Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực trạng cho vay hộ gia đình và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.49 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1
MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Là một tổ chức thu hút
tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội,thực
hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt chính sách tiền tệ. Vì vậy, là một kênh quan trọng trong chính sách kinh
tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế.
Thời gian trước đây đa phần các NHTM chỉ chú trọng cho vay các doanh nghiệp mà không chú trọng
đến cho vay hộ gia đình do tính chất nhỏ lẻ của nó, do đó đã bỏ sót một thị trường rộng lớn và đầy tiềm
năng. Nhận ra được điều đó, đa phần các NHTM CP như ACB, Sacombank… đã có sự chuyển đổi trong hoạt
động của mình. Đó là chú trọng cho vay cá thể, cho vay phục vụ tiêu dùng với các sản phẩm có các mức giá
cạnh tranh và đa dạng .
Chuyên đề bao gồm 3 phần:
Chương I: Cho vay hộ gia đình và chất lượng cho vay hộ gia đình của NHTM
Chương II: Thực trạng cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay hộ gia đình của chi nhánh
Sacombank.
Với thời gian thực tập ít ỏi và năng lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót,
mong được sự góp ý của cô giáo và các anh chị.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS - TS. Lưu Thị Hương và các anh chị ở chi nhánh Bắc Ninh
đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Chương I: Cho vay hộ gia đình và chất lượng cho vay hộ
gia đình của NHTM
1.1. Cho vay hộ gia đình của NHTM
1.1.1. Khái niệm và vai trò của kinh tế hộ gia đình
a. Khái niệm ( Theo Cục Thống kê)
Hộ gia đình bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung. Những người này có thể có hoặc
không có quỹ thu, chi chung, có thể có hoặc không có mối quan hệ ruột thịt.
Hộ gia đình còn là đơn vị kinh tế nhỏ nhất trong xã hội, còn được gọi là tế bào của xã hội.
b. Vai trò
Hộ gia đình là đơn vị cấu thành nên toàn xã hội, là nơi cung cấp nguồn lao động cũng như các


nguồn lực vật chất khác cho xã hội. Việc xây dựng hộ gia đình vững mạnh với những con người có tư chất tốt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2
và đời sống vật chất và tinh thần đầy đủ là cách phát triển xã hội nhanh nhất và vững bền nhất.
Việc phát triển kinh tế hộ gia đình là một trong những chiến lược phát triển kinh tế đất nước trong thời
kì đổi mới. Các hộ gia đình có tình hình kinh tế ổn định sẽ góp phần tạo nên tình hình xã hội ổn đình, đẩy lùi
tệ nạn xã hội, nâng cao trình độ dân trí, khả năng sáng tạo trong lao động sản xuất. Tuy nhiên, việc phát triển
kinh tế hộ gia đình nói riêng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho họ nói chung là một vấn đề to lớn
đòi hỏi nhiều sự quan tâm của các cấp các Bộ ngành liên quan. Ở trong chuyên đề này chỉ đi sâu nghiên cứu
sự đóng góp của các NHTM trong quá trình đẩy nhanh phát triển kinh tế hộ bằng cách cho vay hộ gia đình để
tiêu dùng và phát triển sản xuất kinh doanh, số liệu nguồn từ Sacombank Bắc Ninh và một số ngân hàng
khác.
1.1.2. Cho vay hộ gia đình của NHTM
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đời sống
đi lên cũng là một tác nhân quan trọng trong việc gia tăng cho vay tiêu dùng
và phát triển kinh doanh cho các hộ gia đình.
Có thể thấy nhu cầu vay để tiêu dùng đã thay đổi từ cả hai phía, cả về
phía Ngân hàng cũng như từ phía người dân. Nếu như thời gian trước hầu hết
người dân thường lo tiết kiệm để sắm sửa thì bây giờ nhu cầu mua sắm của họ
sẽ được đáp ứng rất nhanh chóng từ phía các NHTM.
Trong những tháng đầu 2007, dư nợ đối với dịch vụ cho vay tiêu dùng
đã tăng đáng kể. Tuy nhiên, lĩnh vực đang được coi là tiềm năng này vẫn chưa
được khai thác triệt để, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Tại ngân hàng Á Châu (ACB) trong quý I đầu năm nay có hơn 30.000
khách hàng đến ACB để vay tiền tiêu dùng. Doanh số trong quý I tăng 118%
so với cùng kỳ năm trước và tăng 35% so với quý IV năm 2006. Theo đó, dư
nợ cho vay ở lĩnh vực này ở quý I đạt 1.252 tỷ đồng.
Theo Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank), do nhu cầu thanh toán của dân cư tăng rất nhanh trong dịp gần

Tết, chỉ số quý I năm 2007 đạt 250 tỷ đồng, tăng khoảng 70% so với quý IV
năm 2006(150 tỷ đồng).
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là
đơn vị đầu tiên khai thác lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Doanh số cho vay tiêu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3
dùng của đơn vị chiếm tới 20% tỷ trọng doanh số của ngân hàng. Các nhóm
sản phẩm chính mà Sacombank cho vay thuộc lĩnh vực này là bất động sản
(mua nhà, hợp thức hóa, xây nhà, sửa nhà); mua ô tô và các tiêu dùng khác
như: mua sắm hàng hóa, dịch vụ, du học
Tại NH Quốc tế, thông qua tài khoản lương tại VIB, người vay còn được
sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác như dịch vụ thanh toán, thẻ Values… Đây
cũng là cầu nối để VIB phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ khác cho khách
hàng.Để vay vốn, khách hàng chỉ cần có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài
hạn trên cùng địa bàn với trụ sở chính hoặc các chi nhánh của VIB; là nhân
viên biên chế hoặc hợp đồng dài hạn tại cơ quan và có thâm niên công tác từ
hai năm trở lên và có tài khoản lương tại VIB. Hồ sơ vay vốn của khách hàng
bao gồm: chứng minh nhân dân và hộ khẩu, giấy tờ chứng minh thu nhập,
giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn (nếu có), giấy giới thiệu của cơ
quan nơi khách hàng đang làm việc. Ngân hàng không giới hạn mức cho vay
mà dựa vào thu nhập thường xuyên của người lao động, mức tối đa bằng 50%
thu nhập ổn định thường xuyên của thời hạn vay
Chẳng hạn, thu nhập bình quân của một người lao động là 3 triệu
đồng/tháng (36 triệu đồng/năm), nếu vay trong thời hạn 1 năm thì mức vay tối
đa là 18 triệu đồng, thời hạn 2 năm là 36 triệu đồng. Tuy nhiên, với những
người lao động có thu nhập cao hơn, có nhu cầu vay nhiều hơn thì chúng tôi
cũng xem xét đáp ứng. Ngoài chương trình này, VIB còn có chương trình tài
trợ căn hộ trả góp, với thời hạn vay kéo dài đến 10 năm, thậm chí có thể đến
15 năm. Chương trình này cũng cho phép khách hàng thế chấp tài sản hình

thành từ vốn vay để vay vốn. Mức tiền vay bình quân là 50% trị giá căn nhà.
Chương trình “Xe hơi quốc tế” của VIB cũng cho vay với điều kiện tương tự,
thời gian vay là 3 năm, lãi suất cho vay được điều chỉnh hàng năm.
Cạnh tranh mở rộng cho vay tiêu dùng là một hướng giúp các NHTM
phân tán rủi ro. Nếu như các năm trước đây, các ngân hàng thương mại tập
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4
trung chủ yếu là cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ, thì thời gian gần
đây chú trọng cạnh tranh mở rộng cho vay tiêu dùng. Các đối tượng khách
hàng được cạnh tranh mở rộng cho vay tỉêu dùng, chủ yếu là giáo viên, cán bộ
công nhân viên, kể cả người hưởng lương trong lực lượng vũ trang, công an,
chủ doanh nghiệp, hộ gia đình, người về hưu Mục đích vay là mua sắm xe ô
tô, xe gắn máy làm phương tiện đi lại, sửa chữa nhà ở, mua sắm phương tiện
tiêu dùng có giá trị khác trong gia đình Đây là đối tượng cho vay an toàn vì
có nguồn thu nhập ổn định. Tất cả các cá nhân có nhu cầu vay vốn đều có thể
tiếp cận được nguồn vốn vay với chi phí thấp nhất, thủ tục vay nhanh chóng
thuận tiện và các điều kiện vay tạo thuận lợi cho khách hàng nhất. Eximbank
triển khai dịch vụ cho vay tiêu dùng trong 48 giờ, nếu món vay trên 500 triệu
đồng, ngân hàng được phục vụ tận nhà, chỉ cần khách hàng gọi điện thoại.
Nhiều NHTM cử các bộ đến tiếp thị tại các doanh nghiệp, cơ quan có đông
người lao động để phối hợp triển khai dịch vụ cho vay tiêu dùng. Các điều
kiện cho vay tiêu dùng của các NHTM:
• Tất cả các cá nhân có nhu cầu đều có thể tiếp cận với nguồn tín dụng
tiêu dùng này với nhiều hình thức vay vốn để lựa chọn, chi phí vốn hợp lý,
thủ tục vay vốn nhanh chóng thuận tiện, được hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo
và chuyên nghiệp mà không cần trả thêm bất cứ một khoản chi phí nào.
• Khách hàng có thể vay để đáp ứng nhiều nhu cầu vốn khác nhau như để
mua nhà, mua các thiết bị gia dụng; sửa chữa nhà, xây dựng nhà, mua ôtô,
kinh doanh các loại chứng khoán niêm yết trên sàn giao dịch và các nhu cầu

tiêu dùng khác mà chỉ cần có 30% đến 50% lượng kinh phí mua sắm, phần
còn sẽ được hỗ trợ. Với thời hạn cho vay linh hoạt (có thể kéo dài từ dưới 1
năm đến 5 năm), có thể trả góp hàng tháng, hàng quý tuỳ theo nguồn thu
nhập, nhờ vậy khách hàng không phải quá lo lắng cho việc hoàn trả vốn vay
trong thời gian ngắn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5
1.2. Đối tượng cho vay:
• Đáp ứng nhu cầu vốn để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh.
• Mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, phương tiện giao thông
(ôtô, xe máy ), mua nhà/đất để ở
• Đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng khác.
1.3. Các điều kiện cho vay
• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật.
• Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng trong
thời hạn cam kết.
• Thực hiện đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.4. Các phương thức vay vốn
• Cho vay từng lần: Hình thức này áp dụng cho những khách hàng có
nhu cầu vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn ngắn (tối đa 1 năm).
• Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận
trước số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả theo các kỳ hạn
trong thời gian vay. Hình thức cho vay này thường áp dụng cho những khách
hàng có nguồn thu ổn định, thời hạn cho vay trung hoặc dài hạn (từ 1 năm trở
lên).
• Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, kỳ phiếu hoặc giấy tờ khác trị giá

được bằng tiền do BIDV và các tổ chức tín dụng khác phát hành đối với
những khách hàng là chủ sở hữu hợp pháp giấy tờ trị giá được bằng tiền đó.
• Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn cho các
khách hàng cá nhân thực hiện phương án sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn
thường xuyên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6
• Các loại hình cho vay bán lẻ khác
1.5. Lãi suất và thời hạn cho vay:
• Thời hạn cho vay tuỳ thuộc vào nhu cầu khách hàng và kết quả thẩm
định của CBTD
• Lãi suất cho vay được xác đinh dựa trên biểu lãi suất cho vay. Tuỳ từng
trường hợp cụ thể, lãi suất sẽ được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa Ngân
hàng và khách hàng.
1.6. Tài sản đảm bảo cho khoản vay:
• Bất động sản (nhà, đất )
• Động sản (hàng hoá, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải )
• Số dư tài khoản tiền gửi, các chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá
khác.
• Các loại chứng khoán đã được chính thức niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán.
• Tài sản có giá khác.
1.7. Hồ sơ vay vốn:
1.7.1. Hồ sơ pháp lý:
• Sổ hộ khẩu, chứng minh thư (đối với khách hàng vay Việt Nam); hộ
chiếu (đối với khách hàng vay nước ngoài), khách hàng cần xuất trình bản
chính để CBTD xem xét đối chiếu sau đó lưu bản sao.
• Xác nhận của Chính quyền địa phương về chữ ký và thường trú/tạm trú
tại địa phương đối với khách hàng vay.

• Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của Pháp luật.
1.7.2. Hồ sơ khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng:
• Giấy đề nghị vay vốn (có mẫu)
• Giấy xác nhận là cán bộ nhân viên/thư cam kết hỗ trợ của cơ quan quản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
7
lý lao động.
• Xác nhận/giấy tờ chứng minh về thu nhập hàng tháng thu nhập không
thường xuyên của cơ quan quản lý lao động ngân hàng (trong trường hợp
nhận tiền kiều hối). Ví dụ: Hợp đồng thuê nhà, thuê xe…
• Bản sao Hợp đồng lao động (trong đó cho thấy thời gian đã công tác ít
nhất 12 tháng)
• Các giấy tờ hỗ trợ khác chứng minh về mục đích, nhu cầu sử dụng vốn,
kế hoạch trả nợ…
Với tầm nhìn chiến lược hơn, phần đông các NHTM cạnh tranh mở rộng
màng lưới hoạt động, bao gồm cả chi nhánh cấp I, chi nhánh cấp II và Phòng
giao dịch. Mở rộng dịch vụ ngân hàng và phát triển mạng lưới nói trên là nội
dung cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện,
nâng cao năng lực cạnh tranh trước yêu cầu mở cửa thị trường dịch vụ tài
chính theo các cam kết quốc tế. Nhiều NHTM đã tăng đáng kể được tỷ trọng
thu nhập từ dịch vụ trong tổng thu nhập của NHTMN. Đứng đầu về nâng cao
tỷ trọng trong lĩnh vực này thuộc về khối NHTM cổ phần là Ngân hàng á
Châu, đứng đầu khối NHTM Nhà nước là Ngân hàng ngoại thương Việt Nam,
ngân hàng Sacombank Cuộc tranh nói trên đem lại nhiều lợi ích cho người
dân, cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh cho vay tiêu dùng, các NHTM cũng chú trọng hơn đến việc
cho vay nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình.
Thời gian trước đa phần các NHTM chỉ chú trọng cho các doanh nghiệp vay
vốn sản xuất kinh doanh. Điều này là do chiến lược của các NHTM, đặc biệt

ngân hàng quốc doanh chú trọng nhiều vào các khách hàng lớn và không quan
tâm đến lĩnh vực bán lẻ như hiện nay. Vì vậy thị trường các sản phẩm dành
cho các khách hàng cá thể còn bỏ ngỏ. Việc thay đổi chiến lược kinh doanh
làm cho các sản phẩm Ngân hàng trở nên đa dạng hơn, thị trường mở rộng
hơn góp phần nâng cao năng lực tài chính và mở rộng mạng lưới.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
8
Sự phát triển nhanh chóng thị trường hàng tiêu dùng của các công ty
nước ngoài đầu tư sản xuất tại Việt Nam đã thúc đẩy công ty Việt Nam năng
động hơn trong việc cạnh tranh. Chính điều này tạo nên một thị trường hàng
tiêu dùng phong phú, đa dạng nhưng đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Ở một
tương lai gần, khi thị trường ngân hàng Việt Nam mở cửa cho các ngân hàng
nước ngoài vào đầu tư theo tiến trình hội nhập thì chắc chắn thị trường cho
vay tiêu dùng sẽ sôi động hơn nữa.Vay tiêu dùng chính là mảng thị trường lớn
nhưng hiện vẫn còn rất sơ khai, chưa có nhiều người khai thác. Vì thế, chiến
lược của các NHTM CP đến 2010 và tiến xa hơn nữa chính là nhằm vào mảng
dịch vụ tài chính dành cho cá nhân. Đây cũng là một trong những thị trường
mục tiêu mà các NHTM CP đã và đang khai thác rộng. Bên cạnh việc phân
khúc cho vay tiêu dùng cá nhân, các NHTM còn hướng tới các dịch vụ cá
nhân khác như: thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua thẻ, cho vay
qua thẻ.
Một số ngân hàng thương mại cũng cho rằng, trước đây người tiêu
dùng, đặc biệt là các tiểu thương ở chợ rất ngại tiếp xúc nguồn vốn ngân
hàng, vì nghĩ nó phức tạp. Còn phía ngân hàng thì ngại cho vay tiêu dùng vì
sợ rủi ro cao. Nhưng đến thời điểm này tình thế đã thay đổi. Khách hàng
thuộc tất cả các tầng lớp đều thích đến ngân hàng để vay vốn, nhất là lĩnh vực
vay tiêu dùng như mua nhà, sắm phương tiện đi lại cũng như vật dụng trong
gia đình. Do đó, sự cạnh tranh sắp tới tuy có gay gắt, nhưng với tiềm năng cao
thì vay tiêu dùng vẫn là thị trường rộng lớn mà nhiều ngân hàng còn bỏ ngỏ.

Vay sản xuất kinh doanh
Qui mô sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình ở thành thị hay nông
thôn thì vẫn mang tính chất nhỏ lẻ so với mục tiêu cho vay của các NHTM.
Việc quản lí số tiền vay nhỏ lẻ, cộng thêm rủi ro cao cũng làm các NHTM
“ngại” hơn trong việc cho vay các hộ gia đình.Tuy nhiên nền kinh tế phát
triển, nhu cầu vay vốn phát triển kinh doanh của các hộ gia đình cũng gia
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
9
tăng, đồng thời sự cạnh tranh của các NHTM trong việc cung ứng các sản
phẩm vay cũng ngày càng quyết liệt. Vì vậy việc mở rộng thị trường, tìm
hiểu các nhu cầu của người dân để gia tăng lợi nhuận cũng là một chiến lược
mới của các NHTM với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại
Cho vay sản xuất kinh doanh dành cho các hộ gia đình rất nhiều tiện
ích : Trả góp hàng tháng tuỳ theo tu nhập; Không cần quá lo lắng về việc
hoàn trả vốn vay trong thời gian ngắn do đã lựa chọn thời hạn linh hoạt; Lãi
suất cạnh tranh; Nhanh chóng nhận được khoản vay với thủ tục và hồ sơ đơn
giản.
1.8 Chất lượng cho vay hộ gia đình của NHTM
Mặc dù đã xác định thị trường cho vay hộ gia đình và cá nhân là thị
trường tiềm năng hứa hẹn nhiều lợi nhuận, song đây là một lĩnh vực mới nên
hầu hết các ngân hàng thương mại đều chưa có kinh nghiệm nhiều. Do đó
việc lúng túng trong triển khai bước đầu là không tránh khỏi và rủi ro trong
quá trình cho vay và kiểm soát vốn cũng xảy ra khá nhiều.
1.8.1. Khái niệm cho vay hộ gia đình của NHTM
Cho vay hộ gia đình là việc các NHTM thực hiện hoạt động tín dụng với
đối tượng là các hộ gia đình, các khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn nhỏ
lẻ để phục vụ mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh cá thể.
Cho vay hộ gia đình cũng là một hoạt động tín dụng mới không thuộc
kênh cho vay truyền thống cuả NHTM là cho vay khối doanh nghiệp, vì vậy

chưa triển khai trên nhiều thị trường cho lĩnh vực cho vay này. Trước đây cho
vay gia đình cá thể thường do các NHTM quốc doanh đảm trách và chủ yếu là
cho vay các hộ gia đình ở các tỉnh nông thôn, phục vụ mục đích tăng gia sản
xuất và phát triển kinh tế nông thôn. Còn lại các NHTM CP chủ yếu cho vay
phục vụ khối doanh nghiệp.
1.8.2. Các tiêu thức đánh giá cho vay hộ gia đình
Các tiêu thức đánh giá cho vay hộ gia đình cũng tương tự đánh giá rủi ro
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
10
tín dụng.
Hoạt động ngân hàng luôn hàm chứa rủi ro, đặc biệt và thường xuyên là
rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng
khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đối với NH, gây tổn thất cho NH, đó là khả năng khách hàng không
trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho NH. Từ đó, có nhiều tiêu chí
phản ảnh rủi ro tín dụng của NHTM
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu.
- Tỷ lệ nợ xấu trên quĩ dự phòng tổn thất.
- Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề) - có khả năng chuyển thành nợ
xấu cao.
- Nợ không có tài sản đảm bảo.
Nhiều NH phân loại nợ theo khách hàng để phân tích và đánh giá rủi ro
tín dụng. Nợ của khách hàng nhóm A được coi có rủi ro thấp nhất còn nợ
khách hàng nhóm D, E được coi là có khả năng mất vốn cao nhất. Để cách
phân loại này phản ảnh chính xác rủi ro tín dụng phải có tiêu chuẩn để xếp
hạng tín nhiệm đúng.
Vì rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) vỡ nợ của khách hàng nên các
NH cố gắng “thấy” được càng rõ, càng kỹ, càng tốt. Khách hàng phá sản, lừa

đảo, chây ỳ không trả nợ là biểu hiện rõ nhất; bên cạnh đó các khoản nợ
không trả được khi đến hạn ở các cấp độ khác nhau cũng thể hiện các khả
năng vỡ nợ khác nhau. Nhiều NH cho rằng nếu một khoản nợ đến hạn không
trả được, thì các khoản nợ khác chưa đến hạn cũng được coi là có rủi ro.
Thậm chí, dù nợ chưa đến hạn, hoặc đến hạn vẫn trả được, song tình hình tài
chính yếu kém, môi trường kinh doanh có biến động không thuận lợi cho
khách hàng, thì khoản nợ đó cũng được coi là có rủi ro. Những thước đo rủi
ro tín dụng này cho thấy rủi ro ở độ rộng với những tầng nấc khác nhau. Dó
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
11
đó vấn đề không phải là ở con số nợ xấu chiếm 2 % hay 7% tổng dư nợ, mà
nợ xấu được định lượng ở độ rộng hay hẹp. Dù áp dụng phương pháp nào,
tính chính xác của các kết quả phụ thuộc rất nhiều vào việc liệu cán bộ NH
các cấp có thực sự nghiêm túc nhìn nhận rủi ro tín dụng hay không và chính
sách quản trị rủi ro có nhằm mục tiêu tạo nên tính minh bạch trong xác định
rủi ro hay không.
Theo Quyết định (QĐ) 493, nợ của các NHTM được chia thành 5 nhóm,
với nợ từ loại 3 đến 5 là nợ xấu, còn nợ nhóm 1 - nợ thông thông thường-
trích dự phòng 0%, và nợ nhóm 2 - cần chú ý - trích dự phòng 5%. Một bước
tiến mới với cách phân nhóm nợ theo QĐ 493, đó là các loại nợ với mức rủi
ro khác nhau đã gắn liền với tỷ lệ trích dự phòng khác nhau, bước đầu tạo nên
quĩ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. Cũng theo QĐ này, nợ xấu (nhóm
3,4,5) chiếm tỷ lệ khoảng từ 2 - 5%, một tỷ lệ chấp nhận được (tương tự như
tỷ lệ nợ xấu trước khi có QĐ). Tuy nhiên, còn nhiều sơ hở trong quy định để
các NHTM tận dụng, “chế biến” những con số này theo mục đích của họ.
Để đánh giá về cho vay hộ gia đình thì bao gồm cả đánh giá về chất và về lượng. Số lượng các khoản
cho vay cá thể của các Ngân hàng ngày càng gia tăng, đặc biệt là cho vay tiêu dùng. Nhu cầu tiêu dùng tăng
cao làm gia tăng nhu cầu vay của các hộ gia đình đặc biệt là các gia đình trẻ. Bên cạnh đó cũng có sự gia tăng
về các khoản vay dành cho sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ.

Về chất lượng cho vay thì cho vay hộ tiêu dùng do đơn giản hơn đối với cán bộ tín dụng nên cũng it
rủi ro mất vốn hơn, nhưng vì các khoản vay quá nhỏ lẻ và số lượng nhiều nên việc quản lí các khoản vay khá
phức tạp. Nhận thấy được sự khác biệt giữa cho vay cá nhân hộ gia đình với cho vay các doanh nghiệp, một
số ngân hàng thương mại đã có sự phân chia các phòng ban riêng để thực hiện và quản lí cho vay cá nhân, hộ
gia đình.
1.8.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ gia đình
-Chiến lược cho vay của các NHTM
Nếu các NH chú trọng cho vay hộ gia đình và cá thể thì sẽ dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng
hơn, cũng như các thủ tục cho vay nhanh gọn, tạo điều kiện nhất cho khách hàng.
- Nguôn vốn hiện tại của ngân hàng
Nhân tố này thật ra ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định cho vay của ngân hàng trong cho vay cá thể,
hộ gia đình vì lượng tiền vay không lớn và ngân hàng có thể đáp ứng được, tuy nhiên nếu ngân hàng khó khăn về
vốn thì cũng sẽ phải áp dụng chính sách hạn chế cho vay đối với khách hàng cá nhân vì ưu tiên đối tượng vay vốn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
12
của các ngân hàng nhìn chung vẫn là khối các doanh nghiệp.
-Nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình
Nhân tố này tuỳ thuộc phần lớn vào chính sách vĩ mô của nhà nước cũng như sự phát triển của nền
kinh tế. Nếu như chính sách kích câu của nhà nước áp dụng thì nhu câu vay tiêu dùng và sản xuất nhỏ lẻ của
các hộ gia đình chắc chắn sẽ gia tăng. Bên cạnh đó một số chính sách mới áp dụng ( ví dụ giảm thuế nhập
khẩu đối với xe ôtô) cũng là tác nhân làm cho lượng vay của cá nhân hộ gia đinh tăng mạnh
-Hạn chế của ngân hàng dành cho các đối tượng cho vay
Ngân hàng thương mại vào thời điểm này đa phần đều không hạn chế đối tượng cho vay, nhưng cũng
có sự khác biệt trong yêu cầu đối với khách hàng. Ví dụ như yêu cầu về thu nhập tối thiểu, về tài sản đảm bảo
đối với khoản vay… và các ngân hàng khác nhau thì có sự khác biệt. Ví dụ các ngân hàng khác có thể bắt thế
chấp tài sản đảm bảo khi vay, nhưng VIBank thì lại cho vay không cần tài sản đảm bảo. Những sự khác biệt
này tạo nên sức cạnh tranh của các ngân hàng đồng thời thể hiện mức độ quan tâm của ngân hàng với lĩnh
vực này đến đâu
-Thủ tục cho vay của các ngân hàng thương mại

Càng ngày các thủ tục cho vay của các NHTM càng gọn nhẹ hơn, thể hiện ở mức độ cạnh tranh trong
cho vay. thể hiện ở chỗ không chỉ thủ tục đơn giản mà còn cạnh tranh nhau về thời gian hoàn tất thủ tục vay.
Ngân hàng Á Châu ACB cho vay khách hàng chỉ trong vòng 9 giờ đồng hồ, ngân hàng An Bình cho vay với
thời gian nhanh hơn trong 4h. So sánh con số này với con số 48h cho vay siêu tốc của Eximbank năm ngoái
để thấy rằng không chỉ quan tâm nhiều hơn đến cho vay cá nhân hộ gia đình mà việc xử lí các khoản vay
cũng chuyên nghiệp hơn hẳn.
Chương II : Thực trạng cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh.
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Sài Gòn thương tín
2.1.1. Khái quát chung
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập vào năm 1991 trên cơ sở hợp nhất 4
tổ chức tín dụng tại TP.HCM với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ
ngân hàng.Mức vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, đến cuối năm 2003, Sacombank đã tăng vốn điều lệ lên 740
tỷ đồng, và trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Hiện nay, vốn điều lệ
của Sacombank đã tăng lên 1250 tỷ đồng.
Sacombank là một trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và
chú trọng đến dòng sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân
Năm 2002, lần đầu tiên Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế giới (World Bank) đã
đầu tư vào một ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam với tỷ lệ 10%/vốn điều lệ và trở thành cổ đông lớn
nước ngoài thứ hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc).
Mạng lưới hoạt động của Sacombank từ 3 Chi nhánh và 1 Hội sở lúc thành lập, tính đến thời điểm hiện nay
mạng lưới hoạt động của Sacombank đã phát triển lên trên 105 điểm giao dịch trải đều khắp các tỉnh/thành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
13
kinh tế trọng điểm trong cả nước: miền Bắc - duyên hải miền Trung - và miền Nam.
Sự ra đời và phát triển của Sacombank trong giai đoạn đất nước đang trên đường đổi mới hiện đại hoá,
công nghiệp hoá đã thực sự cho thấy đây là một ngân hàng đáng chú ý vì nếu chúng ta tìm hiểu kĩ con đường
mà Sacombank đã đi trong suốt chặng đường gần 15 năm kể từ năm 1991 đến nay thì sẽ thấy được điều này.
Đó là tâm huyết, lòng nhiệt tình và quyết tâm xây dựng một ngân hàng lớn mạnh trong môi trường cạnh tranh
quyết liệt trên thị trường tài chính tiền tệ của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng, đặc biệt là những người

đã góp công sức và bàn tay xây dựng những nền móng đầu tiên của ngân hàng . Đây cũng chính là lý do
khiến em đã quyết định xin thực tập tại ngân hàng cổ phần Sài Gòn Thương Tín và em mong rằng những
thông tin mà em tìm hiểu được sẽ giúp ích cho em rất nhiều trong quá trình thực tập.
2.1.2. Sự thành lập
Năm 1990 xảy ra cơn khủng hoảng về tài chính tiền tệ, hầu hết các HTX tín dụng trên toàn quốc đều mất
khả năng chi trả, lâm vào tìng trạng phá sản mà nguyên nhân chính là do sự sụp đổ của Xí nghiệp sản xuất
nước hoa Thanh Hương và một số doanh nghiệp huy động vốn khác. Người dân mất lòng tin vào các HTX
tín dụng nên đã ồ ạt đến rút tiền dẫn đến sự sụp đổ hàng loạt của các HTX tín dụng. Các xã viên HTX thành
lập nên HTX tín dụng với số vốn ít ỏi, kiến thức không đủ để hoạt động, lại tiến hành quảng cáo rầm rộ để
thu hút tiền gửi của người dân với mức lãi suất tiết kiệm 10%/ tháng, lãi suất cho vay là 12%/tháng (riêng
Thanh Hương thì lãi suất tiền gửi là 12%/tháng và những tháng cuối cùng trước khi phá sản tăng lên
15%/tháng). Khách hàng vay chấp nhận với lãi suất chóng mặt và thời hạn chỉ có 3 tháng, khi hết hạn, khách
hàng lại đi vay ở các HTX tín dụng khác để trả nợ. Quy trình cho vay rất dễ và không có tài sản thế chấp, cán
bộ tín dụng thì không đủ trình độ thẩm định ngân hàng cho vay và cho vay các doanh nghiệp chỉ bằng con
dấu đỏ… Tình trạng lời giả, lỗ thật là phổ biến, tiền thì cứ chạy từ HTX tín dụng này sang HTX tín dụng
khác, HTX nào cũng lời nhưng cuối cùng thì HTX nào cũng âm vốn.
Trước tình hình chung như thế, 4 đơn vị: Ngân hàng phát triển kinh tế Gò Vấp, trung tâm tín dụng Tân
Bình, HTX tín dụng Lữ Gia, HTX tín dụng Thành Công là những đơn vị được Ngân hàng Nhà Nước tái cấp
phép để duy trì hoạt động, tuy chưa mất khả năng chi trả nhưng cũng vào tình trạng không lối thoát, nợ quá
hạn quá cao và không phát triển được, đã sáp nhập lại thành Ngân hàng TMC Sài Gòn Thương Tín vào ngày
21-12-1991 dù trên mình mang đầy gánh nặng của những tồn tại trước đó. Như vậy với tên gọi mới là Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, những con người mới và những quyết tâm mới cùng xây dựng ngân hàng
ngày một lớn mạnh, tập trung giải quyết những tồn tại cũ để duy trì sự tồn tại và đảm bảo hoạt động bình
thường như: chuyển Hội sở từ quận Gò Vấp về quận 11, tăng cường năng lực tài chính trước hết bằng cách
tăng vốn điều lệ, phát hành kỳ phiếu để tăng nguồn vốn hoạt động, đổi tên và chuyển địa bàn hoạt động các
chi nhánh từ các địa điểm HTX tín dụng cũ ở ngoại vi trung tâm thành phố có vị trí khang trang và thuận lợi
hơn. Đồng thời phát triển các mặt, mở rộng mạng lưới, huy động thêm nguồn vốn đẩy mạnh tín dụng, lấy
hiệu quả mới để khắc phục tồn tại cũ. Hiện nay ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đã thực sự khẳng định được
vị trí của mình trên thị trường tài chính ngân hàng và được đánh giá là ngân hàng lớn mạnh về nhiều mặt
trong khối các ngân hàng TMCP, với mạng lưới hoạt động mở rộng từ khắp các quận huyện Tp. Hồ Chí

Minh, thủ đô Hà Nội, tỉnh Cần Thơ và gần 20 tỉnh thành khác ở phía Nam của Tổ quốc, cùng hệ thống đại lý
với hàng trăm chi nhánh của các ngân hàng thương mại có uy tín trên khắp các châu lục. Công nghệ tin học
đã được hiện đại hoá với chương trình quản lý tập trung mạng diện rộng SmartBanhk và là thành viên chính
thức của Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng toàn cầu…SACOMBANK được xem là một kiến trúc khá hoàn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
14
mỹ được đặt trên một nền móng tương đối vững chắc, ngày càng phát triển đi lên cùng với xu thế hội nhập và
phát triển của đất nước.
2.1.3. Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
a. Cơ cấu tổ chức của toàn ngân hàng



b. Mô hình quản lý theo khu vực
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KHU VỰC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
KHU
VỰC TP
HỒ CHÍ
MINH
PH.
QUẢN
TRỊ
NHÂN
LỰC
PH.
HÀNH

CHÍNH
QUẢN
TRỊ
PH.
CHÍNH
SÁCH
PHÁP
CHẾ
PH.
TÍN
DỤNG
PH.
KTRA
KTOÁN
PH.
KINH
DOANH
TIỀN TỆ
PH.
Tài chính
KTOÁN
KHU
VỰCTÂ
Y NAM
BỘ
BAN KIỂM SOÁT
PH.
TTNĐ
&
QUỸ

TT
CNTT
&
NHĐT
TRUNG
TÂM
THẺ
PH.
TTOÁN
QTẾ
PHÒNG
MARKETING
SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH CẤP 1
KHU VỰC
TRUNG
VÀ ĐÔNG
NAM BỘ
KHU
VỰC
MIỀN
BẮC
Phòng dịch
vụ khách
hàng
Phòng quản
lý tín dụng
Phòng kế
toán và quỹ
Tổ hành
chính

CÁC TỔ
NGHIỆP VỤ
PHÒNG GIAO
DỊCH
CHI NHÁNH CẤP
2
TỔ TÍN
DỤNG
NGOÀI ĐỊA
BÀN
CN CẤP 2
NGOÀI ĐB
ĐẠi HỘi ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘi ĐỒNG QUẢN TRỊ
TRỢ LÝ PHÓ
TGĐ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
15
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch/Chi nhánh cấp 1
a. Chức năng hoạt động của Sở giao dịch/chi nhánh
- Thực hiện các nghiệp vụ về tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù hợp theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước và quy định về phạm vi hoạt động được phép của Sở giao dịch/ Chi nhánh. Các quy
định, quy chế của Ngân hàng liên quan đến từng nghiệp vụ.
- Tổ chức công tác hạch toá kế toán và an toàn kho quỹ theo quy định của ngân hàng Nhà nước và quy trình
nghiệp vụ liên quan, quy định, quy chế của Ngân hàng.
- Phối hợp các Phòng nghiệp vụ Ngân hàng trong công tác kiểm tra kiểm soát và thường xuyên thực hiện
công tác tự kiểm tra mọi mặt hoạt động tại Sở giao dich/Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc phù hợp theo quy
định, quy chế của Ngân hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần; xây dựng và bảo vệ thương hiệu; nghiên cứu và đề xuất
các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn hoạt động.

- Xây dựng kế hoạc kinh doanh của Sở giao dich/Chi nhánh theo định hướng kế hoạch phát triển chung tại
khu vực và của toàn Ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Tổ chức công tác hành chínnh quản trị, nhân sự phục vụ cho hoạt động của đơn vị. Thực hiện công tác
hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo môi trường làm việc nhằm phát huy tối đa năng lực, hiệu quả phục vụ
của cán bộ nhân viên toàn Sở giao dịch/Chi nhánh một cách tốt nhất.
b. Cơ cấu tổ chức
Sở giao dịch/Chi nhánh do Giám đốc phụ trách, giúp Giám đốc có tối thiểu một Phó Giám đốc, bao gồm
các Phòng nghiệp vụ Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc sau:
a) Phòng Dịch vụ khách hàng;
b) Phòng Quản lý tín dụng;
c) Phòng Kế toán và Quỹ;
d) Tổ Hành chính quản trị;
e) Phòng giao dịch.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
TỔ KD
TIỀN TỆ
TỔ KTRA
KTOÁN
TỔ THẨM
ĐỊNH
TỔ CN
THÔNG TIN
TỔ HÀNH
CHÍNH
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
16
Sơ đồ tổ chức:








Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
CN cấp 2
ngoài địa
bàn
CN cấp 2 Phòng GD Tổ TD ngoài
địa bàn
Phó Giám đốc
Giám đốc
Phòng Dịch vụ
khách hàng
Phòng Quản lý tin
dụng
Phòng Kế toán và
Quỹ
Tổ Hành chánh
quản trị
Bộ phận Tín dụng
doanh nghiệp
Bộ phận Tín dụng
cá nhân
Bộ phận Thanh toán
quốc tế
Bộ phận Dịc vụ và
Tiền gửi

Bộ phận Kinh
doanh
vàng,ngoại tệ
Bộ phận Quan hệ
khách hàng
Bộ phận Kiểm soát
tín dụng
Bộ phận Quản lý nợ
Bộ phận Tổng hợp
Bộ phận Quỹ chính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
17
2.2. Thực trạng cho vay hộ gia đình tại Sacombank chi nhánh Bắc Ninh
2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Tình hình kinh tế xã hội đó ảnh hưởng đến sự phát triển của chi nhánh nhưng chi nhánh vẫn tồn tại
và phát triển rất mạnh mẽ. Đặc biệt là năm 2006, năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm (2006-2010) và
thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, nền kinh tế Việt Nam đó cú những bước phát triển
vượt bậc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8.17% cao hơn mức bình quân qua 20 năm đổi mới. Kim ngạch xuất
khẩu đạt xấp xỉ 40 triệu USD, tăng 22% so với năm trước, tổng số vốn đầu tư nước ngoài đạt 10.2 tỷ USD.
Cũng là năm diễn ra sự kiện kinh tế chính trị quan trọng là Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO. Hoạt động ngân hàng cũng có những chuyển biến tích cực, hoạt động tiền tệ, tín dụng tiếp tục
phát triển tốt góp phần kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, luật các tổ chức tín dụng đó và
đang dần hoàn thiện, tiến hành cổ phần hoá các NHTM quốc doanh tạo động lực mạnh mẽ, đòi hỏi từng tổ
chức tín dụng phải từng bước đổi mới để tăng tính cạnh tranh trong môi trường kinh doanh quốc tế. Trong
công tác huy động vốn của tổ chức tín dụng các kênh huy động vốn ngày càng phát triển cũng thu hẹp thị
phần của các ngân hàng, một khối lượng vốn không nhỏ chuyển sang đầu tư vàng và chứng khoán khi giá
vàng biến động mạnh và thị trường chứng khoán bùng nổ. Việc mở rộng quy chế về hoạt động của các tổ
chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam đồng thời nhiều tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính với thế mạnh về
vốn và dịch vụ chất lượng cao được thành lập mới và mở rộng thêm mạng lưới hoạt động là thách thức không
nhỏ đối với các NHTM quốc doanh. Việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO mặc dù tạo nhiều cơ

hội song cũng gây không ít những thách thức đối với hệ thống ngân hàng mà đặc biệt là ngân hàng
Sacombank khi bề dày trên địa bàn đô thị cũng nhỏ.
Tuy hoạt động trong điều kiện vô cùng khó khăn của nền kinh tế thị trường song Ngân hàng
Sacombank đã phát triển không ngừng và dần khẳng định được uy tín và vị thế của mình không những trong
nước mà cả trên trường quốc tế.
Từ những thuận lợi khó khăn nêu trên, chi nhánh đó nỗ lực khắc phục và thực hiện đúng định hướng
của Hội đồng quản trị Sacombank, đảm bảo hiệu quả quản lý kinh doanh, điều hành tác nghiệp nhằm thực
hiện các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
a. Kết quả hoạt động kinh doanh các năm.
a.1. Công tác nguồn vốn.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh về công tác nguồn vốn.
Đơn vị: tỷ đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
18
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng nguồn vốn 4470(KH: 5536.3) 4023(KH: 4000) 5905(KH: 4900)
Theo loại tiền:
- Nguồn vốn nội tệ
- Nguồn vốn ngoại tệ
3197(KH: 3666.1)
1273(KH: 1870.2)
3136(KH: 3200)
888(KH: 800)
4854(KH: 4000)
1052(KH: 900)
Theo kỳ hạn:
- Không kỳ hạn
- Kỳ hạn dưới 12 tháng
- Kỳ hạn từ 12 tháng trở lên

918
1376
2176
985
820
2219
1278
859
3768
Theo thành phần kinh tế:
- Tiền gửi dân cư
-Từ tổ chức kinh tế
- Từ các tổ chức tín dụng
- Từ uỷ thác đầu tư
- Huy động trái phiếu
SACOMBANK
1153
1551
766
1000
1491
1444
88
1000
1771
3550
585
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm
Đánh giá công tác huy động vốn:
- Năm 2006:

Tổng nguồn vốn năm 2005 giảm 446 tỷ đồng so với năm 2004, đạt 101% kế hoạch. Trong đó: nguồn
nội tệ giảm 62 tỷ đồng, đạt 98% so với kế hoạch. Nguồn ngoại tệ giảm 385 tỷ đồng, đạt 111% so với kế
hoạch.
Theo kỳ hạn: nguồn vốn không kỳ hạn tăng 66 tỷ đồng, chiếm 24% tổng nguồn vốn. Có kỳ hạn dưới
12 tháng giảm 556 tỷ đồng, chiếm 20% tổng nguồn vốn. có kỳ hạn trên 12 tháng tăng 43 tỷ đồng, chiếm 55%
tổng nguồn vốn.
Theo thành phần kinh tế: Tiền gửi dân cư tăng 338 tỷ đồng, chiếm 37% tổng nguồn vốn. Các tổ chức
kinh tế giảm 107 tỷ đồng, chiếm 36% tổng nguồn vốn. Các tổ chức tín dụng giảm 678 tỷ đồng, chiếm 2%
tổng nguồn vốn. Tiền gửi uỷ thác đầu tư chiểm 25% tổng nguồn vốn.
Như vậy, Nguồn vốn huy động tại chi nhánh chỉ đạt 90% so với năm 2005 và đạt 101% so với kế
hoạch TW giao. Nguyên nhân chủ yếu khiến nguồn vốn giảm so với năm trước:
+ Nhu cầu sử dụng vốn của một số đơn vị kinh tế có nguồn tiền gửi thanh toán lớn đặc biệt là ngoại tệ.
+ Lãi suất huy động của một số ngân hàng khác hệ thống cao hơn.
+ Nguồn vốn tiền gửi dân cư tăng 338 đó bù đắp được phần nào lượng tiền gửi từ TCTD sụt giảm.
Nguồn tiền gửi từ tiết kiệm dân cư tăng là do chi nhánh thực hiện nhiều chương trình tiết kiệm dự thưởng và
cơ chế lãi suất thay đổi kịp thời so với các TCTD trên địa bàn có phần nào hấp dẫn nhằm vào thị hiếu của
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
19
người dân.
- Năm 2007: Tổng nguồn vốn tăng 1882 tỷ đồng, đạt 121% so với kế hoạch trong đó: Theo loại tiền:
nội tệ tăng 1718 tỷ đồng, đạt 121% so với kế hoạch. Ngoại tệ tăng 164 tỷ đồng, đạt 117% so với kế hoạch.
Theo kỳ hạn: không kỳ hạn tăng 294 tỷ đồng, chiếm 22% tổng nguồn vốn. Có kỳ hạn dưới 12 tháng
tăng 39 tỷ đồng, chiếm 15% tổng nguồn vốn. Có kỳ hạn trên 12 tháng tăng 698, chiếm 63% tổng nguồn vốn.
Theo thành phần kinh tế: Từ dân cư tăng 280 tỷ, chiếm 33% tổng nguồn vốn. Từ các tổ chức tăng
1018 tỷ, chiếm 66%.
Như vậy, nguồn vốn tăng trưởng cao đạt 147% so với năm 2006. Thu hút được một lượng vốn không
kỳ hạn lớn bằng ngoại tệ. Làm tốt các đợt huy động vốn như tiết kiệm dự thưởng, phát hành chứng chỉ tiền
gửi dài hạn. Biến động lãi suất trên thị trường được theo dõi sít sao để có định hướng và kế hoạch cụ thể để
điều chỉnh lãi suất cho phù hợp.

a.2. Công tác tín dụng
Bảng kết quả kinh doanh tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
TH KH TH KH TH KH
Tổng dư nợ 2200 2032.3 1876 2420 2057 2300
Theo loại tiền:
- Nội tệ
-Ngoại tệ
1066
1134
1101
775
978
1079
Theo thành phần kinh tế:
- Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
- Cho vay tiêu dùng
1752
400
48
1161
660
55
1245
757
56

Theo thời gian:
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
1200
1000
988
888
1269
788
Tổng nợ xấu 2789 6750 9785
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm
Đánh giá công tác sử dụng vốn:
- Năm 2006: Tổng dư nợ giảm 324 tỷ đồng so với năm 2004, đạt 78% so với kế hoạch. Trong đó:
Theo loại tiền: Nội tệ tăng 34 tỷ, chiếm 59% tổng dư nợ.
Theo thành phần kinh tế: DN nhà nước giảm 592 tỷ, chiếm 62% tổng dư nợ. DN ngoài quốc
doanh tăng 260 tỷ, chiếm 35%. Cho vay tiêu dùng tăng 7 tỷ, chiếm 3% tổng dư nợ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
20
Theo thời gian: Ngắn hạn giảm 212 tỷ, chiếm 53% tổng dư nợ. Trung, dài hạn giảm 111 tỷ,
chiếm 47% tổng dư nợ.
Nợ xấu chiếm 0.36% tổng dư nợ.
Như vậy, Năm 2006 tổng dư nợ của chi nhánh bằng 85% so với năm 2005 và chỉ đạt 78% so với kế
hoạch TW giao. Dư nợ chiếm 2.2% thị phần các TCTD trên địa bàn Bắc Ninh:
+ Dư nợ theo loại tiền có sự chuyển dịch cơ cấu: dư nợ ngoại tệ giảm là do dư nợ của tổng công ty
xăng dầu vỡ cho vay bằng ngoại tệ cú chênh lệch lãi suất thấp. Chi nhánh phải chủ động đàm phán với khách
hàng để chuyển sang cho vay bằng nội tệ giúp tăng chênh lệch lãi suất.
+Dư nợ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng đó có sự tăng trưởng về tỷ
trọng. Chi nhánh đó chuyển hướng đẩy mạnh việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay
tiêu dùng.

+ Dư nợ trung và dài hạn vượt 2% so với giới hạn cho phép của TW là do chi nhánh giảm dư nợ ngắn
hạn nên dẫn đến tăng tỷ trọng dư nợ trung dài hạn song về cơ bản không đổi.
+ Chất lượng tín dụng là thấp so với năm 2005, tỷ lệ nợ xấu chiếm tỷ trọng 0.36% tổng dư nợ.
- Năm 2007: Tổng dư nợ tăng 181 tỷ so với năm 2006, đạt 89% so với kế hoạch. Trong đó:
Theo loại tiền: Nội tệ giảm 123 tỷ đồng so với năm 2006, chiếm 48% tổng dư nợ. Ngoại tệ tăng
304 tỷ, chiếm 52% tổng dư nợ.
Theo thành phần kinh tế: DN nhà nước tăng 84 tỷ, chiếm 61%. DN ngoài quốc doanh tăng 96 tỷ,
chiếm 36%. Cho vay tiêu dùng tăng 1 tỷ, chiếm 3% tổng dư nợ.
Theo thời gian: Ngắn hạn tăng 281 tỷ, chiếm 62%. Trung, dài hạn giảm 100 tỷ, chiếm 38% tổng
dư nợ.
Nợ xấu: chiếm 0.48% tổng dư nợ.
Như vậy, Tổng dư nợ năm 2007 tăng trưởng 10% so với năm 2006.
+ Dư nợ có sự tăng trưởng về thị phần trong tổng dư nợ cho vay TCTD trên địa bàn Bắc Ninh. Chi
nhánh đó tập trung đầu tư vào các dự án, phương án thực sự có hiệu quả không phân biệt thành phần kinh tế,
chú trọng tới công tác thẩm định bảo đảm chất lượng khoản vay.
+ Thực hiện tốt công tác cơ cấu và phân loại nợ theo quyết định 493, rà soát dư nợ theo từng thời
điểm để xác định đúng chất lượng tín dụng.
+ Đảm bảo mức dư nợ từng thời kỳ cân đối với mức tăng trưởng của nguồn vốn đảm bảo cân đối vốn
theo quyết định 115/QĐ-HĐQT-KHTH.
+ Chú trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty cổ phần, công ty TNHH nâng tổng số
doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với chi nhánh lên 90 doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn
chế rủi ro.
b. Đánh giá hoạt động trong công tác điều hành
Với kết quả đạt được trong năm qua, cũng đó thể hiện sự đoàn kết và phối hợp chặt chẽ giữa các
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
21
cấp uỷ quyền, ban giám đốc, ban chấp hành công đoàn trong mọi lĩnh vực công tác từ phương pháp điều
hành, lề lối làm việc của cán bộ lãnh đạo đến cán bộ tác nghiệp đảm bảo đúng quy định.

- Chủ động triển khai các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng kinh doanh của
ngành, các văn bản của NHNN, Sacombank. Xác định rõ mục tiêu và giải pháp hiệu quả theo cơ chế kinh
doanh thị trường để mỗi cán bộ trong chi nhánh hiểu rõ và quyết tâm thực hiện mục tiêu đề ra.
- Coi trọng công tác đào tạo cán bộ, khai thác và sử dụng tốt các chương trình phần mềm mới; trên cơ
sở các lớp tập huấn cho cán bộ nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ.
- Trong năm qua, từ các phòng giao dịch, chi nhánh Bắc Ninh đã biết tranh thủ sự gíúp đỡ hiệu quả
của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp và các ngành nên hoạt động của chi nhánh có nhiều thuận lợi, những
mặt yếu kém sớm được phát hiện và chỉnh sửa.
-Xây dựng và thực hiện văn hoá doanh nghiệp trong kinh doanh, giáo dục đạo đức nghề nghiệp và ý
thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ có tác phong giao dịch hoà nhã với khách hàng, chống mọi biểu hiện
tiêu cực gây sách nhiễu với khách hàng, không tuân thủ nguyên tắc chế độ trong quá trình thực hiện nghiệp
vụ.
c. Những mặt còn tồn tại
- Nguồn vốn từ dân cư mặc dù tăng trưởng so với năm 2006 song tốc độ tăng trưởng còn chưa tương
xứng với tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn dẫn đến giảm tỷ trọng so với năm 2005 chưa đạt kế hoạch TW
giao.
- Nguồn vốn ngoại tệ tại chi nhánh vẫn chủ yếu là nguồn vốn huy động từ dân cư, từ dự án chưa huy
động được từ các tổ chức kinh tế khác khiến sử dụng vốn ngoại tệ phải sử dụng nhiều vào nguồn vốn ngoại tệ
của TW khiến tăng chi phí đầu vào, giảm thu nhập của chi nhánh .
- Công tác đầu tư cho vay tuy đó chú trọng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay hộ sản xuất, cho
vay tiêu dùng song về cơ bản chưa có sự thay đổi nhiều trong cơ cấu cho vay.
- Chất lượng tín dụng chưa cao, nợ xấu tăng so với năm 2006 chủ yếu của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh do gặp khó khăn trong vấn đề tài chính, làm ăn thua lỗ, không thu được tiền hàng.
- Chi nhánh chưa tự túc được nguồn ngoại tệ phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ mà phải mua
lại của TW và phải trả phí mua bán nội bộ dẫn đến giảm thu nhập rũng hoạt động dịch vụ, số lượng khách
hàng xuất khẩu tại chi nhánh cũng thấp.
- Số lượng phòng giao dịch hiệu quả hoạt động còn chưa cao. Nguồn vốn chưa tương xứng với địa
bàn hoạt động.
- Các dịch vụ thanh tóan vẫn giữ vai trò chính mang lại thu nhập dịch vụ cho chi nhánh, chưa có các
dịch vụ mới mang tính đột phá, nghiệp vụ thẻ tín dụng mới dừng ở mức giới thiệu, chưa có nhiều điểm chấp

nhận thẻ, chưa có sự phát triển mang tính hệ thống.
- Công tác điều hành kế hoạch theo cơ chế mới chưa có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng
nghiệp vụ.
- Trình độ của đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên việc tiếp nhận
phân tích thông tin còn hạn chế khiến cho công công tác dự báo dự đoán chưa được chuẩn xác.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
22
2.2.2. Thực trạng cho vay hộ gia đình của chi nhánh Sacombank Bắc Ninh
Có thể nói chi nhánh Sacombank Bắc Ninh chưa thật sự quan tâm đến việc cho vay cá nhân và các hộ
gia đình. Điều này thể hiện rõ qua kết quả tín dụng các năm lần lượt là 2005, 2006, 2007
Theo thành phần kinh tế:
- Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
- Cho vay tiêu dùng
1752
400
48
1161
660
55
1245
757
56
Nguồn: Sacombank Bắc Ninh
Không có số liệu chính thức về cho vay hộ gia đình nhưng qua số liệu cho vay tiêu dùng năm 2007
ta có thể thấy được dư nợ cho vay chỉ tăng 1 tỷ, tăng 1,8% so với năm liền kề với nó.
Ta thấy cho vay tiêu dùng chỉ chiếm lần lượt là 2,1%; 2,7%; 2,6% lần lượt 3 năm 2005, 2006, 2007.
Đó là một con số rất ít ỏi so với các thành phân kinh tế khác. Mặc dù từ trước đến nay thì chi nhánh chủ yếu

tập trung cho vay các doanh nghiệp nhà nước chứ không phải đã có chiến lược chuyển bớt nguồn vốn sang
vay cá thể.
Cho vay cá thể là một thị trường còn rất mới mẻ với hệ thống ngân hàng. Hầu như ngân hàng chưa
quan tâm đến lĩnh vực này. NHNN có lợi thế rất lớn về mạng lưới hoạt động, việc triển khai cho vay hộ gia
đình ở nông thôn. Việc cạnh tranh với các ngân hàng khác tại các đô thị khu dân cư tập trung lớn trong lĩnh
vực vay tiêu dùng. Tại các tỉnh thành phố nhỏ và các vùng nông thôn thì Sacombank chưa có lợi thế về cho
vay cá thể, hộ gia đình. Mạng lưới chi nhánh còn ít so với các hệ thống ngân hàng khác như Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Ngân hàng Sacombank chi nhánh Bắc Ninh đã triển khai cho vay hộ gia đình khá nhiều tại địa bàn,
Từ sơn và các huyện lân cận. Tuy nhiên cho vay các hộ gia đình tại các địa bàn này chủ yếu phục vụ cho mục
đích tăng gia sản xuất như trồng trọt chăn nuôi, kinh tế hộ gia đình và phát triển các nghề thủ công truyền
thống chứ chưa phải là vay tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình. Do đó giải quyết cho vay có nhiều khác
biệt so với vay tiêu dùng và chắc chắn có nhiều sự khác biệt so với cho vay hộ gia đình tại các đô thị lớn. Ví
dụ như cho vay tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh, tuỳ thuộc vào mức thu nhập của một hộ và mục
đích vay cũng khác nhau. NHNN hầu như cho vay hộ gia đình tại các địa bàn này cũng một phần cho mục
đích phát triển kinh tế khu vực nông thôn, nên từ trước đến nay có nhiều ưu đãi.
Để phát triển thị trường cho vay hộ gia đình tại khu vực nông thôn, không chỉ về sản xuất kinh
doanh mà còn phục vụ mục đích tiêu dùng cho người dân nông thôn, NHNN cần phải có một chiến lược cho
vay, có sự tìm hiểu và khảo sát thị trường. Song NHNN đã có bề dày hoạt động tại các địa bàn này, việc triển
khai sẽ không khó khăn và hứa hẹn có một thị trường mới gia tăng lợi nhuận và khách hàng cho ngân hàng.
2.2.3. Đánh giá về chất lượng cho vay hộ gia đình của chi nhánh Sacombank Bắc Ninh
Như trên đã đề cập, việc cho vay hộ gia đình của chi nhánh không được coi là thị trường chiến lược,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
23
do đó không có sự xây dựng chặt chẽ các quy chế cho vay, nghĩa là các khoản vay cho các đối tượng khác
nhau không được đa dạng hoá về thủ tục vay, lãi suất vay một cách chi tiết. Vì vậy chất lượng cho vay tín
dụng hộ gia đình tại chi nhánh thực sự vẫn chưa được cao.
Chi nhánh Bắc Ninh chưa có các sản phẩm cho vay cá nhân, hộ gia đình cụ thể hoặc có nhưng
không được quảng bá sâu rộng đến khách hàng. Để tìm vay một khoản tiền để mua nhà, mua xe, mở cửa

hàng kinh doanh nhỏ. Đa phần người dân sẽ tìm đến các ngân hàng khác như Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Lí do là họ biết đến các sản phẩm của các ngân hàng này nhiều hơn, và mạng lưới rộng
hơn ra đời sớm hơn, biết đến các dịch vụ khuyến mại ưu đãi nhiều hơn và lựa chọn một dịch vụ phù hợp nhất
với mình về mặt thời gian cũng như thu nhập. Do đó các khoản cho vay hộ gia đình của chi nhánh tại địa
bàn Bắc Ninh là khá ít.
Ở các địa bàn phòng giao dịch lân cận thì có sự khác biệt hơn là chi nhánh cho vay các khoản nhỏ lẻ
cho hộ gia đình sản xuất kinh doanh nhỏ, gia tăng trồng trọt chăn nuôi, các nghề thủ công gia truyền. Tuy
nhiên do ở nông thôn dân trí thấp, họ hầu như không biết cách tiếp cận vay vốn ngân hàng và sử dụng nguồn
vốn cho hiệu quả. Cho vay các hộ gia đình này việc thu hồi và quản lí vốn vay khá khó khăn. Nợ xấu khi cho
vay các hộ gia đình tại nông thôn so với tổng nợ xấu là không đáng kể, song so với dư nợ cho vay hộ gia đình
cũng chiếm một phần không nhỏ.
Có thể nói rằng chất lượng cho vay của chi nhánh nói chung, cho vay hộ gia đình nói riêng còn khá
nhiều bất cập. Thật ra tình trạng này cũng một phần do nguyên nhân khách quan chứ không phải là do chủ
quan tình hình kinh doanh của chi nhánh. Thay đổi chiến lược kinh doanh, chiến lược cho vay tín dụng cũng
là một trong những mục tiêu phát triển kinh doanh của ngân hàng.
Việc tiến sâu hơn vào thị trường cho vay tiêu dùng, cá thể và hộ gia đình không phải là chiến lược
nòng cốt của chi nhánh, nhưng cũng cần có sự chú trọng và quan tâm nhiều hơn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
24
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay hộ gia đình của chi nhánh Sacombank
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh và quyết định cho vay hộ gia đình của Sacombank Bắc Ninh
Để tăng trưởng, phát triển đi lên, chi nhánh Sacombank Bắc Ninh xác định lấy hoạt động kinh doanh
tín dụng là nhiệm vụ trọng tâm và từ đó quan tâm sâu sắc đến việc xây dựng định hướng chiến lược cho hoạt
động kinh doanh tín dụng cho những năm sắp tới, cụ thể :
- Bám sát định hướng của Hội đồng quản trị Sacombank thực hiện một cách nghiêm túc sự chỉ đạo
điều hành của Ban Tổng giám đốc. Đồng thời tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của các phòng, ban thuộc Trung
tâm điều hành để giải quyết nhanh nhất và hiệu quả nhất những vấn đề nảy sinh trong kinh doanh, những dự
án vượt quyền giải quyết của chi nhánh .
- Nắm bắt kịp thời diễn biến của nền kinh tế, từng ngành nghề, doanh nghiệp từ đó mở rộng và phát

triển Tín dụng trên cơ sở nâng cao Chất lượng tín dụng ( CLTD ) gắn với hiệu quả hoạt động của các loại
hình doanh nghiệp trên địa bàn, các dự án của Tổng công ty 90_91 và các doanh nghiệp khác trong đó tập
trung vàoTổng công ty BCVT, Tổng công ty xăng dầu VN- là hai đơn vị hiện đang quan hệ tín dụng với
Ngân hàng. Thực hiện đầu tư theo dự án hoặc phối hợp đầu tư với các ngành kinh tế, đồng tài trợ với các
NHTM khác.
- Mở rộng tín dụng theo hướng tập trung vào các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Đặc biệt chú trọng
đầu tư các doanh nghiệp nhà nước có dự án trung, dài hạn mang tính khả thi, phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế của đất nước cũng như đặc thù kinh tế của tỉnh.
- Nâng cao CLTD bằng các biện pháp coi trọng công tác thẩm định trước khi cho vay và hoàn tất công
tác kiểm tra sau khi cho vay. Thường xuyên tiến hành phân loại doanh nghiệp để sàng lọc khách hàng cũng
như tăng cường tín dụng đối với khách hàng cụ thể .
- Thường xuyên xác định đúng vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ và tiến hành trên tất cả các mặt hoạt
động, giúp cho việc chấn chỉnh kịp thời những sai sót, khuyết điểm, nâng cao ý thức chấp hành chế độ, quy
trình nghiệp vụ.
- Mở rộng thêm các mặt hoạt động kinh doanh khác như: nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ thanh toán
thẻ tín dụng, , nhằm thu hút khách hàng.
- Thực hiện đầu tư cải thiện và nâng cao đời sống dân cư, tham gia thị trường mở…
Cụ thể nhiệm vụ trước mắt trong năm 2008 là :
+ Tổng nguồn vốn đạt : 12000 tỷ đồng , tăng 25% so với năm 2007
+ Tổng dư nợ đạt : 3000 tỷ đồng , tăng 50% so với năm 2007
Trong đó 70% là dư nợ trung và dài hạn
+ Nợ quá hạn 0,2% tổng số dư nợ
Tuy nhiên các quyết định phát triển cho vay cá thể, hộ gia đình của Sacombank Bắc Ninh vẫn chưa
được nhắc tới trong ngắn hạn dài hạn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
25
3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay hộ gia đình
Kết quả họat động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Các yếu tố môi trường kinh tế xã hội, chính sách tín dụng, tổ chức kinh doanh của Ngân hàng, chất lượng

nhân sự, hoạt động SXKD của các doanh nghiệp có quan hệ với Ngân hàng.
Trên cơ sở nghiên cứu những đặc điểm, tình hình hoạt động, những tồn tại của Ngân hàng em xin đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao CLTD .
3.2.1. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng.
Khách hàng là một chủ thể quan trọng trong quan hệ tín dụng và các nhân tố thuộc về khách hàng có
ảnh hưởng lớn tới CLTD. Từ thực trạng CLTD trong những năm vừa qua tại Sacombank Bắc Ninh cho thấy
những rủi ro trong hoạt động tín dụng phần lớn là do khâu đánh giá về khách hàng. Chính vì vậy để nâng cao
CLTD thì việc làm trước tiên là nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh gía khách hàng.
Trước khi quyết định cho vay, Ngân hàng cần phải hiểu rõ về khách hàng vì khách hàng là người
chịu trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn vay, là người quyết định cuối cùng về hiệu quả của khoản tiền vay.
Vì vậy đánh gía khách hàng là một biện pháp quan trọng nhằm phòng ngừa và hạn chế nợ quá hạn trong kinh
doanh tín dụng Ngân hàng. Nếu Ngân hàng không tiến hành đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không chính
xác sẽ dẫn đến hiện tượng khách hàng không đủ điều kiện mà vẫn cho vay vốn, khả năng rủi ro sẽ cao. Có
thể nói việc phân tích, đánh giá khách hàng có ý nghĩa quan trọng vì nó tạo lập cơ sở ban đầu để Ngân hàng
làm căn cứ đưa ra những quyết định trong kinh doanh của mình. Quá trình phân tích, đánh gía về khách hàng,
Ngân hàng cần chú ý đến các nội dung sau :
*Nhân thân của đơn vị vay vốn .
Đặc thù của cho vay hộ gia đình, cá thể là các khách hàng nhỏ lẻ, vốn vay thấp, quản lí đa dạng phức
tạp hơn nhưng độ rủi ro vỡ nợ lại thấp hơn các khối doanh nghiệp lớn. Do đó việc thẩm dịnh các dự án cho
vay đơn giản hơn so với các doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất kinh doanh. Để thẩm định tư cách pháp nhân
của đơn vị vay vốn chỉ cần giấy tờ và các bước kiểm tra đơn giản nhưng bắt buộc để bảo đảm an toàn cho
khoản vay: CMT, hộ khẩu, giấy xác nhận công tác, tình hình thu nhập… của khách hàng.
Các giấy tờ chứng minh tư cách của hộ gia đình, cá nhân đang hoạt động theo đúng lĩnh vực mà luật
pháp cho phép, trực thuộc các tổ chức đoàn thể phù hợp, khi đó vốn vay của Ngân hàng mới có thể được sử
dụng đúng đối tượng, mức độ rủi ro được hạn chế .
*Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng :
*Nếu cho vay hộ gia đình phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh thì cán bộ tín dụng sẽ xét theo những
yêu cầu sau đây
- Phân tích hiệu quả sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vấn đề quan tâm đầu tiên trong đầu tư tín dụng là hiệu quả sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh

doanh, vì đây là một nguồn quan trọng để trả nợ Ngân hàng. Do vậy trước khi quyết định cho vay, cán bộ tín
dụng phải nắm rõ nguồn trả nợ trong tương lai của khách hàng. Để đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động
sản xuất kinh doanh, cần sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC

×