Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN QUA 3 NĂM 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.98 KB, 36 trang )

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG BỈM SƠN QUA 3 NĂM 2007 – 2009
3.1 Tình hình sản lượng tiêu thụ của Công ty qua 3 năm (2007- 2009)
Với chính sách chất lượng nhất quán, sản phẩm xi măng với nhãn hiệu “Con Voi”
của Công ty đã và đang có uy tín với người tiêu dùng trên thị trường 30 năm qua. Như
vậy, sản lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty luôn giữ được ổn định, giành được vị thế
vững chắc trên thị trường.
Qua bảng 4 cho thấy, sản lượng tiêu thụ của Công ty qua qua 3 năm đều không
ngừng tăng lên. Năm 2007, tổng sản lượng tiêu thụ của Công ty đạt 2.296.717 tấn, đến
năm 2008 tăng lên 2.564.448 tấn, tăng về số tuyệt đối là 267.731 tấn và về tương đối
tăng là 11,66%. Năm 2007, Công ty đã thực hiện chuyển đổi mô hình kinh doanh từ hệ
thống bán hàng thông qua các chi nhánh (đại lý hưởng hoa hồng) sang mô hình đại lý
bao tiêu sản phẩm (nhà phân phối) nhưng tình hình tiêu thụ xi măng cũng không bị ảnh
hưởng do việc chuyển đổi này, mà năm 2008 sản lượng tiêu thụ vẫn tăng lên, chứng tỏ
bước chuyển đổi mô hình kinh doanh của Công ty là hợp lý, phù hợp với nhu cầu thực
tế. Và sang năm 2009 sản lượng tiêu thụ của Công ty tiếp tục tăng, tăng 56.097 tấn hay
tăng 2,19% so với năm 2008 và đạt 2.620.544 tấn. Như vậy, tình hình tiêu thụ sản phẩm
của công ty trong những năm gần đây là rất tốt.
So sánh năm 2008 so với năm 2007, sản lượng tiêu thụ của Công ty tăng lên, sở
dĩ như vậy là do tất cả các sản lượng mặt hàng tiêu thụ của Công ty đều tăng lên. Trong
đó, sản phẩm xi măng rời PCB 40 tăng mạnh nhất, tăng 112.527 tấn hay tăng 380%.
Tiếp đó, là sự tăng lên của sản phẩm xi măng bao PCB 40, tăng 79.527 tấn hay tăng
194,27%.
So sánh năm 2009 với năm 2008, sự tăng lên của sản lượng tiêu thụ chủ yếu là do
sản phẩm xi măng bao PCB 30 tăng mạnh, tăng 188.604 tấn hay tăng 8,42%. Tuy nhiên,
cũng do sự giảm sút mạnh của xi măng rời PCB 40, giảm 99.371 tấn hay giảm 69,91%
nên năm 2009 sản lượng tiêu thụ của Công ty chỉ tăng nhẹ.
Trong những năm tới Công ty cần tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa mức sản
lượng tiêu thụ.
1
BẢNG 4: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2007 – 2009


ĐVT: Tấn
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So sánh
2008/2007 2009/2008
SL % SL % SL % SL % SL %
Tổng 2.296.717 100 2.564.448 100 2.620.544 100 267.731 11,66 56.097 2,19
1.Xi măng bao PCB30 2.207.986 96,14 2.239.298 87,32 2.427.902 92,65 31.312 1,42 188.604 8,42
2.Xi măng bao PCB40 40.935 1,78 120.462 4,70 131.216 5,01 79.527 194,27 10.754 8,93
3.Xi măng rời PCB30 6.324 0,28 46.271 1,80 1.049 0,04 39.947 631,67 -45.222 -97,73
4.Xi măng rời PCB40 29.613 1,29 142.140 5,54 42.769 1,63 112.527 380,00 -99.371 -69,91
5.Clinker 11.859 0,52 16.277 0,63 17.609 0,67 4.418 37,25 1.332 8,18
(Nguồn: Ban kế hoạch - Thị trường của Công ty)
2
3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá hiệu quả
SXKD nhằm xem xét các nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả, hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Kết quả của việc phân tích, đánh giá này sẽ là căn cứ để doanh nghiệp có các
biện pháp thúc đẩy và hoàn thiện quá trình hoạt động SXKD trên mọi phương diện để
đạt được hiệu quả SXKD tốt nhất.
3.2.1 Phân tích doanh thu
3.2.1.1 Phân tích doanh thu
Bất cứ một doanh nghiệp nào trong quá trình SXKD đều đặt ra mục tiêu cuối
cùng là đạt được doanh thu cao nhất với chi phí thấp nhất. Doanh thu được xem là một
trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả SXKD của doanh nghiệp thông qua
việc so sánh với các chỉ tiêu khác. Vì vậy, doanh thu là một mục tiêu mà bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trên con đường kinh doanh của mình. Đồng thời, doanh thu còn là tác
nhân đầu tiên tác động đến lợi nhuận. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu trong doanh
thu ta có thể đánh giá được quy mô, hiệu quả kinh doanh của Công ty.

Để hiểu rõ hơn về doanh thu của Công ty ta phân tích kết cấu tổng doanh thu (kết
quả phân tích ở bảng 5):
Doanh thu chủ yếu của Công ty là doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm. Trong 3 năm
doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm luôn tăng lên, năm 2007 doanh thu tiêu thụ là 1.553,48
tỷ đồng, chiếm tới 99,87% trong tổng doanh thu; năm 2008 tăng 382,67 tỷ đồng hay
tăng về tương đối là 24,63%; sang năm 2009 cũng tăng nhưng tốc độ tăng nhẹ hơn, tăng
178,10 tỷ đồng hay tăng 9,20% so với năm 2008.
Doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là các khoản lãi thu từ tiền
gửi ngân hàng, các khoản thu từ chênh lệch về tỷ giá hối đoái chỉ chiếm một tỷ lệ rất
nhỏ trong tổng doanh thu và cũng tăng lên qua các năm. Năm 2007, là 1,13 tỷ đồng,
năm 2008 là 1,68 tỷ đồng và năm 2009 tăng lên 1,89 tỷ đồng.
3
BẢNG 5: TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2007 – 2009)
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So sánh
2008/2007 2009/2008
GT % GT % GT % +/-
%tăng
giảm
+/-
%tăng
giảm
Tổng doanh thu
1.556,89 100 1.957,81 100 2.131,55 100 400,92 25,75 173,74 8,87
1.Doanh thu tiêu thụ
1.553,48 99,78 1.936,15 98,89 2.114,25 99,19 382,67 24,63 178,10 9,20
2.Doanh thu từ hoạt động
tài chính 1,13 0,07 1,68 0,09 1,89 0,09 0,55 48,67 0,21 12,50

3.Doanh thu khác
2,28 0,15 19,98 1,02 15,41 0,72 17,70 776,32 -4,57 -22,87
(Nguồn: Ban kế hoạch - Thị trường của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn)
4
Doanh thu khác (hay các khoản thu nhập khác) của Công ty bao gồm: các khoản
thu từ kiểm kê quỹ thừa, tiền thu từ việc cung cấp điện, tiền thu từ việc nộp làm thẻ ra
vào nhà máy, tiền cho thuê xe... và một số khoản thu khác. Doanh thu khác của Công ty
tăng lên qua các năm, cụ thể: năm 2007 là 2,28 tỷ đồng chiếm 0,15% trong tổng doanh
thu; Năm 2008 tăng 776,32% hay tăng 17,70 tỷ đồng, chiếm 1,02% trong tổng doanh
thu; Sang năm 2009 doanh thu này lại giảm xuống, giảm 22,87% hay giảm 4,57% so với
năm 2008.
Để hiểu rõ hơn doanh thu tiệu thụ sản phẩm của Công ty ta phân tích nó qua các
chỉ tiêu sau:
 Doanh thu theo mặt hàng: sản phẩm của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là
các loại xi măng như (xi măng bao PCB30 và PCB40 và xi măng rời PCB30, và PCB
rời 40) và Clinker. Qua bảng 7, ta thấy doanh thu tiêu thụ xi măng của Công ty tăng
mạnh qua các năm. Cụ thể, là năm 2007 doanh thu tiêu thụ là 1.553,48 tỷ đồng, năm
2008 tăng 24,63% hay tăng tuương ứng là 382,67 tỷ đồng so với năm 2007 và đạt
1.936,15 tỷ đồng. So với năm 2008 thì năm 2009 tăng 9,2% hay tăng 178,10 tỷ đồng.
Như vậy, xét về mặt kết quả, doanh thu tăng lên là một thành tích đáng khen ngợi cho
Công ty trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhất là trong khâu
tiêu thụ sản phẩm. Công ty cần giữ vững và phát huy tốc độ tăng này. Sự tăng lên thể
hiện chi tiết qua từng mặt hàng kinh doanh của Công ty.
Trong tổng doanh thu của Công ty thì doanh thu từ mặt hàng xi măng bao PCB30
mang lại là rất cao (trên 80%). Cụ thể năm 2007 đạt 1502,64 tỷ đồng, chiếm 96,73%
trong tổng giá trị doanh thu của toàn công ty. Năm 2008, tiếp tục tăng thêm 14,67% hay
tăng thêm về mặt tuyệt đối là 220,45 tỷ đồng. Và sang đến năm 2009 doanh thu từ mặt
hàng này tăng lên là 14,61% hay tăng 251,70 tỷ đồng so với năm 2008 và đạt 1974,79 tỷ
đồng.
Doanh thu từ mặt hàng xi măng bao PCB40 chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng

doanh thu và cũng tăng dần qua các năm, nhất là tăng tăng mạnh trong năm 2008, đạt
85,71 tỷ đồng, tăng 241,20% hay tăng 60,59 tỷ đồng so với năm 2007. Và tiếp tục tăng
trong năm 2009, tuy nhiên mức độ tăng nhẹ hơn, tăng 17,09% hay tăng 14,65 tỷ đồng.
5
BẢNG 6: DOANH THU THEO MẶT HÀNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So sánh
2008/2007 2009/2008
GT % GT % GT % + / -
% tăng
giảm
+ / -
% tăng
giảm
Tổng doanh thu 1.553,48 100 1.936,15 100 2.114,25 100 382,67 24,63 178,10 9,20
Xi măng bao PCB30 1.502,64 96,73 1.723,09 89,00 1.974,79 93,40 220,45 14,67 251,70 14,61
Xi măng bao PCB40 25,12 1,62 85,71 4,43 100,36 4,75 60,59 241,20 14,65 17,09
Xi măng rời PCB30 3,54 0,23 29,73 1,54 0,75 0,04 26,19 739,83 -28,98 -97,48
Xi măng rời PCB40 17,79 1,15 90,57 4,68 29,60 1,40 72,78 409,11 -60,97 -67,32
Clinker 4,39 0,28 7,05 0,36 8,75 0,41 2,66 60,59 1,70 24,11
(Nguồn: Ban kế hoạch - Thị trường của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn)
6
Ngoài ra, doanh thu từ các mặt hàng như xi măng rời PCB30, PCB40 và Clinker
cũng tăng, góp phần không nhỏ trong việc làm tăng tổng doanh thu tiêu thụ của Công ty.
Tuy nhiên, năm 2009 mặt hàng xi măng rời PCB30 và PCB40 giảm so với năm 2008
trong đó giảm mạnh nhất là xi măng rời PCB30, giảm 97,48% hay giảm 28,98 tỷ đồng
về mặt tuyệt đối; kế tiếp là xi măng PCB40 giảm 67,32% hay giảm 60,97 tỷ đồng. Điều
này có thể lý giải là do đối tượng tiêu dùng xi măng rời là các công trình lớn, người

bán hàng sau một tháng mới nhận được tiền của bên đầu tư. Vì vậy, người bán hàng
thường thiếu vốn và với cơ chế thanh toán của CTCP xi măng Bỉm Sơn là không cho
khách hàng được nợ trong khi đó các đối thủ cạnh tranh của xi măng Bỉm Sơn là xi
măng Bút Sơn, xi măng Tam Điệp, xi măng Chinfon cho khách hàng được trả theo
phương thức gối đầu nên người bán không lựa chọn bán xi măng rời cho Công ty mà
chọn kinh doanh xi măng của đối thủ cạnh tranh vì họ có sự hỗ trợ về vốn thông qua
phương thức thanh toán theo phương thức gối đầu, tức là mua hàng lần kế tiếp mới
phải thanh toán số tiền mua hàng trước đó.
Nhìn chung, doanh thu theo từng mặt hàng của Công ty đều tăng qua 3 năm.
Công ty nên duy trì và có biện pháp để đẩy nhanh hơn nữa sự tăng trưởng này, đặc biệt
Công ty cần quan tâm và hoàn thiện khâu tiêu thụ sản phẩm.
 Doanh thu theo khu vực thị trường
Việc tìm kiếm thị trường đảm bảo đầu ra cho sản phẩm của Công ty quyết định
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất
kinh doanh đều phải xác định thị trường mục tiêu. Để hiểu rõ hơn về thị trường tiêu thụ
sản phẩm của CTCP xi măng Bỉm Sơn ta xem xét ở bảng 7.
Qua bảng 7, ta thấy, thị trường chính tiêu thụ xi măng của Công ty chủ yếu tập
trung ở khu vực Miền trung. Doanh thu tiêu thụ xi măng ở khu vực này chiếm trên 55%
so với tổng doanh thu sản phẩm tiêu thụ của Công ty, các thị trường ở khu vực Miền
bắc, Miền nam, Lào có sản lượng tiêu thụ thấp hơn nhưng được xác định là những thị
trường tiềm năng của Công ty trong tương lai.
Với vị trí địa lý thuận lợi, chất lượng và thương hiệu xi măng đã được khẳng định
trên thị trường và ăn sâu vào tiềm thức của người sử dụng nên mặc dù đang bị cạnh tranh
gay gắt bởi các loại xi măng khác: Xi măng Hoàng Mai, xi măng Nghi Sơn,
7
BẢNG 7 : DOANH THU THEO KHU VỰC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So sánh

2008/2007 2009/2008
GT % GT % GT % +/-
% tăng
giảm
+/-
% tăng
giảm
Tổng doanh thu 1.553,48 100 1.936,15 100 2.114,25 100 382,67 24,63 178,10 9,20
Miền Bắc 472 30,38 651 33,62 724,02 34,24 179 37,92 73,02 11,22
Miền Trung 1.009 64,95 1.171 60,48 1.221,14 57,76 162 16,06 50,14 4,28
Miền Nam 0 0 19,15 0,99 38,09 1,80 19,15 0 18,94 98,90
Lào 72,48 4,67 95 4,91 131 6,20 22,52 31,07 36 37,89
(Nguồn: Ban kế hoạch - Thị trường của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn)
8
Xi măng Tam Điệp nhưng thị phần của xi măng Bỉm Sơn tại thị trường miền trung vẫn
được giữ vững và tăng trưởng qua thời gian (chiếm 70%), doanh thu tiêu thụ liên tục tăng
qua các năm: năm 2008 tăng so với năm 2007 là 162 tỷ đồng, tương ứng tăng 16,06% và
đến năm 2009 doanh thu tiêu thụ đạt 1.221,14 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là 50,14 tỷ
đồng, tức là tăng 4,28%.
Tiếp đó là thị trường Miền Bắc, doanh thu từ thị trường này cũng chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng doanh thu tiêu thụ ( trên 30%) và tăng lên qua các năm. Cụ thể, năm
2008 so với năm 2007 tăng 37,92% hay tăng 197 tỷ đồng và đạt 651 tỷ đồng. Sang năm
2009 tăng 11,22% hay tăng 73,02 tỷ đồng so với năm 2008.
Không dừng lại ở những thị trường quen thuộc, Công ty tiếp tục mở rộng, thâm
nhập vào các thị trường mới nhằm tìm kiếm những khách hàng mới, những đối tác mới.
Năm 2008, Công ty đã có sản phẩm tiêu thụ ở thị trường Miền Nam và tiếp tục mở rộng
thị trường xuất khẩu sang Lào. Đây là những thị trường được Công ty đánh giá là thị
trường tiềm năng và cần có những chính sách khai thác hợp lý trong những năm tiếp theo.
Tóm lại, qua sự phân tích tình hình doanh thu tiêu thụ qua các khu vực thị trường ta
nhận thấy việc tổ chức công tác tiêu thụ của Công ty đã đạt được những kết quả nhất định.

Doanh thu tiêu thụ ở các thị trường chính được giữ vững và ngày càng mở rộng vào các
tỉnh Phía nam và Lào. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác này đòi hỏi Công
ty phải khắc phục để gia tăng hơn nữa khả năng tiêu thụ nhằm mang lại doanh thu cao.
 Doanh thu theo thời gian
Hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP xi măng Bỉm Sơn là kinh doanh vật liệu
xây dựng như xi măng và clinker, nên doanh thu của Công ty cũng bị ảnh hưởng bởi yếu
tố mùa vụ, do đó doanh thu theo từng quý trong năm cũng có sự tăng giảm khác nhau.
Qua bảng 8, ta thấy doanh thu của Công ty cao nhất là vào quý II và quý IV và
thấp nhất là vào quý III. Bởi quý II là bước vào mùa xây dựng nên nhu cầu về xi măng
là rất lớn. Do đó doanh thu trong thời gian này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh
thu của Công ty (như năm 2007 chiếm 37,34%, năm 2008 chiếm 32,75%, năm 2009 là
37,03%) và tăng mạnh qua các năm: năm 2008 doanh thu tiêu thụ quý II tăng 9,29% hay
tăng tương ứng về mặt tuyệt đối là 53,89 tỷ đồng so với năm 2007 và đạt là 634 tỷ
đồng; Năm 2009 tiếp tục tăng 23,5% hay tăng 149 tỷ đồng so với năm 2008.
9
BẢNG 8: DOANH THU THEO THỜI GIAN
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So sánh
2008/2007 2009/2008
GT % GT % GT % +/-
% tăng
giảm
+/-
%
tăng
giảm
Tổng doanh thu 1.553,48 100 1.936,15 100 2.114,25 100 382,67 24,63 178,10 9,20
Quý I 326,04 20,99 511,10 26,40 411,05 19,44 185,06 56,76 -100,05 -19,58

Quý II 580,11 37,34 634,00 32,75 783,00 37,03 53,89 9,29 149,00 23,50
Quý III 141,13 9,08 210,12 10,85 239,17 11,31 68,99 48,88 29,05 13,83
Quý IV 506,20 32,58 580,93 30,00 681,03 32,21 74,73 14,76 100,10 17,23
(Nguồn: Ban kế hoạch - Thị trường của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn)
10
3.2.1.2 Phân tích các nhân tố giá bán và khối lượng tiêu thụ đến doanh thu tiêu
thụ của Công ty
Doanh thu tiêu thụ được cấu thành bởi hai nhân tố là khối lượng tiêu thụ và giá
bán một đơn vị sản phẩm. Do đó, sự biến động về giá hoặc khối lượng sản phẩm tiêu
thụ sẽ dẫn đến sự biến động về doanh số tiêu thụ. Tuy nhiên, ảnh hưởng của từng nhân
tố đối với doanh thu tiêu thụ là không giống nhau. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
đều có mục đích cuối cùng là lợi nhuận và doanh thu là một trong những yếu tố để thực
hiện điều đó. Qua quá trình phân tích trên ta thấy doanh thu của Công ty có sự biến
động qua các năm. Để thấy rõ sự biến động đó ta phân tích các nhân tố ảnh hưởng là giá
bán và sản lượng tiêu thụ qua bảng 9.
 Sự biến động của doanh thu năm 2008 so với năm 2007
Qua bảng 9, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ, ta thấy
doanh thu tiêu thụ năm 2008 tăng so với năm 2007 là 24,63% hay tăng tương ứng là
382,67 tỷ đồng là do ảnh hưởng của hai nhân tố giá bán và sản lượng tiêu thụ:
Nhờ giá bán năm 2008 tăng so với năm 2007 làm cho doanh thu tiêu thụ của
Công ty tăng 11,90% hay tăng tương ứng 184,89 tỷ đồng.
Nhờ sản lượng tiêu thụ năm 2008 tăng so với năm 2007 làm cho doanh thu tiêu
thụ tăng 12,73% hay tăng 197,78 tỷ đồng.
Như vậy, giá bán và sản lượng tiêu thụ của năm 2008 tăng làm cho doanh thu
tiêu thụ của Công ty tăng, trong đó sự tăng lên của sản lượng tiêu thụ đã làm cho doanh
thu tiêu thụ tăng mạnh. Đây là dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ Công ty đã phát triển theo
chiều hướng đi lên mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ. Trong thực tế thì khi
giá bán tăng thì sản lượng tiêu thụ giảm, tuy nhiên sản lượng tiêu thụ của Công ty lại
tăng lên, điều này chứng tỏ Công ty đã có những chính sách bán hàng hợp lý cùng với
sự uy tín về chất lượng đã được khẳng định trên thị trường thì nhãn hiệu xi măng Bỉm

Sơn luôn được người tiêu dùng thừa nhận. Trong tương lai, Công ty cần khai thác những
thị trường tiềm năng nhằm mang lại mức doanh thu cao hơn.
11
BẢNG 9: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Phạm vi so sánh
Biến động doanh thu tiêu
thụ
Ảnh hưởng của các nhân tố
+/-
(Tỷ đồng)
%tăng,
giảm
Giá bán Sản lượng
+/-
(Tỷđồng)
% tăng,
giảm
+/-
(Tỷđồng)
% tăng,
giảm
Năm 2008/2007 382,67 24,63 184,89 11,90 197,78 12,73
Năm 2009/2008 178,10 9,20 117,13 3,15 60,97 6,05
(Nguồn: PhòngKế toán – thống kê – kế toán và phân tích của tác giả)
 Sự biến động của doanh thu năm 2009 so với năm 2008
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là
9,20% hay tăng 178,10 tỷ đồng về mặt tuyệt đối là do ảnh hưởng của hai nhân tố:
Nhờ giá bán năm 2009 tăng so với năm 2008 làm cho doanh thu tiêu thụ tăng
6,05% hay tăng tương ứng là 117,13 tỷ đồng.
Nhờ sản lượng tiêu thụ năm 2009 tăng so với năm 2008 làm cho doanh thu tiêu

thụ tăng 3,15% hay tăng tương ứng là 60,97 tỷ đồng.
Vậy giá bán và sản lượng tiêu thụ của năm 2009 tăng đã ảnh hưởng tích cực tới
doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Trong đó, giá bán tăng làm cho doanh thu tiêu
thụ tăng mạnh.
Tóm lại, giá bán và sản lượng tiêu thụ qua 3 năm (2007- 2009) của Công ty đã có
những ảnh hưởng tích cực đến doanh thu, Công ty nên làm tốt công tác đảm bảo chất
lượng sản phẩm để sản phẩm sản xuất ra tương xứng với giá cả đẩy mạnh sản lượng tiêu
thụ và làm tăng doanh thu, đồng thời mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ.
Với khẩu hiệu “Chất lượng sản phẩm là lương tâm và trách nhiệm của mỗi chúng
ta” và cũng chính là mục tiêu và chính sách chất lượng của CTCP xi măng Bỉm Sơn
trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy Công ty không ngừng áp dụng sáng kiến tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm như: Nghiên cứu sản xuất
chủng loại clinker xi măng mác cao PC 50 đảm bảo độ dư mác của xi măng xuất xưởng
cao (đạt trên 35 N/mm2 sau 28 ngày, số lô có cường độ >40N/mm2 chiếm tỷ lệ lớn),
12
duy trì mô hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000 để không
phụ lòng tin tín nhiệm của người tiêu dùng đối với nhãn hiệu “Con Voi”.
3.2.2 Phân tích tình hình chi phí của Công ty
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng và gắn liền với sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền qua các quá
trình sản xuất kinh doanh, chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn
liền với doanh nghiệp từ quá trình hình thành tồn tại và phát triển, từ khâu mua nguyên
vật liệu đến khi tiêu thụ sản phẩm. Do đó, sau mỗi chu kỳ SXKD doanh nghiệp cần phải
tiến hành phân tích tình hình biến động chi phí SXKD, qua đó doanh nghiệp sẽ có cái
nhìn sâu sắc hơn về tình trạng sử dụng các khoản chi phí. Mặt khác, việc đánh giá chi
phí cũng góp phần quan trọng trong việc quyết định tái sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp, là mục tiêu quan trọng ảnh hưởng tới lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được, mức
chi phí càng thấp thì mức lợi nhuận càng cao.
Qua bảng 10 phản ánh tình hình biến động chi phí SXKD của CTCP xi măng
Bỉm Sơn, ta thấy chi phí của Công ty tăng nhanh qua các năm đặc biệt là năm 2008. Cụ

thể: năm 2007 tổng chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty là 1.422,40 tỷ đồng, sang
năm 2008 tăng cao với tốc độ 22,54% tương ứng tăng 320,65 tỷ đồng và đạt 1.743,05 tỷ
đồng. Tuy nhiên, năm sang năm 2009 tốc độ tăng của chi phí đã không cao như năm
2008, chỉ tăng 8,08% hay tương ứng tăng 140,85 tỷ đồng so với năm 2008. Chứng tỏ,
Công ty đã có những kế hoạch phân bổ chi phí hợp lý làm giảm tốc độ tăng của chi phí
sản xuất kinh doanh. Sự biến động của chi phí thể hiện qua các yếu tố chi phí như: chi
phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí khấu hao TSCĐ và một số chi phí khác.
 Chi phí nguyên vật liệu: chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng chi phí của Công ty và là khoản mục lớn trong giá thành sản phẩm. Nguyên liệu
chính được Công ty khai thác dùng cho sản xuất xi măng là đá vôi, đất sét, quặng sắt,
phiến silíc... được vận chuyển về nhà máy bằng ô tô.
13
BẢNG 10 : TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2007 - 2009)
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So sánh
2008/2007 2009/2008
GT % GT % GT % +/-
%tăng,
giảm
+/-
%tăng,
giảm
Tổng chi phí
1.422,40 100 1.743,05 100 1.883,90 100 320,65 22,54 140,85 8,08
1.Khấu hao TSCĐ 175,10 12,31 170,79 9,80 106,43 5,65 -4,31 -2,46 -64,36 -37,68
2.Chi phí NVL 850,47 59,79 1.203,47 69,04 1.375,71 73,02 353,00 41,51 172,24 14,31
3.Chi phí tiền lương 146,91 10,33 172,83 9,92 215,57 11,44 25,92 17,64 42,74 24,73
4.Chi phí khác 249,92 17,57 195,96 11,24 186,19 9,88 -53,96 -21,59 -9,77 -4,99

(Nguồn: Phòng kế toán- thống kê- tài chính của Công ty)
14

×