận tải với các ngành kinh tế khác.
Giao thông đường bộ ngày càng phát triển.
Giao thông đường thuỷ, đường sắt vận chuyển khối lượng hàng hoá cao.
Tuyến đường bay trong nước, quốc tế ngày càng phát triển.
- Các hoạt động thương mại như : Nội thương (Biết được số người kinh
doanh, hàng hoá bán lẻ qua các năm …), ngoại thương (Cơ cấu giá trị các mặt
hàng xuất khẩu giữa công nghiệp – nông nghiệp – thuỷ sản và tỷ trọng các
mặt hàng nhập khẩu so với xuất khẩu).
- Vai trò của ngành du lịch rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế nước ta, tiềm
năng to lớn của ngành du lịch được thể hiện qua các trung tâm du lịch quốc
gia, vùng, các điểm du lịch trong cả nước, số lượng khách du lịch và doanh
thu từ du lịch từ năm 1995 đến năm 2007. Cơ cấu khách du lịch quốc tế với
Việt Nam năm 1995, năm 2007.

11


Tài nguyên du lịch phong phú của nước ta như: Di sản văn hoá thế giới, di
sản lịch sử cách mạng, di tích lịch sử cách mạng, các làng nghề truyền
thống…
+ Phân tích bản đồ trang 26 học sinh nắm được:
- Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Trung
du và miền núi Bắc Bộ. Từ đó có thể so sánh được đặc điểm tài nguyên của
hai tiểu vùng Đông Bắc & Tây Bắc.

- Thấy được mối liên hệ: sự phân bố tài ngun thiên nhiên và hình thành khu
cơng nghiệp, GDP của vùng Trung du miền núi phía Bắc so với cả nước, sự
phân bố các trung tâm công nghiệp lớn của vùng. Các ngành cơng nghiệp
trọng điểm có mối liên hệ như thế nào đến giao thơng, sơng ngịi, nguồn tài
ngun.
- Đọc được các loại khống sản, nắm được vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên,
sơng ngịi, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên của vùng Đồng bằng Sông Hồng và
giải thích được tại sao ở đây đơng dân cư, GDP của Đồng bằng sông Hồng so
với cả nước, đây là vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
* Qua các phân tích trên ta thấy rằng : Khi tìm hiểu một số kiến thức về kinh
tế - xã hội, việc sử dụng Atlat đã giúp cho học sinh có phương pháp tiếp thu
kiến thức chủ động so với cách học thụ động trước đây. Học sinh tự tìm hiểu
các kiến thức cần thiết, bổ ích, ít phải thuộc lịng các kiến thức một cách máy
móc, tầm nhìn khoa học của học sinh được mở rộng hơn.
Như vậy việc khai thác kiến thức qua bản đồ, biểu đồ, học sinh nhận thức
kiến thức địa lí một cách nhẹ nhàng, đơn giản, tăng thêm hứng thú, trên cơ sở
đã mã hố các thơng tin bằng ký hiệu, mầu sắc, kích thước... làm cho học
sinh say mê học mơn Địa lí hơn.
2.4. Phân tích bản đồ, biểu đồ để rút ra nhận định về tình hình phát
triển kinh tế của các Vùng kinh tế nước ta.

12


Trong chương trình Địa lí lớp 12 nội dung về kinh tế xã hội chia theo các
vùng:
Nội dung kiến thức quan trọng của chương trình Địa lí 12 là nghiên cứu các
vùng Kinh tế. Vấn đề phát triển kinh tế của mỗi vùng vừa thể hiện đặc điểm
chung của cả nước, vừa thể hiện tính chất đặc thù riêng của từng vùng. Vì vậy
khi trình bày nội dung kiến thức của vùng địi hỏi phảỉ có kỹ năng sử dụng

nhiều trang Atlat để tìm hiểu kiến thức. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh
làm như sau:
- Trước hết học sinh phải xác định vị trí, ranh giới của vùng. Dựa vào bản đồ
trong Atlat xác định vị trí: phía Bắc, phía Nam, phía Đơng, phía Tây giáp
đâu?
- Xác định đặc điểm tự nhiên : Địa hình, khí hậu, sơng ngịi…
- Từ những đặc điểm trên, tìm thuận lợi khó khăn cho việc phát triển kinh tế
của vùng.
- Sau đó dựa vào bản đồ để phát hiện được các tiềm năng, các thế mạnh kinh
tế của vùng đó.
Ví dụ1 : Dựa vào átlát trang 26 xác định vị trí địa lí của vùng Đồng bằng
sông Hồng:
+ Xác định quy mô của vùng phía Bắc và phía Tây giáp vùng Trung du và
miền núi Bắc Bộ. Phía Nam giáp vùng Bắc Trung Bộ, phía Đơng giáp biển
Đơng.
+ Từ đó rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của vùng:
- Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa
nước, công nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành
thuỷ - hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Bên cạnh đó ngành
giao thơng đường bộ, đường thuỷ, đường biển, đường hàng không đều phát
triển thuận lợi. Ngành du lịch cũng có rất nhiều tiềm năng.

13


- Về khí hậu trong vùng là nhiệt đới gió mùa, có đủ bốn mùa: xn, hạ, thu ,
đơng. Mùa nóng có gió mùa Đơng Nam từ biển thổi vào đem theo nhiều hơi
nước gây mưa nhiều thuận lợi sản xuất nông nghiệp. Nhưng kèm theo bão lũ
ảnh hưởng đến sản xuất. Mùa lạnh có gió mùa Đơng Bắc lạnh và khô giúp ta
trồng được các cây ôn đới, nhưng cũng gây những khó khăn lớn như sương

muối.. .
- Tình hình phân bố dân cư của vùng (Sử dụng bản đồ dân số trang 15 Atlat)
để nhận thức được : Đồng bằng sơng Hồng có dân số đơng nhưng phân bố
không đều, nơi đông dân nhất là Thủ đô Hà Nội .
Tóm lại đây là vùng kinh tế phát triển tồn diện có nền nơng nghiệp, cơng
nghiệp, dịch vụ đều phát triển mạnh.

Ví dụ2 : Dựa vào átlát trang 29 xác định vị trí địa lí của vùng Đồng bằng
sơng Cửu Long:
+ Sử dụng trang 29 Atlat : Xác định quy mơ, ranh giới của vùng :
- Phía Bắc giáp Cam Pu Chia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đơng
Nam là biển Đơng.
+ Học sinh rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của
vùng:
- Đây cũng là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
lúa nước, công nghiệp. Đồng thời ngành thuỷ - hải sản có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển.
- Đặc biệt là ngành du lịch sinh thái là một tiềm năng lớn, mở ra hướng phát
triển mới cho ngành du lịch nước ta.
- Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa
nước, công nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành
thuỷ - hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Phân tích bản đồ

14


trang 8 Atlat học sinh rút ra nhận xét về đặc điểm và sự phân bố các loại đất
ở Đồng bằng sơng Cửu Long.
- Khí hậu trong vùng mang tính chất cận xích đạo, một năm có hai mùa rõ rệt
là mùa mưa và mùa khô.Mùa mưa nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, tạo điều kiện cho

vùng trồng được nhiều cây ăn quả nhiệt đới, nhiều cây đặc sản như : soài, sầu
riêng, dừa, măng cụt…
- Dân cư trong vùng đứng thứ hai trong cả nước, sau vùng Đồng bằng sơng
Hồng. Ngồi người Kinh cịn có người Khơ Me, người Chăm, người Hoa
cùng sinh sống và xây dựng inh tế của vùng. Tuy nhiên trình độ dân trí chung
của vùng chưa cao bằng vùng Đồng bằng sông Hồng, tỷ lệ dân thành thị cịn
thấp.
Tóm lại đây cũng là vùng kinh tế phát triển tồn diện, tuy nhiên nơng nghiệp
vẫn là thế mạnh của vùng, nơi xuất khẩu gạo cao nhất nước ta…
Tương tự ta có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu các vùng kinh tế khác dựa
vào các trang bản đồ trong Atlat.
* Tóm lại khi phân tích tình hình phát triển kinh tế - xã hội mỗi vùng chúng ta
phải xác định xem nên sử dụng bản đồ nào, từ đó ta khai thác kiến thức gì
theo trình tự : đặc điểm tự nhiên, xã hội, tình hình phát triển kinh tế của mỗi
vùng . Mỗi kiến thức địa lí tự nhiên, xã hội, kinh tế của từng vùng nói riêng
và cả nước nói chung đều chứa đựng trong các trang bản đồ của Atlat. Mỗi
ước hiệu đều nói lên một kiến thức địa lí, giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu
kỹ ngơn ngữ của bộ mơn Địa lí mà các em cần ghi nhớ chính là các ký hiệu,
ước hiệu này.
2.5. Rèn luyện kỹ năng sử dụng hình ảnh trong Atlat để khắc sâu kiến
thức của bài học.

15


Trong một số bài có những hình ảnh minh hoạ có thể sử dụng hình ảnh trong
Atlat để hỗ trợ cho nội dung của bài.
Ví dụ 1: Dạy về nơng nghiệp, hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh thu
hoạch lúa, thu hoạch chè, chăm sóc cây hồ tiêu. Giáo viên có thể khắc sâu cho
học sinh : Trong sản xuất nông nghiệp cây lúa là cây chủ đạo cả về diện tích,

sản lượng, năng suất, sản lượng. Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2
trên thế giới. Bên cạnh đó cây chè, cây hồ tiêu là những cây công nghiệp
mang lại giá trị kinh tế cao. Qua đó học sinh có thể tự rút ra thế mạnh trong
nơng nghiệp của nước ta là gì?…
Ví dụ 2: Dạy về cơng nghiệp Việt Nam có 2 hình ảnh về : Khai thác than ở
Quảng Ninh và dây chuyền sản xuất trong nhà máy dệt .Qua đó giáo viên có
thể nhấn mạnh cho học sinh thấy thế mạnh công nghiệp nặng là khai thác
than. Công nghiệp nhẹ là công nghiệp dệt. Các ngành công nghiệp này đã
mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho đất nước.
Ví dụ 3: Về thương mại cho học sinh quan sát hình ảnh, chợ Bến Thành ở TP
Hồ Chí Minh và phiên chợ vùng cao, để nhận biết được các hoạt động dịch vụ
ở nơi đơ thị sầm uất và một nơi vùng cao ít người, nhưng đều phục vụ cho đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Để phát huy được vai trò quan trọng của tập Atlat cho học sinh học tập mơn
Địa lí, thì việc phân tích khai thác phải có trình tự, phải biết khai thác những
chi tiết nào, những yếu tố nào và trên bản đồ nào là phù hợp nhất. Tuỳ theo
từng bài cụ thể ta có thể sử dụng một hay nhiều trang bản đồ để phục vụ cho
việc tìm kiếm thơng tin thật khoa học, chính xác.
Việc rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat cho học sinh lớp 12 là rất quan trọng và
hết sức cần thiết. Đây khơng những là phương tiện tìm hiểu kiến thức và cịn
phát huy được trí lực học sinh đồng thời kích thích học sinh say mê học tập
mơn Địa lí vì nó rất hấp dẫn tính tị mị, ham hiểu biết của học sinh .

16


3.SỬ DỤNG ATLÁT TRONG LÀM BÀI KIỂM TRA.
- Thông thường các câu hỏi gắn với Atlat có dạng “ Dựa vào Atlát Địa lí Việt
Nam và kiến thức đã học…”
Với những câu hỏi kiểu này, nhiều thí sinh chỉ dựa vào một trong hai cơ sở

trên (hoặc là riêng Atlát, hoặc là riêng kiến thức) để làm bài. Việc làm đó
khơng thể trình bày kiến thức một cách đầy đủ. Nếu chỉ dựa vào kiến thức đã
học, thì nhiều kiến thức từ Atlát bị bỏ sót, đặc biệt các kiến thức về sự phân
bố cụ thể, mối quan hệ về mặt không gian lãnh thổ về các sự vật, hiện tượng
địa lí…Nhưng nếu chỉ dựa vào Atlat, nhiều kiến thức như tình hình phát triển,
nguyên nhân phát triển, về đường lối, chính sách…khơng được đề cập đến
một cách đầy đủ và hợp lí.
- Làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam, cũng cần chú ý đến việc phân tích các
biểu đồ, số liệu…Đó là các thành phần bổ trợ làm rõ nội dung của đối tượng
địa lí.
Bài tập 1.Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (NXBGD tháng 9-2009) và kiến
thức đã học, hãy so sánh hai tháp dân số năm 1999 và năm 2007, rút ra nhận
xét.
Qua việc phân tích Átlát HS sẽ thấy được:
* Giống nhau:
- Hình dạng tháp: đáy rộng, đỉnh tháp nhọn. Dạng tháp có kết cấu dân số trẻ.
- Tỉ lệ giới tính:

+ 0 - 14 tuổi: nam lớn hơn nữ
+ 15 - 59 tuổi: nữ và nam tương đương nhau
+ 60 tuổi trở lên: nữ lớn hơn nam

* Khác nhau:
+ Năm 1999: đáy tháp rộng, đỉnh tháp nhọn, sườn thoải, thể hiện tỉ lệ sinh
cao, trẻ em đơng, tuổi thọ trung bình thấp, dân số tăng nhanh ⇒ Cơ cấu dân
số trẻ, tỉ lệ dân số phụ thuộc cao.

17



+ Năm 2007: đáy tháp thu hẹp hơn, sườn tháp và đỉnh tháp mở rộng hơn thể
hiện tỉ lệ sinh giảm, nhóm tuổi lao động cao, tuổi thọ trung bình tăng ⇒ cơ
cấu dân số vàng ⇒ xu hướng chuyển từ cơ cấu dân số trẻ sang dân số già.
Bài tập 2.Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang nơng nghiệp chung (NXBGD
tháng 9-2009) và kiến thức đã học, hãy tính giá trị sản xuất của các ngành
nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
Tính giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp: (tỉ đồng)

Năm

Nông nghiệp

Lâm nghiệp

Thuỷ sản

2000

129017,7

7675,7

26620,1

2007

236987,1

12187,9


89378,0

* Nhận xét về giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành trong
nông nghiệp:
Tổng giá trị sản xuất của các ngành nông nghiệp, của từng ngành nông nghiệp
từ năm 2000 đến năm 2007 đều tăng, tuy nhiên tốc độ tăng không đều.
D/c: Tổng giá trị ngành nông nghiệp tăng 163313,5 tỉ đồng (năm 2000) lên
338553 tỉ đồng, tăng 2,1 lần.
Trong đó:

Ngành nơng nghiệp tăng 107970,6 tỉ đồng
Ngành lâm nghiệp tăng 4212,2 tỉ đồng
Ngành thuỷ sản tăng 62757,9 tỉ đồng

- Sự gia tăng không đều của các ngành sản xuất → cơ cấu giá trị sản xuất
nông nghiệp thay đổi
+ Tỉ trọng ngành nông lâm nghiệp giảm từ 79,3% (2000) xuống còn 70%
năm 2007
+ Tỉ trọng ngành thuỷ sản tăng từ 16% năm 2000 lên 27,3% năm 2007.

18


Bài tập3. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (NXBGD tháng 9-2009) và kiến
thức đã học, hãy nêu sự phân bố của các nhóm đất và các loại đất chính ở
nước ta? Giải thích vì sao Đồng bằng sơng Cửu Long có nhiều diện tích đất
phèn, đất mặn..
a. Nêu sự phân bố của các nhóm đất và các loại đất chính ở nước ta:
Nhóm đất
1. Nhóm đất phù sa:


Phân bố
Chủ yếu ở đồng bằng

- Phù sa sơng

- ĐBSH, ĐBCL, ngồi ra còn ở DH MT (s.Mã, s.Cả, S.Đà

- Phù sa nhiễm phèn

Rằng)

-Phù sa nhiễm mặn

- Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, Cần Thơ, Cà Mau

- Đất cát biển

- Ven biển ĐBSCL, ĐBSH

- Đất xám phù sa cổ

-Dọc duyên hải miền Trung

2. Nhóm đất feralit

- Đơng Nam Bộ, Gia Lai, rìa phía Bắc của ĐBSH

- Đất feralit trên đá bazan


Chủ yếu ở trung du miền núi

- Đất feralit trên đá vôi

- Tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, ngồi ra

- Đất feralit trên các loại

cịn có ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

đá khác

- Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ

Ngồi ra cịn có các loại

- Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ

đất khác và núi đá
b. Giả thích vì sao đồng bằng Sơng cửu Long lại có nhiều iện tích đất phèn và
đất mặn:
- Ba mặt giáp biển
- Địa hình thấp nhiều vùng trũng ngập úng trong mùa mưa, sơng ngịi kênh
rạch chằng chịt khơng có đê
- Mùa khô kéo dài dẫn tới thiếu nước nghiêm trọng làm tăng cường độ chua
mặn trong đất
- Thuỷ triều theo các sông lớn vào sâu trong đất liền làm các vùng đất ven
biển bị nhiễm mặn.
19



Qua việc phân tích mối quan hệ từ kênh hình trong Atlát học sinh sẽ làm
bài tốt hơn và phát triển tư duy của học sinh khi mà các em khơng phải gi
nhớ máy móc.

C. KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Qua quá trình thực nghiệm rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng Atlat.
Giáo viên đánh giá việc sử dụng Átlát qua việc kiểm tra 1tiết học kì II ở các
lớp với nội dung đề giống nhau nhưng:12A3, 12A1 khơng được sử dung Átlát
cịn đối với các lớp 12T1, 12D và 12T2 các em được sử dung Atlát. Kết quả
kiểm tra đã có sự khác nhau giữa các lớp:

LỚP

SỐ BÀI

12A3
12A1
12T2
!2T1
12D

40
40
53
51
40

KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

Khá - Giỏi
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
15
37,5
15
40
9
22,5
16
40
17
42,5
7
17,5
34
65,3
17
32,0
2
3,7
33
64,7
16

31,3
2
4,0
27
67,5
13
32,5
0
0

Những năm học trước học sinh phải ghi nhớ nhiều học thuộc lòng nhiều
nhưng khi làm bài kết quả thấp. Phương pháp sử dụng kênh hình trong giảng
dạy Địa lí chắc chắn là phương pháp tiếp cận kiến thức hợp lý nhất, rèn luyện
tư duy nhận thức cho học sinh tốt hơn. Qua thực nghiệm các tiết học theo

20


kênh hình diễn ra hào hứng và hấp dẫn hơn, lôi cuốn học sinh nhiều hơn, phù
hợp với tâm lý tuổi trẻ ưa tìm tịi khám phá những điều mới lạ .
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua áp dụng đề tài tôi đã rút ra được những bài học thiết thực như sau:
1- Khi hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat để phân tích cần đảm bảo những yêu
cầu sau:
- Sử dụng những bản đồ phải có nội dung phù hợp với kiến thức cần tìm hiểu
trong bài .
- Khi phân tích bản đồ cần phải chú ý đọc đúng các ước hiệu, ký hiệu, mầu
sắc, và hình dáng kích thước để phân tích mới đảm bảo tính chính xác, khoa
học.
- Khi phân tích bản đồ phải tìm tịi các chi tiết, khơng bỏ sót một dữ kiện nào

trên bản đồ. Cần chú ý nghiên cứu kỹ các biểu đồ, và các chú thích kèm theo
để nắm vưng cả những chi tiết nhỏ nhất.
Khi hướng dẫn học sinh phải yêu cầu các em sử dụng bản đồ nào, trang nào
cho phù hợp với nội dung bài học?
Phải phân tích từng dữ kiện nào có đặc điểm gì nổi bật? Cần khai thác bản đồ,
lược đồ hay biểu đồ nào để tìm hiểu kiến thức của bài?
2- Trình tự khi khai thác bản đồ trong Atlat là:
- Dựa vào bản đồ nào? Trang nào? của Atlat.
- Nhận biết và đọc được các ký hiệu, ước hiệu ở bảng chú thích.
- Phân tích các ký hiệu, ước hiệu trên bản đồ để rút ra nhận xét.
- Thơng qua việc phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với kinh tế,
giữa các yếu tố kinh tế với nhau, từ đó rút ra kết luận…
3- Giáo viên cần hình thành thói quen cho học sinh khi sử dụng Atlat biết khai
thác kiến thức nào trước, kiến thức nào sau. Hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh
phân tích giải thích phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, tránh rườm rà hoặc vụn
vặt, gây tâm lí nhàm chán cho học sinh .
21


4- Muốn có hiệu quả bài giảng cao, chất lượng tốt, người thầy phải chuẩn bị
kỹ bài giảng, các thiết bị phục vụ cho bài, những tình huống đột xuất có thể
xảy ra.
III. KẾT LUẬN
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam là rất cần thiết và
quan trọng trong việc dạy và học mơn Địa Lí. Đối với học sinh lớp 12 THPT
kỹ năng này có tác dụng thúc đẩy tính tích cực, tự giác, tư duy độc lập logic
trong học tập của học sinh, giúp các em chủ động, sáng tạo, độc lập tự mình
phân tích, khai thác kiến thức qua các trang bản đồ (hay lược đồ), biểu đồ
trong Atlat. Học sinh nhận thức được các nội dung trong bản đồ không những
chỉ là phương tiện trực quan sinh động mà còn là bản mật mã ẩn chứa trong

đó nhiều điều mới lạ, mang tính hấp dẫn tuổi trẻ mà ngơn ngữ của nó là: các
quy ước, ký hiệu, mầu sắc, và cả hình dáng kích thước của cả nước, một khu
vực, một vùng lãnh thổ. Giúp các em nắm bài nhanh, hiểu bài sâu sắc hơn.
- Trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học, địi hỏi giáo viên phải ln
ln cải tiến các phương pháp giảng dạy so với các phương pháp trước đây,
để tăng tính hấp dẫn với học sinh. Ngược lại, nếu giáo viên chỉ trình bày theo
kiểu thuyết trình, vừa mệt thầy, học sinh khơng thích nghe, hay mất trật tự,
khơng thúc đẩy tính độc lập sáng tạo của trò, hiệu quả bài dạy thấp.
IV. KIẾN NGHỊ
1. Do giá thành Atlat còn cao so với học sinh ở vùng nông thôn, các em chưa
mua đủ Atlat để học tập nên mỗi trường cần mua tối thiểu từ 15 -20 quyển
đưa vào thư viện, cho học sinh sử dụng trong việc hoạt động nhóm, nhằm
nâng cao hiệu quả dạy và học.
2. Các thầy cơ giáo cần tích cực hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat để học tập
mơn Địa lí đạt hiệu quả cao.

22


3 . Phòng Giáo dục nên tổ chức các chuyên đề về sử dụng Atlat cho giáo viên
dạy môn Địa lý ở các trường, trao đổi, đúc rút kinh nghiệm để việc sử dụng
Atlat có hiệu quả hơn.
Trên đây là một số việc làm và những suy nghĩ về cách sử dụng Atlat của tôi
để giúp học sinh học tập mơn Địa lí lớp 12 bước đầu đã có hiệu quả, xin trình
bày để đồng nghiệp tham khảo, có thể cịn những khiếm khuyết khơng thể
tránh khỏi, rất mong các bạn góp ý để cùng nhau tìm ra phương pháp giảng
dạy sử dụng Atlat mang lại hiệu quả cao hơn.

Tôi xin chân thành cám ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS -THPT.
(Nhà xuất bản Giáo dục)
2.Rèn luyện kỹ năng Địa lí cho học sinh.
(Tác giả : Mai Xuân San - Nhà xuất bản Giáo dục)
3. Sách giáo khoa Địa lí 12.
(Nhà xuất bản Giáo dục).
4. Sách Giáo viên Địa lí 12
(Nhà xuất bản Giáo dục).
5. Atlat Địa lí Việt nam.
(Nhà xuất bản Giáo dục).
6. Tài liệu bồi dưỡng thường xun chu kì IIImơn địa lí THPT.
(Nhà xuất bản Giáo dục).
7.Các tài liệu khác

MỤC LỤC
23


Trang
1

A.Mở đầu
I. Lí do chọn đề tài.

1

II. Mục đích nghiên cứu

1


III. Phạm vi đối tượng nghiên cứu

1

IV. Phương pháp nghiên cứu

2

B. Nội dung.

2

I. Cơ sở lí luận của đề tài.

2

II. Thực trạng của việc sử dụng các thiết bị dạy học.

2

III. Cách sử dụng các thiết bị dạy học

3

IV. Giải quyết vấn đề.

3

1.Tầm quan trọng của Atlát đị lí Việt Nam trong dạy học mơn địa lí


3

lớp 12.
1.1.Bố cục của Atlat Việt Nam do nhà xuất bản giáo dục phát hành

4

năm 2009.
1.2. Tầm quan trọng của Atlat địa lí Việt Nam

4

2.Các phương pháp rèn luyện các kĩ năng cho học sinh.

5

2.1. Rèn luyện cho HS kĩ năng tìm hiểu các nội dung trong bản đồ

5

của Atlát để rút ra đặc điểm của các yếu tố tự nhiên, xã hội.
2.2.Khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat để rèn luện cho HS tìm
hiểu kiến thức địa lí về dân cư.

5

2.3. Phân tích bản đồ trong Atlat để rút ra nhận định tình hình phát
triển các ngành kinh tế nước ta.

6


2.4.Phân tích bản đồ, biểu đồ trong Atlat để rút ra nhận định tình
hình phát triển các Vùng kinh tế nước ta.
2.5.Rèn luyện kĩ năng sử dụng hình ảnh trong Atlat để khắc sâu

9
11

kiến thức của bài học
3.Sử dụng Atlát để làm bài kiểm tra.

11

C. Kết luận.

13

24


I. Kết quả thực nghiệm

13

II. Bài học kinh nghiệm.

14

III. Kết luận.


15

IV. Kiến nghị.

15

Tài liệu tham khảo.

16

25


×