Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty thương mại Tuấn Linh sang Hoa Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.3 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn suy thoái kinh tế hiện nay, tiêu dùng của Hoa Kỳ và nhiều
nước khác giảm mạnh. Điều này đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với hàng may
mặc xuất khẩu của Việt Nam. Việt Nam hiện đang là nước đứng trong tốp 5 các
nước xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường này.
Hiện nay, các công ty Hoa Kỳ đã bắt đầu mua vào, mặc dù việc nhập khẩu
vẫn còn dè dặt và việc đặt hàng ở đâu, từ ai, là sự chọn lựa của các nhà nhập khẩu
Hoa Kỳ. Đó là xu thế chung, khi giảm tiêu dùng thì người tiêu dùng Hoa Kỳ sẽ phải
tiết kiệm chi tiêu và sức ép về giá cả cũng sẽ mạnh hơn so với trước đây.
Để tiếp tục giữ được quan hệ và giành được các đơn hàng của các công ty
Hoa Kỳ, các doanh nghiệp Việt Nam phải tính toán cần bán sản phẩm gì, giá cả có
thể giảm đến mức độ nào, phải tăng chất lượng dịch vụ cho các công ty của Hoa Kỳ
để có thể có được sự thiện cảm của các công ty đó, trên cơ sở đó tiếp tục cải thiện
xuất khẩu của công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty May Tuấn Linh, tác giả nhận thấy công ty
đã đạt được những kết quả đáng kể trong công tác thúc đẩy xuất khẩu hàng may
mặc sang thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như : sản phẩm chưa
đa dạng, công tác quảng bá thương hiệu còn gặp nhiều khó khăn Trước đây, đã có
một vài nghiên cứu nhằm đẩy mạnh họat động xuất khẩu hàng may mặc của công ty
nhưng mới chỉ giải quyết được một số vấn đề cơ bản. Điều đó đặt ra yêu cầu phải
tìm hiểu và nghiên cứu để có thể khắc phục triệt để những tồn tại trong công tác
thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ của công ty. Xuất phát từ
lý do đó em đã mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đẩy mạnh xuất khẩu hàng
may mặc của công ty thương mại Tuấn Linh sang Hoa Kỳ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đi sâu vào việc tìm giải pháp cho một thị trường cụ
thể, thị trường Hoa Kỳ. Từ việc nghiên cứu thực tiễn hoạt động xuất khẩu của công
ty sẽ giúp nhận thức được vị trí của công ty trên thị trường để có định hướng phát
triển trong tương lai. Đồng thời đưa ra được những giải pháp hữu ích để công ty có


thể thâm nhập sâu hơn vào thị trường Hoa Kỳ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn xuất khẩu hàng may mặc
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 1 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sang thị trường Hoa Kỳ, thị trường tiêu dùng lớn thứ hai thế giới, thị trường nhập
khẩu hàng may mặc lớn thứ ba của Việt Nam .
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng và kết quả xuất khẩu của công ty thương mại Tuấn
Linh sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 20010- 2013.
4. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm có 3 chương :
Chương 1: Những cơ sở đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty thương
mại Tuấn Linh sang Hoa Kỳ.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của công ty thương mại Tuấn
Linh sang Hoa Kỳ.
Chương 3: Phương hướng và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của
công ty thương mại Tuấn Linh sang Hoa Kỳ.
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 2 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Những cơ sở đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty
thương mại Tuấn Linh sang Hoa Kỳ
1.1. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp
1.1.1. Nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp
*Nhân tố con người
Vấn đề con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Để có
hiệu quả kinh tế cao phải nói đến sự đóng góp của từng cán bộ công nhân viên và
điều đó được thể hiện qua trình độ sáng tạo, kinh nghiệm, sự năng động linh hoạt
của mỗi người trong công việc của mình. Trong đó việc bố trí cán bộ phù hợp với
năng lực, trình độ là rất quan trọng vì mỗi cán bộ có năng lực đặc biệt về chuyên

môn hoặc chuyên ngành của mình, từ đó nếu được xếp vào đúng vị trí thì sẽ làm
việc có hiệu quả nhất.
Trong phương pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những kỷ
luật khen chê rõ ràng và phải quản lý có kế hoạch. Quản lý là cách quan trọng để
tác động và thuyết phục người khác làm theo.
Lãnh đạo doanh nghiệp cần phải luôn luôn bồi dưỡng đào tạo để nâng cao
trình độ tay nghề, nâng cao trình độ quản lý kinh tế cho từng cán bộ công nhân
viên.
Giáo dục chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề rất quan trọng trong hệ
thống hoạt động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu, từ khâu tìm hiểu thị trường,
khách hàng đến kí hợp đồng xuất khẩu và thực hiện hợp đồng đó đòi hỏi cán bộ
phải nắm vững chuyên môn của mình và hết sức năng động.
Mỗi một phương pháp quản lý đều có những mặt ưu nhược điểm. Vì thế để
phát huy sức mạnh, hạn chế những nhược điểm cần phải suy nghĩ tổng hợp các
phương pháp trong quản lý kinh tế.
*Máy móc, thiết bị và công nghệ
Hiện nay có rất nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra nhiều cơ hội cũng như
các nguy cơ đối với tất cả các ngành công nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
hoạt động trong ngành kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Do đó các doanh
nghiệp phải liên tục tìm hiểu và học hỏi các giải pháp kỹ thuật hay các công nghệ
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 3 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mới về các máy móc thiết bị hiện đại nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại hiện có
nhằm có sự đa dạng về chủng loại hàng hoá với nhiều loại mới ra đời có tính năng
ưu việt hơn, các sản phẩm có chất lượng cao hơn phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng trong khi giá cả lại có thể thấp hơn.
Yếu tố về công nghệ hiện đại còn làm tăng hiệu quả cho hoạt động xuất nhập
khẩu hơn so với trước đây. Ngày nay, thay vì việc các bạn hàng thường trao đổi với
nhau bằng cách gặp mặt trực tiếp thì bây giờ có thể trao đổi thông tin cho nhau
thông qua điện thoại, fax, email một cách nhanh chóng. Ngoài ra các doanh nghiệp

cũng nhờ đó mà có thể cập nhật thông tin thị trường một cách đầy đủ và nhanh
chóng nhất.
*Nhân tố về dich vụ
Dịch vụ thương mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng hoá
ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mỗi giai đoạn của hoạt động
xuất khẩu, nó hỗ trợ trước, trong và sau khi bán hàng hoá. Dịch vụ trước khi bán
hàng nhằm chuẩn bị tiêu thụ, khuếch trương gây sự chú ý cho khách hàng. Còn dịch
vụ sau khi bán hàng nhằm tái tạo nhu cầu của khách hàng.
Thông thường khi thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các doanh
nghiệp thường có các dịch vụ kèm theo hoạt động xuất khẩu hàng hoá để nhằm thoả
mãn nhu cầu của các khách hàng ngày càng cao. Các dịch vụ này càng phát triển,
càng được nâng cao và hoàn thiện bao nhiêu thì doanh nghiệp sẽ càng thu hút thêm
được nhiều khách hàng bấy nhiêu, tạo khả năng cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh
nghiệp khác.
*Nhân tố tài chính
Năng lực tài chính thế hiện ở vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là một
nhân tố quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ tăng sản lượng của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn kinh doanh càng lớn thì cơ hội giành được
những hợp đồng hấp dẫn sẽ trở nên dễ dàng hơn. vốn của doanh nghiệp ngoài
nguồn vốn tự có thì nguồn vốn huy động cũng có vai trò rất lớn đối với hoạt động
kinh doanh. Ngoài ra, một cơ cấu vốn hợp lý cũng là yếu tố quan trọng để doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả.
*Khả năng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm các tài sản cố định như thiết bị, máy móc, nhà
xưởng mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản xuất kinh doanh. Nhân tố này
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 4 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, giá thành và chất lượng hàng hóa của
doanh nghiệp. Vì vậy, nếu doanh nghiệp được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật càng
hiện đại thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng được nâng cao, tạo điều

kiện cho hoạt động xuất khẩu phát triển có hiệu quả.
*Khả năng kiếm soát, chỉ phối độ tin cậy của nguồn cung ứng và dự trữ
hàng hóa của doanh nghiệp
Nhân tố này ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ
đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Không kiểm soát hoặc không đảm bảo được sự
ổn định, chủ động về nguồn cung úng cũng như dự trữ hàng hóa thì việc thực hiện
các hợp đồng xuất khẩu không thể đảm bảo, có thế phá vỡ hoặc làm hỏng kế hoạch
kinh doanh của doang nghiệp, làm tổn hại đến uy tín của doanh nghiệp.
*Tiềm lực vô hình
Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp là hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp
trên thương trường; mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa hay uy tín và mối
quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu thì tiềm lực vô hình là rất quan trọng vì nó góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp không tạo được uy tín và thương hiệu trên thị
trường thì hoạt dộng xuất khẩu không thể tiến hành thuận lợi được. Do đó, vấn đề
xây dựng tiềm lực vô hình cần phải được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
1.1.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
*Xu thế tư do hoá thương mại - khu vực hoá và toàn cầu hoá
Tự do hoá thương mại là những thay đổi về chính sách trong buôn bán để dỡ
bỏ hàng rào phi thuế quan, hạn chế và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và không
thực hiện những cấm đoán của Nhà nước, để hàng hoá được tự do lưu thông giữa
các nước.
Toàn cầu hoá và khu vực hóa kinh tế là một quá trình hội nhập toàn cầu và
khu vực về thương mại, đầu tư, dịch vụ và hợp tác khoa học công nghệ. Đó là sự
đan xen và kết hợp các chính sách kinh tế của mỗi quốc gia với khu vực và toàn thế
giới.
Tự do hoá thương mại giống như một luồng sinh khí mới thổi vào hợp tác
kinh tế thương mại giữa các nước. Do vậy mà với môi trường quốc tế như hiện nay
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 5 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thì Việt nam cũng đang tiến hành xúc tiến nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
của mình, cụ thể là năm 2006 thì Việt nam đã gia nhập vào tổ chức Thương mại thế
giới (WTO). Kết quả của Tự do hoá thương mại là tạo điều kiện mở cửa thị trường
nội địa để hàng hoá, công nghệ nước ngoài cũng như những dịch vụ hoạt động quốc
tế được xâm nhập dễ dàng vào thị trường nội địa đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
cho việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra nước ngoài. Điều đó có nghĩa là cần phải
đạt tới một sự hài hoà giữa tăng cường xuất khẩu với nới lỏng nhập khẩu. Như vậy
có thể khẳng định rằng : Đây thực sự là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển
mạnh mẽ quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa các nước nói chung và tăng
cường khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam nói riêng.
*Các nhân tố kinh tế
Bất cứ một nền kinh tế nào cũng đều chịu tác động của những nhân tố kinh tế
như lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái
Những nhân tố này cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.
Khi lạm phát gia tăng, đồng tiền bị mất giá thì sẽ dẫn đến xu hướng khuyến
khích xuất khẩu hơn là nhập khẩu. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ hạn chế nhập khẩu
và muốn đẩy mạnh xuất khẩu.
Khi lãi suất tăng lên, các luồng vốn sẽ dồn về các ngân hàng và vốn đầu tư sẽ
giảm đi, hoạt động kinh doanh cũng gặp khó khăn vì chi phí cho các dịch vụ tăng
lên làm tăng chi phí.
Nền kinh tế của một quốc gia ngày càng phát triển cũng tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động xuất khẩu vì sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của nước đó trên
trường thế giới, hàng hóa xuất khẩu của nước đó sẽ không ngừng được cải thiện.
Hệ thống tài chính, ngân hàng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất
khẩu. Hoạt động xuất khấu liên quan mật thiết với vấn đề thanh toán quốc tế, thông
qua hệ thống ngân hàng giữa các quốc gia. Hệ thống ngân hàng phát triển thì việc
thanh toán diễn ra càng thuận lợi, nhanh chóng sẽ tạo thuận lợi hơn cho các đơn vị
kinh doanh xuất khấu. Mặt khác, sự phát triến của hệ thống tài chính ngân hàng cho
phép các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc huy động vốn nhằm ổn định và phát

triến hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái cũng là nhân tố kinh tế quan trọng trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì tỷ giá hối đoái tăng lên, đồng nội tệ có giá trị
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 6 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giảm xuống so với đồng ngoại tệ, sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu nhưng lại có
lợi cho xuất khẩu vì cùng một lượng ngoại tệ thu được do xuất khẩu có thể đổi được
nhiều hơn đồng nội tệ, hàng xuất khẩu rẻ hơn, dễ cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, khi tỷ giá hối đoái tăng lên, hàng nhập khẩu đắt hơn nên các nhà nhập
khẩu hạn chế kinh doanh hàng nhập, gây nên tình trạng khan hiếm nguyên liệu, vật
tư, hàng hoá ngoại nhập, làm tăng giá các loại hàng này, gây khó khăn cho các nhà
sản xuất trong nước, nhất là những cơ sở chỉ sử dụng nguyên liệu nhập. Do đó việc
ổn định tỷ giá hối đoái, ổn định giá trị đồng tiền là điều hết sức quan trọng.
Hệ thống cơ sở hạ tầng cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Hoạt
động xuất khấu không thế tách rời hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin liên
lạc, vận tải từ khâu nghiên cứu thị trường đến khâu thực hiện hợp đồng, vận
chuyển hàng hóa. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xuất khẩu và góp phần hạ thấp chi phí cho đơn vị kinh doanh xuất khẩu.
Nhìn chung thì các nhân tố kinh tế luôn có những ảnh hưởng tích cực và tiêu
cực đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Nhưng xét trên khía
cạnh nào đó thì các nhân tố này sẽ góp phần vào việc cân bằng và ổn định trong
phát triển kinh tế. Do đó các doanh nghiệp phải luôn nắm được xu thế vận động của
các nhân tố kinh tế đó.
*Các nhân tố từ chính sách và quản lý của nhà nước
Tính ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc gia nói riêng, của
các quốc gia trong khu vực và trên thế giới nói chung, có tác động trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài. Tính ổn định về
kinh tế, trước hết và chủ yếu là ổn định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống
chế lạm phát. Đây là điều doanh nghiệp rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực
tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên trường quốc tế.

Cán cân thanh toán và chính sách tài chính là nhân tố quyết định phương án
kinh doanh mặt hàng và quy mô của doanh nghiệp xuất khẩu. Sự thay đổi của
những nhân tố này sẽ gây xáo trộn lớn trong tỷ trọng xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp.
Các nhân tố về quản lý nhà nước : Mặc dù thương mại quốc tế đem lại nhiều
lợi ích to lớn nhưng vì nhiều lý do khác nhau nên hầu hết các Chính phủ đều đưa ra
các chính sách thương mại quốc tế riêng để đạt được lợi ích quốc gia. Tuy nhiên,
những biện pháp này thường nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong nước và đôi khi gây ra nhiều hạn chế cho các công ty nước ngoài hoạt
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 7 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động trong thị trường nội địa.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động có sự tham gia của nhiều chủ thế kinh tế ở
nhiều quốc gia khác nhau mà mỗi quốc gia có những bộ luật riêng gắn liền với trình
độ phát triển của quốc gia đó. Yếu tố này không chỉ chi phối những hoạt động của
nền kinh tế nước đó mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động của các doanh
nghiệp tại các nước xuất khẩu thông qua hệ thống thuế quan, các quy định về chủng
loại, nhãn mác, xuất xứ, bản quyền Do đó trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu,
mỗi doanh nghiệp phải trang bị cho mình kiến thức về môi trường luật pháp của
nước mình cũng như của nước mà mình muốn xuất khẩu hàng hóa sang đó.
*Nhân tố chính trị
Thương mại quốc tế có liên quan đến rất nhiều quốc gia trên thế giới, do vậy
tình hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay khu vực đều có ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp thông qua các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội
của quốc gia hay khu vực đó. Nếu tình hình chính trị không ổn định sẽ gây thiệt hại
rất lớn về người và của cho các doanh nghiệp đang hoạt động tại đó. Chính vì thế
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã hội của quốc
gia mà mình xuất khẩu hàng hóa, từ đó có biện pháp ứng phó kịp thời với những
biến động về chính trị.
*Nhân tố về văn hoá - xã hội

Mỗi quốc gia sẽ có những yếu tố văn hóa - xã hội khác nhau như phong tục tập
quán, niềm tin, lối sống, tâm lý, kỳ vọng, tác phong công tác Các yếu tố này hình
thành nên các loại hình khác nhau của nhu cầu thị trường, là nền tảng cho sự xuất
hiện thị hiếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu dùng sản phẩm cũng như sự tăng
trưởng của các đoạn thị trường mới.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trường quốc tế khi
có nhũng hiểu biết nhất định về môi trường văn hóa của các quốc gia, khu vực thị
trường mà mình dự định đưa hàng hóa vào để đưa ra các quyết định phù hợp với
nền văn hóa xã hội ở khu vực thị trường đó.
Chính vì vậy mà bản thân doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường nước
ngoài cần hết sức chú ý đến vấn đề tìm hiểu văn hoá, xã hội của quốc gia đó.
*Nhân tố khoa học - công nghệ
Các nhân tố khoa học công - nghệ quan hệ chặt chẽ với nhau trong hoạt động
kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển và mức độ áp
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 8 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất giúp các doanh nghiệp tăng quy mô, năng
suất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó tạo ra
khả năng cạnh tranh cao cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Sự
phát triển của khoa học công nghệ còn tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
khai thác và tìm kiếm các thông tin về sản phẩm và thị trường, đẩy mạnh sự phân
công và hợp tác quốc tế, mở rộng quan hệ giữa các khối quốc gia tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khẩu ngày càng phát triển.
*Đối thủ cạnh tranh
Trong kinh doanh thì vấn đề cạnh tranh là tất yếu, đôi khi còn diễn ra rất
khốc liệt giữa các đối thủ trên thị trường. Nếu không có hiểu biết về các đối thủ của
mình thì doanh nghiệp sẽ không thể cạnh tranh được. Sức ép về các đối thủ cạnh
tranh là rất lớn đối với bản thân doanh nghiệp vì doanh nghiệp nào cũng xây dựng
cho mình những bí quyết kinh doanh khác nhau, những thế mạnh khác nhau về sản
phẩm Đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng suy đoán và phân tích tình hình

thị trường tốt để có thể cạnh tranh thành công.
Cạnh tranh trên thị trường quốc tế khốc liệt hơn trên thị trường nội địa rất
nhiều. Ngày nay, các đối thủ cạnh tranh không chỉ dựa vào sự vượt bậc về kinh tế,
chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà còn liên doanh liên kết thành các tập
đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền mang tính toàn cầu sẽ gây khó khăn rất lớn
cho hoạt động xuất khẩu của các nước nhỏ bé. Do đó, sức ép từ các đối thủ cạnh
tranh là rất lớn đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng suy đoán và phân tích tình
hình thị trường thật tốt để có thể cạnh tranh thành công. Ngoài ra, các sản phẩm trên
thị trường hiện nay cũng rất đa dạng và sản phẩm thay thế cũng rất phát triển. Vì
vậy doanh nghiệp cần phải xác định lợi thế trong sản phẩm của mình hoặc phải xây
dựng cho sản phẩm của mình những đặc tính ưu việt vượt hơn các đối thủ.
Các nhân tố trên đây có tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Vì vậy, các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải hiểu rõ và tìm các
biện pháp hợp lý để vừa có thể hạn chế được các nhược điểm của các nhân tố đó,
vừa có thể vận dụng chúng để xây dựng chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu phù
hợp cho công ty mình. Cũng nhờ có các nhân tố trên mà hoạt động xuất khẩu sẽ
ngày càng được phát triển và hoàn thiện hơn vì thị trường luôn biến động và cạnh
tranh luôn luôn xảy ra.
1.2. Đặc điểm chung của thị trường hàng hóa may mặc Hoa Kỳ
1.2.1. Đặc điểm thị trường tiêu dùng hàng may mặc của Hoa Kỳ
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 9 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoa Kỳ là nước tiêu dùng hàng may mặc lớn nhất thế giới. Hàng năm,
người Hoa Kỳ tiêu dùng mặt hàng này gấp 1,5 người Châu Âu- thị trường tiêu thụ
hàng may mặc thứ hai thế giới. Theo điều tra, một năm phụ nữ Hoa Kỳ mua 54 bộ
quần áo.
Trong phong cách ăn mặc, người Hoa Kỳ thường chú trọng đến yếu tố tự
nhiên, bình thường. Với người Hoa Kỳ, sự thoải mái trong cách ăn mặc là ưu tiên
hàng đầu. Bởi vậy, khi làm việc, nam giới thường mặc những chiếc sơ mi và quần
âu vải sợi bông rộng thoáng còn nữ giới thì mặc váy với chất liệu co giãn. Còn

trong cuộc sống hàng ngày, quần bò áo thun là phong cách ăn mặc đặc trưng nhất.
Ở mọi nơi trên đất Hoa Kỳ đều có thể bắt gặp phong cách ăn mặc này.
Nhịp sống ở Hoa Kỳ rất khẩn trương và họ tiêu dùng các sản phẩm cũng rất
khấn trương. Một số sản phẩm mà họ chỉ sử dụng trong một thời gian ngắn mặc dù
chưa hỏng nhưng nó đã cũ hoặc là họ không thích thì họ sẽ mua cho mình những
thứ mới. Khi đã đi mua thì họ sẽ mua sắm hàng loạt nhất là quần áo. Họ thích mua
những quần áo độc đáo nhưng phải tiện lợi. Sau đó nếu thấy hết mốt hoặc cũ thì họ
lại đem cho và lại đi mua đồ mới.
Trong mặt hàng may mặc, người Hoa Kỳ khá dễ tính trong việc lựa chọn các
sản phẩm may nhưng lại khó tính đối với các sản phẩm dệt. Người Hoa Kỳ thích
vải sợi bông, không nhàu, rộng và có xu hướng thích các sản phẩm dệt kim hơn.
Một đặc điểm trong điều kiện tự nhiên của Hoa Kỳ ảnh hưởng đến tiêu dùng
hàng may mặc là khí hậu Hoa Kỳ rất đa dạng. Khí hậu đặc trưng của Hoa Kỳ là khí
hậu ôn đới, không quá nóng về mùa hè và không quá lạnh về mùa đông. Bên cạnh
đó, Hoa Kỳ còn có khí hậu nhiệt đới ở Hawaii và Florida, khí hậu hàn đới ở Alaska,
cận hàn đới trên vùng bờ tây sông Mississipi và vùng khí hậu khô tại bình địa Tây
Nam, nhiệt độ giảm thấp vào mùa đông tại vùng Tây Bắc nên cần chú ý sự khác
biệt về địa lý khi sản xuất sản phẩm phục vụ cho người dân ở đây.
Hiện nay, Hoa Kỳ là nước giàu nhất thế giới với thu nhập bình quân khoảng
45.500 USD/ người cộng với thói quen tiêu dùng nhiều, Hoa Kỳ là thị trường hấp
dẫn đối với các mặt hàng nói chung và mặt hàng may mặc nói riêng. Tuy nhiên, ở
Hoa Kỳ mức thu nhập cũng rất đa dạng tạo nên thị trường cũng rất đa dạng và
thường chia làm ba phân đoạn. Đó là đoạn thị trường thượng lưu có thu nhập cao
chuyên tiêu dùng hàng may mặc có chất lượng cao, có nhãn hiệu nổi tiếng; đoạn thị
trường trung lưu tiêu dùng các mặt hàng cấp trung bình và đoạn thị trường dân
nghèo tiêu dùng các mặt hàng cấp thấp. Sự đa dạng trong thu nhập cũng là điều
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 10 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiện cho các nước xác định đoạn thị trường phù hợp với năng lực của mình.
Tiêu dùng với khối lượng lớn nên giá cả là yếu tố hấp dẫn nhất đối với người

Hoa Kỳ. Họ thích được giảm giá, khi giảm giá họ sẽ mua được nhiều hàng hơn mà
vẫn không phải tốn nhiều tiền. Sau giá cả là chất lượng hàng hoá và hệ thống phân
phối sẽ là lựa chọn tiếp theo cho việc tiêu dùng sản phẩm. Người Hoa Kỳ coi thời
gian là tiền bạc nên con người ở đây luôn luôn chạy đua với thời gian. Mọi thứ ở
Hoa Kỳ đều cần nhanh, tiện lợi nhưng không có nghĩa là không đẹp, không hợp
thời trang. Vì vậy, hệ thống phân phối cần đảm bảo được điều này.
Nói chung, khác hẳn với thị trường Nhật- thị trường khó tính nhất thế giới, thị
trường Hoa Kỳ là thị trường tương đối dễ tính. Sự đa dạng trong sắc tộc, tôn giáo,
thu nhập và đặc biệt là tâm lý chuộng tự do cá nhân của người Hoa Kỳ đã đem lại
một thị trường tiêu dùng khổng lồ nhưng lại không quá cầu kỳ và yêu cầu khắt khe
về sản phẩm như Châu Âu.
1.2.2. Một số rào cản thương mại và kỹ thuật đối với hàng may mặc nhập
khẩu vào Hoa Kỳ
Hàng may mặc là một trong số những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam, mang lại nguồn ngoại tệ và góp phần đáng kể giải quyết việc làm.Thị trường
xuất khẩu chủ lực của hàng may mặc Việt Nam là: EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản Tuy
nhiên, khi xuất khẩu vào các thị trường này, doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt
với vô số những khó khăn do các hàng rào thương mại và phi thương mại do chính
phủ các nước lập nên nhằm mục đích bảo hộ cho các doanh nghiệp sản xuất hàng
may mặc trong nước. Đây là một hành động đi ngược lại tiêu chí về tự do thương
mại của WTO.
Các loại rào cản kỹ thuật đối với hàng may mặc chủ yếu được thực hiện thông
qua các biện pháp hạn chế nhập khẩu với lý do: bảo vệ sự an toàn và sức khỏe con
người, bảo vệ sự sống và sức khỏe của động vật và thực vật, bảo vệ môi trường, bảo
vệ người tiêu dùng và cách ghi nhãn, bảo vệ an ninh quốc phòng.
Hàng may mặc là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam. Sản phẩm của công ty đang dần khẳng định được chất lượng và tên tuổi tại
các thị trường lớn trên thế giới. Nhưng khi xuất khẩu vào các thị trường này cũng
gặp phải rất nhiều trở ngại do các hàng rào phi thương mại tạo ra. Sau đây là một số
các rào cản phi thương mại ở các thị trường lớn trên thế giới như EU, Hoa Kỳ, Nhật

Bản.
Là một thị trường lâu năm, có yêu cầu khá khắt khe về chất lượng và yêu cầu
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 11 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kỹ thuật, do vậy rào cản kỹ thuật của Hoa Kỳ khá tinh vi và rất chi tiết, gây trở ngại
rất lớn cho các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc khi tiếp cận thị trường. Các
rào cản kỹ thuật của Hoa Kỳ được dựng lên với những rào cản quy định kiểm tra
chi tiết và nghiêm khắc đối với các sản phẩm tiêu dùng, xuất xứ hàng hóa như:
- Luật tăng cường an toàn sản phẩm tiêu dùng 2008 (CPSIA)
- Qui định hải quan về xuất sứ hàng hoá (luật 19 C.F.R part 102)
- Luật nhận biết sản phẩm dệt (Luật 15 U.S.C.70)
- Luật ghi nhãn sản phẩm từ len (15 u.s.c. 68) và lông thú (15.U.S.C. 69)
- Quy định ghi nhãn hướng dẫn sủ dụng hàng may mặc (16 CFR part 423)
- Luật 65 California về thông báo sử dụng các hoá chất độc hại
- Qui định về "Chứng chỉ tuân thủ tổng quát "của CPSIA (ngày có hiệu
lực 10.02.2010)
- 16 CFR 1610 - Tiêu chuẩn tính cháy của quần áo
- 16 CFR 1615/1616 Tiêu chuẩn tính cháy quần áo ngủ của trẻ em
- 16 CFR 1303 Tổng hàm lượng chì trong sơn và bề mặt phủ
- PL 110-314, sec 101 - Tổng hàm lượng chì trong chất nền
- PL 110-314, sec 108- Hàm lượng Phtalat trong các sản phẩm trẻ em
- 16 CFR 1500.48-49 - Các điểm nhọn và cạnh sắc với các sản phẩm cho
trẻ em
- 16 CFR 1501,1500.50-53 Các phần nhỏ trong sản phẩm và đồ chơi trẻ
em dưới 3 tuổi
- Các amin thơm gây ung thư (liên quan đến thuốc nhuộm azo)
- Các thuốc nhuộm phát tán gây dị ứng
- Các kim loại nặng (cadimi, crom, chì, thuỷ ngân, nikel )
- Các hợp chất hữu cơ thiếc (thí dụ : МВТ, TBT, TPhT )
- Các hợp chất thơm có chứa clo (chất tải hữu cơ chứa clo như

clobenzen, clotoluen)
- Các chất làm chậm cháy (PBBs, Peta-BDE, octo BDE )
- Focmaldehyt
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 12 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phthalat (thí dụ: DEHP, DINP )
Bên cạnh đó các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc vào Nhật Bản
cũng gặp phải các cản đối với hàng may mặc như.
- Luật quy định ghi nhãn hàng hoá gia dụng
- Luật kiểm soát các sản phẩm có chứa các chất nguy hiểm
- Luật Hải quan: cấm nhập hàng hoá ghi nước xuất xứ giả hoặc vi phạm
sở hữu trí tuệ
Thực chất đây là những rào cản kỹ thuật, là những hành vi bảo hộ thương mại
mà các nước NK này dựng lên một cách tinh vi, nhằm hạn chế nguồn hàng XK của
các nước khác vào thị trường nước họ, nhằm bảo hộ sản xuất và tiêu dùng nội địa.
Do khủng hoảng kinh tế, rào cản thương mại đang được dựng lên ở khắp nơi trên
thế giới và ngày thêm dày đặc. Theo Báo cáo của WTO công bố mới đây, các quốc
gia trên thế giới đang liên tục áp đặt các rào cản thương mại, bất chấp những cam
kết tại Hội nghị G20 cũng như các diễn đàn chống bảo hộ thương mại. WTO tổng
kết trong những tháng giữa năm 2009 đã có 83 biện pháp thắt chặt thương mại được
áp dụng tại 24 quốc gia và con số này gấp hơn hai lần số lượng các biện pháp tự do
hóa thương mại mà EU áp dụng trong cùng kỳ năm trước. Từ thực tế này WTO đã
đưa ra cảnh báo về sự gia tăng các cuộc điều tra chống bán phá giá mới. Trong số
những mặt hàng được bảo hộ bằng rào cản có nhiều mặt hàng là thế mạnh xuất
khẩu của Việt Nam như hàng may mặc, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ
Đối với hàng may mặc, không chỉ riêng thị trường Hoa Kỳ đưa ra những rào
cản kỹ thuật mà hầu hết các nước nhập khẩu hàng Việt Nam cũng đều có những rào
cản riêng, khiến hàng may mặc Việt Nam phải đối đầu với nhiều thách thức. Chẳng
hạn Nhật Bản thị trường nhập khẩu nhiều hàng may mặc Việt Nam chỉ đứng sau
Hoa Kỳ và EU đưa ra rào cản kỹ thuật là việc yêu cầu các sản phẩm phải có chứng

chỉ sạch và thân thiện môi trường. Hoa Kỳ thị trường nhập khẩu hàng may mặc
Việt Nam lớn nhất chiếm 57% cũng đã đưa ra đạo luật về bảo vệ môi trường cho
người tiêu dùng để nhằm vào hàng may mặc.
Theo đạo luật này các lô hàng xuất khẩu vào Hoa Kỳ phải có giấy kiểm
nghiệm của bên thứ ba xác nhận sản phẩm sử dụng nguyên liệu đảm bảo cho sức
khỏe người tiêu dùng. Nhà sản xuất sẽ phải chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào
gây ra cho người tiêu dùng. Theo rào cản kỹ thuật này, Việt Nam phải có phòng thí
nghiệm hiện đại đủ tiêu chuẩn để được phía Hoa Kỳ công nhận và cấp giấy chứng
nhận. Thời khắc “nước đến chân”, dù muốn hay không thì bắt buộc các DN vẫn
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 13 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải “nhảy”.
Thực tế các rào cản thương mại do các nước dựng lên đều hết sức ngặt nghèo
với mục đích hạn chế NK và áp dụng cho các nước XK. Bộ Công Thương cho rằng,
vấn đề của chúng ta là cần phải nhanh chóng tổ chức lại sản xuất và kinh doanh
theo yêu cầu của nước NK. Để chủ động, điều đầu tiên là DN cần phải nắm thật
chắc các quy định và phải tuân thủ nghiêm ngặt. Thực tế hiện nay các DN chỉ biết
và thực hiện các quy định mới khi đối tác yêu cầu mà không có một đầu mối quản
lý một cách hệ thống và cập nhật các yêu cầu mang tính quy chuẩn tại thị trường
NK. vẫn biết để thực hiện được những quy định mới này từ các nước NK, ban đầu
các DN nước ta phải tăng thêm chi phí và về lâu dài phải tốn thêm tiền đầu tư vào
hạ tầng nhà xưởng Nếu không đáp ứng được những yêu cầu này thì hàng xuất
sang có thể bị trả về hoặc bị phạt rất nặng. Như vậy, nguy cơ bị mất đơn hàng, hoặc
có thêm những vụ kiện mới là rất lớn, khi đó thiệt hại sẽ là không nhỏ.
1.2.3. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang Hoa Kỳ
Để xác định rõ ràng hơn về thực trạng, sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc của
Việt Nam ta theo dõi bảng sau:.
Bảng 1.1: Thứ hạng và tỷ trọng một số mặt hàng xuất khẩu chính của
Việt Nam năm 2012
Tên hàng Thứ

hạng
Kim ngạch
(tỷ USD)
Tỷ trọng *
(%)
Hàng dệt may
1 15,09 13,2
Điện thoại các loại & linh kiện
2 12,72 11,1
Dầu thô
3 8,21 7,2
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện
4 7,84 6,8
Giày dép
5 7,26 6,3
Hàng thủy sản
6 6,10 5,3
Máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng
7 5,54 4,8
Gỗ & sản phẩm gỗ
8 4,67 4,1
Phương tiện vận tải & phụ tùng
9 4,58 4,0
Gạo
10 3,67 3,2
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 14 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(Ghi chú:* Tỷ trọng là tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước)
Nguồn: Tổng cục Hải quan

Là mặt hàng xuất khẩu dẫn đầu, năm 2012 kim ngạch hàng dệt may của
Việt Nam đạt 15,1 tỷ USD, tăng 7,5 % so với năm 2011, chiếm trên 13% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước và cao hơn so với nhóm hàng xuất khẩu có kim
ngạch lớn thứ 2 (là điện thoại các loại & linh kiện) tới 2,38 tỷ USD.
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng xuất khẩu theo các loại hình của hàng dệt may
năm 2012
Từ nhiều năm qua, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu theo hình
thức gia công cho nước ngoài (xuất gia công) và xuất hàng sản xuất từ nguyên liệu
nhập khẩu (xuất sản xuất xuất khẩu). Năm 2012, tỷ trọng hai loại hình này chiếm hơn
96% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; trong đó, xuất gia
công chiếm 75,3%, xuất sản xuất xuất khẩu chiếm 21,2%.
Nguồn: Tổng cục Hải quan
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 15 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 1.2: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may bình quân tháng năm
2005 – 2012
Số liệu thống kê hải quan nhiều năm qua cho thấy, mức kim ngạch bình quân
tháng của nhóm hàng dệt may xuất khẩu tăng liên tục qua các năm. Cụ thể, năm 2005
mức kim ngạch bình quân tháng chỉ là 401 triệu USD/tháng, đến năm 2010 con số
này đạt hơn 900 triệu USD/tháng và đến thời điểm năm 2012 đạt 1,26 tỷ
USD/tháng.
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Biểu đồ 1.3: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may theo tháng giai đoạn
2008-2012
Cũng theo số liệu thống kê hải quan nhiều năm qua cho thấy, chu kỳ xuất
khẩu của hàng dệt may do tính chất mùa vụ nên thường bắt đầu tăng trưởng vào tháng 5 và
đạt mức cao nhất vào tháng 8 hàng năm (năm 2012, tháng 8 xuất khẩu đạt 1,52 tỷ
USD- mức kim ngạch kỷ lục từ trước tới nay).
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 16 Lớp: QTKD Thương mại 52B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Biểu đồ 1.4: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp FDI
và doanh nghiệp trong nước giai đoạn 2005-2012
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 17 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Xuất khẩu hàng dệt may của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) đạt kim ngạch cao hơn hẳn doanh nghiệp trong nước. Năm 2005 xuất khẩu
hàng dệt may của doanh nghiệp FDI chỉ đạt 2,14 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 44% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cả nước. Kể từ năm 2007, xuất khẩu nhóm
hàng này của doanh nghiệp FDI liên tục tăng và chính thức vượt doanh nghiệp
trong nước. Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp FDI đạt 9,02 tỷ
USD, tăng 6% so với năm trước và chiếm tỷ trọng 59,8%. Trong khi đó, con số
xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước là 6,1 tỷ USD, thấp hơn 2,9 tỷ USD so với
doanh nghiệp FDI.
Trong năm 2012, Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc là 4 đối tác lớn nhất
nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Tổng kim ngạch hàng dệt may xuất sang 4 thị
trường này đạt 12,96 tỷ USD, chiếm tới 86% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may của cả nước.
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Biểu đồ 1.5: Xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường chính năm
2011 và năm 2012
Trong đó, Hoa kỳ luôn là thị trường dẫn đầu nhập khẩu hàng dệt may của
Việt Nam với kim ngạch đạt 7,46 tỷ USD, chiếm 49,4% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may của cả nước. Đồng thời trong số các nhóm hàng của Việt
Nam xuất sang thị trường Hoa Kỳ thì hàng dệt may dẫn đầu với tỷ trọng chiếm
37,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ.
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 18 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.2: Số liệu xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ năm 2011-2012
Chỉ tiêu Năm

2011
Năm
2012
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cả nước (Tỷ USD) (A) 6,88 7,46
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may cả nước (%) (B) 14,04 15,09
Tổng kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ (Tỷ USD) (C)=(A/B)*100 49,0 49,4
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước sang Hoa
Kỳ (%)
(D) 16,93 19,67
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cả nước (Tỷ USD) (E)=(A/D)*100 40,7 37,9
Nguồn: Tổng cục hải quan
Theo số liệu thống kê mới nhất của Văn phòng Dệt may Mỹ (OTEXA),
năm 2012 thị phần hàng dệt may Việt Nam tại Hoa Kỳ chiếm khoảng 7,6%.
Trong năm qua, Hoa Kỳ nhập khẩu hàng dệt may từ tất cả các nước trên thế giới
giảm nhẹ (0,4%) nhưng nhập khẩu nhóm hàng này từ Việt Nam vẫn tăng hơn 8%
so với năm trước.
Trong 4 thị trường chính nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam, EU là thị
trường duy nhất có mức suy giảm nhẹ trong năm 2012, đạt 2,5 tỷ USD, giảm
3,8% so với năm 2011. Ba thị trường Hoa Kỳ (đạt 7,5 tỷ USD), Nhật Bản (đạt 2,0
tỷ USD) và Hàn Quốc (đạt 1,1 tỷ USD) đều có mức tăng cao hơn mức tăng chung
(7,5%) của nhóm hàng này, lần lượt là 8,7%, 22,2% và 17,6%.
Hàng dệt may của Việt Nam xuất ra thế giới chủ yếu là nhóm hàng bộ com-
lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, váy dài, váy, chân váy, quần
dài, quần yếm, quần ống chẽn và quần soóc dành cho phụ nữ và trẻ em gái (HS
6204 và HS 6104), bộ com- lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, váy
dài, váy, chân váy, quần dài, quần yếm, quần ống chẽn và quần soóc dành cho
nam giới và trẻ em trai (HS6203); các loại áo bó, áo chui đầu, áo cài khuy, gi-lê
(HS6110); áo phông, áo may ô và loại áo lót khác (HS6109).
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 19 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 1.3: Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam năm 2012 theo
mã HS
Stt Mã HS* Trị giá(triệu USD) Tỷ trọng(%)
1 6204 2.099 13,9
2 6203 1.831 12,1
3 6110 1.763 11,7
4 6104 1.207 8,0
5 6109 1.160 7,7
6 6201 792 5,3
7 6202 720 4,8
8 6205 632 4,2
HS khác 4.885 32,4
Tổng cộng 15.090 100,0
Nguồn: Tổng cục Hải quan
(Ghi chú:*Để biết thông tin về mã HS độc giả tham khảo thông tư số
156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài Chính về ban hành danh mục hàng
hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam)
1.2.4. Khả năng cạnh tranh của các công ty Việt Nam khi xuất khẩu hàng may
mặc sang Hoa kỳ
*Cạnh tranh thị phần
Bảng 1.1 : Top 5 Quốc gia xuất khâu hàng dệt may vào thị trường Mỹ
năm 2012
STT Tên Quốc gia Thị phần hàng dệt may
1 Trung Ọuôc 31,00%
2 Việt Nam 5,00%
3 Ân Độ 4,74%
4 Mexico 4,60%
5 Bangladesh 4,50%
Nguồn : Tống công ty Dệt May Việt Nam
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 20 Lớp: QTKD Thương mại 52B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trung Quốc là nước cung cấp nhóm hàng này lớn nhất cho Hoa Kỳ cả về số
lượng lẫn kim ngạch, chiếm khoảng 31 % thị phần dệt may của nước này. Ưu thế
của hàng Trung Quốc là giá cả thấp, chủng loại hàng hóa phong phú, mẫu mã đẹp.
Tuy nhiên, xuất khẩu dệt may của Trung Quốc vào Hoa Kỳ đang có xu hướng
giảm. Trong 6 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu dệt may của Trung Quốc chỉ tăng
0,2%, thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng 14,8% năm 2011.
Bên cạnh Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam còn gặp phải sự cạnh
tranh vô cùng khốc liệt từ các doanh nghiệp may mặc của các nước khác như Ấn
Độ, Banglades, Mexico, Hồng Kông, Thổ Nhĩ Kỳ Những nước này đều có lợi thế
cạnh tranh là giá nhân công rẻ và nguyên liệu dồi dào.
*Cạnh tranh về hệ thống phân phối
Sau WTO, ngành dệt may sẽ tránh được mối lo về hạn ngạch xuất khẩu nhưng
lại phải đối mặt với những khó khăn lớn. Đó là sự cạnh tranh rất khốc liệt, đặc biệt
là mảng phân phối.
Hoa Kỳ là thị trường có tính cạnh tranh gay gắt, nhạy cảm, và rất khắt khe,
người tiêu dùng được bảo vệ bằng một hệ thống pháp luật vô cùng chặt chẽ. Với
50 bang, 50 Luật, đôi khi Luật của mỗi bang lại vượt cả quy định của Luật Liên
bang. Vì vậy, để thâm nhập và khẳng định vị thế trên thị trường này, hơn bất cứ ở
thị trường nào, các doanh nghiệp Việt Nam cần đặc biệt lưu-ý tìm hiểu kỹ đối tác,
luật lệ cũng như tập quán kinh doanh của thị trường này.
Thực tế hiện nay, do hạn chế về nguồn tài chính, chất lượng sản phẩm, thiếu
thông tin và hiểu biết về luật lệ, cách thức kinh doanh, nên không ít doanh nghiệp
Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trưởng Hoa Kỳ. Để góp
phần khắc phục tình trạng nói trên, các chuyên gia thương mại khuyến cáo, một
nhân tố quan trọng mà chúng ta cần và có thể khai thác là sự phối hợp giữa các
doanh nghiệp trong nước với cộng đồng kiều bào ta đang sống và làm việc tập
trung ở nhiều thành phố lớn tại Mỹ. Với lợi thế là những người am hiểu thị
trường Hoa Kỳ, thông thạo ngôn ngữ, cộng đồng người Việt Nam tại nước này có
thể đóng vai trò môi giới hữu hiệu đưa hàng may mặc của Việt Nam vào thị

trường Hoa Kỳ.
Trên thực tế, trong nhiều năm qua, nhiều doanh nghiệp kiều bào đã trực tiếp
tham gia, hoặc đã tích cực phối hợp, hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước trong
các hoạt động xuất nhập khẩu hàng may mặc giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 21 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Cạnh tranh sản phẩm
Trong 3 yếu tố tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm may mặc là loại vải, kiểu
mẫu, kĩ thuật may và tính thời trang, thì kiểu dáng, mẫu mã là một nhân tố quan
trọng, quyết định khoảng 50% đến việc lựa chọn mua của khách hàng.
Kiểu dáng của sản phẩm may mặc Việt Nam thường ít phong phú, đơn điệu,
chậm thay đổi, dẫn đến ít sự lựa chọn cho khách hàng. Bên cạnh đó, màu sắc cũng
dập khuôn, đơn điệu,ít chủng loại, thiếu kích cỡ cho khách hàng lựa chọn. Thiết kế
vừa thiếu, vừa yếu . Nhà sản xuất ngày càng đầu tư cho chất lượng, kỹ thuật cắt
may, nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng mẫu mã lại thiếu đi “cá tính” từng doanh
nghiệp lẫn phong cách của từng nhà thiết kế, nên chưa gây được ấn tượng trong tâm
lý tiêu dùng của khách hàng. Ngành thời trang Việt Nam trở nên lạc hậu, thiếu tính
hội nhập với xu hướng thời trang chung của thế giới bởi các nhà thiết kế rất thiếu
thông tin về ngành thời trang.
Thách thức lớn cho hàng may mặc Việt Nam trong việc chiếm lại thị trường
là hàng may mặc của Trung Quốc với giá cả cạnh tranh, mẫu mã đa dạng, phong
phú, màu sắc bắt mắt nên được người tiêu dùng lựa chọn.
*Cạnh tranh về giá
Đối với thị trường quan trọng của Dệt may Việt Nam là Hoa Kỳ, từ năm
2005 - 2009, tăng trưởng xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam vào Hoa Kỳ đã
giảm do khủng hoảng kinh tế kéo dài. Hàng may mặc Việt Nam đã không tạo ra
được làn sóng tăng trưởng ồ ạt vào Hoa Kỳ như của Trung Quốc như các chuyên
gia kinh tế đã dự đoán.
Lý do hàng may mặc Việt Nam khó tạo được làn sóng tăng trưởng xuất
khẩu ồ ạt vào Hoa Kỳ như của Trung Quốc xuất phát từ nội tại sản xuất của hàng

may mặc Việt Nam từ nhiều năm qua: Việt Nam chủ yếu xuất khẩu hàng may
mặc, trong khi đó, có 80% hàng may mặc phải nhập khẩu. Đặc biệt, ngành dệt
may cũng bị ảnh hưởng nặng nề hơn khi hàng rào thuế quan bảo hộ doanh
nghiệp ở thị trường nội địa mất dần và vòng tay “bao cấp” hỗ trợ của Nhà nước
không còn nữa. Hết ưu đãi cũng đồng nghĩa với việc đầu tư vào ngành dệt
nhuộm sẽ bị giảm đi rất nhiều, do đó, Việt Nam sẽ phải nhập khẩu nhiều vải
nguyên liệu hơn. Như vậy, mục tiêu nội địa hoá khó thành hiện thực.
Có một câu hỏi luôn làm đau đầu các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 22 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng may mặc Việt Nam là: Tại sao hàng may mặc Trung Quốc có giá rẻ không
chỉ tràn ngập thị trường Hoa Kỳ, EU mà còn loang rộng cả các châu lục? Lý do
thật đơn giản vì Trung Quốc chủ động được nguồn nguyên liệu, bông họ trồng
được; hoá chất nhuộm và thiết bị sản xuất họ cũng tự túc được. Những thuận lợi
đó của Trung Quốc cũng là những điểm yếu của Việt Nam. Theo thống kê, hiện
nay Việt Nam vẫn phải nhập khẩu 90% nguyên liệu bông, 100% hoá chất nhuộm
và thiết bị cho ngành dệt.
Có thế nói, đối thủ lớn nhất của hàng may mặc Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ vẫn
là Trung Quốc. Sau năm 2008, Trung Quốc được bãi bỏ hoàn toàn hạn ngạch may
mặc, các doanh nghiệp Việt Nam càng gặp nhiều trở ngại hơn khi xuất khẩu sang
thị trường Hoa Kỳ. Nếu không tính toán tốt chi phí sản xuất đầu vào, sản phẩm giá
cao, chúng ta không thể cạnh tranh và việc bị loại khỏi cuộc chơi là khó tránh khỏi.
*Cạnh tranh về nguồn nhân lực
Bên cạnh Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam còn gặp phải sự cạnh tranh
vô cùng khốc liệt từ các doanh nghiệp may mặc của các nước khác như Ấn Độ,
Banglades, Mexico, Hồng Kông, Thổ Nhĩ Kỳ Những nước này đều có lợi thế
cạnh tranh là giá nhân công rẻ và nguyên liệu dồi dào. Do đó Việt Nam chỉ dựa vào
lợi thế về lao động và giá nhân công rẻ thì sẽ khó lòng mà cạnh tranh với các đối
thủ này trong tương lai. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tích cực nâng
cao chất lượng của sản phẩm may mặc. Thông qua các biện pháp như nghiên cứu

thị trường, đầu tư thiết kế những sản phẩm mới, hợp thời trang, thậm chí có thể nhờ
các hãng tư vấn thiết kế ngoài nước tư vấn và doanh nghiệp có thể thiết kế theo
mẫu. Nhờ vậy mới có thế tăng sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị
trường quốc tế.
1.3. Đặc điểm của công ty thương mại Tuấn Linh
1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Từ tháng 3/2005 bằng mối quan hệ cùng với sự đam mê trong lĩnh vực thời
trang, chúng tôi đã mạnh dạn thành lập Công Ty TNHH May Tuấn Linh. Công ty
tọa lạc tại địa bàn Xã Ngũ Thái- huyện Thuận Thành- tỉnh Bắc Ninh,cách thủ đô Hà
Nội 20km về phía Tây Nam, giáp với các khu công nghiệp khác trên địa bàn tỉnh
như khu công nghiệp Khai Sơn, KCN Thuận Thành 1,2,3.
Công ty được thành lập theo quyết định của hội đồng quản trị Tổng Công Ty
dệt may Việt Nam phê duyệt kèm theo diều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
Công ty may Tuấn Linh là doanh nghiệp tư nhân, hoạt động theo luật doanh nghiệp,
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 23 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các qui định pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của công ty.
Mặc dù còn khá non trẻ trong lĩnh vực may mặc, nhưng bằng sự nhiệt huyết và
đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, trách nhiệm và đầy sáng tạo cùng với sự lãnh đạo
sáng suốt của Giám Đốc, đồng thời được sự tín nhiệm của khách hàng, nên chúng
tôi đã không ngừng mở rộng và phát triển.
Các sản phẩm may mặc của công ty đã được sử dụng không chỉ trong thị
trường Việt Nam mà còn đáp ứng được những tiêu chuẩn khắt khe của những đơn
hàng may mặc xuất khẩu ở thị trường Mỹ, Châu Âu bằng việc đảm bảo chất lượng
tương đương các chỉ số ISO, JIS và những yêu cầu khắt khe từ những thị trường
khó tính này.
1.3.2. Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh của công ty
Trên cơ sở những ngành nghề mà công ty đang kinh doanh, công ty đăng ký ngành
nghề kinh doanh như sau:
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu: nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng,

phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, bông, xơ, tơ, sợi các loại, vải, hàng may mặc, dệt
kim, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm và các sản phẩm của ngành dệt may
Kiểm nghiệm chất lượng bông xơ phục vụ cho sản xuất kinh doanh và
nguyên cứu khoa học. Tư vấn, thiết kế qui trình công nghệ cho ngành dệt may, da
giầy;
Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp quy định của pháp luật.
Hoạt động thương mại, sản xuất nhập khẩu, kinh doanh, thiết kế mẫu, kinh
doanh tổng hợp phục vụ trong và ngoài nghành dệt may. Công ty có đội ngũ cán bộ
chuyên môn giỏi trong lĩnh vực XNK, giao vận, họa sĩ thiết kế và công nhân có tay
nghề cao.
1.3.3. Chính sách, nghĩa vụ của công ty
Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; bảo đảm đầy đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp
luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; chịu trách nhiệm trước
các cố đông về kết quả kinh doanh;
Chịu trách nhiệm vật chất hữu hạn đối với khách hàng trong phạm vi vốn
điều lệ của công ty;
- Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê theo quy định của pháp luật; định kỳ báo
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 24 Lớp: QTKD Thương mại 52B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cáo đầy đủ các thông tin theo mẫu được quy định và tình hình tài chính của công ty
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc
báo cáo không chính xác, không đầy đủ thì phải kịp thời hiệu đính lại các thông tin
đó;
- Thực hiện các khoản phải thu và các khoản phải trả ghi trong bảng cân đối
kế toán của công ty tại thời điếm lập báo cáo;
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác
và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán - thống kê;
- Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định;

- Công bố công khai các thông tin và báo cáo tài chính hàng năm; đánh giá
khách quan và đúng đắn về hoạt động của công ty;
- Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản.
- Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về
lao động; thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, y tế và bảo hiểm khác cho
người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm;
- Tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký với đối tác;
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về chất lượng
sản phẩm, dịch vụ do công ty thực hiện;
- Tôn trọng việc thành lập và hoạt động của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và điều
lệ của tổ chức đó;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam
thắng cảnh;
- Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định của pháp
luật; tuân thủ các quy định về thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
SVTH: Nguyễn Viết Lộc 25 Lớp: QTKD Thương mại 52B

×