Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Điện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.96 KB, 83 trang )

Trờng đạI học ngoại thơng hà nội
KHOA QUảN TRị KINH DOANH
khóa luận tốt nghiệp
cHUYÊN NGàNH: kINH DOANH qUốC Tế
Đề t ài :
NH GI HIU QU SN XUT KINH DOANH
CA CễNG TY C PHN T VN XY DNG IN 1
Sinh viên thực hiện : PHạM Vũ SƠN
Mã sinh viên : 1101020119
Lớp : anh 5
Khóa : lt 7
Giáo viên hớng dẫn : ts. hồ thúy ngọc
Hµ Néi - 2013
2
MỤC LỤC
Trêng ®¹I häc ngo¹i th¬ng hµ néi 1
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BQTSCĐ : Bình quân tài sản cố định.
CBNV : Cán bộ nhân viên.
CP : Chi phí.
CTCP : Công ty cổ phần.
ĐVT : Đơn vị tính.
GTCLBQTSCĐ : Giá trị còn lại bình quân tài sản cố định.
HĐQT : Hội đồng quản trị.
HTKBQ : Hàng tồn kho bình quân.
LĐ : Lao động.
NVCSHBQ : Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân.
SSX : Sức sản xuất.
SSL : Sức sinh lợi.
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp.


TTS : Tổng tài sản.
TSCĐ : Tài sản cố định.
TSDH : Tài sản dài hạn.
TSNH : Tài sản ngắn hạn.
VQHTK : Vòng quay hàng tồn kho.
XDCB : Xây dựng cơ bản.

5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trêng ®¹I häc ngo¹i th¬ng hµ néi 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự phát triển không ngừng của xã hội
dẫn đến những chuyển biến to lớn và đã tạo ra một bộ mặt mới cho nền kinh tế thế
giới. Nền kinh tế nước ta cũng không ngoại lệ, trước những biến động của cơ chế
thị trường và những khó khăn, thử thách mới do nền kinh tế thị trường tạo ra thì vấn
đề cạnh tranh thường xuyên xảy ra, sự cạnh tranh này mang tính chất sống còn đối
với doanh nghiệp, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện pháp đối phó nhằm tạo
ra những lợi thế kinh doanh cho đơn vị mình. Muốn vậy, trước hết các doanh
nghiệp phải xác định cho mình một hướng đi đúng đắn, đồng thời phải đề ra những
phương pháp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, bởi hiệu
quả kinh tế không chỉ là thước đo về chất lượng, phản ánh năng lực, trình độ tổ
chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phát huy thế mạnh và hạn chế
được những điểm yếu kém của đơn vị, tìm cách ngăn ngừa phòn tránh các rủi ro đe
dọa, tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo cho sự thành công và phát triển của doanh
nghiệp an toàn vững chắc.
CTCP Tư vấn xây dựng Điện 1 là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn
các dịch vụ kỹ thuật và xây dựng các công trình điện, thủy lợi, công trình công
nghiệp dân dụng, xây lắp và đầu tư nguồn điện. Doanh nghiệp đang mong muốn mở
rộng thị trường, nâng cao thị phần của mình, nên việc xây dựng một kế hoạch về

nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cả phương diện tài chính cũng như kinh tế xã hội
được chú trọng, tìm kiếm và sử dụng những nhà quản lý có trình độ chuyên môn
cao, am hiểu sâu rộng các vấn đề về thị trường đầu vào, thị trường đầu ra, lao động.
Và còn hiểu biết sâu sắc về đối thủ cạnh tranh trong và ngoài tỉnh về các biểu hiện
kinh tế, chính trị, quản lý… vừa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
vừa đảm bảo mục tiêu phát triển không ngừng là điều hết sức cần thiết.
Xuất phát từ nhận thức trên, công tác phân tích hiệu quả kinh doanh là một mặt
hoạt động rất đáng quan tâm ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay. Qua tìm hiểu
hoạt động tại CTCP Tư vấn xây dựng điện 1 cho thấy có nhiều vấn đề cần được
7
xem xét, phân tích để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại đây. Do vậy em đã chọn đề
tài: “Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn xây
dựng Điện 1” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
2.1 Mục đích chung:
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty để đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty.
2.2 Mục đích cụ thể:
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của CTCP Tư vấn xây dựng Điện 1.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của CTCP Tư vấn xây dựng Điện 1.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung chủ yếu vào nội dung nghiên cứu hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Điện 1 trong giai
đoạn năm 2011-2012.
- Không gian nghiên cứu: luận văn nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh tại
CTCP Tư vấn xây dựng Điện 1.

- Thời gian nghiên cứu: đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
CTCP Tư vấn xây dựng Điện 1 trong khoảng thời gian 2011- 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
8
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp duy vật lịch sử.
- Phương pháp thống kê – so sánh.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp.
6. Kết cấu khóa luận:
Nội dung khóa luận bao gồm ba chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Tư vấn xây dựng Điện 1.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần Tư vấn xây dựng Điện 1.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Khoa Quản trị kinh doanh trường
Đại học Ngoại Thương đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức
về doanh nghiệp.
Chân thành cảm ơn Cô giáo – TS. Hồ Thúy Ngọc đã dành nhiều thời gian và
công sức hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên
của Công ty đã giúp em trong thời gian qua và cung cấp những số liệu giúp em
hoàn thành khóa luận này.
Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực lớn mà trình độ tiếp thu học tập của bản thân em
còn nhiều hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài này sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong Quý Thầy Cô, Nhà trường góp ý xây dựng thêm để em
hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập đã đề ra.
Sinh viên thực hiện

Phạm Vũ Sơn
9
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá mọi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu của hoạt động kinh doanh đề ra so với chi phí, nguồn lực đã bỏ vào để
có được kết quả đó.
Sự so sánh đó có thể là sự so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối.
Ta có công thức tổng quát của so sánh tương đối như sau:
H = (1)
Ta có công thức tổng quát của so sánh tuyệt đối như sau:
H = K C (2)
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh.
K: Kết cấu đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: Giá trị tổng sản lượng, doanh
thu thuần, lợi nhuận thuần…
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó. Bao gồm: Lao động, chi phí,
tài sản, nguồn vốn.
Khi phân tích cần chú ý tới việc đồng nhất thứ nguyên của các công thức trên.
10
Từ quan điểm trên có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai
thác và sử dụng các nguồn lực (nhân lực, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, khoa học
công nghệ, vốn…) trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh mà
doanh nghiệp đặt ra với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất. (PGS. TS
Nguyễn Năng Phúc (2011), Phân tích báo cáo tài chính, NXB ĐHKTQD, Trang 199).
1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao đông, máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng
suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động sản xuất. Đây là hai mặt có mối quan hệ
mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và
sử dụng cũng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm nguồn lực. Để đạt
được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội
tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội
biểu hiện trong mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Xét về tổng
lượng thì hiệu quả thu được khi kết quả kinh tế đạt được lớn hơn chi phí, sự chênh
lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao, sự chênh lệch này nhỏ thì hiệu quả đạt
được nhỏ.
Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế thu được là mức độ phản ánh sự nỗ lực của
mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý kinh
tế và giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội.
Vì vậy, yêu cầu nâng cao kinh doanh là phải đạt được kết quả tối đa với chi phí
tối thiểu, hay phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định. Chi phí ở đây được hiểu
theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời
11
bao gồm cả chi phí cơ hội. (PGS. TS Nguyễn Năng Phúc (2011), Phân tích báo cáo
tài chính, NXB ĐHKTQD, Trang 200).
1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1. Hiệu quả về mặt kinh tế
Hiệu quả về mặt kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được
các mục tiêu kinh tế ở một thời kì nào đó. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng
lẻ thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế và xem xét vấn đề hiệu quả trong phạm
vi các doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp. Hiệu quả có thể hiểu là hệ số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó và nó phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực tham gia vào quá trình
kinh doanh.
Tóm lại, hiệu quả kinh tế phản ánh đồng thời các mặt của quá trình sản xuất
kinh doanh như: Kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất, tổ chức sản xuất và quản lý,
trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào… đồng thời nó yêu cầu doanh nghiệp phải phát
triển theo chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở lên quan trọng của sự tăng trưởng
kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp trong từng thời kì. Sự phát triển tất yếu đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Đây là mục tiêu cơ bản của mỗi doanh nghiệp.
1.3.2. Hiệu quả về mặt xã hội
Hiệu quả xã hội là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất nhằm đạt
được những mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền
kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị là chỉ tiêu phản ánh ảnh
hưởng của hoạt động kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu
chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Bởi vậy hai loại hiệu quả này đều có vị trí
quan trọng trong nền phát triển của kinh tế xã hội ở các mặt: Trình độ tổ chức sản
xuất, trình độ quản lý, trình độ lao động, mức sống bình quân. (PGS. TS Nguyễn
12
Thành Độ chủ biên – PGS. TS Nguyễn Ngọc Huyền (2012), Giáo trình quản trị
kinh doanh, NXB ĐHKTQD, Trang 494).
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.4.1. Các nhân tố bên trong
1.4.1.1. Lực lượng lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có
thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng để tạo ra tiềm
năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động
sáng tạo ra những sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với yêu cầu của người tiêu
dùng, làm cho sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao

động, đến trình độ sử dụng các nguồn lưc khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,
…) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tes tri thức. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức là hàm lượng khoa học
công nghệ kết tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao. Đòi hỏi lực lượng lao động
phải là lực lượng có trình độ khoa học kỹ thuật cao, điều này khẳng định vai trò
ngày càng quan trọng của lực lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Công cụ lao động là phương tiện để con người sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển
của công cụ lao động, tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm
và hạ giá thành. Như thế, cơ sở vật chất là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm
năng năng xuất, chất lượng và tăng hiệu quả kinh doanh. Chất lượng hoạt động của
13
doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, tính đồng bộ của máy
móc thiết bị, chất lượng của công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc.
1.4.1.3. Nhân tố vốn.
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn cũng như khả năng quản lý các
nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp. Nó
phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là cơ sơ đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong kinh doanh.
1.4.1.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp.
Nhân tố quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác
định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh
ngày càng biến động. Định hướng đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu dài của

doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, các
lợi thế về chất lượng và khác biệt hóa sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng để đảm
bảo cho một doanh nghiệp giành chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc vào nhãn
quan và khả năng quản trị của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Đội ngũ quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị các cấp lãnh đạo doanh nghiệp
bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng, có tính chất quyết định
đến sự thành đạt của doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động quản trị doanh
nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị
cũng như cơ cấu bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc các định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận
trong cơ cấu tổ chức đó.
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài.
14
1.4.2.1. Môi trường chính trị - pháp lý.
Môi trường pháp lý bao gồm luật và các văn bản dưới luật,… Mọi quy định
pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình
doanh nghiệp cùng như hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành
mạnh, mỗi doanh nghiệp đều phải chú ý phát triển nội lực, ứng dụng thành tựu khoa
học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến nhằm phát triển kinh doanh của mình.
Các yếu tố thuộc chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được coi là một tiền đề quan trọng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự thay đổi của môi trường
chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm
hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Mức độ hoàn thiện, sự
thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch
định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua

hệ thống công cụ luật pháp, công cụ vĩ mô…
1.4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh.
 Đối thủ cạnh tranh.
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất)
và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm có khả năng
thay thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh sẽ trở lên khó khăn hơn nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này có thể nâng
cao hiệu quả kinh doanh bằng nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy
mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay vốn, yêu cầu doanh nghiệp
phải tổ chức lại bộ máy hoạt động tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo khả năng cạnh
tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã,…Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất
lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự
tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp. Việc xuất
15
hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách tương đối.
 Thị trường.
Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của
doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp.
Đối với thị trường đầu vào: Cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất.
Đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp
nhận hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ
tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. (PGS. TS Nguyễn Thành Độ chủ biên – PGS. TS Nguyễn
Ngọc Huyền (2012), Giáo trình quản trị kinh doanh, NXB ĐHKTQD, Trang 506).
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng quát.

Để đánh giá chính xác cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
bên cạnh các chỉ tiêu hiệu quả thành phần thì chỉ tiêu tổng hợp luôn được quan tâm
và đánh giá cao. Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản xuất, mức hao phí cũng như
sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại tài sản và phải thống nhất với công sức đánh
giá hiệu quả kinh doanh theo công thức (1).
Đối với doanh nghiệp, chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp thường được xem trên khía
cạnh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh hay doanh lợi tổng tài sản và tỷ suất thu
hồi vốn chủ sở hữu. Đây là các chỉ tiêu quan trọng và thiết thực nhất đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh lợi tổng tài sản (ROA) được xác định theo công thức sau:
16
Lợi nhuận sau thuế
ROA = (3).
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng lãi cho doanh nghiệp. (PGS. TS Nguyễn Năng Phúc (2011), Phân
tích báo cáo tài chính, NXB ĐHKTQD, Trang 206).
Sức sinh lợi hay tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE) được xác định theo công
thức sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROE = (4).
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra
được bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu quan trọng và thiết thực
nhất đối với chủ sở hữu doanh nghiệp. (PGS. TS Nguyễn Văn Công (2009), Giáo
trình phân tích kinh doanh, NXB ĐHKTQD, Trang 287).
1.5.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả thành phần.
Để biết được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đạt được hiệu
quả hay không ta cần phân tích các kết quả đầu ra và các nguồn lực đầu vào. Đây
chính là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thành phần.

Kết quả đầu ra của một hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Giá trị tổng sản
lượng, doanh thu, lợi nhuận… Do vậy khi phân tích các kết quả đầu ra ta cần phân
tích những chỉ tiêu này.
Nguồn lực đầu vào bao gồm các yếu tố: Nhân lực, tài lực, vật lực… mà doanh
nghiệp bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh. Cụ thể chúng ta cần tính những chỉ tiêu sau:
1.5.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động của con người là yếu tố
có tính chất quyết định nhất. Sử dụng lao động hiệu quả sẽ làm tăng khối lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
17
Nhóm chỉ tiêu này gồm hiệu quả sử dụng lao động (hay năng suất lao động) và
tỷ suất lợi nhuận lao động.
Sức sản xuất của lao động (SSX

):
Doanh thu thuần trong kỳ
SSX

= (5).
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu. Về thực chất đây chính là năng suất lao động (W). Có thể tính năng suất lao
động theo ngày (W
ngày
) hoặc giờ (W
giờ
). Chỉ tiêu này càng cao thì trình độ sử dụng
lao động càng cao.
Sức sinh lợi của lao động (SSL


):
Lợi nhuận sau thuế
SSL

= (6).
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao hay thấp phụ thuộc trình độ tay
nghề lao động trong doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có
đội ngũ nhân viên lành nghề. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả
của mỗi lao động trong kỳ.
Để đánh giá toàn diện về hiệu quả sử dụng lao động, ngoài hai chỉ tiêu trên
người ta còn sử dụng các chỉ tiêu khác như hiệu suất sử dụng thời gian lao động.
Các chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả sử dụng lao động và sử dụng số lượng
thời gian lao động hiện có, giảm lượng lao động dư thừa, nâng cao hiệu suất sử
dụng lao động trong doanh nghiệp. (PGS. TS Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình
phân tích kinh doanh, NXB ĐHKTQD, Trang 296).
1.5.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản.
18
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “chuẩn mực chung”: Tài sản là nguồn
lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm hai loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn nên
hiệu quả sử dụng tài sản cũng tách ra thành hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và
hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.
Hiệu quả sử dụng tài sản phản ánh trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp để
đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Các
chỉ tiêu hiệu quả đó phản ánh được sức sản xuất, sức sinh lợi, suất hao phí của tài
sản (kể cả tổng số và phần gia tăng của vốn trên góc độ tài sản và nguồn hình
thành).

Kết quả đầu ra
Sức sản xuất (sức sinh lợi của tài sản) = (7).
Tổng tài sản sử dụng bình quân
Tổng tài sản sử dụng bình quân
Suất hao phí của tài sản = (8).
Kết quả đầu ra
Như vậy sức sản xuất (hay sức sinh lợi) chính là nghịch đảo của suất hao phí.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dựa trên các chỉ tiêu sức sản xuất, sức sinh lợi và
suất hao phí của tài sản dựa vào các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá. Phân tích hiệu quả
sử dụng tài sản thường được xem xét cụ thể theo các thành phần của tổng tài sản.
(PGS. TS Nguyễn Năng Phúc (2011), Phân tích báo cáo tài chính, NXB ĐHKTQD,
Trang 208 – 227).
 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn luôn được sử dụng thường xuyên trong các giai đoạn của quá
trình sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả gắn liền với
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ta dùng các chỉ tiêu như sức sản
xuất của tài sản ngắn hạn và sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn.
Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn (SSX
TSNH
):
Doanh thu thuần
SSX
TSNH
= (11).
Tài sản ngắn hạn bình quân
19
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn góp phần tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này còn được gọi theo một tên khác là: “ Hệ số luân chuyển tài

sản ngắn hạn “.
Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn (SSL
TSNH
):
Lợi nhuận sau thuế
SSL
TSNH
= (12).
Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn càng lớn.
 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.
Sức sản xuất của tài sản dài hạn (SSX
TSDH
).
Doanh thu thuần
SSX
TSDH
=
Tài sản dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng tài sản dài hạn đã mang lại cho doanh nghiệp
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài
sản dài hạn càng có hiệu quả.
Sức sinh lợi của tài sản dài hạn (SSL
TSDH
).
Lợi nhuận sau thuế
SSL
TSDH

=
Tài sản sài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng tài sản dài hạn sẽ mang lại cho doanh nghiệp
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng tài sản dài hạn có hiệu quả.
 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất của doanh nghiệp, số lượng và giá trị hiện có
của tài sản cố định phản ánh năng lực hiện có, trình độ khoa học kỹ thuật mà doanh
nghiệp đầu tư nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác
sử dụng hết công suất của tài sản cố định là một biện pháp quan trọng để thực hiện
tốt kế hoạch sản xuất. Chính vì vậy doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm tra đánh
giá tình hình trang thiết bị của tài sản cố định.
Sức sản xuất của tài sản cố định (SSX
TSCĐ
):
20
Doanh thu thuần
SSX
TSCĐ
= (9).
Nguyên giá (giá trị còn lại) bình quân của TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá (hay giá trị còn lại) bình quân tài sản
cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
Sức sinh lợi của tài sản cố định (SSL
TSCĐ
):
Lợi nhuận sau thuế
SSL
TSCĐ
= (10).

Nguyên giá (giá trị còn lại) bình quân của TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá (hay giá trị còn lại) bình quân tài sản
cố định tạo ra nao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hai hệ số này càng lớn thì hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao và ngược lại.
Hiện nay có hai quan điểm về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định đó là sử
dụng nguyên giá bình quân của tài sản cố định hay giá trị bình quân của tài sản cố
định trong công thức (9) và (10).
Với các doanh nghiệp mà tài sản cố định chủ yếu là máy tính, máy in, các mô
hình… có giá trị thay đổi nhanh chóng theo thời gian sử dụng thì việc sử dụng giá
trị còn lại để tính toán các chỉ tiêu trên là không thật hợp lý. Tuy nhiên như điều
kiện hiện tại của Công ty, sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị… có giá trị
sử dụng lớn và ít hoặc chậm thay đổi theo thời gian thì việc sử dụng giá trị còn lại
của tài sản cố định để tính toán các chỉ tiêu trên là hợp lý. Do vậy trong khóa luận
này em xin được sử dụng giá trị còn lại của tài sản cố định để tính toán các chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
1.5.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Vốn chủ sở hữu được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và bổ sung trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu phản ánh sức mạnh về tài
chính cũng như sức mạnh chung của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp tăng chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, có vị trí cao hơn trên thị
trường và ngày càng có điều kiện mở rộng kinh doanh từ nguồn vốn của chính bản
thân doanh nghiệp.
Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu (SSX
VCSH
):
Doanh thu thuần
SSX
VCSH
= (13).
Vốn chủ sở hữu bình quân

21
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra để kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (SSL
VCSH
):
Lợi nhuận sau thuế
SSL
VCSH
= (14).
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong kỳ. Đây chính là chỉ tiêu ROE và là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với
người chủ doanh nghiệp. (PGS. TS Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình phân tích
kinh doanh, NXB ĐHKTQD, Trang 281).
1.5.2.4. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí.
Chi phí kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng. Đó là tất cả các chi phí
tồn tại và phát sinh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu hình thành
và tồn tại doanh nghiệp đến khâu tạo ra sản phẩm và tiêu thụ xong.
Hiệu quả sử dụng chi phí đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu hay bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng chi phí.
Sức sản xuất của chi phí (SSX
CP
):
Doanh thu thuần
SSX
CP
= (15).
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra trong kỳ thu

được bao nhiêu đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của chi phí (SSL
CP
):
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
SSL
CP
= (16).
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra trong kỳ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. (PGS. TS Nguyễn Văn Công (2009), Giáo
trình phân tích kinh doanh, NXB ĐHKTQD, Trang 327).
1.6. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh.
Để phân tích hiệu quả kinh doanh đạt kết quả tốt phải nghiên cứu các phương
pháp phân tích, thông thường có các phương pháp sau:
1.6.1. Phương pháp so sánh.
22
So sánh là phương pháp lâu đời nhất và áp dụng rộng rãi nhất, chủ yếu dùng
trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức biến động của các
chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện, các
hiện tượng kinh tế được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự
nhau. Sau đó so sánh đối chiếu các chỉ tiêu để xem xét, đánh giá và rút ra kết luận
về hiện tượng quá trình kinh tế. Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
- So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch.
- So sánh các số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm.
- So sánh các số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật – kinh tế trung bình
hoặc tiên tiến.
- So sánh các thông số kỹ thuật – kinh tế của các phương án kinh tế khác.
- So sánh các số liệu của doanh nghiệp mình với các số liệu của doanh nghiệp
khác tương ứng hoặc với các đối thủ cạnh tranh.

Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được những nét
chung, những nét riêng của các hiện tượng được so sánh trên cơ sở đó đánh giá
được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra
giải pháp quản lý tốt nhất và tối ưu nhất trong mỗi trường hợp cụ thể.
Khi tiến hành phân tích cần: Xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để
so sánh, mục tiêu để so sánh.
 Xác định số liệu gốc để so sánh:
Số liệu gốc là số liệu chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm gốc để so sánh với
các kỳ khác.
Các trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước, kế hoạch hoặc cùng kỳ năm trước gọi chung là
trị số kỳ gốc, thời kỳ chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc, thời kỳ chọn gốc để phân
tích gọi là kỳ phân tích.
 Điều kiện so sánh:
Điều kiện so sánh cần được quan tâm khác nhau khi so sánh theo thời gian và
không gian. Khi so sánh theo thời gian cần quan tâm tới các điều kiện sau:
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế giữa các chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng, thời gian
và giá trị.
 Mục tiêu so sánh:
Trong phân tích hiệu quả kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt đối hay
tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Mức độ biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số tuyệt đối của
các chỉ tiêu trong hai kỳ: Kỳ phân tích C
1
và C
0
.
23
1 0

(17).
Trong đó:
: Mức chênh lệch tuyệt đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
C
1
: Số liệu kỳ phân tích (báo cáo).
C
0
: Số liệu kỳ gốc.
Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số liệu kỳ gốc C
0
đã được
điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy định quy mô
của các chỉ tiêu phân tích.
C
1
= x 100 (18).
C
0
Trong đó:
: Mức chênh lệch tuyệt đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
C
1
: Số liệu kỳ phân tích (báo cáo).
C
0
: Số liệu kỳ gốc.
(PGS. TS Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình phân tích kinh doanh, NXB
ĐHKTQD, Trang 15).
1.6.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.

Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số
liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo đúng
logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp này có thể áp dụng được khi mối quan
hệ giữa thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn các nhân tố khác giữ
nguyên lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay
thế sẽ được tính mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Trình tự thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
Lập mô hình toán học biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ tiêu nghiên cứu và các
nhân tố ảnh hưởng.
Theo thứ tự sắp xếp các nhân tố (từ số lượng nhất đến chất lượng nhất) ta đặt đối
tượng phân tích trong điều kiện giả định khác. Sau đó lần lượt thay thế các số liệu
kế hoạch bằng số liệu thực tế theo từng nhân tố để tính mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến đối tượng phân tích.
24
Mỗi nhân tố chỉ thay thế một lần, giữa nguyên số thực tế đã thay thế ở các bước
trước. Xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng
phương pháp này. Trật tự thay thế liên hoàn trong các tài liệu thường được quy đinh
như sau:
- Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau.
- Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
Để xác định sự ảnh hưởng của tùng nhân tố, có thể lượng hóa các yếu tố dưới
dạng hàm số toán học f(x, y, z) và thực hiện tính toán theo công thức sau:
x
= f(x
1
, y
0
, z
0
) – f(x

0
, y
0
, z
0
).
y
= f(x
1
, y
1
, z
0
) – f(x
1
, y
0
, z
0
). (20)
z
= f(x
1
, y
1
, z
1
) – f(x
1
, y

1
, z
0
).
Từ những công thức trên ta thay thế lần lượt để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng như sau:
=
x
+
y
+
z
(21).
Ưu điểm của phương pháp: Đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán hơn so với các
phương pháp dùng để xác định nhân tố ảnh hưởng.
Nhược điểm: Các mối quan hệ của các nhân tố phải được giả định là có quan hệ
theo mô hình tích số trong khi thực tế các nhân tố có thể có mối quan hệ theo nhiều
dạng khác nhau. Hơn nữa, khi xác định nhân tố nào đó phải giả định nhân tố khác
không thay đổi nhưng thực tế điều này hoàn toàn không xảy ra. (PGS. TS Nguyễn
Văn Công (2009), Giáo trình phân tích kinh doanh, NXB ĐHKTQD, Trang 28).
25

×