Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Minh Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.06 KB, 60 trang )

Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

LỜI NÓI ĐẦU

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lao động với tư cách là hoạt động
chân tay và trí óc. Con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động,
biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của con người và của xã hội. Vì thế, để đảm bảo quá trình tái
sản xuất được diễn ra liên tục thì phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động,
nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra cần phải được bồi hoàn dưới dạng
thù lao lao động, đó chính là tiền lương hay tiền công.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động và nền sản
xuất hàng hoá, được sử dụng như một công cụ quan trọng và được coi là đòn
bẩy kinh tế để kích thích, động viên người lao động hăng hái sản xuất ra
nhiều sản phẩm cho xã hội, đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người
lao động. Việc vận dụng một cách linh hoạt chính sách tiền lương, cơ chế trả
lương trong các doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như về
mặt chính trị.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của phương pháp kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương, thông qua quá trình thực tập tại Công ty
CP Minh Việt, được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng Tài chính - Kế
toán Công ty cùng với sự hướng dẫn chu đáo của Thầy giáo Th.S.Trương
Anh Dũng em đã chọn đề tài “kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty CP Minh Việt”.
Về kết cấu của em bao gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty CP Minh Việt
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty CP Minh Việt
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty CP Minh Việt
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3


1
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên
trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong
sự giúp đỡ của Thầy giáo và các cán bộ, nhân viên trong Công ty để cho bài
báo cáo tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S.Trương Anh Dũng cùng cán
bộ, nhân viên Công ty đã tận tình giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Hà Nội ,Ngày 12, tháng 3 năm 2009
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
2
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa K Toỏn

CHNG 1
TNG QUAN V CễNG TY CP MINH VIT
1.1- Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca cụng ty CP Minh Vit:
- Tên gọi: Công ty CP Minh Việt
- Địa Chỉ :số 177 Thanh Nhàn Quỳnh LôI Hai Bà Trng Hà Nội
Cụng ty C phn Minh Vit, c thnh lp nm 2000 theo Giy phộp
ng ký kinh doanh s 0103000080 ngy 04/07/2000 do S K hoch v
u t H ni cp vi s vn iu l ban u l 2.500.000.000 (hai t nm
trm triu ng Vit Nam).
T 2004: Vn iu l c nõng lờn thnh 4 t ng Vit Nam.
Nm 2007: Vn iu l c nõng lờn thnh 8 t ng Vit Nam.
Quỏ trỡnh thnh lp cụng ty CP Minh Vit
- 1990: Thnh lp c s kinh doanh trang thit b vn phũng ti 67B
Hm Long;
- 1995: Thnh lp cụng ty H Thng chuyờn v tin hc ti ph
Hng Hnh;

- 7/2000: Thnh lp Trung tõm T ng hoỏ ti 177 Thanh Nhn, kt
hp cỏc b phn thnh cụng ty C phn Minh Vit;
- 8/2000: Ký hp ng u tiờn v h thng TH dựng PLC ca
Mitsubishi (Nht Bn)
- 2002: Gúp vn thnh lp xng sn xut t bng vi Cty TNHH
Huy Vng;
- 9/2002: H thng mng PLC dũng A u tiờn cho ton b nh mỏy
ca Vinax;
- 12/2002: Nh phõn phi gii phỏp v thit b T ng hoỏ ca
Sinh viờn: Lờ Th Lý Lp: K toỏn 3
3
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

Mitsubishi tại Miền Bắc;
- 2003: Tách bộ phận kinh doanh và sản xuất thiết bị văn phòng thành
Cty Cổ phần Mộc Việt;
- 2003: Nhà phân phối thiết bị Tự động hoá của MAX (Nhật Bản) tại
Việt Nam;
- 2004: Nhà phân phối giải pháp và thiết bị Tự động hoá của IDEC
(Nhật Bản) tại Việt Nam;
- 12/2004: Thành lập công ty Liên doanh Quế Khải-Minh Việt về sửa
chữa cơ khí.
- 2005: Thực hiện hợp đồng 140 ngàn USD về hệ thống tự động hoá
Mitsubishi cho toàn bộ nhà máy số 3 của Vinax;
- 10/2005: Thành lập Chi Nhánh Công ty Cổ phần Minh Việt
- 9/2006: Tích hợp hệ thống SCADA đầu tiên tại Việt Nam trên nền
tảng PLC dòng A của Mitsubishi cho Trung tâm Hội nghị Quốc gia, toàn bộ
mã nguồn phần mềm do công ty cung cấp;
- 11/2007: Hệ thống điều khiển nhà sạch dùng công nghệ DDC;
- 03/2008: Ký hợp đồng sản xuất OEM các thiết bị điện-tự động hoá cho

loạt sản phẩm máy cưa xuất sang Châu Âu, hợp đồng trị giá 160.000 USD;
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
CP Minh Việt
Công ty Cổ phần Minh Việt là công ty kinh doanh hoạt động chủ yếu
trong các lĩnh vực Tự động hoá và điều khiển tự động, điện - điện tử – công
nghệ thông tin, phần mềm công nghiệp và văn phòng được thành lập và
phát triển từ Công ty TNHH Hà Thắng (HTC) 2/1995. Công ty có các mảng
hoạt động chính:
- Cung cấp hệ thống tự động hoá - điện cho các khu công nghiệp theo
cấp độ phức tạp khác nhau;
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
4
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

- Cung cấp các giải pháp SCADA, DCS, mạng PLC và HMI dựa trên
nền tảng thiết bị của Nhật Bản. Lập trình và cài đặt các mạng công nghiệp
dùng PLC của Mitsubishi (CC-Link, Melsecnet-Ethernet …) và IDEC
(LonWork, ASI& SwitchNet, Web Server)
- Tư vấn và cung cấp các giải pháp tối ưu về hệ thống tự động hoá
để mở rộng, nâng cấp, lắp đặt các dây chuyền sản xuất mới như lập hồ sơ
công nghệ, tài liệu kỹ thuật hệ thống quản lí vận hành, bảo dưỡng và sữa
chữa các hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất công nghiệp và thực
hiện chuyển giao công nghệ cho các dây chuyền sản xuất.
- Cung cấp và xây dựng phần mềm đóng gói và theo yêu cầu đặt hàng
(văn phòng, truyền tin, thiết kế websites, đo lường tự động hoá, phần mềm
trên mạng Intranet/Internet, );
- Gia công cho nước ngoài các giải pháp tự động hoá dựa trên nền tảng
Mitsubishi và IDEC.
Ngoài ra chúng tôi có các đơn vị hạch toán độc lập hoạt động trong các
lĩnh vực sản xuất tủ bảng điện, sửa chữa cơ khí và kinh doanh thiết bị văn

phòng.
Công ty Cổ phần Minh Việt tự hào là công ty đầu tiên và duy nhất tại
miền Bắc Việt Nam đã từng tham gia và thực hiện thành công các hợp đồng
lớn về tích hợp hệ thống tự động hoá như các nhà máy công nghệ thực phẩm,
dây chuyền đóng nắp chai, dây chuyền chế tạo sứ vệ sinh cao cấp, linh kiện
xe máy…có sử dụng sản phẩm của Mitsubishi- Idec. Cụ thể, số lượng các tủ
điều khiển sử dụng PLC dòng A của Mitsubishi với phần mềm do công ty
thực hiện trong các hợp đồng khác nhau cho đến tháng 1/2007 đã đạt đến
con số 30.
Là nhà phân phối thiết bị tự động hoá của hãng Mitsubishi Electric và
Idec Nhật bản, chúng tôi luôn có sẵn trong kho khối lượng hàng dự trữ của
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
5
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

các hãng trên. Chúng tôi luôn cung cấp vật tư thay thế, các giải pháp tổng
thể, tư vấn, thiết kế, chuyển giao công nghệ, tích hợp các hệ thống đo- điều
khiển tự động cho các dây chuyền sản xuất công nghiệp. Bên cạnh đó chúng
tôi có thể hỗ trợ kỹ thuật từ xa cũng như cung cấp các sản phẩm kịp thời cho
việc vận hành, bảo dưỡng hệ thống máy móc làm giảm được chi phí sản xuất
đáng kể cho khách hàng.
Là công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh vực tự động hoá, không ngừng
hoàn thiện thế mạnh đã có, Công ty Cổ phần Minh Việt còn cam kết hỗ trợ
khách hàng trong các công việc như Lắp đặt- Hiệu chỉnh- Nâng cấp- Đào tạo
hướng dẫn sử dụng các máy CNC, PLC và các hệ thống DCS.
Để thúc đẩy cho quá trình phát triển sản phẩm của Mitsubishi Electric
và Idec ở thị trường nội địa chúng tôi thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo
và giới thiệu sản phẩm của mình cho khách hàng bằng phòng thí nghiệm di
động của chúng tôi với các thiết bị demo phong phú. Các thiết bị này còn
phục vụ cho công tác kiểm định và thử nghiệm các giải pháp công nghệ tại

ngay công ty.
Chúng tôi tin tưởng rằng với khả năng về công nghệ của mình cùng với
sự phát triển của sản phẩm Mitsubishi và IDEC chúng tôi sẽ đáp ứng một
cách tốt nhất yêu cầu của quý công ty!
CÔNG TY CỔ PHẦN MINH VIỆT - NHÀ TÍCH HỢP HỆ THỐNG HÀNG
ĐẦU CỦA MITSUBISHI TẠI MIỀN BẮC!
Công ty CP Minh Việt hiện nay không những lớn mạnh về quy mô sản
xuất, mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm và đời sống của cán bộ công
nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước. Sau đây, là một số chỉ tiêu
tổng hợp qua các năm
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
6
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007
1 Tổng số vốn
8.000.000.00
0
8.000.000.000
2 Tổng tài sản 993.496.646 959.990.184
3 Doanh thu bán hàng ( đồng )
9.811.868.82
3
6.404.748.068
4 Giá vốn hàng bán 6.919.670.549 4.718.322.850
5 Lợi nhuận gộp 2.892.198.274 1.686.425.218
6 Doanh thu hoạt động tài chính 3.317.300
7 Chi phí quản lý kinh doanh 2.427.386.976 1.215.526.076
8 Lợi nhuận thuần từ hđkd 468.128.598 470.899.142
9 Thu nhập khác 2.426.188

10 Chi phí khác 14.512.243 220.749.724
11 Lợi nhuận khác (14.512.243) (218.323.536)
12 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 453.616.355 252.575.606
13 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 127.012.579 131.851.760
14 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 326.603.776 120.723.846
15 Tổng số CBCNV ( người 33 30
16 Tổng quỹ lương ( đồng )
1.600.000.00
0
770.980.000
17 Thu nhập bình quân(đồng /tháng) 4.400.000 2.500.000
Mục tiêu đặt ra trong năm 2009 của công ty là:
+ Doanh thu: 10.000.000.000 đồng.
+ Lợi nhuận: 1.500.000.000 đồng
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty Cổ Phần Minh Việt .
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để duy trì hoạt động của mình được tốt
đều cần đến công tác quản lý. Đáp ứng nhu cầu này, công ty tổ chức bộ máy
quản lý gọn nhẹ: đứng đầu là giám đốc người có quyền hành cao nhất chịu
trách nhiệm với Nhà nước và tập thể CBCNV về mọi mặt lĩnh vực kinh
doanh. Giúp cho giám đốc điều hành việc quản lý
Công ty Cổ phần Minh Việt tổ chức như sau:
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
7
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

Chủ tịch HĐQT: Nguyễn Hồng Thái
Ban giám đốc:
Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Thanh Hải
Phó giám đốc: Ông Nguyễn Hồng Thái
Phó giám đốc: Ông Nguyễn Như Thắng

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Nhiệm vụ được phân công trách nhiệm cụ thể cho từ nhóm làm việc:
nhóm dự án, nhóm xây dựng và triển khai các ứng dụng phần mềm nhúng,
nhóm Web, nhóm phần mềm Tự động hoá – SCADA, nhóm Xí nghiệp vừa và
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
8
CÁC ĐƠN VỊ HẠCH
TOÁN ĐỘC LẬP
Công ty cổ phần Minh
Việt
HỘI ĐỒNG QUẢN
TTTTT TRỊ
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Công ty
liên
doanh
Quế
Khải –
Minh
Việt
Phòng kinh
doanh /
Markerting
Phòng
dự án

Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế toán
Phòng
kiểm
định
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

nhỏ, nhóm cung cấp các dịch vụ hệ thống, nhóm đào tạo Công nghệ thông tin.
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, giải
quyết các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật.
* Phó giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành việc
quản lý về các vấn đề đầu vào và đầu ra của sản phẩm sản xuất.
* Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ giúp cho giám đốc điều hành việc
quản lý sản xuất và mọi vấn đề liên quan đến kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
1.Cán bộ dự án
Nhân viên bộ phận dự án có các chức năng và nhiệm vụ sau:
1.1. Lập kế hoạch quản lý các dự án cho bản thân theo từng tháng, quí
và cả năm. Tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty về chiến lược quản lý dự
án trong từng giai đoạn phát triển của Công ty, đề xuất kế hoạch quản lý dự
án dự kiến của Công ty trong giai đoạn tới;
1.2. Khảo sát thị trường: Tìm kiếm, cung cấp và đánh giá thông tin về
thị trường sản phầm đang và sẽ kinh doanh, thông tin về các đối tác và các
đối thủ cạnh tranh: nhu cầu thị trường và khách hàng tiềm năng, khả năng
tiêu thụ, khả năng cung cấp, thị phần và xu hướng phát triển thị trường.
1.3. Tìm kiếm, liên hệ với các nhà cung cấp để có thể nhập các sản
phẩm đang kinh doanh với giá thấp, chế độ tín dụng ưu đãi và bảo hành tốt.
Tìm hiểu các sản phẩm của nhà cung cấp như chủng loại, nhãn mác, tính

năng kỹ thuật, catalog, số lượng, chất lượng và giá cả, lĩnh vực ứng dụng. Cố
gắng tìm hiểu qui trình trở thành đại lý của các nhà cung cấp nổi tiếng và đề
ra các biện pháp, kế hoạch thực hiện qui trình đó. Nắm vững các kiến thức,
qui trình về nhập khẩu hàng hoá. Lập thông tin chi tiết về các nhà cung cấp;
1.4. Lập chiến lược quảng bá tên tuổi, thương hiệu của Công ty thông
qua các biện pháp marketing dài hạn và tầm xa. Thường xuyên tiếp xúc, duy
trì mối quan hệ, lập báo giá, quảng bá sản phẩm của công ty với các bạn
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
9
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

hàng cũ, mới cũng như với các khách hàng tiềm năng khác, đặc biệt với
những người ra quyết định trong các dự án. Có khả năng đáp ứng ngay các
thông tin sơ bộ về năng lực và sản phẩm của Công ty khi khách hàng có nhu
cầu tìm hiểu. Tận dụng mọi khả năng và các mối quan hệ cá nhân để tiếp cận
đến các khách hàng tiềm năng hay các dự án đang ở giai đoạn ban đầu. Lập
thông tin chi tiết về các dự án và có đánh giá theo định kỳ. Tham gia dự án,
đấu thầu, lập và thực hiện các hồ sơ thầu.
1.5. Thường xuyên thông báo, tổng kết định kỳ tình hình quản lý dự án
theo từng tháng, từng quí, cả năm và từng vụ việc đột xuất, bất thường cần
báo cáo cho Ban Giám đốc để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.Cán bộ kỹ thuật
Nhân viên bộ phận kỹ thuật có các chức năng và nhiệm vụ sau:
2.1. Lập kế hoạch làm việc cho bản thân theo từng tháng, quí và cả
năm. Tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty về chiến lược phát triển công
nghệ trong từng giai đoạn phát triển của Công ty, đề xuất kế hoạch đầu tư
máy móc dự kiến của Công ty trong giai đoạn tới;
2.2. Khảo sát thị trường: Tìm kiếm, cung cấp thông tin về thị trường sản
phầm đang và sẽ kinh doanh, thông tin về các đối tác và các đối thủ cạnh
tranh: khả năng tiêu thụ, khả năng cung cấp, chủng loại, nhãn mác, tính năng

kỹ thuật, catalog, số lượng, chất lượng và giá cả;
2.3. Tìm kiếm, liên hệ với các nhà cung cấp để có thể nhập các sản phẩm
đang kinh doanh với giá thấp, chế độ tín dụng ưu đãi và bảo hành tốt. Cố gắng
tìm hiểu qui trình trở thành đại lý của các nhà cung cấp nổi tiếng và đề ra các
biện pháp, kế hoạch thực hiện qui trình đó. Đưa ra phương án bán buôn, bán lẻ
để có kế hoạch nhập hàng dự kiến. Nắm vững biến động trên thị trường, thường
xuyên khảo giá thị trường trước khi nhập hàng. Nắm vững các kiến thức, qui
trình về nhập khẩu hàng hoá. Lập thông tin chi tiết về các nhà cung cấp;
2.4. Căn cứ vào phương án bán buôn để có kế hoạch thiết lập mạng lưới
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
10
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

các đại lý của riêng Công ty: thường xuyên tiếp xúc, lập báo giá, quảng bá
sản phẩm của công ty với các bạn hàng cũ và mới. Có kế hoạch tiếp xúc định
kỳ với các khách hàng mua lẻ có doanh số lớn. Tìm kiếm thêm các khách
hàng mới thông qua các biện pháp marketing. Lập thông tin chi tiết về các
khách hàng. Quản lý công nợ và giám sát, thực hiện kế hoạch thanh toán.
Quản lý các mặt hàng tồn đọng, bảo hành, hư hỏng và nợ khó đòi;
2.5. Thực hiện các thủ tục mua, bán, lập các giấy tờ pháp lý liên quan. Cung
cấp các thông tin cần thiết về hàng hoá, giá thành cho bộ phận kế toán. Phối hợp
với bộ phận kỹ thuật, dự án trong các giao dịch kinh doanh. Quản lý các Hợp
đồng, giấy bảo hành, báo giá, catalog và các chứng từ kinh doanh khác;
2.6. Thường xuyên thông báo, tổng kết định kỳ tình hình kinh doanh
theo từng tháng, từng quí, cả năm và từng vụ việc đột xuất, bất thường cần
báo cáo cho Ban Giám đốc để có biện pháp xử lý kịp thời.
3.Nhân viên bộ phận Kế toán
Nhân viên bộ phận kế toán có các chức năng và nhiệm vụ sau:
có nhiệm vụ tham mưu cho ban quản trị về các chính sách, chế độ tài
chínht, phân tích các hoạt động kinh tế, từ đó giúp giám đốc nắm bắt tình

hình cụ thể của công ty.
3.1. Lập hoá đơn, chứng từ cho các giao dịch kinh doanh như hoá đơn,
phiếu xuất nhập kho, phiếu thu chi, tạm ứng, kết toán, các chứng từ chi phí
cũng như các giấy tờ pháp lý liên quan. Lập các form mẫu, các qui trình
quản lý thu chi, hàng hoá, tài sản và thực hiện chúng trên thực tế.
3.2. Nhập, xử lý và lưu giữ các dữ liệu kế toán vào các hệ thống sổ sách
và bộ nhớ máy tính. Chú ý có các biện pháp lưu giữ, bảo quản, bảo mật các
tài liệu này. Sử dụng thành thạo các công cụ trợ giúp trên máy tính, cố gắng
đưa kế toán máy tính vào thực tế;
3.3. Theo dõi hàng tồn, so sánh hóa đơn đầu vào-đầu ra và xử lý cho
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
11
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

hợp lệ, dứt điểm trong vòng một tháng. Giám sát tình hình nợ nhà cung cấp
và công nợ khách hàng để cảnh báo bộ phận kinh doanh và Ban Giám đốc;
3.4. Kiểm tra tính pháp lý của các thủ tục mua bán, kinh doanh và lập các
giấy tờ cần thiết. Thường xuyên nghiên cứu các qui định, thông tư, chỉ thị của
các cơ quan Nhà nước liên quan để tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty;
3.5. Giữ liên hệ thường xuyên với cơ quan thuế để có các thông tin cần
thiết. Lập báo cáo thuế hàng tháng và cả năm. Thực hiện các biện pháp nghiệp
vụ về báo cáo thuế. Theo dõi và thực hiện các khoản chi định kỳ như tiền thuế,
điện nước, điện thoại, Internet, văn phòng phẩm, bưu điện Quản lý công tác
Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Theo dõi, lập, quản lý các tài liệu, giấy tờ về
Cổ đông, Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc Công ty ;
3.6. Tổng kết: Hàng tháng phải báo cáo cho Ban giám đốc các thông tin sau:
- Tạm ứng và kết toán;
- Xuất nhập, nợ khách hàng và khách hàng nợ;
- Doanh số, chi phí, tạm ứng và quyết toán, chứng từ chi phí, lỗ lãi;
- Hàng tồn và tình hình hoá đơn TC thừa thiếu;

- Quyết toán tiền mặt trong quĩ và trong tài khoản.
Hàng quí ngoài các thông tin trên phải có thêm báo cáo về tình hình
khấu hao tài sản, trị giá hàng tồn, hàng tồn đọng khó bán, bảo hành, hư hỏng
và nợ khó đòi.
Tổng kết cả năm ngoài các thông tin trên phải có thêm báo cáo về trị giá
tài sản Công ty, chi phí đột xuất cuối năm và lãi cổ tức của các Cổ đông.
4. Cán bộ marketing
Nhân viên bộ phận marketing có các chức năng và nhiệm vụ sau:
4.1. Lập kế hoạch marketing cho bản thân theo từng tháng, quí và cả
năm. Tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty về chiến lược marketing trong
từng giai đoạn phát triển của Công ty, đề xuất kế hoạch marketing dự kiến
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
12
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

của Công ty trong giai đoạn tới;
4.2. Khảo sát thị trường: Tìm kiếm, cung cấp và đánh giá thông tin về
thị trường sản phầm đang và sẽ kinh doanh, thông tin về các đối tác và các
đối thủ cạnh tranh: nhu cầu thị trường và khách hàng tiềm năng, khả năng
tiêu thụ, khả năng cung cấp, thị phần và xu hướng phát triển thị trường.
4.3. Tìm kiếm, liên hệ với các nhà cung cấp để có thể nhập các sản
phẩm đang kinh doanh với giá thấp, chế độ tín dụng ưu đãi và bảo hành tốt.
Tìm hiểu các sản phẩm của nhà cung cấp như chủng loại, nhãn mác, tính
năng kỹ thuật, catalog, số lượng, chất lượng và giá cả, lĩnh vực ứng dụng. Cố
gắng tìm hiểu qui trình trở thành đại lý của các nhà cung cấp nổi tiếng và đề
ra các biện pháp, kế hoạch thực hiện qui trình đó. Nắm vững các kiến thức,
qui trình về nhập khẩu hàng hoá. Lập thông tin chi tiết về các nhà cung cấp;
4.4. Lập chiến lược quảng bá tên tuổi, thương hiệu của Công ty thông
qua các biện pháp marketing dài hạn và tầm xa. Thường xuyên tiếp xúc, duy
trì mối quan hệ, lập báo giá, quảng bá sản phẩm của công ty với các bạn

hàng cũ, mới cũng như với các khách hàng tiềm năng khác. Có khả năng đáp
ứng ngay các thông tin sơ bộ về năng lực và sản phẩm của Công ty khi
khách hàng có nhu cầu tìm hiểu. Tận dụng mọi khả năng và các mối quan hệ
cá nhân để tiếp cận đến các khách hàng tiềm năng. Lập thông tin chi tiết về
các khách hàng và có đánh giá theo định kỳ.
4.5. Thường xuyên thông báo, tổng kết định kỳ tình hình marketing theo
từng tháng, từng quí, cả năm và từng vụ việc đột xuất, bất thường cần báo
cáo cho Ban Giám đốc để có biện pháp xử lý kịp thời.
5. Cán bộ kinh doanh
Nhân viên bộ phận kinh doanh có các chức năng và nhiệm vụ sau:
5.1. Lập kế hoạch kinh doanh cho bản thân theo từng tháng, quí và cả
năm. Tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty về chiến lược kinh doanh trong
từng giai đoạn phát triển của Công ty, đề xuất kế hoạch kinh doanh dự kiến
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
13
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

của Công ty trong giai đoạn tới;
5.2. Khảo sát thị trường: Tìm kiếm, cung cấp thông tin về thị trường sản
phầm đang và sẽ kinh doanh, thông tin về các đối tác và các đối thủ cạnh
tranh: khả năng tiêu thụ, khả năng cung cấp, chủng loại, nhãn mác, tính năng
kỹ thuật, catalog, số lượng, chất lượng và giá cả;
5.3. Tìm kiếm, liên hệ với các nhà cung cấp để có thể nhập các sản phẩm
đang kinh doanh với giá thấp, chế độ tín dụng ưu đãi và bảo hành tốt. Cố gắng
tìm hiểu qui trình trở thành đại lý của các nhà cung cấp nổi tiếng và đề ra các
biện pháp, kế hoạch thực hiện qui trình đó. Đưa ra phương án bán buôn, bán lẻ
để có kế hoạch nhập hàng dự kiến. Nắm vững biến động trên thị trường, thường
xuyên khảo giá thị trường trước khi nhập hàng. Nắm vững các kiến thức, qui
trình về nhập khẩu hàng hoá. Lập thông tin chi tiết về các nhà cung cấp;
5.4. Căn cứ vào phương án bán buôn để có kế hoạch thiết lập mạng lưới

các đại lý của riêng Công ty: thường xuyên tiếp xúc, lập báo giá, quảng bá
sản phẩm của công ty với các bạn hàng cũ và mới. Có kế hoạch tiếp xúc định
kỳ với các khách hàng mua lẻ có doanh số lớn. Tìm kiếm thêm các khách
hàng mới thông qua các biện pháp marketing. Lập thông tin chi tiết về các
khách hàng. Quản lý công nợ và giám sát, thực hiện kế hoạch thanh toán.
Quản lý các mặt hàng tồn đọng, bảo hành, hư hỏng và nợ khó đòi;
5.5. Thực hiện các thủ tục mua, bán, lập các giấy tờ pháp lý liên quan. Cung
cấp các thông tin cần thiết về hàng hoá, giá thành cho bộ phận kế toán. Phối hợp
với bộ phận kỹ thuật, dự án trong các giao dịch kinh doanh. Quản lý các Hợp
đồng, giấy bảo hành, báo giá, catalog và các chứng từ kinh doanh khác;
5.6. Thường xuyên thông báo, tổng kết định kỳ tình hình kinh doanh
theo từng tháng, từng quí, cả năm và từng vụ việc đột xuất, bất thường cần
báo cáo cho Ban Giám đốc để có biện pháp xử lý kịp thời.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty chủ yếu là nhập khẩu hàng đèn báo nút ấn biến tần ,các hàng về
tự động hoá từ nước ngoài về và còn tham gia làm hệ thống tích hợp trong
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
14
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

các nhà máy cũng như bảng điều khiển tủ điện …các bộ phận đều có mối
liên quan mật thiết với nhau .có một xưởng sản xuất đó là chi nhánh Liên
Doanh Quế Khải Minh Việt .
Danh mục các công ty tự động hóa có sử dụng PLC thực hiện trong các
năm gần đây bởi Công ty Cổ phần Minh Việt
STT CÔNG TY ĐỊA CHỈ
1 Công ty TNHH kỹ thuật YAMAZAKI Việt Nam
lô 27-28 kcn nội bài -sóc
sơn - HN
2 Công ty SX thiết bị điện Tân Quang

kcn tân quang - văn lâm -
hưng yên
3 Cômin Asia Hàm long
4 Cty Phát Triển Công nghệ hệ thống (SYSTECH)
sô 6 - ngách 123/72 P. quan
nhân - cầu giấy
5 Tổng cty Cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi
Khu 10 QL1A Văn Điển
Thanh trì Hà Nội
6 Cty Thép Việt Ý kcn phố nối A- hưng yên
7 Cty ADI
số 2 ngách 20 ngõ 31 trần
khát chân
8 Cty CP Xây Lắp và ứng dụng công nghệ (Costa) số 38-307 -bùi xương trạch
9 Cty TNHH Vật tư kỹ thuật Thăng Tiến
10 Cty Điện Lạnh Hoà Phát Văn Lâm - Hưng Yên
11 Cty TNHH Tư vấn thiết bị & công nghệ cao A & D Bách Khoa
12 Cty Cp Tbị Công nghiệp Môi trường Á Châu 149 Giảng Võ
13 Cty TNHH TM-DV-Kỹ thuật Việt Phát
511/38A - Huỳnh văn Bánh -
14 Phú Nhuận
14 Cty EBARA Việt Nam
15 Nhà máy ống thép Việt Đức KCN Bỉnh Xuyên - Vĩnh Phúc
16 Cty TNHH Đầu tư phát triển công nghệ Nguyên Khôi
A15 - Ngõ K76 - Hoàng
Quốc Việt
17 Cty Xi Măng Tiên Sơn Hà Tây
18 Cty CP Minh Quang 231 Kim Mã
19 Cty TNHH Tbị & Pt công nghệ TĐH Lê Nguyên 93 Đường cổ bi - Gia Lâm
Các công trình trên không tính các hợp đồng thuần tuý điện phân phối

và phần mềm dân dụng.
Hiểu được tầm quan trọng của Xưởng sản xuất cho quá trình phát triển của
một công ty về Tích Hợp hệ thống ĐIỆN - TỰ ĐỘNG HOÁ, Công Ty Cổ Phần
Minh Việt đã từ lâu đầu tư vào lĩnh vực này. Một trong những bộ phận của
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
15
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

Công ty chuyên đi sâu vào sản xuất tủ điện bao gồm các sản phẩm:
- Các giải pháp SCADA và mạng PLC (CC-Link, Melsecnet, Ethernet,
DeviceNet, LonWork );
- Tủ điều khiển: Thực hiện điều khiển tự động cho một quá trình hay
một dây chuyền sản xuất với các thiết bị được tích hợp của các hãng nổi
tiếng: MITSUBISHI, IDEC, OMRON, KEYENCE, (Nhật bản) …
- Tủ phân phối và động lực: Với công suất cung cấp đủ cho một xưởng
sản xuất nhỏ cho đến một nhà máy sản xuất lớn với dải điện áp có thể lên tới
35KV, sử dụng thiết bị chủ yếu của Nhật và Châu Âu.
- Tủ Tụ Bù Công suất: Tự động thực hiện bù Công suất Phản Kháng
cho hệ thông điện của một xưởng sản xuất nhỏ cho đến một nhà máy sản
xuất lớn với dải điện áp lên tới 35KV. với thiết bị chủ yếu của Châu Âu.
- Tủ tự động chuyển đổi nguồn (ATS): cho phép tự đông, bán tự động hay
thủ công chuyển đổi nguồn cấp điện tới phụ tải từ 2 hay 3 nguồn khác nhau.
Xưởng sản xuất có các công đoạn gia công cơ khí với các bộ phận riêng
rẽ như bộ phận chế tạo vỏ tủ, dây chuyền sơn tĩnh điện, bộ phận lắp ráp thiết
bị điện và thi công tại hiện trường.
Các đối tác là các công ty của Nhật bản sử dụng dịch vụ của Công
ty Cổ phần Minh Việt:
- Inax- Giang Vo Sanitary Ware Co.;
- Goshi-Thanglong Auto Parts Co.;
- Toto Sanitary Ware Co.;

- Machino Auto Motocycle Parts Co.;
- Sumitomo Bakelite Vietnam Co.;
- Vietnam Steel Products Co.;
- Nghi Son Cement Co.;
- Japan Vietnam Firtilizer Co.;
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
16
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa K Toỏn

- Tay Do Steel Co.;
- Nichias Co.;
- Mitsubishi Pencil Co.;
- Yamaha Motor Vietnam Co.
Ngoi ra cú hng lot cỏc cụng ty khỏc s dng thit b ca Mitsubishi
v IDEC l khỏch hng thng xuyờn ca Cụng ty C phn Minh Vit.
Danh sỏch cỏc thit b phũng kim nh t ng hoỏ:
Cụng ty s dng cỏc thit b ny trong cụng tỏc o to, hng dn s
dng, th nghim gii phỏp tớch hp h thng v kim nh vt t IDEC v
Mitsubishi.
Cụng ty s dng cỏc thit b ny trong cụng tỏc o to, hng dn s
dng, th nghim gii phỏp tớch hp h thng v kim nh vt t IDEC v
Mitsubishi.
1.4. c im t chc b mỏy k toỏn ca cụng ty CP Minh Vit
Xut phỏt t yờu cu t chc sn xut, yờu cn qun lý v trỡnh qun lý,
cụng ty CP Minh Vit t chc cụng tỏc k toỏn theo hỡnh thc tp trung:

S t chc b mỏy k toỏn ti cụng ty CP Minh Vit .
Sinh viờn: Lờ Th Lý Lp: K toỏn 3
Kế toán tr ởng
Kế toán tài sản cố định

kiêm kế toán vật t , kế
toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm.
Kế toán tổng hợp kiêm
kế toán xác định kết
quả và phân phối lợi
nhuận, kế toán nguồn
vốn CSH.
Kế toán tiền l ơng kiêm
vốn bằng tiền, tiền vay
và các nghiệp vụ thanh
toán, kế toán chi phí,
giá thành.
17
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa K Toỏn

Chỳ thớch:
: Quan h ch o. : Quan h tỏc nghip
Chc nng v nhim v tng b phn trong b mỏy k toỏn:
* K toỏn trng: giỳp giỏm c qun lý hot ng ti chớnh ca cụng ty.
Nhim v k toỏn trng:
+ T chc b mỏy k toỏn trờn c s xỏc nh ỳng khi lng cụng tỏc k
toỏn, chu trỏch nhim v nghip v chuyờn mụn k toỏn, ti chớnh ca cụng ty.
+ Ph bin ch trng v ch o thc hin cỏc ch trng v chuyờn
mụn, ký duyt cỏc ti liu k toỏn, cú quyn t chi cỏc vn liờn quan n
ti chớnh m khụng phự hp vi ch quy nh. Cú quyn yờu cu cỏc b
phn trong b mỏy qun lý cựng phi hp thc hin cụng vic chuyờn mụn
cú liờn quan ti cỏc b phn ú.
+ Trc tip ch o k toỏn cỏc phn hnh.
* K toỏn TSC kiờm k toỏn vt liu cụng c, k toỏn thnh phm,

tiờu th thnh phm. Nhim v:
+ Ghi chộp, phn ỏnh chớnh xỏc, kp thi cỏc thụng tin v TSC hin
cú, phõn b mc khu hao TSC vo chi phớ sn xut kinh doanh hp lý,
tham gia kim tra ỏnh giỏ li TSC
+ Ghi chộp, tớnh toỏn, phn ỏnh chớnh xỏc, trung thc, kp thi s lng,
Sinh viờn: Lờ Th Lý Lp: K toỏn 3
Kế toán tr ởng
Kế toán tài sản cố định
kiêm kế toán vật t , kế
toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm.
Kế toán tổng hợp kiêm
kế toán xác định kết
quả và phân phối lợi
nhuận, kế toán nguồn
vốn CSH.
Kế toán tiền l ơng kiêm
vốn bằng tiền, tiền vay
và các nghiệp vụ thanh
toán, kế toán chi phí,
giá thành.
18
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

chất lượng và giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ xuất kho, nhập kho…
+ Phản ánh chính xác tình hình nhập – xuất thành phẩm các nghiệp vụ
khác liên quan đến tiêu thụ sản phẩm…
* Kế toán tiền lương, kiêm kế toán vốn bằng tiền, tiền vay và các
nghiệp vụ thanh toán, kế toán chi phí, giá thành:
+ Ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về lương, các khoản trích theo

lương, phân bổ chi phí tiền lương…lập báo cáo về lao động, tiền lương…
+ Phản ánh kịp thời tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt theo dõi và
phản ánh kịp thời đầy đủ thanh toán với các đối tượng…
* Kế toán tổng hợp kiêm kế toán xác định kết quả và phân phối lợi
nhuận, kế toán nguồn vốn chủ sở hữu:
+ Hạch toán chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo từng loại nguồn vốn,
hạch toán tăng giảm nguồn vốn kinh doanh hoặc chuyển dịch từ nguồn vốn
này sang nguồn vốn khác phải theo đúng chế độ và điều lệ của công ty, phân
phối lợi nhuận theo quy định trong điều lệ công ty.
+ Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp các vấn đề thuộc về kế toán
của công ty như: lập bảng cân đối kế toán, xem xét nguồn vốn của công ty…
lập báo cáo quản trị và báo cáo tài chính theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột
xuất.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty CP Minh Việt .
1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty CP Minh Việt
Chế độ kế toán đang áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTCngày
14/9/2006 của bộ trưởng bộ tài chính .
+ Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày 01/01/2009 kết thúc vào ngày
31/12/2009)
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
19
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Đồng Việt Nam, theo tỷ giá
+ Phương pháp hạch toán hang tồn kho: Kê khai thường xuyên ghi nhận
theo giá trị thực tế
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Bình Quân
+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng theo đường thẳng .
+ Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Phương pháp tiêu thụ hàng hóa của công ty đang áp dụng là theo phương

thức tiêu thụ trực tiếp.
+ Các loại sổ sách sử dụng trong doanh nghiệp gồm sổ nhật ký chung
các sổ chi tiết tài khoản báo cáo tài chính đều theo QĐ48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ,được sửa đổi bổ sung theo
thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài
Chính .
1.5.2.Hệ Thống chứng từ kế toán
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty CP Minh Việt là hình thức:
“Sổ nhật ký chung”.
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
20
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa K Toỏn

S trỡnh t ghi s theo hỡnh thc S nht ký chung.
chỳ thớch:
: Ghi hng ngy.
: Ghi cui thỏng.
< > : i chiu kim tra.
Trỡnh t ghi s k toỏn theo hỡnh thc k toỏn Nht ký chung.
(1) Hng ngy, cn c vo cỏc chng t ó kim tra c dựng lm cn
c ghi s, trc ht ghi nghip v phỏt sinh vo s Nht ký chung, sau ú
cn c vo s liu ó ghi trờn s nht ký chung ghi vo s cỏi theo cỏc ti
khon k toỏn phự hp. Nu n v cú m s, th k toỏn chi tit thỡ ng
thi vi vic ghi s nht ký chung, cỏc nghip v phỏt sinh c ghi vo cỏc
s, th k toỏn chi tit liờn quan.
Trng hp n v m cỏc s nht ký c bit thỡ hng ngy, cn c vo
Sinh viờn: Lờ Th Lý Lp: K toỏn 3
21
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký

chung
Sổ cái
Bảng tổng
hợp
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân
đối số
phát sinh
Sổ nhật ký
đặcbiệt
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật
ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10…ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối
lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để
ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái , lập bảng
cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi
trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết)
được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có
trên sổ nhật ký chung (hoặc sổ nhật ký chung và sổ nhật ký đặc biệt sau khi
đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
+ Hình tức này phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp .
1.5.3. H ệ thống tài khoản k ế toán ?????

Nhưng tk hay sd
1.5.4. Hệ Thống sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung.
Theo hình thức này, hàng ngày tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh của Công ty được thể hiện trên các chứng từ gốc đều được chuyển vào
máy với phần mềm kế toán mà Công ty sử dụng là BOSS. Các kế toán viên
dùng phần mềm này để mở các sổ tổng hợp, sổ chi tiết theo từng mảng riêng
phù hợp với yêu cầu quản lý, theo dõi chi tiết của Công ty. Cuối tháng, căn
cứ vào sổ cái các tài khoản kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ tổng
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
22
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

hợp và sổ chi tiết có khớp nhau không. Nếu như không có sai sót thì máy sẽ
lập bảng cân đối kế toán ( dựa trên số dư cuối kỳ các tài khoản).
1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán ?????
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP MINH VI ỆT
2.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG T ẠI CÔNG TY.
Công ty CP Minh Vi ệt có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ trung, nhiệt
huyết hăng say trong công việc, số lượng lao động hiện có tại công ty bao
gồm: số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc và trình độ tay
nghề, cấp bậc kỹ thuật, số lao động dài hạn, số lao động tạm thời, lao động
trực tiếp, lao động gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất.
2.2 Kế toán số lượng ,thời gian và kết quả lao động tại công ty CP
Minh Việt.
2.2.1.Kế toán số lượng lao động
Số lượng hiện có của công ty được phản ánh trên sổ bao gồm số lượng lao
động từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc trình độ tay nghề, cấp bậc

kỹ thuật, số lao động dài hạn, số lao động tạm thời, lao động trực tiếp, lao động
gián tiếp,và lao động khác thuộc lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực sản xuất.
Căn cứ để chép vào sổ lao động là các hợp đồng lao động, các quyết định
cho thôi việc, chuyển công tác của các cấp có thẩm quyền. Khi nhận được
chứng từ trên từ các phòng ban, phòng kế toán phải ghi chép kịp thời đầy đủ
vào sổ sách lao động của công ty và phải chi tiết các bộ phận. Đây là cơ sở để
lập báo cáo lao động và phân tích tình hình biến động về lao động của công ty.
2.2.2. Kế toán v ề thời gian lao động
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
23
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian
kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí
nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
Kiểm tra nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các tổ sản xuất, các
phòng ban thực hiện đầu đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền
lương, mở sổ hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng
phương pháp.
Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho người lao động.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý
của doanh nghiệp nói riêng và cho nhà nước nói chung.
2.2.2. K ế toán thời gian lao động
Về thời gian lao động chính là cơ sở để tính lương trả cho người lao
động được chính xác, chứng từ hoạch toán thời gian lao động bao gồm: bảng
chấm công, phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH. Bảng chấm công
được lập hàng tháng để theo dõi từng ngày trong tháng của từng cá nhân,
từng bộ phận, phòng ban. Trưởng phòng, tổ trưởng sản xuất hoặc những
người được uỷ quyền ghi hàng ngày theo dõi theo quy định của công ty.

Cuối tháng căn cứ vào thời gian lao động thực tế ( số ngày công, số ngày
nghỉ ) để tính lương, thưởng và tổng hợp thời gian lao động của từng người
theo số giờ lao động làm việc.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH dùng cho trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động. Chứng từ này do cơ quan y tế cấp ( nếu được phép cấp) hoặc do
bệnh viện cấp và được ghi vào bảng chấm công.
2.2.3.K ế toán v ề kết quả lao động
Chất lượng sản phẩm của từng công nhân hay tập thể, từ đó tính lương ,
tính thưởng, kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
24
Chuyên thực tập tốt nghiệp Khoa Kế Toán

thực tế. Tính toán xác định năng suất lao động của từng người, từng bộ phận,
từng phòng ban và toàn bộ công ty. Các chứng từ có thể sử dụng như: Biên
bản nghiệm thu, bảng giao nhận sản phẩm, giấy giao khoán hợp đồng.
Chứng từ kết quả lao động phải do người lập ký, cán bộ kế toán kiểm tra xác
nhận . Tiếp đó kế toán tiền lương sẽ tổng hợp kết quả lao động của toàn đơn
vị, căn cứ vào chứng từ kế toán hạch toán lương phải trả cho ng ư ời lao đ
ộng và trình lãnh đạo duyệt.
2.3 .TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP
MINH VIỆT
2.3.1.Tính lương phải trả người lao động
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian kết hợp trả lương
theo kết quả kinh doanh. Theo cách tính này tiền lương của người lao động
được chia thành hai phần.
Công thức tính lương thể hiện như sau:
TL= TL(tg) + TL(dt)
Trong đó:
TL: Tiền lương.

TL(tg ) : Tiền lương thời gian.
TL(dt): Tiền lương theo doanh thu.
+ Tính lương theo thời gian.
Công thức tính như sau:
TL(tg)=LCB+Phụ cấp (nếu có)
Trong đ ó:
TL(tg)Tiền lương th ời gian
. LCB = 540.000 đ*H ệ s ố theo c ấp b ậc
Hệ số cấp bậc
Bảng hệ số lương tại Công ty
Loại lao động Hệ số lương
Giám đốc 6,25
Phó giám đốc 5,65
Đại Học 2,65
Sinh viên: Lê Thị Lý Lớp: Kế toán 3
25

×