Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.44 KB, 49 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 11
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 33
3.3.Kiến nghị 42
KẾT LUẬN 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1.1.1. Quy mô thị trường Gạo Nhật Bản năm 2012 11
Bảng 2.1.2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam qua các năm 13
Bảng 2.1.2.1.2. Sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam qua các năm 13
Bảng 2.2.1. Mức tiêu thụ gạo tại một số thị trường trọng điểm trên thế giới 18
Bảng 2.2.4.1. Sản lượng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản giai
đoạn 2008 đến 2012 24
Bảng 2.2.4.2. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
giai đoạn 2008-2012 26
Bảng 2.2.4.1. Doanh nghiệp xuất khẩu gạo sang Nhật Bản và sản lượng 27
Biểu đồ 2.1.2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam qua các năm 13
Nguồn: 14
Biểu đồ 2.1.2.1.2. Sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam qua các năm 14
Nguồn: Bộ công thương 24
Biểu đồ 2.2.4.1. Sản lượng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản giai
đoạn 2008 đến 2012 24


Nguồn: Bộ Công Thương 26
Biểu đồ 2.2.4.2. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
giai đoạn 2008-2012 27
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Khi đánh giá những thành tựu sau đổi mới của Việt Nam chúng ta không thể
không nhắc đến thành tựu đạt được trong lĩnh vực nông nghiệp.Từ một nước nông
nghiệp lạc hậu, người dân còn thiếu ăn thì nay Việt Nam là một trong những nước
xuất khẩu gạo lớn trên Thế giới.
Việt Nam là một nước có truyền thống nông nghiệp lúa nước lâu đời. Nền
nông nghiệp của Việt Nam gắn liền với cây lúa. Từ khi đổi mới đến nay sản xuất
lúa tăng trưởng liên tục cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Từ một nước đói ăn Việt Nam đã vươn lên đứng vị trí thứ hai trên Thế giới
về xuất khẩu gạo. Năm 1989, Việt Nam chính thức tham gia vào thị trường lúa gạo
Thế giới với số lượng xuất khẩu khoảng 1,4 triệu tấn, thu về khoảng 290 triệu USD.
Tuy sản lượng chưa cao nhưng đây là bước tiến lớn của nước ta, đánh dấu sự phát
triển của sản xuất lúa gạo từ tự cấp tự túc sang kinh tế hàng hóa gắn với xuất khẩu.
Từ đó tới nay số lượng cũng như chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam không
ngừng tăng.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt Việt Nam đã
chính thức trở thành thành viên của WTO, xuất khẩu gạo của nước ta có nhiều
thuận lợi nhưng cũng gặp phải rất nhiều khó khăn và thách thức. Tuy sản lượng
tăng nhưng giá trị thu về chưa cao do mức giá còn thấp. Thị trường tiêu thụ của Việt
Nam chủ yếu là thị trường với mức thu nhập thấp như các nước trong Asean, châu
Phi. Chất lượng gạo của nước ta vẫn còn thấp hơn so với các nước xuất khẩu gạo
khác để có thể tiếp cận với những thị trường lớn, đòi hỏi yêu cầu cao như Mỹ, EU
và Nhật Bản. Nhất là đối với thị trường Nhật Bản, sản lượng gạo của Việt Nam xuất

sang thị trường này luôn bấp bênh và gặp phải nhiều rào cản về thương mại, chất
lượng cũng như hoạt động kiểm dịch ngặt nghèo của Nhật. Vì vậy đề tài:”Giải
pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
” được chọn để nghiên cứu mục tiêu góp phần nâng cao sản lượng, kim ngạch cũng
như chất lượng gạo Việt Nam sang thị trường khó tính này.
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
-Nghiên cứu, đánh giá thực trạng những vấn đề đặt ra đối với hoạt động xuất
khẩu gạo của Việt Nam trong thời gian qua.
- Đánh giá những cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu gạo của
Việt Nam trong việc tiếp cận với thị trường Nhật Bản.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề án nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Chuyên đề nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
Không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản.
4.Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương
pháp duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp hệ thống hóa, phân tích tài liệu và
phương pháp dự báo. Nguồn thông tin lấy từ Bộ Công thương, Tổng cục Hải quan,
niên giám thống kê…
5. Kết cấu của đề án

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề án
được trình bày trong ba chương sau:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN
Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. Xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Theo điều 28, mục 1, chương 2 của bộ luật Thương Mại 2005 thì xuất khẩu
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực Hải Quan riêng theo
quy định của pháp luật.
Cơ sở của xuất khẩu là hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các quốc
gia, các khu vực Hải Quan. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội
phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa những người sản xuất hàng
hóa riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu lúa gạo có vai trò rất quan trọng đối với các nước xuất khẩu nói
chung và Việt Nam nói riêng. Điều đó thể hiện ở các mặt sau:
- Xuất khẩu gạo là giải pháp quan trọng tạo nguồn ngoại tệ mạnh phục vụ
cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là các nước đang
phát triển.
- Xuất khẩu gạo không những góp phần cải thiện cán cân thương mại
mà còn góp phần không nhỏ vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
- Xuất khẩu gạo góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, cải thiện cuộc sống của người trồng lúa và những người làm việc trong những
ngành, lĩnh vực liên quan đến sản xuất, chế biến, buôn bán và xuất khẩu gạo
- Xuất khẩu gạo giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này
hoàn thiện hơn, năng động hơn bởi lẽ chỉ có sự luôn đổi mới thì mới làm cho
doanh nghiệp đứng vững được trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường thế giới.
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
1.1.3. Hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu không phải là hình thức mua bán đơn lẻ mà là cả hệ thống quan hệ
mua bán, đầu tư từ trong nước ra bên ngoài nhằm mục đích thúc đẩy hàng hóa
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Ngày nay,
trên thế giới, tùy điều kiện hoàn cảnh của mỗi quốc gia cũng như từng chủ thể giao
dịch khác nhau để tiến hành hoạt động xuất khẩu một cách hiệu quả nhất. Căn cứ
vào đặc điểm sở hữu hàng hóa trước khi xuất khẩu, nguồn hàng nhập khẩu người ta
chia ra thành một số loại hình thức xuất khẩu sau:
- Xuất khẩu trực tiếp: Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu do một
doanh nghiệp trong nước trực tiếp xuất khẩu hàng hoá cho một doanh nghiệp nước
ngoài thông qua các tổ chức của chính mình.
- Xuất khẩu gián tiếp: Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà
xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải thông qua một người thứ ba, người này là trung
gian.
- Xuất khẩu gia công uỷ thác: Xuất khẩu gia công uỷ thác là một hình thức
xuất khẩu trong đó đơn vị ngoại thương đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán
thành phẩm cho các xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên
nước ngoài, đơn vị được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp uỷ
thác.

- Xuất khẩu uỷ thác: Xuất khẩu uỷ thác là hình thức xuất khẩu trong đó
doanh nghiệp xuất khẩu đóng vai trò trung gian, đại diện cho nhà sản xuất, kí kết
hợp đồng xuất khẩu và làm thủ tục xuất khẩu, sau đó doanh nghiệp được hưởng %
theo lợi nhuận hoặc một số tiền nhất định, theo thương vụ hay theo kì hạn. Hình
thức này có thể phát triển mạnh khi doanh nghiệp đại diện cho người sản xuất có uy
tín và trình độ nghiệp vụ cao trên thị trường quốc tế.
- Phương thức mua bán đối lưu: Buôn bán đối lưu là một phương thức giao
dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người mua đồng thời là
người bán, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương, người ta còn gọi
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
phương thức này là xuất khẩu liên kết hoặc phương thức hàng đổi hàng.
- Phương thức mua bán tại hội chợ triển lãm:
Hội chợ là một thị trường hoạt động định kì, được tổ chức vào một thời gian
và một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem trưng
bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để kí hợp đồng mua bán.
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế
hoặc một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật: ví dụ hội chợ triển lãm hàng
công nghiệp. Triển lãm liên quan chặt chẽ đến ngoại thương tại đó người ta trưng
bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu thụ.
- Xuất khẩu tại chỗ: Xuất khẩu tại chỗ là một hình thức xuất khẩu mà hàng
hoá không di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia mà được sử dụng ở các khu chế xuất
hoặc doanh nghiệp bán sản phẩm cho các tổ chức nước ngoài ở trong nước. Ngày
nay hình thức này càng phổ biến rộng rãi hơn nhưng nhược điểm là các doanh
nghiệp bán hàng sẽ thu được lợi nhuận ít hơn nhưng nó cũng có nhiều thuận lợi là
các thủ tục bán hàng, quản lí được rủi ro, hợp đồng được thực hiện nhanh hơn, tốc
độ quay vòng sản phẩm nhanh hơn.
- Tạm nhập tái xuất: Tạm nhập tái xuất là loại xuất khẩu trở ra nước ngoài

những hàng trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Hình thức
này ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền: nước
tái xuất trả tiền nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu.
- Chuyển khẩu: Là phương thức trong đó hàng hoá đi thẳng từ nước xuất
khẩu sang nước nhập khẩu. Nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu
tiền của nước nhập khẩu. Lợi thế của hình thức này là hàng hoá được miễn
thuế xuất khẩu.
1.2. Hoạt động xuất khẩu gạo
1.2.1. Mục tiêu của xuất khẩu gạo
Đã từ lâu sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam luôn đứng vị trí nhất nhì thế
giới. Tuy nhiên, giá trị mang lại từ hoạt động này không cao nguyên nhân là do
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
người dân và các doanh nghiệp chưa chú ý đến chất lượng của gạo xuất khẩu, công
nghệ phục vụ hoạt động sản xuất nghiên cứu chưa phát triển. Ngày nay, trên con
đường hội nhập sâu rộng vào thị trường quốc tế, mục tiêu của hoạt động xuất khẩu
gạo của Việt Nam không chỉ là tăng lên về số lượng mà còn dần nâng cao chất
lượng, từ đó không những tăng giá trị của mặt hàng gạo xuất khẩu mà còn nâng cao
giá trị thương hiệu của Việt Nam trên toàn thế giới.
1.2.2. Nội dung xuất khẩu gạo
1.2.2.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường nói chung là việc thu thập thông tin và phân tích một
cách hệ thống và khách quan các thông tin liên quan đến thị trường của doanh
nghiệp nhằm hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của doanh nghiệp.
- Nghiên thị trường xuất khẩu gạo là quá trình thu thập và phân tích có hệ
thống các thông tin, dữ liệu về các vấn đề có liên quan đến các hoạt động của thị
trường xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp xuất khẩu. Có rất nhiều phương pháp
thị trường như phương pháp nghiên cứu tại văn phòng, phương pháp thống kê phân

tích, phương pháp thăm dò ý kiến, phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia…
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các
nhóm nhỏ hơn trrn cơ sơ những điểm khác biệt về nhu cầu, ước muốn và các đặc
điểm trong hành vi.
Phân đoạn thị trường trong hoạt động xuất khẩu gạo là hoạt động của các
doanh nghiệp xuất khẩu nhằm phân chia thị trường của doanh nghiệp ra thành các
nhóm thị trường nhỏ hơn, dựa trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu sử dụng
gạo, điều kiện khu vực địa lý… Theo đó, có các đoạn thị trường của các doanh
nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam như: Thị trường Châu Á, thị trường Châu Phi
Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng nhu cầu
hoặc mong muốn mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng, đồng thời các hoạt động
Marketing của doanh nghiệp có thể tạo ra ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh và
đạt được các mục tiêu kinh doanh đã định. Thị trường mục tiêu chính là những đoạn
thị trường hấp dẫn mà doanh nghiệp quyết định lựa chọn để tập trung nỗ lực
Marketing. Đó chính toàn bộ quan điểm về thị trường mục tiêu theo quan điểm của
Marketing hiện đại.
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
Trong thị trường tổng thể của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam
thì đoạn thị trường Châu Á là đoạn thị trường truyền thống và tạo ra lợi nhuận cao
nhất cho các các doanh nghiệp
1.2.2.2. Xây dựng kế hoạch xuất khẩu
Theo giáo trình Quản lý học, Kế hoạch là tổng thể các mục tiêu, các giải
pháp và công cụ để đạt được mục tiêu cho một hệ thống nhất định.
• Mục tiêu: xác định những kết quả tương lai mà nhà quản lý mong muốn (kỳ
vọng) đạt được. Các mục tiêu này có thể được thiết lập trên cơ sở các kết quả đã đạt
được trong quá khứ, có thể là những mong muốn của nhà quản lý; cũng có thể là
những sức ép từ phía xã hội hoặc những biến động của môi trường đặt ra những

thách thức đối với nhà quản lý.
• Các giải pháp: xác định những hành động chủ yếu sẽ thực hiện để đạt được
các mục tiêu đã đặt ra.
• Nguồn lực: là những phương tiện mà hệ thống sử dụng để thực hiện mục
tiêu. Có thể có nhiều cách phân loại nguồn lực. Bất kì hệ thống nào dù là tổ chức
kinh doanh, tổ chức nhà nước hay tổ chức phi lợi nhuận, đều phải huy động các loại
nguồn lực khác nhau để thực hiện mục tiêu của mình.
Ba thành phần trên tuy được trình bày một cách riêng rẽ nhưng chúng có mối
quan hệ với nhau. Để có một kế hoạch khả thi, các mục tiêu phải được xác định phù
hợp với nguồn lực có thể có. Việc đề ra các giải pháp phải xuất phát từ mục tiêu và
hướng đến mục tiêu.
Như vậy, bản thân việc xây dựng kế hoạch xuất khẩu cũng nằm trong nội
dung xây dựng bản kế hoạch của tổ chức với những nội dung cốt yếu: Mục tiêu,
Giải pháp và Nguồn lực. Tuy nhiên với đặc thù của hoạt động xuất khẩu gạo, việc
tiến hành lập kế hoạch xuất khẩu phải dựa trên các dự báo về thị trường xuất khẩu,
các đối thủ cạnh tranh, dự báo về thời tiết, khả năng sản xuất từ đó đặt ra mục tiêu
thích hợp cùng những giải pháp cùng nguồn lực thực hiện.
1.2.2.3. Xây dựng các chính sách để thực hiện kế hoạch
Hiện tại, trong lĩnh vực xuất khẩu gạo chịu sự kiểm soát và điều chỉnh của
rất nhiều chính sách của Nhà nước và các Văn bản pháp luật có liên quan. Trong đó
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
có thể kể tới: chính sách về đất đai; chính sách tín dụng và đầu tư cho sản xuất lúa
gạo; chính sách và giải pháp thị trường; chính sách phát triển các ngành công
nghiệp hỗ trợ; chính sách tỷ giá hối đoái của nhà nước; những định hướng quy
hoạch ngành Nông nghiệp nói chung của nhà nước…
Những văn bản, chính sách điều chỉnh trong lĩnh vực khá nhiều do đó gây
khó khăn cho người dân và các doanh nghiệp trong việc triển khai mở rộng sản

xuất, cũng như xúc tiến hoạt động xuất khẩu.
Việc hoàn thiện và tăng cường liên kết bốn nhà: nhà nông, nhà doanh nghiệp,
nhà nước và nhà khoa học đã tận dụng được nhiều lợi thể để phát triển. Nhà khoa
học có điều kiện để thực hiện năng lực chuyên môn và tăng thu nhập; nhà doanh
nghiệp có cơ hội tìm được những sản phẩm đáp ứng được nhu cẩu thị trường; Nhà
nước có điều kiện thể hiện rõ vai trò của mình với tư cách người nhạc trưởng.
1.2.2.4. Đánh giá hoạt động xuất khẩu gạo
Quá trình kiểm soát là chức năng quan trọng của nhà quản lý nhằm thu thập
thông tin về các quá trình, hiện tượng đang diễn ra trong một tổ chức.
Việc thực hiện kế hoạch đã đề ra cần có sự tổng kết đánh giá nhằm rút kinh
nghiệm, nhận thức những mặt làm được cũng như những điều còn hạn chế, thiếu
sót. Quy trình kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch được thực hiện bởi các cơ
quan chức năng có liên quan, đặc biệt là Bộ Công Thương.
Các hệ thống phản hồi đơn giản đo lường đầu ra của quá trình, rồi đưa vào
hệ thống hoặc đầu vào của hệ thống những tác động điều chỉnh để thu được kết quả
mong muốn tại chu kỳ sau.
Trong hệ thống kiểm soát dự báo trái lại sẽ giám sát đầu vào của hệ thống và
quá trình thực hiện để khẳng định xem những đầu vào và cả quá trình đó có đảm
bảo cho hệ thống thực hiện kế hoạch hay không. Nếu không thì đầu vào hoặc quá
trình trong hệ thống sẽ được thay đổi để thu được kết quả mong muốn. Bản chất của
hệ thống kiểm soát dự báo được mô tả trên Hình 2.
Có thể nói hệ thống kiểm soát dự báo trên thực tế cũng là một hệ thống liên
hệ ngược. Nhưng ở đây sự phản hồi nằm ở phía đầu vào và quá trình hoạt độngsao
cho những tác động điều chỉnh có thể thực hiện trước khi đầu ra của hệ thống bị ảnh
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
hưởng.
Hình 1.2.2.4.2. Hệ thống kiểm soát dự báo

Việc thực hiện tiến hành hoạt động kiểm soát việc thực hiện những kế hoạch
được đề ra trong lĩnh vực xuất khẩu gạo cũng được tiến hành dựa trên hệ thống
kiểm soát trên
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo
1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Nhóm nhân tố này chủ yếu nói đến sự tác động của nhà nước tới hoạt động
xuất khẩu gạo. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam mới tham gia
thị trường xuất khẩu rất cần tới sự quan tâm hướng dẫn của nhà nước. Đặc biệt hiện
nay khả năng marketing tiếp cận thị trường, sự am hiểu luật kinh doanh, khả năng
quản lý của doanh nghiệp còn hạn chế, vì thế việc đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ
làm công tác tiêu thụ là rất quan trọng. Hơn nữa hiện nay xuất khẩu gạo góp phần
rất lớn vào phát triển kinh tế nhưng đời sống của người nông dân còn gặp nhiều khó
khăn yêu cầu nhà nước cần có sự điều tiết lợi ích giữa nhà nước – doanh nghiệp –
người nông dân sao cho thoả đáng và hợp lý nhất. Các nhân tố về yếu tố lạm phát,
lãi suất, tỷ giá hối đoái… cũng có tác động trực tiếp đến các quyết định về xuất
khẩu, nhập khẩu của các quốc gia.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành
Môi trường ngành được nhắc đến ở đây là môi trường của các doanh nghiệp
xuất khẩu gạo nói chung. Theo Michel Porter với mô hình 5 lực lượng kinh điển,
các yếu tố của môi trường ngành xuất khẩu gạo bao gồm:
- Các nhà cung ứng: bao gồm các hộ nông dân, doanh nghiệp, hợp tác xã
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
Đầu vào
Đầu vào
Đầu ra
Đầu ra
Hệ thống kiểm
soát
Hệ thống kiểm
soát

Quá trình thực
hiện
Quá trình thực
hiện
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
sản xuất lúa gạo.
- Khách hàng: bao gồm khách hàng trực tiếp và gián tiếp là các quốc gia
trên toàn thế giới.
- Sự cạnh trang giữa các doanh nghiệp trong ngành: là sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp xuất khẩu gạo với nhau về nguồn cung, thị trường.
- Mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế: là sự tranh dành thị trường của các
sản phẩm có khả năng đáp ứng những nhu cầu tương tự cho con người, từ đó làm
giảm sản lượng tiêu thụ gạo trên toàn thế giới.
- Mối đe dọa của các đối thủ tiềm năng: là sự đe dọa từ các cá nhân, doanh
nghiệp sẽ trở thành doanh nghiệp tham gia vào thị trường xuất khẩu gạo trong
tương lại, từ đó dẫn đến sự cạnh tranh về thị phần gay gắt.
Việc phân tích các yếu tố của môi trường ngành giúp ta có cái nhìn tổng
quan về thực trạng và tiềm năng phát triển của ngành để từ đó tìm ra những hướng
đi đúng đắn, những điều chỉnh phù hợp tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành
trong tương lai.
1.2.3.3. Nhóm nhân tố thuộc doanh nghiệp xuất khẩu
Rõ ràng để tiến hành hoạt động xuất khẩu gạo phải có sự liên kết của cả 4
bên: Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và người nông dân, vai trò của cả
bốn bên đều quan trọng và có ý nghĩa riêng. Tuy nhiên, trong bối cảnh của một nền
kinh tế thị trường sản xuất hàng hóa và xuất nhập khẩu trong thời đại mới, sự chủ
động, sáng tạo và khả năng của doanh nghiệp tham gia đóng vai trò quyết định. Khi
phân tích điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, dựa vào hoạt động và chức năng
lĩnh vực có thể chia: tài chính, marketing, nguồn nhân lực, sản xuất, nghiên cứu và

phát triển (R&D).
Đây là 5 mảng hoạt động chính sẽ đóng vai trò ảnh hưởng tới chính khả năng,
năng lực cạnh tranh và hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong mối thách thức
và khó khăn ngày càng gia tăng của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
2.1. Đặc điểm của các thị trường
2.1.1. Đặc điểm của thị trường Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những đối tác kinh tế và đầu tư quan trọng hang đầu
của Việt Nam. Quan hệ hợp tác Việt Nam-Nhật Bản đã phát triển tôt đẹp và bền
vững với lịch sử quan hệ gần 40 năm kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao
năm 1973. Cùng với hiệp định đối tác toàn diện Nhật Bản-ASEAN, 2 bên ký kết
Hiệp định đối tác kinh tế song phương Việt – Nhật năm 2008, tạo ra khuôn khổ
pháp lý thuận lợi cho sự phát triển quan hệ kinh tế, thương mại giữa 2 nước.
Năm 2011, mặc dù Nhật Bản phải chịu đại thảm họa động đất sóng thần và
khủng hoảng hạt nhân trầm trọng, nhưng quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, công
nghiệp và đầu tư giữa 2 nước vẫn phát triển mạnh mẽ. Kim ngạch thương mại song
phương Việt Nam-Nhật Bản đã đạt 21,1 tỷ USD tang hơn 26% so với 16,7 tỷ USD
năm 2010.
Với quy mô dân số gần 128 triệu người (năm 2011), XNK rơi vào khoảng
134.000 tỷ yên, quy mô kinh tế đứng thứ 3 thế giới, Nhật Bản đã, đang và luôn là
thị trường tiêu thụ lớn và nhiều tiềm nawg với Việt Nam. Hợp tác thương mại Việt-
Nhật hội tụ đủ điều kiện để ngày càng phát triển hơn nữa, hai nước cũng đang là đối
tác chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở châu Á.
Bảng 2.1.1.1. Quy mô thị trường Gạo Nhật Bản năm 2012
Dân số (triệu người) 127

Tổng diện tích (hecta) 37.8
Diện tích canh tác lúa (hecta) 1.6
Sản lượng lúa (tấn/hecta) 6.5
Lượng tiêu thụ gạo trên đầu người (kg/người) 56.6
Nguồn: /> Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, khi thâm nhập thị trường Nhật Bản, các
doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối diện với nhiều khõ khan lien quan đến tiêu
chuẩn kỹ thuật đặc thù của Nhật bản, ở cả tiêu chuẩn công nghiệp và tiêu chuẩn
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
nông nghiệp. Tiếp đó, Nhật Bản có hệ thống phân phối khá phức tạp, qua nhiều cầu,
đại lý bán buôn bán lẻ…Chi phí xúc tiến thương mại, điều tra thị trường rất cao.
Những rào cản kỹ thuật với hang thực phẩm với yêu cầu theo luật VSTP, các quy
định hàm lượng nội địa…Ngoài ra, việc thiếu thong tin cũng như kinh nghiệm với
thị trường Nhật Bản, sự cạnh tranh trực tiếp từ các nước ASEAN với hiệp định
AJCEP…cũng khiến nhiều doanh nghiệp gặp sự khó khăn.
Bởi vậy, để đạt được thuận lợi hơn các doanh nghiệp cần chú ý tói việc nắm
bắt thong tin thị trường và hiểu về tập quá kinh doanh của người Nhật Bản. Bên
cạnh đó doanh nghiệp cần tận dụng các kênh hỗ trợ của Việt Nam và Nhật Bản
(thương vụ Việt Nam, Jetro, các hiệp hội ngành hàng…), khai thác triệt để ưu đãi
do các hiệp định song phương, đa phương mang lại. Hiểu biết các quy định, tiêu
chuẩn VSATTP và thực tế kiểm dịch tại Nhật Bản sẽ giúp doanh nghiệp cung cấp
được sản phẩm ổn định chất lượng, hạn chế bị trả hàng, rút ngắn thời gian kiểm
dịch.
2.1.2. Hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam
2.1.2.1. Sản lượng gạo xuất khẩu
Sản lượng gạo VN xuất khẩu khá ổn định trên 4,5 triệu tấn từ năm 2005-
2008 và có bước đột phá vào năm 2009. Cụ thể, mùa vụ 2010/2011, VN xuất khẩu
7 triệu tấn gạo trong tổng sản lượng 26,37 triệu tấn so với 6,73 triệu tấn trong

mùa vụ 2009/2010 và vươn lên đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo, sau Thái Lan.
Theo USDA, mùa vụ 2011/2012 VN vẫn duy trì mức xuất khẩu gạo khoảng 7 triệu
tấn. Nếu như mùa vụ 2009/2010 xuất khẩu gạo VN đạt mức kỷ lục thì đến mùa vụ
2011/2012 sản lượng xuất khẩu đã vượt mức kỷ lục này và đạt trên 7 triệu tấn và
nâng kim ngạch xuất khẩu gạo lên hơn 3,5 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ vụ
2009/2010.
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
Bảng 2.1.2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam qua các năm.
Năm Kim ngạch (Đơn vị: Triệu USD)
1989 310.29
1990 274.52
1995 538.84
2000 615.82
2005 1,297.00
2009 1,464.00
2010 2,912.00
2011 3,507.00
2012 3,450.00
Nguồn: viettrade.org.vn
Biểu đồ 2.1.2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam qua các năm.
Nguồn: viettrade.org.vn
Từ năm 1989, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ hai
trên thế giới. Sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đã cung cấp lương thực cho
120 nước trên toàn thế giới.
Bảng 2.1.2.1.2. Sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam qua các năm
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
Năm Sản lượng (Triệu tấn)
1989 1.37
1990 1.46
1995 2.05
2000 3.39
2005 5.2
2009 6.052
2010 6.7545
2011 7.105
2012 7.72
Nguồn: />Biểu đồ 2.1.2.1.2. Sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam qua các năm
Nguồn:
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
Lượng gạo xuất khẩu 1,46 triệu tấn vào năm 1990 đã tăng lên 2,05 triệu
tấn vào năm 1995. Sau 10 năm (2005) lần đầu tiên Việt Nam xuất khẩu 5,20 triệu
tấn và đã mang về cho đất nước 1,3 tỷ USD. Và lần đầu tiên Việt Nam vượt qua
Thái Lan để trở thành nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới vào năm 2011 với sản
lượng xuất khẩu 7,1 triệu tấn đã đem về cho đất nước 3,51 tỷ USD. Mùa vụ
2011/12, nước ta xuất khẩu 7,72 triệu tấn gạo trong tổng sản lượng 27,15 triệu tấn,
tiếp tục giữ vị trí thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, sau India. Theo Hiệp hội
Lương thực Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu gạo nước ta đạt 3,45 tỷ đô la Mỹ.
Đây là một kết quả cao nhất của Việt Nam trong nỗ lực đẩy mạnh cả ba mặt (số
lượng, chất lượng và giá trị gạo xuất khẩu) kể từ khi Việt Nam chính thức tham gia
vào thị trường xuất khẩu gạo của thế giới.
2.1.2.2. Thị trường xuất khẩu chính

Thị trường xuất khẩu chính của VN mùa vụ 2010/2011 chủ yếu là các quốc
gia châu Á chiếm khoảng 67,6% như Trung Quốc, Philippines, Malaysia, Indonesia,
…Đứng thứ 2 là thị trường châu Phi với 22,6%. Phần lớn gạo xuất khẩu là gạo
15% tấm (trên 3,1 triệu tấn), kế đến là các loại gạo 5% tấm, 25% tấm và 100% tấm.
Các loại gạo có phẩm cấp cao, đáp ứng nhu cầu cao của thị trường chỉ xuất khẩu
với số lượng khá hạn chế như Glutimous, Jasmine,…Tuy nhiên, cuối năm 2012 thị
trường gạo quốc tế có nhu cầu thấp đối với gạo có chất lượng thấp, nông dân VN
vẫn tiếp tục gieo trồng trên diện rộng loại lúa có chất lượng thấp IR50404 nhưng
có năng suất cao bất chấp cảnh báo của Chính phủ VN kêu gọi nông dân hạn chế
sản xuất loại gạo có chất lượng thấp nhưng diện tích gieo trồng loại gạo này vẫn
vượt trên 20%.
Theo Hiệp hội lương thực VN (VFA), năm 2012, châu Á vẫn là thị trường
xuất khẩu chính của VN chiếm trên 67,5% tổng lượng gạo xuất khẩu, kế đến là
châu Phi (24,7%), châu Mỹ (4,7%),…Nếu gạo của VN có chất lượng tốt đáp ứng
nhu cầu của những quốc gia đòi hỏi chất lượng cao thì có thể chinh phục các thị
trường như Nhật Bản, Hàn Quốc. Tuy nhiên, năm 2013, dự báo xuất khẩu sẽ gặp
nhiều khó khăn hơn. Vì vậy, theo VFA xuất khẩu của VN sẽ đẩy mạnh sang một
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
số quốc gia đặc biệt là các quốc gia châu Phi, Trung Quốc,…là những quốc gia
nhập khẩu hàng đầu của VN trong năm 2012.
2.1.2.3. Giá gạo xuất khẩu
Năm 2012, sản lượng gạo xuất khẩu của VN khoảng 7,8 triệu tấn gạo, trị giá
FOB khoảng hơn 3,45 tỷ USD. Theo VFA xuất khẩu gạo của VN năm 2012 vượt
qua năm 2011 về khối lượng nhưng thua xa về giá trị. Nguyên nhân được lý giải là
do giá gạo xuất khẩu giảm. Năm 2011 xuất khẩu cả nước đạt 7,105 triệu tấn, nhưng
trị giá FOB là 3,507 tỷ USD.
Khoảng 70% lượng gạo xuất khẩu của VN là gạo 25% tấm (gạo phẩm cấp

thấp), gạo 5% tấm của VN vẫn chưa sánh được với gạo Thái Lan. Gạo phẩm cấp
thấp có thị trường xuất khẩu ngày càng bị thu hẹp và chịu sự cạnh tranh gay gắt từ
Ấn Độ, Pakistan và Myanmar.
Giá gạo xuất khẩu trung bình theo giá FOB của VN từ tháng 1 năm 2012 đến
tháng 12 năm 2012 trung bình khoảng 456USD/tấn. Mặc dù tháng 1 năm 2013
giá gạo xuất khẩu trung bình tăng đạt 468 USD/tấn (tăng 2% so với giá gạo tháng
12 năm 2012). Mức giá này thấp so với giá xuất khẩu trung bình năm 2011 là
495USD/tấn khoảng 39 USD/tấn. Vì vậy, sản lượng gạo xuất khẩu năm 2012
tăng hơn năm 2011 nhưng trị giá xuất khẩu thấp hơn năm 2011. Hình trên cũng
cho thấy giá gạo xuất khẩu trung bình của VN theo giá FOB thường thấp hơn giá
gạo xuất khẩu trung bình của Thái Lan cho loại gạo 5% tấm. Giá gạo Thái Lan
trung bình theo giá FOB năm 2012 cao hơn giá gạo xuất khẩu trung bình của VN
thể hiện vị thế của gạo xuất khẩu Thái Lan trên thị trường tốt hơn. Năm 2012, mặc
dù giá gạo của Thái Lan luôn cao hơn của VN nhưng chính phủ Thái Lan
vẫn quyết định mua gạo của nông dân với giá cao hơn 50% so với giá gạo trên
thị trường thế giới để nâng cao lợi tức của người nông kết quả là lượng gạo xuất
khẩu của Thái Lan bị giảm 35% cũng như làm giảm tính cạnh tranh của gạo Thái
Lan trên thị trường quốc tế.
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
2.2.1 Thực trạng nghiên cứu thị trường
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
Nghiên cứu thị trường là công cụ kinh doanh thiết yếu và là công việc cần
làm trong một thị trường cạnh tranh, nơi có quá nhiều sản phẩm phải cạnh tranh gay
gắt để dành sự chấp nhận mua bán hoặc sử dụng của khách hàng. Do đó, càng hiểu
rõ về thị trường và khách hàng tiềm năng chúng ta càng có nhiều cơ hội thành công.
Việc hiểu biết về nhóm khách hàng mục tiêu tại một địa phương và thói quen mua
sắm của họ sẽ giúp tìm ra biện pháp thích hợp để đưa sản phẩm của mình vào thị

trường một cách thành công. Dưới đây là một số con số thống kê và dự báo về sản
lượng gạo tiêu thụ trên toàn thế giới giai đoạn 2011-2015.
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu về mặt hàng gạo của thế giới trong các năm từ 2011
đến 2015
Đơn vị: Triệu Tấn
Thị trường Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Sản
lượng
Tỷ
trọng(%)
Sản
lượng
Tỷ
trọng(%)
Sản
lượng
Tỷ
trọng(%)
Sản
lượng
Tỷ
trọng(%)
Sản
lượng
Tỷ
trọng(%)
Châu Á –
TB Dương
20 50.38 22.3 53.35 23.5 53.78 24.4 53.98 25.6 54.47
Đông Âu 1.5 3.78 1.6 3.76 1.4 3.2 1.5 3.32 1.7 3.62

Nam Mỹ 1.2 3.02 1.2 2.82 1.1 2.52 1.2 2.65 1.3 2.77
Tây Âu 2.1 5.29 2.3 5.4 2.2 5.03 2.4 5.31 2.3 4.89
Châu Úc 1.1 2.77 1.2 2.82 1.2 2.75 1.1 2.43 1.2 2.55
Các nước
Trung Đông
6.3 15.87 6.4 15.23 6.4 14.65 6.6 14.58 6.7 14.26
Châu Mỹ -
La tinh
7.5 18.89 7.6 16.62 7.9 18.07 8.0 17.73 8.2 17.44
Tổng cộng 39.7 100 42.6 100 43.7 100 45.2 100 47 100
Nguồn:Ủy Ban Ngũ Cốc Quốc Tế (IGC)
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
• Thị trường Nhật Bản
Theo thông cáo báo chí, Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản khuyến cáo để
đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản, nhất là đối với mặt hàng gạo sang các
thị trường khó tính như Nhật Bản, các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu tâm nâng
cao chất lượng gạo bằng giống gạo ngon, phát triển vùng sản xuất nguyên liệu chất
lượng cao hoặc có thể xuất khẩu chế phẩm từ gạo như tinh bột hay bánh quy bột.
Dưới đây là một số số liệu về lượng tiêu thụ gạo của một số quốc gia trên thế giới.
Bảng 2.2.1. Mức tiêu thụ gạo tại một số thị trường trọng điểm trên thế giới
Đvt: triệu tấn
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
China 131 134.5 133 134 134
India 93.2 90.5 93 95 97
Indonesia 37.4 37.8 38.3 38.8 39.3
Các nước ĐNA khác 117.3 117.8 119.3 121 122.4
Châu phi 21.6 22.3 23.3 24 24.5

Châu mỹ 18.3 18.2 18.7 19.1 19.4
Nhật Bản 9.2 9.6 9.4 9.5 9.7
Tổng 428 430.7 435 441.4 446.3
% gia tăng 0.63 1.0 1.5 1.1
Nguồn: Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA)
Theo Bộ Công Thương, Việt Nam là nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới
nhưng chỉ xuất sang Nhật được 20 triệu USD, chiếm khoảng 3% kim ngạch nhập
gạo của Nhật Bản, không tương xứng với quan hệ kinh tế-thương mại giữa hai
nước. Tuy vậy, việc gạo Việt Nam đã quay trở lại thị trường Nhật là một thành công
không nhỏ do vướng mắc lớn nhất là Luật Vệ sinh an toàn thực phẩm của Nhật Bản
rất nghiêm ngặt.
Thời gian qua, Việt Nam và Nhật Bản đã ký kết nhiều thỏa thuận kinh tế
quan trọng. Đây là những thuận lợi cho hợp tác thương mại Việt-Nhật, tăng xuất
khẩu nông sản trong đó có mặt hàng gạo Việt Nam sang Nhật Bản.
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
• Nguồn cung ứng gạo trên thế giới
Dự báo thị trường gạo thế giới 2011-2012: Xu hướng tăng giá gạo trên thị
trường thế giới hiện đã chững lại kể từ tháng 9 vừa qua sau khi thị trường cảm nhận
được tác động từ việc Ấn Độ quyết định bãi bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo. Trước đó,
các diễn biến bất lợi trên thị trường ngũ cốc và việc chính phủ mới sau cuộc bầu cử
ngày 3/7 tại Thái Lan công bố tái áp dụng chính sách trợ giá gạo với mức trợ giá thu
mua thóc cao đã tác động tới thị trường và đẩy giá gạo vào xu hướng tăng giá. Hiện
xu hướng tăng giá đã chững lại, nhưng giá gạo trên thị trường vẫn trồi sụt thất
thường theo từng loại gạo.
Trong năm 2011, Mặc dù lũ lụt gây ngập úng và ảnh hưởng sản lượng gạo ở
Campuchia, Lào, Mianma, Phillippin và Thái Lan, nhưng mùa màng thuận lợi hơn
dự báo tại Bănglađét, Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam đã góp phần nâng tổng sản

lượng gạo thế giới năm 2011 thêm 2 triệu tấn. Ước tính sản lượng gạo thế giới năm
2011 sẽ đạt khoảng 483 triệu tấn (723 triệu tấn thóc), tăng 3,4% so với năm 2010.
Ngoài yếu tố thời tiết ôn hòa ở nhiều nước sản xuất gạo khác; sản lượng gạo tăng
còn vì giá gạo hấp dẫn đã khích lệ các nhà sản xuất tăng diện tích canh tác thêm
2,4% lên con số 165 triệu hécta và năng suất trung bình dự kiến cũng tăng từ 1-2,9
tấn gạo/héc ta (khoảng 4,38 tấn thóc/hécta).
Tại khu vực châu Á, Campuchia và Mianma nằm trong số các nước được dự
báo giảm sản lượng so với năm 2010 vì thiên tai, dù các nước này đã tăng diện tích
canh tác và thúc đẩy hiện đại hóa nông nghiệp. Thiệt hại do mưa lũ cũng sẽ khiến
sản lượng của Philippin và Lào giảm. Trong số các nước châu Á chịu thiên tai, Thái
Lan là nước chịu thiệt hại nặng nề hơn do lũ lụt bao trùm diện tích lớn đất canh tác
và kéo dài từ tháng 8 đến nay. Ước tính lũ lụt đã triệt phá 1,6 triệu hécta diện tích
canh tác lúa vụ mùa của Thái Lan và làm giảm sản lượng vụ này khoảng 4 triệu tấn
thóc. Tuy nhiên, trong vụ gieo hạt sau đó, sự hấp dẫn của chính phủ tăng trợ giá có
thể khuyến khích người nông dân tăng sản lượng, nên sản lượng cả năm của Thái
Lan sẽ đạt khoảng 21,2 triệu tấn gạo, bằng năm 2009 nhưng giảm 7% so với năm
2010. Sản lượng của các nước châu Á khác như Hàn Quốc, Nhật Bản và Xrilanca
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
cũng sẽ giảm do giảm diện tích trồng lúa hoặc số vụ trong năm.
Trong năm 2011, buôn bán gạo trên thị trường thế giới dự kiến sẽ tăng 8% và
đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 34 triệu tấn. Tuy nhiên trong năm 2012, nhu
cầu tiêu dùng gạo giảm có thể làm giảm nhẹ buôn bán gạo trên thế giới xuống mức
khoảng 33,5 triệu tấn, chủ yếu do các nước nhập khẩu truyền thống giảm nhu cầu
nhập khẩu.
Mặc dù Thái Lan vẫn duy trì vị trí số 1 về xuất khẩu gạo trong năm 2010 nhưng
khối lượng xuất khẩu của nước này dự báo sẽ gảm xuống mức 8,2 triệu tấn so với
khối lượng xuất khẩu dự kiến 10,3 triệu tấn trong năm 2011. Mặc dù bị lũ lụt tác

động mạnh tới sản lượng nhưng nguồn cung của Thái Lan vẫn đảm bảo vì nguồn
cung dồi dào hiện có trong các kho dự trữ của khu vực tư nhân và chính phủ đủ đề
bù đắp giảm sản lượng. Vì thế nguyên nhân chính khiến xuất khẩu gạo của Thái
Lan năm 2012 giảm không phải vì thiếu nguồn cung mà vì chính phủ nước này nối
lại chương trình thu mua thóc trợ giá với mức cao hơn, đẩy giá thành gạo xuất khẩu
lên cao. Hiện chính phủ Thái Lan đã thông báo đặt mức giá thu mua thóc của nông
dân từ 13.800-15.000 baht (khoảng 460-500 USD/tấn), tăng 25 đến 36% so với giá
thu mua mà chính phủ tiền nhiệm thực hiện năm 2010 theo Chương trình đảm bảo
giá. Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan tăng cao sẽ khiến các nhà nhập khẩu chuyển
sang các nguồn cung rẻ hơn, nhờ đó có thể giúp Việt Nam tăng xuất khẩu gạo lên
mức kỷ lục khoảng 7,3 triệu tấn, trong đó lượng gạo xuất khẩu sang Trung Quốc và
Pakixtan dự kiến sẽ tăng.
Mặc dù giá gạo tăng, nhưng nguồn cung dồi dào sẽ duy trì mức tăng tiêu dùng
gạo tính theo đầu người trên thế giới. Tổng tiêu dùng gạo năm 2011/2012 dự kiến sẽ
tăng 2,4% và đạt mức 472 triệu tấn gạo, trong đó nguồn gạo làm lương thực khoảng
398 triệu tấn. Phần dùng làm giống, thất thoát sau thu hoạch, lũ lụt làm hư hại gạo
tại các kho dự trữ ở một số nước và tiêu dùng gạo phục vụ sử dụng trong các ngành
công nghiệp phi lương thực sẽ tăng lên 5% và đạt khoảng 62 triệu tấn. Riêng giá các
loại ngũ cốc khác, đặc biệt là giá ngô và các thực phẩm có dầu, cộng với sự sẵn có
nguồn gạo chất lượng thấp trên thị trường đã dẫn tới việc sử dụng gạo vào mục đích
làm thức ăn chăn nuôi tăng 3% và đạt 12,2 triệu tấn. Mức tiêu dùng gạo tính theo
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
đầu người dự báo sẽ đạt mức 57kg/người/năm 2012, tăng 1% so với 2011.
2.2.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch xuất khẩu gạo
Phân tích sâu về tình hình khó khăn trong việc xuất khẩu gạo năm 2012 này,
theo dự báo 6 tháng đầu năm 2012, Ấn Độ tích cực cạnh tranh bán ra với giá thấp
để giải quyết hàng tồn kho lớn (60 triệu tấn nông sản các loại, trong đó có đến 26,3

triệu tấn gạo và đang xuất gạo chưa có dấu hiệu dừng lại) ở nước này. Myanmar
cũng tuyên bố đẩy mạnh xuất khẩu gạo giá thấp trong năm 2012 này. Trong khi đó,
gạo Thái Lan xuất khẩu giảm do thiếu cạnh tranh, nên lượng gạo tồn kho lớn trong
năm qua và năm nay, nước này sẽ phải đẩy hàng tồn ra bán. Do vậy, Việt Nam cũng
xuất khẩu chậm, kéo lượng hàng tồn kho tăng đáng kể.
Hiện nay xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường châu Á chiếm 67%,
châu Phi chiếm 23%. Qua theo dõi tình hình xuất khẩu gạo hàng năm cho thấy, vào
thời điểm đầu năm mới, Việt Nam thường đã có hợp đồng lớn với Indonesia,
Bangladesh, nhưng đến nay thông tin từ VFA cho biết vẫn chưa có hợp đồng lớn
nào được ký. Do vậy, lượng hàng giao trong quý 1/2012 được ký mới có 1,1 triệu
tấn, trong khi cùng thời điểm này vào năm 2011 là 1,8 triệu tấn.
Trước dự báo thị trường khó khăn như vậy, gạo cấp thấp năm 2012 nếu tăng
lên sẽ khó tiêu thụ, vì không thể nào cạnh tranh với giá gạo cấp thấp của nhiều nước
có thế mạnh. Trong năm vừa qua, xuất khẩu gạo cấp thấp đã bị giảm 61%, trong khi
gạo chất lượng loại 5% tấm tăng gần 20% và gạo thơm tăng hơn 100%. Đây là xu
hướng rất phù hợp và cần phát huy trong năm 2012.
Từ những thực tế khó khăn đang phải đối mặt, giao dịch thị trường xuất khẩu
gạo trong thời điểm này trầm lắng. Lúc này, nếu doanh nghiệp có hạ giá bán xuống
400 USD/tấn cũng không có ai mua, vì vậy đã kéo giá lúa gạo trong nước giảm
mạnh. Lúc này, Hiệp hội cần đề xuất Chính phủ cho áp dụng biện pháp tạm trữ sớm
để giá lúa không giảm xuống, làm ảnh hưởng đến nông dân.
Đồng tình với doanh nghiệp trong việc phải thống nhất giá bán, Bộ Công
thương sẽ xử lý thích đáng các doanh nghiệp đăng ký giá xuất khẩu một đàng bán
một nẻo, kiên quyết không để giá xuất khẩu xuống thấp do các doanh nghiệp đẩy
giá xuống không có lợi cho nông dân. Ngoài ra, Bộ khuyến khích các doanh nghiệp
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
khai thác thị trường thương mại, không nên quá phụ thuộc vào thị trường tập trung.

2.2.3. Thực trạng xây dựng các chính sách để thực hiện kế hoạch
2.2.3.1. Về phía Chính phủ
Chính phủ có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo
trong nước. Hiện tại có hơn 60% số hợp đồng mua bán gạo thông qua chính phủ. Để
có thể thúc đẩy hoạt động này phát triển hơn thì có một số giải pháp đưa ra cho phía
chính phủ như:
- Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, đây là vấn đề then chốt, các chính
sách cũng như hê thống luật pháp chi phối và điều hành hoạt động kinh doanh nói
chung và xuất khẩu nói riêng trong đó có xuất khẩu gạo. Các chính sách này cần
phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam, đem lại lợi ích cho người nông dân
và các doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động. Việt Nam hiện nay
có khá nhiêu doanh nghiệp tham gia trong hoạt động kinh doanh và xuất khẩu gạo
nhưng đại đa số là các công ty nhỏ lẻ. Nhà nước cần có các cơ chế thúc đẩy hoạt
động của các doanh nghiệp này như trợ câp tín dụng hoặc ưu đãi tín dụng.
- Nghiên cứu những giống lúa mới có năng suất chất lượng cao. Để nâng cao
chất lượng hạt gạo thì điều đầu tiên là đưa giống tốt vào trong sản xuất đại trà.
Không những đầu tư cho các viện nghiên cứu tìm ra giống mới mà còn cần kết hợp
nhà khoa học với người nông dân để đưa vào gieo trồng. Các nhà khoa học cũng
cần giúp người dân về vấn đề áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào trong sản
xuất và bảo quản.
- Nhà nước cần nhanh chóng thành lập sàn giao dịch gạo. Việc đưa gạo lên
sàn giao dịch sẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới. Người dân
sẽ chủ động được kế hoạch sản xuất và kinh doanh của họ, đưa lúa gạo ra thị trường
một cách hiệu quả hơn. Các đơn vị của chính phủ được theo dõi biến động của thị
trường lúa gạo trên màn hình, và từ đó đưa ra những chính sách quản lý hệ thống
gạo tốt hơn.
2.2.3.2. Về phía doanh nghiệp
Doanh nghiệp là người trung gian đưa hạt gạo đến tay nhà nhập khẩu. Hiện
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Lê Thị Anh Vân
tại còn nhiều bất cập trong vấn đề thu mua, chế biến và sản xuất gạo. Các doanh
nghiệp cần thực hiện một số giải pháp sau đây.
- Tích cực tìm hiểu thị trường, mở rộng thị trường, tìm them nhiều bạn hàng
mới. Khi nắm được quy luật của thị trường, thì mới có thẻ đi trước đón đầu thời cơ.
- Tăng cường công tác phân loại và bảo quản gạo xuất khẩu. Các doanh
nghiệp cần đầu tư lắp đặt hệ thống máy móc hiện đại để hạt gạo qua chế biến có
chất lượng tốt hơn. Nâng cao kỹ thuật bảo quản tránh ẩm mốc, gián chuột và các
loại sinh vật khác.
- Giữ uy tín đối với bạn hàng để tạo thương hiệu cho mình. Trong kinh
doanh thì thương hiệu đóng vai trò rất to lớn. Các doanh nghiệp nước ngoài mong
muốn được hợp tác với các doanh nghiệp có uy tín hơn là với các doanh nghiệp
chưa có tên tuổi.
- Duy trì mối quan hệ với các đối tác truyền thống, đồng thời chủ động tìm
các bạn hàng mới. Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của nước ta tỏ ra khá thụ động
trong công tác tìm kiếm các đối tác mới. Thường thì các hợp đồng có được là do
bên phía đối tác nhập khẩu của chúng ta tự tìm đến chúng ta. Điều này là không phù
hợp với sự biến động của thị trường và các doanh nghiệp nước ta rất dễ bị mất thị
phần trên thị trường bởi các đối thủ cạnh tranh.
- Các doanh nghiệp cần thiết lập, xây dựng vùng nguyên liệu, tạo sự gắn bó
mật thiết với nông dân, tạo thành những chuỗi giá trị bền vững trong sản xuất và
xuất khẩu lúa gạo. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp đảm bảo được nguồn cung về
gạo, đồng thời cũng tạo được sự gắn kết mật thiết giữa “hai nhà” đó là nhà nông và
nhà xuất khẩu. Có như vậy các doanh nghiệp nước ta mới có khả năng cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực lớn về vốn và công nghệ hiện đại,
đang có ý định chen chân vào lĩnh vực xuất khẩu mặt hàng này.
- Khi mà đất nước ta đang trên đà mở cửa, xu hướng hôi nhập kinh tế toàn
cầu diễn ra cũng rất mạnh mẽ. Các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải đối mặt với

thách thức là sự gia nhập của các đối thủ canhh tranh nước ngoài. Đây là thách thức
chung của tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên tất cả các lĩnh vực. Để đối phó với
thách thức này các doanh nghiệp nước ta cần chủ động liên kết với nhau thành một
hệ thống, có tiềm lực mạnh, có những nét đặc trưng riêng… nhằm tạo ra một sự liên
SV: KHAMPHAVONG NONCHAMPA LỚP: QLKT - 52A
23

×