Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

phân tích tập đoàn nokia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 43 trang )



.
TP Hồ Chí Minh,14 tháng 4 năm 2014
Đánh giá của giảng viên
Trang 1
Giáo viên hướng dẫn: GVC ĐỖ VĂN KHIÊM
Nhóm: 20
Thứ 4 ca 2




















Mục lục
Trang 2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại nền kinh tế tri thức đang lớn mạnh với tốc độ khoa học công
nghệ phát triển như vũ bão ,các công ty phần mềm, thông tin liên lạc mọc lên như
nấm khiến cho thị trường nóng dần lên và cạnh tranh khốc liệt. Trong các cuộc đối
đầu giữa các ông lớn ấy không thể vắng bóng đàn anh nokia - hãng điện thoại đã
độc chiếm “ngôi vương” về lượng tiêu thụ trên thị trường điện thoại di động trong
suốt 14 năm từ năm 1998, trước khi ngôi vị này thuộc về Samsung trong năm
2012. Dù đang phải “ngụp lặn” trên thị trường smartphone tuy nhiên không thể
phủ nhận rằng Nokia vẫn là một “tượng đài” trong làng điện thoại di động thế giới,
đặc biệt là về phân khúc điện thoại cơ bản, khi điện thoại Nokia luôn được đánh
giá là bền bỉ bậc nhất với bề dày lịch sử và thành tựu đáng nể khi trong 40 năm tồn
tại và phát triển của điện thoại di động, thế giới đã chứng kiến sự xuất hiện của
hàng chục ngàn mẫu khác nhau và đáng chú ý là, trong số 20 mẫu điện thoại di
động bán chạy nhất lịch sử, hãng điện thoại Phần Lan Nokia vinh dự chiếm đến 13
vị trí. Đây quả là một thành công đáng nể đối với một công ty trong lĩnh vực nhiều
biến động và cạnh tranh khốc liệt như lĩnh vực thiết bị viễn thông.
Ngày nay khi lượng thông tin ngày một gia tăng và việc tìm kiếm thông tin
không còn có thể dễ dàng hơn được nữa thì chiếc điện thoại di động ngoài các
chức năng cơ bản như nghe, gọi, nhắn tin còn phải là một chiếc laptop mini có thể
kết nối mạng internet, đọc văn bản…và là vật bất ly thân của mọi người .Nắm bắt
được nhu cầu đó cấc công ty ồ ạt cho ra đời các dòng smartphone với mẫu mà ,
kiểu dáng, chất lượng ngày một cải tiến. Nokia cũng không nằm ngoài xu thế đó
khi cho ra đời hàng loạt các sản phẩm mới mang xu hướng đặc trưng riêng của tập
Trang 3
đoàn mình và tuy còn có khó khăn trong việc giữ vững ngôi vương của mình trên
toàn thế giới nhưng đối với thị trường Việt Nam nokia vẫn là hãng điện thoại được
ưa chuộng nhất với mức giá hợp với túi tiền và điện thoại có đầy đủ chức năng
đánh vào tâm lý của người dân một cách nhanh chóng.
Chính những thành công đáng nể ấy đã khiến cho bất kì một ai khi nghiên
cứu về marketing và tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu và phát triển

của một công ty đều không thể bỏ qua một đề tài đáng để khai thác như tập đoàn
Nokia.
Trang 4
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Nokia là tập đoàn sản phẩm viễn thông không dây và cố định với hơn 120
nghìn nhân viên làm việc và bán sản phẩm ở hơn 150 quốc gia trên toàn cầu.
Đây là nhà sản xuất điện thoại di động hàng đầu nhất thế giới hơn 20 năm
qua.
- Cái tên Nokia được nhắc đến lần đầu tiên vào năm 1865 với sự ra đời của
Nhà máy gỗ công nghiệp Nokia ở Tây Nam Phần Lan do kỹ sư mỏ Fredrik
Idestam khởi xướng. Đến năm 1868, Idestam cho xây nhà máy thứ hai ở thị
trấn có tên Nokia để khai thác tiềm năng thủy điện từ con sông nơi đây.
Cũng chính thị trấn nhỏ này mà về sau trở thành ý tưởng giúp Idestam đổi
tên nhà máy thành công ty Nokia – công ty sản xuất giấy và năng lượng thủy
điện.
- Nguồn lợi thủy điện của dòng sông bên bờ thị trấn Nokia sau đó đã thu hút
một công ty khác, đó là công ty sản phẩm cao su Phần Lan và năm 1912 là
Trang 5
Trụ sở hiện nay của tập đoàn Nokia tại Phần Lan
công ty Sản phẩm cáp Phần Lan.Ngay từ đầu những năm 60, công ty sản
phẩm cáp Phần Lan đã thành lập một phòng nghiên cứu công nghệ bán dẫn.
- Năm 1967 tập đoàn Nokia được thành lập bằng việc sáp nhập công ty Nokia
kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất giấy với công ty Sản phẩm cao su Phần
Lan và công ty Sản phẩm cáp Phần Lan.
- Năm 1981, mạng điện thoại di động quốc tế đầu tiên trên thế giới NMT ra
đời ở Bắc Âu và Nokia là nhà sản xuất “xe điện thoại” đầu tiên cho mạng
điện thoại này.
- Năm 1982, Nokia giới thiệu điện thoại xe hơi đầu tiên - Mobira Senator.
Cùng năm đó, Nokia DX200, điện thoại kỹ thuật số đầu tiên của công ty đi

vào hoạt động.
- Đến năm 1987, Nokia bắt đầu sản xuất điện thoại di động “cầm tay” và
Nokia bắt đầu tăng trưởng mạnh mẽ tỷ lệ nghịch với kích thước của điện
thoại ngày càng thu nhỏ.
- Những thay đổi kinh ngạc về công nghệ cũng như môi trường chính trị đã
tạo điều kiện cho sự ra đời của mạng không dây toàn cầu. Công nghệ trong
thời điểm này là công nghệ tiêu chuẩn kỹ thuật số, GMS, có thể truyền dữ
liệu đồng thời với âm thanh chất lượng cao.
Trang 6
Biểu tượng của nhà máy gỗ giấy Nokia.
Fredrik Idestam.
- Năm 1987, liên minh Châu Âu đặt mục tiêu là phổ biến chuẩn GMS trong
Châu Âu truớc ngày 01/07/1991 và Phần Lan hoàn thành mục tiêu nhờ
Nokia và những nhà điều hành.
- Năm 1992, bước ngoặt đã xảy ra khi Jorma Ollila - người sau này là chủ tịch
của Tập đoàn điện thoại di động Nokia - đã được chỉ định làm người đứng
đầu của cả tập đoàn Nokia. Ông từ bỏ những hoạt động không phải là chủ
lực của tập đoàn và tập trung vào thị trường viễn thông .
- Năm 2004, Nokia đã sắp xếp lại cấu trúc tổ chức toàn cầu nhằm tập trung
vào tính hội tụ, các thị trường di động mới và đang tăng trưởng
- Năm 2013, Nokia đã ký một thỏa thuận bán lại Bộ phận Thiết bị và dịch vụ,
bao gồm cả mảng kinh doanh điện thoại di động và thiết bị thông minh cho
Microsoft vào năm 2014.
- Ở Việt Nam, Nokia mới khai trương nhà máy sản xuất đầu tiên tại Việt Nam
vào năm 2013 và là máy thứ 8 trên thế giới của tập đoàn này.
2. Logo
Trang 7
Nhà máy sản xuất điện
thoại của Nokia tại Bắc
Ninh

Logo Nokia là một hình ảnh đơn giản mà tinh tế. Nokia biểu tượng được thiết kế
theo hình dáng đơn giản nhưng thanh lịch với một khẩu hiệu rõ ràng. Sự đơn giản
của logo Nokia thể hiện những đặc điểm táo bạo và độc đáo của các công ty và các
sản phẩm đặc biệt của nó.
Màu xanh kết hợp với nền trắng giống với hình ảnh lá cờ Phần Lan nói lên tinh
thần tự hào dân tộc của Nokia; biểu tượng chứng minh hình ảnh công ty ưu việt,
bền vững và uy tín của công ty – niềm tự hào của đất nước Phần Lan
3. Slogan
Một khẩu hiệu (slogan) xuất sắc phải dễ nhớ và đặc tả được những nét độc đáo,
duy nhất của công ty một cách trực tiếp nhất, rõ ràng nhất. Nhận thức này có lẽ đã
được Nokia rất thấm nhuần và vận dụng thông minh, khéo léo khi đặt ra khẩu hiệu
“Connecting People” (kết nối mọi người), để khẩu hiệu này thực sự đúng và ý
nghĩa trong hoàn cảnh ra đời và vẫn tiếp tục phát huy giá trị cho đến tận ngày hôm
nay
Trang 8
Có thể nói Nokia đã rất nỗ lực để thực hiện sứ mệnh của mình thông qua câu
slogan này bằng cách không ngừng chế tạo ra những sản phẩm mới với nhiều tính
năng, ứng dụng mới với giá thành hợp lý, phù hợp với mọi tầng lớp khách hàng.
Nhờ đó mà nhãn hiệu Nokia đã trở thành biểu tượng thân thuộc với tất cả mọi
người. Câu khẩu hiệu tuy ngắn gọn mà thông minh này tượng trưng cho tiêu chí
của công ty, đó là kết nối tất cả mọi người, gạt bỏ những rào cản, khoảng cách với
nhau.
4. Tổ chức bộ máy công ty
Cơ cấu quản trị tạm thời của Nokia từ ngày 03 tháng 9 năm 2013:
- Risto Siilasmaa: Chủ tịch và Giám đốc điều hành tạm thời.
- Stephen Elop: Phó Chủ tịch điều hành thiết bị và dịch vụ.
- Timo Ihamuotila: Giám đốc tài chính Nokia và Tổng thống lâm thời.
- Michael Halbherr: Phó Chủ tịch điều hành HERE(bản đồ).
- Jo Harlow: Phó Chủ tịch điều hành thiết bị thông minh.
- Louise Pentland: Phó chủ tịch điều hành và Giám đốc pháp lý.

- Juha Putkiranta: Phó Chủ tịch điều hành hoạt động của công ty .
- Henry Tirri: Phó Chủ tịch điều hành và Giám đốc Công nghệ.
- Timo Toikkanen: phó chủ tịch mảng điện thoại di động.
- Chris Weber: Phó Chủ tịch điều hành Bán hàng và Marketing.
Trang 9
Khẩu hiệu "Connecting People"
của Nokia đã tồn tại từ khi ra đời
- Juha Äkräs: Phó Chủ tịch điều hành nhân sự.
- Tiến sĩ Kai Oistamo: Phó Chủ tịch điều hành phát triển doanh nghiệp.
5. Thành tựu
 Năm 2014
- Nokia được công nhận là "Nơi tốt nhất để làm việc". Nokia đã được đánh giá
100% trong (HRC) Chiến dịch nhân quyền của doanh nghiệp Bình đẳng Index, nơi
làm việc có đồng tính nữ, đồng tính nam, lưỡng tính và chuyển giới (LGBT).
- Nokia vừa giành được ba giải thưởng tại buổi lễ trao giải GSMA Global Mobile
Award diễn ra tại sự kiện MWC ở Tây Ban Nha gồm: giải thưởng "Điện thoại phổ
thông tốt nhất" cho sản phẩm Nokia 105, “Điện thoại thông minh tầm trung tốt
nhất” cho Nokia Lumia 520 và “Điện thoại do người dùng bình chọn” cho Nokia X
do trang công nghệ Tech Radar tổ chức.
 Năm 2013, giành được 4 giải thưởng của Yahoo TechnoStorm Awards
 Năm 2012, riêng Nokia Lumia 920 giành được 12 giải thưởng quốc tế
 Năm 2011
- Nokia lại một lần nữa được chọn là một trong những công ty công nghệ bền vững
nhất của thế giới về chỉ số Dow Jones Sustainability World Index (DJSI World) và
the Dow Jones Sustainability Europe Index (DJSI Europe)
- Superbrands - trọng tài độc lập hàng đầu thế giới của các thương hiệu - tiến hành
một cuộc khảo sát để tìm 50 thương hiệu tiêu dùng hàng đầu tại Trung Quốc. Đây
là cuộc khảo sát bao giờ lớn nhất của loại hình này ở Trung Quốc và Nokia xuất
hiện ở vị trí đầu tiên .
- Nokia đã được công nhận là nơi tốt nhất để làm việc ở Trung Mỹ và vùng

Caribbean cho môi trường văn hóa và làm việc tuyệt vời của nó. Quyết định này
dựa trên nghiên cứu được tiến hành bởi công ty Mexico " Top Companies" và Price
Waterhouse Coopers.
- Tạp chí Forbes công nhận Nokia thuộc 10 công ty bền vững nhất thế giới.
- Nơi hấp dẫn lao động nhất Universum của Top 50 thế giới dành cho sinh viên
 Năm 2010
- Giải thưởng Thương hiệu tốt nhất ở Bangladesh (năm thứ ba liên tiếp)
- Bloomberg Business Week Top 25 công ty sáng tạo nhất
Trang 10
- Top 50 công ty trách nhiệm xã hội Maclean trong Canada
- Nhãn hiệu Thời báo Kinh tế uy tín nhất ở Ấn Độ năm
- Giải thưởng Anh Bắc Âu kinh doanh Nghiên cứu và Phát triển
- "Công ty tôn trọng người tiêu dùng" của tạp chí tiêu dùng Brazil hiện đại
6. Liên hệ
o Văn phòng Nokia tại khu vực Đông Nam Á và Thái Bình Dương
o Tòa nhà Gateway East, 152 đường Beach, Downtown Core, Singapore
o Tel: 6 567 232 323
o Fax: 6 567232 324
o Website: www.nokia.com
II. CÁC TUYẾN SẢN PHẨM CỦA NOKIA
1. NSN ( Nokia Solutions and Networks)
Cung cấp hạ tầng mạng, mạng di động băng thông rộng cho các công ty trên toàn
thế giới và tập trung vào hoạt thúc đẩy sự kết nối mọi người thông qua công nghệ
LTE và các công nghệ tương lai. NSN còn cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mà sẽ
giúp lái xe thành công.
2. Here
Là bộ phận thiết lập bản đồ và nền tảng công nghệ đang được sử dụng trong 80%
hệ thống định vị ô tô trên toàn thế giới. Nó cũng tiếp tục thực hiện chiến lược của
Trang 11
Logo của NSN - Nokia Thị phần hạ tầng viễn thông năm 2013

mình để trở thành công ty nền tảng điện toán đám mây vị trí độc lập hàng đầu,
cung cấp bản đồ và vị trí các dịch vụ trên màn hình khác nhau và hệ điều hành.
3. Advanced Technologies
- Dựa trên các hoạt động sở hữu trí tuệ. Nokia hiện đang nắm giữ rất nhiều
các bằng sáng chế về kết nối, cảm biến và công nghệ vật liệu, cũng như các
công nghệ web và điện toán đám mây. "Cấp giấy phép công nghệ cũng là
một mảng kinh doanh tiềm năng của Nokia", Siilasmaa nói thêm. Nokia ước
tính đã thu về 653 triệu USD tiền bản quyền trong năm 2013.
Trang 12
Bản báo cáo
tài chính Quý
3 năm 2013
của Nokia về
Here
- Nokia sở hữu bản quyền trí tuệ về lĩnh vực công nghệ hàng đầu thế giới cho
nên rất nhiều thương hiệu nổi tiếng trên thế đã bị họ kiện do cố ý hoặc sơ ý
sử dụng các ý tưởng đã được đăng ký của họ khi chưa được Nokia cho phép.
- Mới đây nhất Nokia kiện hãng điện thoại đến từ Đài Loan là HTC vi phạm
bằng sáng chế của mình và được xử thắng kiện ở nhiều quốc gia trên thế
giới.
4. Mobile Phones
 Cung cấp nhiều sản phẩm điện thoại di động giàu tính năng cho tất cả các
phân khúc trên thị trường toàn cầu.
 Các dòng sản phẩm điện thoại di động của Nokia từ trước tới nay:
• Dòng Mobira (1982–1990)
• Dòng ban đầu (1992–1999)
• Nokia 1xxx – Dòng Ultra basic(1996–2010)
• Nokia 2xxx – Dòng Basic (1994–2010)
• Nokia 3xxx – Dòng Expression (1997–2009): điện thoại tầm trung hướng tới
giới trẻ.

• Dòng Nokia 4xxx đã được bỏ qua để thể hiện sự kính trọng của Nokia đối
với khách hàng khu vực Đông Á.
• Nokia 5xxx – Dòng Active (1998–2010): tính năng tương tự như dòng 3xxx
nhưng có nhiều tính năng cá nhân hơn. Một số sản phẩm có thể chơi nhạc.
• Nokia 6xxx – Dòng Classic Business (1997–2010)
• Nokia 7xxx – Dòng Fashion và Experimental (1999–2010): hướng đến
người dùng quan tâm đến thời trang, đặc biệt là phụ nữ.
• Nokia 8xxx – Dòng Premium (1996–2007): Dòng này đặc trưng cho sự hấp
dẫn, tương tự như các dòng khác tuy nhiên mặt trước bao gồm bán phím
trượt làm tăng chi phí và tính độc quyền của thiết bị cầm tay.
• Nokia 9xxx – Dòng Communicator (1996–2007)
• Cardphones (PCMCIA) (2001 – 2003)
• N-Gage – Thiết bị điện thoại chơi game (2003–2004)
Trang 13
• Cseries (2010–2011): dòng giá cả phải chăng cho mạng xã hội và chia sẻ.
• Eseries (2006–2011): dòng đẳng cấp doanh nghiệp với sản phẩm kinh doanh
tối ưu. Tất cả đều là điện thoại thông minh và chạy Symbian.
• Nseries (2005–2011): dòng điện thoại thông minh cao cấp, với đa phương
tiện mạnh mẽ, tính năng kết nối và nhiều tính năng tốt trên một thiết bị.
• Xseries (2009–2011): hướng đến người tiêu dùng trẻ tập trung vào âm nhạc
và giải trí.
• Dòng 3-digit (2011 – nay)
• Asha (2011– nay)
• Lumia (2011–nay)
• Nokia X(2014 – nay)
 Đa số người dùng trên thế giới là tầng lớp trung lưu trở xuống thì Nokia vẫn
là ưu tiên hàng đầu của họ .Điên thoại bền, nhiều màu sắc và chất lượng đã
đươc khẳng định cùng giá thành hợp lý giúp Nokia cạnh tranh sòng phẳng
với các nhà điện thoại khác về sản phẩm tầm trung trở xuống – đặc biệt là
các mẫu điện thoại đến từ thị trường mới nổi Trung Quốc.

 Doanh thu của Nokia thuộc phân khúc tầm trung trở xuống vẫn rất lớn.
 Nokia chiếm 13/20 mẫu máy điện thoại di động bán chạy nhất lịch sử. Đa số
trong đó là các mẫu điện thoại cơ bản.
Trang 14
Số lượng điện thoại tiêu thụ và tỉ trọng giữa smartphone và điện thoại phổ thông của các
hãng. Samsung dẫn đầu nhưng số lượng điện thoại phổ thông của Nokia vẫn lớn nhất thế
giới.(báo cáo quý 2 – 2013)
Trang 15
 Hiện nay, Nokia tập trung vào 3 dòng sản phẩm chính là Asha ,Lumia và
Nokia X. Với chiến lược từ xưa đến nay với các sản phẩm của mình, Nokia
luôn hướng đến các mẫu điên thoại nhiều màu sắc và hướng đến mọi phân
khúc thị trường.
• Dòng Lumia tập trung vào dòng sản phẩm điện thoại thông minh(smartphone)
sử dụng hệ điều hành windows phone với phân khúc thị trường là cao cấp và
tầm trung.
Trang 16
Lumia 1020 với siêu phẩm camera 41 megapixel
• Dòng nokia X cũng là dòng sản xuất điện thoại thông minh nhưng với phân
khúc thị trường tầm trung và bình dân.
Trang 17
Nokia X với hệ điều hành
Android được yêu thích
Smartphone Qwerty Cơ bản
• Dòng asha với rất nhiều mẫu mã và sản phẩm đa dạng cùng với mức giá hợp lý.
Đa số các sản phẩm của dòng này đều là 2 sim.
+ Sản phẩm smartphone với hệ điều hành danh tiếng symbian của Nokia.
+ Qwerty dành cho các khách hành ưa chuộng nhắn tin.
+ Các sản phẩm cơ bản thì trẻ trung, thời trang.
Trang 18
Số lượng Nokia Lumia

được bán ra
III. PHÂN TÍCH CÔNG TY
A. Môi trường vi mô
1. Nhà cung cấp(suppliers)
- Với 1 tập đoàn sản xuất điện thoại lớn như Nokia thì nhà cung cấp linh kiện
là cực kì quan trọng. Hãng điện thoại nổi tiếng này có hẳn 1 bộ quy tắc ứng
xử dành cho các nhà cung cấp của mình. Quy tắc này bao gồm các yêu cầu
chính trong năm lĩnh vực như: Đạo đức, Quyền lao động và Quyền con
người, Sức khỏe và An toàn, Môi trường, Hệ thống Quản lý.
- Các nhà cung cấp của Nokia gồm rất nhiều thương hiệu nổi tiếng, trong đó
có: SamSung(Hàn Quốc), Qualcomm(Mỹ), Intel(Mỹ), Microsoft(Mỹ) và còn
rất nhiều nhà cung cấp khác.
2. Khách hàng (customers)
- Nokia với đội ngũ nhân viên to lớn cùng với các mẫu sản phẩm đa dạng có
khách hàng trên toàn thế giới. Họ có được niềm tin rất lớn từ khách hàng và
vì thế sản phẩm của họ luôn được chú ý đến trước khi ra măt.
- Theo thống kê của Nokia hiện nay có hơn 800 triệu người sử dụng thiết bị
của họ mỗi ngày.
Trang 19
- Nokia care có ở nhiều quốc gia trên thế giới(trong đó có Việt Nam) là nơi
bảo hành điện thoại cho khách hàng sử dụng các sản phẩm của Nokia.
Trang 20
Trung tâm bảo hành chính hãng NOKIA
3. Đối thủ cạnh tranh(Competitors)
Hiện nay thị trường điện thoại di động là miếng bánh ngọt mả rất nhiều hãng muốn
nhảy vào giành giật.8 năm trước Nokia độc tôn ở vị thế dẫn đầu và không có đối
thủ nhưng vài năm nay đã bị cạnh tranh gây gắt bởi rất nhiều hãng điện thoại non
trẻ.
- Samsung được sáng lập bởi Lee Byung-chul năm 1938 ở Hàn Quốc.
Samsung tập trung vào lĩnh vực điện tử, điện thoại di động và chất bán dẫn.

Đây là đối thủ lớn nhất của Nokia khi họ sản xuất các mẫu điện thoại cùng
phân khúc thị trường.
- Apple đã được thành lập vào ngày 1 tháng 4 năm 1976 ở Mỹ. Sản phẩm nổi
bật nhất là Apple Macintosh, iPod nghe nhạc, chương trình nghe nhạc
iTunes, đặc biệt là điện thoại iPhone và máy tính bảng iPad. Về điện thoại
Apple chỉ sản xuất dòng smartphone là iphone.
Trang 21
Và các đối thủ khác :
- ZTE, Huawei, Lenovo là các đối thủ đến từ Trung Quốc. Họ đến từ thị
trường lớn có dân số đông, nhân công rẻ. Trung Quốc nổi tiếng từ xưa tới
nay với hàng hóa rẻ.
- Sony là tập đoàn đến từ Nhật Bản. Họ chuyên về máy ảnh nên các mẫu điện
thoại của họ có hình dáng đẹp và chất lượng chụp ảnh rất tốt.
- HTC là nhà sản xuất đến từ Đài Loan với đặc điểm nổi bật của sản phẩm
của họ là Beast audio; chương trình nghe nhạc rất tuyệt vời. Với những ai
thích nghe nhạc thì sản phẩm của họ là ưu tiên hàng đầu.
- Còn 1 số đối thủ khác như Sky(Hàn Quốc), LG(Hàn Quốc), Rim(canada),
Xiaomi(Trung Quốc), v.v.
B. SWOT
1. Điểm mạnh (Strengths)
Trang 22
- Là công ty công nghệ lâu đời nhất thế giới nên họ có khả năng tự vệ trước
các cú sốc.
- Sở hữu rất nhiều bản quyền trí tuệ về lĩnh vực công nghệ.
- Hệ thống phân phối lớn.
- Sản phẩm đa dạng nhiều màu sắc, cá tính, trẻ trung,năng động và chất lượng
thuộc nhiều phân khúc thị trường.
- Dịch vụ chăm sọc khách hàng tốt.
- Thương hiệu được nhiều người biết đến và tin dùng.
- Quan tâm đến các vấn đề Đạo đức, Quyền lao động và Quyền con người,

Sức khỏe và An toàn, Môi trường.
2. Điểm yếu (Weaknesses)
- Họ đã chủ quan vì ở trên đỉnh cao quá lâu.
- Không có các kế hoạch và chiến lược tốt.
3. Cơ hội (Opportunities)
- Có những sản phẩm công nghệ cao như công nghệ LTE, bản đồ Here
- Có nhiều mối quan hệ hợp tác như hợp tác với microsoft, Qualcomm
- Hợp tác giúp Nokia tung ra các sản phẩm có giá cạnh tranh.
4. Thách thức (Threats)
- Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh
- Sản phẩm chưa làm thỏa mãn khách hàng do kho ứng dụng còn hạn chế.
- Đang gặp khó khăn do mất thị phần vào tay đối thủ.
- Xúc tiến sản phẩm mới chưa tốt.
IV. CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX
1. Sản phẩm (Nokia Lumia 520)
Nokia tại Việt Nam chính thức thông báo mẫu Lumia 520 sẽ bán ra thị trường
từ ngày 25/3 tới với giá tham khảo là 3,85 triệu đồng, đây cũng là thị trường
đầu tiên Lumia 520 được bán ra.
Trang 23
Lumia 520 vừa được Nokia giới thiệu tại triển lãm di động lớn nhất (MWC 2013)
vừa qua và được đánh giá là chiếc smartphone được trang bị phần cứng ấn tượng
trong phân khúc giá rẻ(tầm trung). Máy sở hữu màn hình 4 inch độ phân giải
800 x 480 pixel cùng vi xử lí 2 nhân tốc độ 1 GHz, RAM 512 MB và bộ nhớ trong
8 GB. Tuy nhiên máy chỉ được trang bị 1 camera chính 5 Mpx, không hỗ trợ flash
LED,nhưng bù lại máy được trang bị mà hình cảm ứng siêu nhạy Super Sensitive
Touch, cho khả năng thao tác cả bằng găng tay dày, móng tay hoặc chìa khóa.
 Kích thước
- Chiều cao: 119,9 mm
- Chiều ngang: 64 mm
- Độ dày: 9,9 mm

- Trọng lượng: 124 g
- Kích cỡ màn hình: 4 inch
- Độ phân giải màn hình: WVGA (800 x 480)
- Công nghệ màn hình cảm ứng: Cảm ứng siêu nhạy
- Bộ cảm biến: Ambient Light Sensor, Gia tốc kế, Proximity Sensor
- Nhập liệu của người dùng: Cảm ứng
- Kiểu máy: Cảm ứng nguyên khối
 Phần cứng
Trang 24
- Dung lượng pin: 1430 mAh
- Pin có thể tháo rời: Có
- Thời gian vào mạng qua mạng di động tối đa: 6,5 giờ
- Thời gian vào mạng qua Wi-Fi tối đa: 7,3 giờ
- Sạc pin không dây: Không
 Chip xử lý
- Tên chip xử lý: Qualcomm Snapdragon™ S4
- Loại chip xử lý: Lõi kép 1GHz
 Bộ nhớ
- Lưu trữ dữ liệu của người dùng: Trong máy, Thẻ nhớ
- RAM: 512 MB
- Bộ nhớ chung: 8 GB
- Dung lượng thẻ nhớ tối đa: 64 GB
- Lưu trữ đám mây miễn phí: 7 GB
 Chụp ảnh
- Cảm biến máy ảnh chính: 5 MP
- Loại tiêu cự của máy ảnh: Tự động lấy nét với phím chụp hai nấc
- Tiện ích phụ cho máy ảnh kỹ thuật số: Ống kính toàn cảnh, Phiên bản Bing,
Ống kính Cinemagraph, Camera thông minh của Nokia
- Độ nhạy sáng: Tự động, ISO 100, ISO 200, ISO 400, ISO 800
Video: Máy quay chính

- Độ phân giải của máy quay: 720p (HD, 1280 x 720)
- Camera video frame rate: 30 fps
- Tính năng quay video: Zoom video, Tự động lấy nét liên tục, Video Light
 Âm nhạc
- Ứng dụng nghe nhạc: Nokia MixRadio
- Hỗ trợ DRM: PlayReady
 Bộ sản phẩm gồm
- Nokia Lumia 520, Sạc pin hiệu suất cao AC-20, Nokia Battery BL-5J , Cáp sạc
pin và kết nối dữ liệu Nokia CA-189CD, Tai nghe Nokia Stereo WH-108,
Hướng dẫn nhanh.
Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×